TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CÁC LOÀI NẤM
LỚN TẠI THỊ TRẤN KỲ SƠN – HỊA BÌNH
Nghành: Quản lý tài ngun rừng và môi trƣờng
Mã số : 302
Giáo viên hƣớng dẫn
: TS. Nguyễn Thành Tuấn
Sinh viên thực hiện
: Trần Văn Hoàng
MSV
: 1353021807
Lớp
: 58E – QLTNR
Khóa học
: 2013 - 2017
Hà Nội, 2017
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo sinh viên Đại học Lâm nghiệp
khóa 2013 – 2017, đƣợc sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng, trƣờng Đại học Lâm nghiệp, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn
Thành Tuấn, tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “ Nghiên cứu tính
đa dạng sinh học các loài nấm lớn tại thị trấn Kỳ Sơn – Hịa Bình”.
Qua đây tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Trƣờng,
các thầy cô trong Khoa và thầy cô trong Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi, đặc biệt là TS. Nguyễn Thành Tuấn đã trực tiếp hƣớng dẫn
tôi, giúp tôi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND thị
trấn Kỳ Sơn – Hịa Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên đã động viên, giúp đỡ
tôi trong thời gian học và nghiên cứu khóa luận này.
Nay tuy đề tài đã hồn thành, nhƣng do hạn chế về thời gian, trình độ
và kinh nghiệm của bản thân nên khơng tránh khỏi những thiếu sót cần sửa
chữa và khắc phục. Vậy tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ và
các bạn để khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Văn Hoàng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................3
1.1 Trên thế giới .............................................................................................3
1.2 Ở Việt Nam...............................................................................................5
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI .......7
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................................................................7
2.1.Điều kiện tự nhiên ....................................................................................7
2.1.1 Vị trí địa lý............................................................................................7
2.1.2 Địa hình địa thế .....................................................................................7
2.1.3 Thổ nhƣỡng ...........................................................................................7
2.1.4 Khí hậu thủy văn ...................................................................................8
2.2. Tài nguyên thiên nhiên ..............................................................................8
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................ 12
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................ 15
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 15
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................. 15
3.3 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 15
3.4 Địa điểm nghiên cứu............................................................................... 15
3.5 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 15
3.6 Phƣơng pháp kế thừa. ............................................................................. 15
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................... 21
4.1 Danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ............................... 21
4.2 Tính đa dạng thành phần các lồi nấm lớn ............................................ 23
4.3 Tính đa dạng hình thái của các lồi nấm lớn ......................................... 28
4.4 Một số loài nấm thƣờng gặp .................................................................. 31
4.5 Tính đa dạng về sinh thái của các lồi nấm lớn .................................... 35
4.6 Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các lồi nấm lớn ....................... 41
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ......................................................... 43
5.1 Kết luận .................................................................................................. 43
5.2 Tồn tại .................................................................................................... 44
5.3 Kiến nghị ................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ các loài nấm trong các bộ nấm .......................................... 24
Biểu đồ 4.2: Đa dạng giữa số loài trong họ nấm ............................................ 25
Biểu đồ 4.3: Sự đa dạng loài giữa các chi nấm ............................................... 27
Biểu đồ 4.4. Tính đa dạng về màu sắc tán nấm .............................................. 29
Biểu đồ 4.5. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm .................................. 30
Biểu đồ 4.6. Phân bố số loài nấm theo đai cao ................................................ 36
Biểu đồ 4.7. Tính đa dạng các lồi nấm theo hƣớng phơi ............................... 37
Biểu đồ 4.8 :Tính đa dạng của các lồi nấm theo các trạng thái rừng ............ 38
Biểu đồ 4.9 Biểu đồ thể hiện Phƣơng thức sống của nấm .............................. 39
Biểu đồ 4.10 Biểu đồ thể hiện Mức độ bắt gặp loài nấm ................................ 40
Biểu đồ 4.11: Biểu đồ thể hiện Nhóm nấm có ích và có hại ........................... 41
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2016 ........................................9
Bảng 2. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2014 .............................. 11
Bảng 4.1: DANH LỤC CÁC LOÀI NẤM LỚN............................................. 21
Bảng 4.2. Phân bố các taxon trong ngành phụ nấm ....................................... 23
Bảng 4.3. Phân bố các taxon trong các bộ nấm ............................................... 24
Bảng 4.4. Đa dạng giữa số loài và các chi trong họ nấm ................................ 25
Bảng 4.5. Sự đa dạng loài giữa các chi nấm ................................................... 26
Bảng 4.6. Tính đa dạng về lồi của các ngành phụ nấm ................................. 27
Bảng 4.7. Đa dạng về hình thái thể quả nấm ................................................... 28
Bảng 4.8. Tính đa dạng về màu sắc tán nấm ................................................... 29
Bảng 4.9. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm ...................................... 30
Bảng 4.10. Phân bố số loài nấm lớn theo đai cao............................................ 35
Bảng 4.11. Tính đa dạng các lồi nấm theo hƣớng phơi ................................. 36
Bảng 4.12. Tính đa dạng của các loài nấm theo các trạng thái rừng............... 37
Bảng 4.13. Phƣơng thức sống của nấm ........................................................... 38
Bảng 4.14. Mức độ bắt gặp lồi nấm............................................................... 39
Bảng 4.15. Nhóm nấm có ích và có hại........................................................... 40
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học là sự giàu có, phong phú các nguồn gen, các loài và
các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất, là tài nguyên tái tạo, đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển tiến hóa của sinh giới và đặc biệt là đối với đời sống
của con ngƣời. Công ƣớc đa dạng sinh học ghi nhận giá trị kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục, mỹ học, giải trí, sinh thái và mơi trƣờng và cũng nhấn mạnh vai
trị của nó đối với sự sống của con ngƣời hiện tại và tƣơng lai. Có rất nhiều
nhà khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu sự phong phú về thành phần và số
lƣợng loài cùng với việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Hiện nay theo thống kê của GS. TS. Trịnh Tam Kiệt có khoảng 14000
đến 22000 lồi nấm lớn, trong đó có khoảng 50% là nấm ăn (mushrooms) và
có khoảng 7000 lồi có khả năng làm thuốc chữa bệnh, 2000 lồi nấm có thể nuôi
trồng làm thực phẩm cho con ngƣời. Nhƣng trong thực tế cịn rất nhiều lồi nấm
chƣa đƣợc biết đến, chƣa đƣợc định loài và nêu tên trong danh lục.
Nấm là thành phần của hệ sinh thái rừng, nó tạo nên sự đa dạng của hệ
sinh thái. Các loài nấm giữ vai trò quan trọng của vật phân giải chất hữu cơ và
trả lại chất vơ cơ, xúc tiến tuần hồn của các chất C, N, S, P... có tác dụng làm
sạch mơi trƣờng nƣớc và khơng khí cho thế giới thực vật và tạo nên hệ thống
tự bón phân điều tiết dinh dƣỡng cho rừng.
Bên cạnh đó các lồi nấm cũng chứa nhiều axit amin, protein, lipit, vitamin
có tác dụng cung cấp thức ăn và thuốc chữa bệnh vô cùng quý giá cho con ngƣời
nhƣ nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis), nấm linh chi (Gannoderma
lucidum) có tác dụng để làm thuốc chữa bệnh cho con ngƣời,.....có lồi nấm cịn
đƣợc sử dụng làm thực phẩm nhƣ nấm rơm (Volvaria volvacae), nấm sò (Pleurotus
sp.), nấm mỡ (Agaricus bisporus Sing.).
Trong những năm gần đây với sự gia tăng dân số, phá hủy tài nguyên
rừng và sự biến đổi của môi trƣờng sinh thái, cùng với đó là sự thiếu hiểu biết
và cách sử dụng nấm khơng đúng, dẫn đến nhiều lồi nấm đã bị mất đi, thậm
chí cịn khơng biết sự tồn tại của nấm. Vì thế việc nghiên cứu, bảo vệ và sử
1
dụng hợp lý các loài nấm là rất cần thiết, là nhiệm vụ của các nhà khoa học và
toàn thể ngƣời dân, là sự nghiệp vì thế hệ mai sau.
Thị trấn Kỳ Sơn là khu vực có diện tích rộng lớn, sự đa dạng sinh học ở
đây khá cao, đặc biệt là các loài thực vật và nấm. Đến nay, tại địa bàn thị trấn
Kỳ Sơn chƣa có đề tài nào nghiên cứu về nấm, chính vì vậy để cung cấp thơng
tin về các lồi nấm và đƣa ra các giải pháp quản lý, tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng sinh học các lồi nấm lớn tại thị trấn Kỳ
Sơn – Hịa Bình”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1
Trên thế giới
Theo thống kê trên thế giới đã có đến 500.000 tài liệu nói về nấm, trong
đó nhiều tài liệu đề cập đến những lĩnh vực thành phần loài, đặc điểm sinh
thái, đa dạng sinh học của các loài nấm.
Những năm gần đây nhiều nhà nấm học đều ủng hộ quan điểm phân
loại của Hibbett và M.C. Aime (2006) trong cuốn "Kingdom Fungi" mà Kirk
P.M., Cannon P.F., Stalpers J.A. biên soạn trong cuốn "Từ điển Nấm"
(Dictionary of the Fungi) xuất bản lần thứ 10 năm 2008. Chủ yếu là nâng
ngành phụ nấm Đảm (Basidiomycotina) thành ngành chính (Basidio-mycota).
Theo Mao Xiaogang (2000), Trung Quốc có khoảng 6000 lồi, số lồi
đã biết có gần 2000 loài, phần lớn chúng thuộc các loài nấm Lỗ. Tại Ấn Độ,
nhiều nhà nấm học đã nghiên cứu về nấm Lỗ ở một số vùng khác nhau nhƣ
Radariv et al đã nghiên cứu phát hiện 256 loài nấm Lỗ ở Tây Ghats bang
Maharashtra. Trong danh lục nấm Lỗ Israel, Daniel Tura (2010) và cộng sự đã
ghi chép đƣợc 242 loài thuộc 11 chi. Trong rừng mƣa nhiệt đới Brazil năm
2002, Tatiana B. Gibertoni cũng thơng báo về số lồi nấm Lỗ mọc trong rừng
trên các dạng khác nhau nhƣ trên gỗ, trên cây sống, trên đất...Tại Litva một số
tác giả đã nghiên cứu thành phần loài nấm Lớn và nấm Nhầy, năm 2013 cơng
bố 326 lồi nấm Lớn tại vƣờn Asveja Regional (Lithuania).
Năm 2013 Roy Halling, tại vƣờn Thực vật New York Mỹ đã phát hiện
nhiều loài nấm nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Indonesia, Malaysia, Papua New
Guinea và Thái lan. Nhà nấm học Nhật Bản, tiến sỹ Tsutomu Hattori đã
nghiên cứu nấm Lỗ ở các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái lan;
Nakason K.K đã công bố một số loài nấm thuộc chi Epithele (bộ nấm Lỗ
Polyporales) ở Thái Lan và một số nƣớc khác nhƣ Côngô, Nam Phi và Đài
3
Loan. Đặc biệt, những năm gần đây các nhà nấm học tập trung phân loại nấm
Linh chi (Ganoderma sp.) ở các nƣớc nhiệt đới.
Việc nhận biết đặc điểm hình thái của nấm đã có từ lâu, từ khi con
ngƣời biết sử dụng nấm làm thức ăn. Tuy vậy, khi đó nó chƣa trở thành một
mơn khoa học. Khoa học nghiên cứu nấm đƣợc hình thành từ thế kỷ XVIII.
Năm 1729, Michell lần đầu tiên quan sát nấm bằng kính hiển vi và đăng bài
trên tạp chí “Các chi thực vật”. Năm 1772 trong cuốn “Hệ thống tự nhiên”
Lineaus đƣa ra 10 chi nấm mọc trên đất. Nhiều khoa học nổi tiếng thời kỳ sau
này là Peron, Fries, Sweinitz, Corda, Berkley...
Khoa học bệnh cây bắt đầu gắn liền với nấm học từ năm 1851. Ngƣời
sáng lập là A. Debry. Sau này, với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật,
các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều loài nấm mới và nêu tên chúng trong
danh lục các loài nấm. Những căn cứ để phân loại nấm: dựa vào đặc điểm hình
thái, phƣơng thức dị dƣỡng của nấm, quá trình sinh trƣởng, phát triển của
nấm.
Năm 1881, nhà khoa học Phần Lan Karsten đã đề cập đến việc phân
loại nấm dựa vào hình thái thể quả và mỗi quan hệ thân thuộc của chúng, đã
đƣợc đông đảo các nhà nấm học trên thế giới công nhận nhƣ: Cuningham G.H
(1947), Teng (1964), Leveilet J.H (1981).
Đến năm1893, nhà nấm học Phần Lan Donk đã hoàn thiện cho hệ
thống phân loại của Karsten. Quan điểm phân loại này đƣợc rất nhiều khoa
học trên thế giới chấp nhận nhƣ: Mayer E.I (1953), Kliusunhie P.I (1957),
Parmasto E (1979).
Năm 1971, Aisworth đã đƣa ra hệ thống phân loại nấm một cách hoàn
chỉnh. Trong hệ thống phân loại này ơng đã dựa vào đặc điểm hình thái của thể
quả, đặc điểm giải phẫu và phƣơng thức dinh dƣỡng đã chia giới nấm (Mycota)
thành hai ngành: Ngành nấm Nhầy (Myxomycota) và ngành nấm Thật
(Eumycota). Từ hai ngành trên, tác giả lại chia thành các lớp, lớp phụ, bộ, họ, chi
và loài. Nhƣ vậy, trong một taxon đơn vị phân loại nhỏ nhất là loài.
4
Tại Tokyo (Nhật Bản), Hiệp hội nấm quốc tế đã đƣợc thành lập năm
1971, đã nêu ra hệ thống phân loại chia giới sinh vật ra thành 6 giới. Nấm
đƣợc chia vào giới riêng (dinh dƣỡng hút) khác với giới thực vật (quang hợp)
và động vật (dinh dƣỡng nuốt). Trong giới sinh vật đa bào, lồi sinh vật nhân
thật có rất nhiều quan điểm và hệ thống phân loại, sắp xếp khác nhau. Cho đến
nay, hệ thống phân loại nấm của Ainsworth đã và đang đƣợc các nhà nấm học
trên thế giới sử dụng.
1.2
Ở Việt Nam
Trong giới sinh vật, nấm có khoảng 1.500.000 lồi. Các nhà nấm học
mới chỉ biết tên 70.000 loài, chiếm gần 50% tổng số loài. Việt Nam là một
nƣớc nhiệt đới, địa hình phức tạp, khí hậu và thảm thực vật đa dạng, số loài
sinh vật khá nhiều và phong phú. Tuy nhiên, hiện nay nƣớc ta có bao nhiêu
lồi nấm vẫn là một câu hỏi, bởi chƣa có số liệu chính xác.
Từ cuối thế kỷ XIX, Paloiulard N.T (1890–1928) nhà nấm học ngƣời
Pháp đã tiến hành nghiên cứu khu hệ nấm lớn Việt Nam đã đƣa danh lục gần
200 lồi nấm lớn. Ơng đã mơ tả đặc điểm, phân bố và vị trí phân loại các loài
nấm trong sinh giới. Đây là tài liệu đầu tiên về khu hệ nấm lớn miền Bắc nƣớc
ta. Tác giả gặp nhiều khó khăn trong q trình nghiên cứu, nên số liệu chƣa
nhiều về mặt phân loại và định loại tên của một số loài nấm.
Sau năm 1954, nhiều nhà khoa học đã có những cơng trình nghiên cứu
về nấm nhƣ “Khu nấm hệ lớn miền Bắc” của Trịnh Tam Kiệt (1981). Đi sâu
vào bản chất sinh học, sinh lý của nấm là cơng trình “Một số vấn đề về nấm
học” của Bùi Xuân Đồng (1977), “Khoa học bệnh cây” của Đƣờng Hồng Dật
(1979), “Đặc điểm sinh học của một số loài nấm phá hoại gỗ” Trần Văn Mão
(1984), “Nấm lớn Cúc Phƣơng” của Trần Văn Mão và cộng sự (2004). Các tác
giả đi sâu vào nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh vật học,
sinh thái học của nấm mục gỗ.
Nhiều tài liệu nghiên cứu bệnh cây rừng liên quan đến phân loại nấm có
cơng trình của Hồng Thị My (1960), Trần Văn Mão, Đỗ Xuân Quy, Nguyễn
5
Sỹ Giao (1974). Những cơng trình đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới về
nghiên cứu nấm ở Việt Nam. Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học cũng
nhƣ thực tiễn sản xuất. Nấm đất cũng đƣợc mô tả hình thái bên ngồi, nơi thu
thập mẫu của Phạm Huy Dục, Trịnh Tam Kiệt.
Những năm gần đây việc thu thập, phát hiện, bảo vệ và gây trồng các
loài nấm ăn, nấm làm dƣợc liệu đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm, các lồi nấm
ni trồng đƣợc đa phần đều là các loài nấm mục gỗ nhƣ: Nấm mộc nhĩ, nấm
ngân nhĩ, nấm sị, nấm hƣơng.... Các cơng trình nghiên cứu của Văn Mỹ
Dung, Pham Quang Thu về nấm ăn và nấm dƣợc liệu đã gặt hái đƣợc nhiều
thành quả, góp phần đáng kể trong nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm
sinh thái học của nấm lớn.
Nghiên cứu của tơi là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về nấm lớn tại thị
trấn Kỳ Sơn, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm nâng
cao khả năng nhận biết và giá trị bảo tồn, phát triển các loài nấm nơi đây.
6
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1.
Điều kiện tự nhiên
2.1.1 Vị trí địa lý
Thị trấn Kỳ Sơn là đơn vị hành chính mới đƣợc thành lập đƣợc tách ra
từ một phần địa giới và dân cƣ xã Dân Hạ với tổng diện tích đất tự nhiên
354,51 ha
Trong đó
Đất nơng nghiệp là 187,76 ha chiếm 52,96%
Đất phi nông nghiệp là 152,84 ha chiếm 43,11%
Đất chƣa sử dụng 13,91 ha chiếm 0,39%
Phía Đơng và phía Bắc giáp xã Dân Hạ
Phía Nam giáp xã Trung Minh - thành phố Hịa Bình
Phía Tây giới hạn bởi Sơng Đà
Thị trấn Kỳ Sơn nằm tiếp giáp cách trung tâm thành phố Hịa Bình
10Km về phía Tây Nam nằm ở vùng hạ lƣu hồ Hịa Bình có Quốc lộ 6 đi qua
với chiều dài 3,5Km, có con Sơng Đà chảy qua rất thuận lợi cho việc giao lƣu
trao đổi hàng hóa giữa các vùng, có khí hậu ơng đới gió mùa thuận lợi cho
phát triển kinh tế, nơng nghiệp.
2.1.2 Địa hình địa thế
Thị trấn Kỳ Sơn có địa hình đồi núi thấp, ít núi cao nhƣng độ dốc lớn,
từ 30 - 40o, theo hƣớng thấp dần từ đông nam đến tây bắc, độ cao trung bình
so với mực nƣớc biển từ 200 – 300 m.
2.1.3 Thổ nhƣỡng
Vùng đất Kỳ Sơn có cấu tạo địa chất tƣơng đối phức tạp. Theo tài liệu
điều tra thổ nhƣỡng năm 1974, Kỳ Sơn có hai nhóm đất chính: đất đồi núi
7
chiếm 78%, đất ruộng chiếm 22%. Ngồi ra cịn các loại đất phù sa không
đƣợc bồi, đất phù sa sông Đà đƣợc bồi.
Đất đai tại thị trấn rất phong phú, đa dạng với nhiều quá trình hình thành
khác nhau, theo nguồn gốc phát sinh có thể chia thành nhiều nhóm đất nhƣ: Đất
phù sa, đất đen vùng nhiệt đới, đất feralit, đất mùn, đất dốc tụ.
Tài nguyên đất của xã phong phú và đa dạng, vì vậy rất thuận lợi cho phát triển
sản xuất Nông – Lâm nghiệp. Đất đai đa dạng đã tạo điều kiện cho nhiều loại gỗ
quáy sinh trƣởng và phát triển nhƣ: Lim, Nghiến, Pơmu....
2.1.4 Khí hậu thủy văn
Kỳ Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa đơng lạnh, khơ và ít mƣa,
mùa hè nóng và mƣa nhiều.
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 21,8oC- 24,7oC
Nhiệt độ cao nhất là 40 °C
Nhiệt độ thấp nhất là 20 °C
Lƣợng mƣa trung bình 1.800 - 2.200 mm
Các ngọn núi cao có khí hậu mát mẻ, mùa hè có thể làm khu điều
dƣỡng, nghỉ ngơi.
2.2.
Tài nguyên thiên nhiên
Theo kết quả kiểm kê đất đai, tính đến thời điểm 31/12/2014, thị trấn
Kỳ Sơn huyện Kỳ Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 352,67 ha, trong đó
diện tích các loại đất cụ thể nhƣ sau:
a.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp 218,85 ha, chiếm 62,06 % tổng diện tích đất tự nhiên
của thị trấn, cụ thể như sau :
- Đất sản xuất nông nghiệp 62,76 ha, chiếm 28,68 % tổng diện tích đất
nơng nghiệp, trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm 57,29 ha, chiếm 26,18% tổng diện tích đất
nơng nghiệp, bao gồm 27,8 ha đất trồng lúa và 29,49 ha đất trồng cây hàng
năm khác;
8
+ Đất trồng cây lâu năm 5,47 ha, chiếm 2,5% tổng diện tích đất nơng nghiệp;
- Đất lâm nghiệp 148,24 ha, chiếm 67,74% tổng diện tích đất nơng
nghiệp, tồn bộ là đất rừng sản xuất;
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 7,85 ha chiếm 3,58% đất nơng nghiệp.
Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp của thị trấn đƣợc thể hiện trong bảng 1 :
BẢNG 1. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU ĐẤT NƠNG NGHIỆP NĂM 2016
STT
Loại đất
Mã
Diện tích
Cơ cấu
đất
(ha)
(%)
1
Nhóm đất nơng nghiệp
NNP
218,85
100
1.1
Đất sản xuất nông gnhiệp
SXN
62,76
28.68
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
57,29
26.18
Đất trồng lúa
LUA
27,8
12,70
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
29.49
13.48
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
5.47
2,5
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
148.24
67.74
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
148.24
1.2.2
Đất rừng phịng hộ
RPH
1.2.3
Đất rừng đặc dụng
RDD
1.3
Đất ni trồng thuỷ sản
NTS
1.4
Đất làm muối
LMU
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
1.1.1.
1
1.1.1.
2
7.85
67.74
3.58
(Chi tiết xem biểu số 01, 03- TKĐĐ)
b.
Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp
Diện tích đất phi nơng nghiệp của thị trấn là 133,38 ha, chiếm 37,82%
tổng diện tích tự nhiên của thị trấn. Cụ thể như sau :
- Đất ở là 47,35 ha, chiếm 35,50% tổng diện tích đất phi nơng nghiệp;
9
- Đất chuyên dùng 29,37 ha, chiếm 22,02% tổng diện tích đất phi nơng
nghiệp của thị trấn, bao gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan 3,48 ha, chiếm 2,61% tổng diện tích đất
phi nơng nghiệp;
+ Đất quốc phịng 0,53 ha, chiếm 0,39% tổng diện tích đất phi nơng
nghiệp;
+ Đất an ninh 0,34 ha, chiếm 0,26% tổng diện tích đất phi nơng nghiệp;
+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp 6,32 ha; chiếm 4,74% tổng diện
tích đất phi nơng nghiệp.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 6,06 ha; chiếm 4,54% tổng
diện tích đất phi nơng nghiệp;
+ Đất sử dụng vào mục đích cơng cộng 12,64 ha, chiếm 9,48% tổng
diện tích đất phi nơng nghiệp;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 6,94 ha, chiếm
5,21% tổng diện tích đất phi nơng nghệp;
- Đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối 49,71 ha, chiếm 37,27% tổng diện tích
đất phi nơng nghiệp;
Diện tích, cơ cấu đất phi nơng nghiệp của thị trấn đƣợc thể hiện trong
bảng 2:
10
BẢNG 2. DIỆN TÍCH, CƠ CẤU ĐẤT PHI NƠNG NGHIỆP NĂM 2014
Chỉ tiêu các loại đất
STT
Mã
Diện tích
đất
(ha)
Cơ cấu
(%)
2
Nhóm đất phi nông nghiệp
PNN
133,38
100,00
2.1
Đất ở
OCT
47,35
35,50
2.1.1
Đất ở tại nông thôn
ONT
2.1.2
Đất ở tại đô thị
ODT
47,35
35,50
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
29,37
22,02
2.2.1
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
TSC
3,48
2,61
2.2.2
Đất quốc phịng
CQP
0,53
0,39
2.2.3
Đất an ninh
CAN
0,34
0,26
DSN
6,32
4,74
CSK
6,06
4,54
CCC
12,64
9,48
NTD
6,94
5,21
SON
49,71
37,27
2.2.4
2.2.5
2.2.6
Đất xây dựng cơng trình sự
nghiệp
Đất sản xuất, kinh doanh phi
nơng nghiệp
Đất sử dụng vào mục đích
cơng cộng
2.3
Đất cơ sở tơn giáo
TON
2.4
Đất cơ sở tín ngƣỡng
TIN
2.5
2.6
2.7
2.8
Đất nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng
Đất sơng, ngịi, kênh, rạch,
suối
Đất có mặt nƣớc chun
MNC
dùng
Đất phi nơng nghiệp khác
PNK
(Chi tiết xem biểu số 01, 02- TKĐĐ)
11
c.
Đất chưa sử dụng
Theo kết quả kiểm kê, diện tích đất chƣa sử dụng của thị trấn là 0,44 ha,
chiếm 0,12% tổng diện tích tự nhiên của thị trấn, trong đó 100% là diện tích
đất bằng chƣa sử dụng.
2.3.
2.3.1
Điều kiện kinh tế - xã hội
. Thực trạng kinh tế
a, Lĩnh vực nơng – lâm nghiệp
lĩnh vực nơng nghiệp
tổng diện tích gieo trồng 2 vụ trong năm là: 102ha; trong đó:
Diện tích cấy lúa đạt 64,2 ha, năng suất 55 tạ/ha, sản lượng 353,1 tấn
Diện tích trồng ngơ đạt 4ha, năng suất45 tạ/ha, sản lượng 18 tấn
Diện tích trồng rau các loại đạt 23,4ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng 58,5 tấn
Diện tích trồng cây ăn quả các loại đạt 10,5ha, năng suất 23 tạ/ha, sản lượng
24,15 tấn
Lĩnh vực lâm nghiêp
Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ 105 ha rừng theo dự án, không để cháy
rừng xảy ra; triển khai và trồng rừng mới 02 ha; khai thác 4,62 ha rừng, giá trị
thu được 560 triệu đồng
UBND xã đã tăng cƣờng chỉ đạo cơng tác chăm sóc, bảo vệ diện tích rừng
hiện có, tích cực triển khai trồng bổ sung diện tích rừng, chủ động trong cơng tác
phịng chống cháy rừng. Năm 2015 nhà nƣớc cũng đã vận chuyển cây ăn quả về
cho bà con trồng bổ sung tại nhà.
Công tác khuyến nông
Mạng lƣới khuyến nông xã đƣợc duy trì và hoạt động có hiệu quả. Năm
2016 tổ khuyến nông xã đã phối hợp với khuyến nông huyện tổ chức mở các lớp
tập huấn cho nông dân về trồng trọt và chăn nuôi ở thị trấn với gần 700 lƣợt
ngƣời tham gia, hƣớng dẫn nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để
tăng năng suất cây trồng.
12
d. Công tác bảo vệ thực vật
Trong năm 2016 công tác dự tính, dự báo, phịng trừ sâu bệnh đƣợc chú
trọng nên đã hạn chế mức thiệt hại thấp nhất do sâu bệnh hại gây ra.
2.3.2
Cơng tác văn hóa – xã hội
Làm tốt công tác tuyên truyền kỷ niệm các ngày Lễ lớn trong năm (tổ
chức đƣợc 18 cuộc) đặc biệt là việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền cho cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016 –
2021
Tham gia dầy đủ các giải thể thao hội nghị, hội diễn do huyện tỉnh tổ chức
kết quả đều đạt giải cao.
Qua bình xét ở khu dân cƣ tổng số hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa năm
2016 là 633/667 hộ chiếm 95%
Cơng tác chính sách xã hội
Thực hiện tốt việc chi trả chế độ cho các đối tƣợng hƣởng chính sách xã
hội, với tổng số tiền là 970 triệu; tổ chức thăm hỏi tặng q cho các gia đình
chính sách xã hội, hộ gia đình khó khăn trong dịp tết Ngun đán “ Bính Thân”
năm 2016, với tổng giá trị là 53.800.000 đồng và 3 xuất quà
Tổ chức triển khai xây dựng quỹ “ Đền ơn đáp nghĩa” năm 2016 đƣợc
29.270.000đ; tổ chức thăm hỏi tặng quà cho các gia đình chính sách, ngƣời có
cơng với cách mạng nhân dịp kỷ niệm ngày thƣơng bình liệt sỹ 27/07/2016 với
số tiền là 40.300.000đ, đồng thời tổ chức thắp nến tri ân, dâng hƣơng cho các anh
hùng liệt sỹ huyện Kỳ sơn
Phối hợp phòng Lao động, thƣơng binh và xã hội cùng gia đình di chuyển
đón nhận 2 mộ liệt sỹ về nghĩa trang liệt sỹ huyện Kỳ Sơn
Đề nghị cấp gạo cứu tế cho các gia đình có hồn cảnh đặc biệt khó khăn
trong dịp tết là 15 hộ với 48 nhân khẩu = 720 kg gạo
Hộ nghèo theo phƣơng pháp đo lƣờng đa chiều giai đoạn 2016 -2020 là 12
hộ nghèo và 33 hộ cận nghèo
13
2.3.3
Cơ sở hạ tầng, y tế - giáo dục
Thực hiện các chƣơng trình Quốc gia về y tế trên địa bàn. Đặc biệt là cơng
tác phịng, khám bệnh ban đầu cho nhân dân, với tổng số 1094 lƣợt ngƣời.
Tiêm chủng mử rộng đƣợc thực hiện đầy đủ nhƣ: tiêm phòng Lao 23 cháu,
Uống phòng 26 cháu, tiêm phòng DPT4 12 cháu, tiêm phòng sởi 33 cháu, tiêm
phòng uốn ván cho phụ nữ mang thai 07 chị và học sinh nữ lớp 9 là 30 học sinh
Số trẻ em dƣới 5 tuổi bị suy dinh dƣỡng 4 cháu chiếm 2,16%, trẻ dƣới 2 tuổi suy
dinh dƣỡng 2 cháu chiếm 2,7%
Tổng số ngƣời dùng biện pháp tránh thai là 385/458 ngƣời đạt 88,7%
2.3.4
Công tác giáo dục
Tiếp tục thực hiện tốt các phong trào Dạy tốt – Học tốt: “Xây dựng trƣờng
học than thiện, học sinh tích cực”. Kết quả có 100% học sinh đủ điều kiện thi hết
học kỳ năm học 2015 – 2015 theo quy định. Tổ chức thành công lễ khai giảng
năm học 2016 -2017. 100% các em trong độ tuổi vào lớp 1
Về thành tích kết quả học tập:
Tổng giáo viên, cơng nhân viên chức 100 đồng chí, trong đó: Giáo viên
giỏi cấp tỉnh 4 đồng chí, giỏi cấp huyện 17 đồng chí, giỏi cấp trƣờng 68 đồng chí
Tổng số học sinh 788 em, trong đó: học sinh giỏi 309 em, học sinh khá
317 em, học sinh trung bình 152 em, học sinh yếu 10 em chiếm 1,3%
14
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần lồi, đặc điểm hình thái, công dụng và đề xuất giải
pháp quản lý các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các loài nấm lớn tại thị trấn Kỳ Sơn – Hịa Bình
3.3 Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 12 tháng 05 năm 2017.
3.4 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại thị trấn Kỳ Sơn – Hịa Bình
3.5 Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện 4 nội dung nghiên cứu
sau:
(1) Tính đa dạng thành phần lồi nấm lớn
(2) Tính đa dạng hình thái các lồi nấm lớn
(3) Tính đa dạng sinh thái các loài nấm lớn
(4) Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các lồi nấm lớn
3.6 Phƣơng pháp kế thừa.
3.6.1 Phƣơng pháp kế thừa.
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại thị trấn Kỳ
Sơn – Hòa Bình.
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu về pháp luật, pháp quy bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
của nhà nƣớc.
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra tài nguyên nấm.
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra thu hái mẫu, giám định mẫu.
15
- Trong q trình phân loại nấm lớn chúng tơi dựa vào các tài liệu chuyên
khảo trong và ngoài nƣớc của các tác giả Trịnh Tam Kiệt (1983), Zhao Jiding
(1998), Zahao Xiaoqing (2005), Mao Xiaogang (2000). “ Từ điển nấm” tái bản
lần thứ 10 năm 2008 và công báo NCBI về phân loại nấm năm 2012.
3.6.2 Lập tuyến điều tra.
Công tác chuẩn bị: chuẩn bị bản đồ, dụng cụ thu thập mẫu (cồn 900, túi
linon, dao, máy ảnh ), địa bàn, thƣớc dây, túi đựng mẫu, phiếu điều tra...
Công tác ngoại nghiệp: bao gồm điều tra sơ bộ và điều tra tỷ mỷ. Điều tra
sơ bộ đƣợc điều tra theo tuyến, điều tra tỷ mỷ đƣợc thực hiện điều tra tại các ô
tiêu chuẩn.
- Tuyến điều tra: trên cơ sở bản đồ địa hình và khảo sát thực địa tơi đã lập
ra 3 tuyến điều tra
Tuyến thứ nhất: Điều tra từ UBND thị trấn Kỳ Sơn đi đến cổng chào
thành phố Hịa Bình với chiều dài tuyến là 8km. (Tuyến 01)
Tuyến thứ hai: Điều tra từ UBND thị trấn Kỳ Sơn đến hết dốc Voi
với chiều dài tuyến là 5km. (Tuyến 02)
Tuyến thứ ba: Điều tra từ UBND thị trấn Kỳ Sơn đến cuối Hợp
Thành với chiều dài tuyến là 6km. (Tuyến 03)
- Ơ tiêu chuẩn: ơ tiêu chuẩn có diện tích 1000m2, hình chữ nhật, chiều dài
song song với đƣờng đồng mức. Tổng số ô tiêu chuẩn đã điều tra của ba tuyến là
6 ô.
3.6.3 Phƣơng pháp thu thập mẫu.
Sau khi lập ô tiêu chuẩn, tôi tiến hành thu thập các mẫu nấm, chụp ảnh, ghi
chép đặc điểm của lâm phần. Kết quả điều tra, thu thập mẫu nấm đƣợc ghi lại
trong phiếu điều tra mẫu (biểu 01).
16
MẪU 01: PHIẾU ĐIỀU TRA NẤM LỚN
Ngày lấy mẫu:........................... Số ô tiêu chuẩn.................... Số tuyến:
Diện tích ô tiêu chuẩn:.........................................................................................
Địa điểm điều tra:................................................................................................,
Số hiệu mẫu:.................................. .....................................................................
Tên nấm: Tên Việt nam:......................................................................................
Nơi lấy mẫu:............................... Địa hình:.......................... Độ cao:..................
Phƣơng thức mọc ( kiểu mọc):.............................................................................
Vị trí mọc trên cây chủ:........................................................................................
Mọc trong, bìa hay ngồi rừng:............................................................................
Lồi cây chủ:........................................................................................................
Số lƣợng các thể quả nấm:...................................................................................
Kiểu rừng:............................................................................................................
Gây mục:..........................................................................................
17
Sau khi thu thập mẫu nấm cần chụp ảnh ngay và ghi lại đặc điểm của nơi
thu lấy mẫu, đặc điểm hình thái của mẫu. Các mẫu có cấu tạo chất thịt, keo cần
tiến hành ngâm cồn 900, các mẫu nấm có cấu tạo chất gỗ, chất bần, chất than thì
phơi khơ cho vào túi nilon. Sau đó đem mẫu nấm về Bộ môn Bảo vệ thực vật
rừng để phân định, giám định tên lồi.
3.6.4 Cơng tác nội nghiệp
a. Phương pháp xác định mẫu
Điều tra, thu lấy mẫu ở ngoài thực địa tơi chỉ mơ tả đặc điểm hình thái của thể
quả nấm một cách sơ bộ. Sau đó, mang mẫu nấm về Bộ môn Bảo vệ thực vật
rừng tiến hành mô tả chi tiết và đối chiếu với các tài liệu tham khảo nhƣ: Mão
HIểu Cƣơng (chủ biên), nấm lớn Trung Quốc, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nam,
1999. Đới Ngọc Thành (chủ biên), Đa dạng nấm lớn Hải Nam, NXB khoa học
Trung Quốc, 2010. Phạm Quang Thu (1992), Nghiên cứu nuôi trồng nấm Linh
chi ( Ganoderma lucidum Karst) ở vùng Đông Bắc Bộ (Luật văn tiến sỹ sinh học
– Đại học tổng hợp Hà Nội). Trần Văn Mão, Trƣơng Quang Bích, Đỗ Văn Lập,
Nấm lớn Cúc Phương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Hệ thống phân loại của
Ainsworth ( 1973 )...
Đặc điểm hình thái đƣợc mơ tả theo mẫu sau:
18
MẪU 02. PHIẾU MƠ TẢ MẪU NẤM
Số hiệu mẫu:.........................................................................................................
Có cuống:.............. Chiều dài cuống:.................... Đƣờng kính cuống:...............
Cách mọc cuống:..................................................................................................
Đặc điểm cuống:...................................................................................................
Hình dạng tán:............................................ Màu sắc tán:.....................................
Kích thƣớc tán:.....................................................................................................
Số tầng ống nấm:..................................................................................................
Số lỗ ống nấm/1mm2:..........................................................................................
Chất mô nấm (Gỗ, bần, thịt, da, keo, than):........................................................
Đặc điểm của mô nấm:.........................................................................................
Đặc điểm lỗ nấm:.................................................................................................
Các đặc điểm khác:..............................................................................................
b. Định loại nấm
Các loài nấm thu đƣợc ngoài thực địa dựa trên tài liệu chuyên khảo và bảng
phân loại của Ainsworth (1973) để định loại và sắp xếp chúng theo biểu sau:
Mẫu 03. DANH LỤC CÁC LOÀI NẤM
STT
Giới – Ngành – Ngành phụ - Lớp – Bộ - Họ Chi - Lồi
Ghi chú
3.7 Tính đa dạng các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu
Tính đa dạng của các lồi nấm lớn đƣợc thể hiện thơng qua các chỉ số về
đặc điểm thành phần lồi nấm, hình thái, sinh thái.
19