LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại Học Lâm
Nghiệp, đến nay tôi đã hồn thành xong chương trình đào tạo sinh viên tốt
nghiệp (Khóa 2012-2016). Được sự đồng ý của Trường Đại Học Lâm Nghiệp,
và dưới sự hướng dẫn của Thạc sĩ Phạm Thanh Hà, tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật họ Ráy (Araceae) tại khu vực
từ động Ngọc Hoa đến cốt 800 Vƣờn Quốc Gia Ba Vì”.
Để hồn thành bài khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của Khoa
Quản lí tài ngun rừng và mơi trường và các thầy cô giáo trong Trường Đại
Học Lâm Nghiệp.
Cũng nhân đây, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn là thầy Phạm Thanh Hà đã chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên Vườn Quốc
Gia Ba Vì, cán bộ UBND xã Tản Lĩnh cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình đã động viên giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh
nhất. Xong, do mới là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học
cũng như còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự góp ý từ các thầy, cơ
giáo, các đồng nghiệp… để bài khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng 07 n m 2016
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 2
1.1.Tình hình nghiên cứu thực vật ở Việt Nam ............................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Ráy ............................................................. 4
1.2.1.Trên thế giới ....................................................................................... 4
1.2.2. Ở Việt nam ........................................................................................ 5
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP ... 7
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 7
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................. 7
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ............................................................. 7
2.3. Nội dung nghiên cứu. .............................................................................. 7
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 7
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu............................................................ 7
3.4.2. Điều tra ngoại nghiệp ....................................................................... 8
2.4.3. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật ....... 15
2.4.4. Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống ............................... 17
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 19
3.1.2. Địa hình, địa mạo ........................................................................... 19
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 19
3.1.4. Khí hậu thủy văn ............................................................................. 20
3.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng ....................................................... 20
3.2. Điều kiện xã hội .................................................................................... 21
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN KẾT QUẢ ............................................. 22
4.1. Đa dạng thành phần loài thực vật họ Ráy (Araceae) tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................ 22
4.1.1. So sánh số lượng chi loài của họ Ráy ở Ba Vì với Việt Nam ......... 24
4.2. Đa dạng về công dụng, yếu tố địa lý, dạng sống của một số loài trong
họ Ráy. ......................................................................................................... 25
4.2.1. Đa dạng về công dụng, yếu tố địa lý, dạng sống của các loài họ
Ráy. ........................................................................................................... 25
4.3. Một số đặc điểm phân bố của các loài trong họ Ráy tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................ 30
4.3.1. Các dạng sinh cảnh có họ Ráy phân bố ......................................... 30
4.4. Một số biện pháp phát triển và bảo tồn các loài thực vật trong họ Ráy 33
4.4.1. Một số tác động tới thực vật họ Ráy trong khu vực nghiên cứu..... 33
4.4.2. Một số giải pháp đề xuất................................................................. 34
Chƣơng 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ...................................... 35
Kết luận ........................................................................................................ 35
Kiến nghị ...................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Danh lục các loài thực vật họ Ráy (Araceae) trong khu vực nghiên cứu. . 22
Bảng 2. Tổng hợp số loài theo các chi ............................................................ 23
Bảng 3. So sánh tỷ lệ % giữa các họ nghiên cứu ở Ba Vì với Việt Nam ....... 24
Bảng 4. Tính đa dạng về cơng dụng, yếu tố địa lý, dạng sống của các loài thực
vật họ Ráy trong khu vực nghiên cứu. ................................................ 25
Bảng 5. Đa dạng về giá trị sử dụng ................................................................. 27
Bảng 6. Đa dạng về dạng sống ........................................................................ 29
Bảng 7. Đa dạng về yếu tố địa lý .................................................................... 30
Bảng 8. Sự phân bố các loài thực vật họ Ráy theo dạng sinh cảnh ................ 31
Bảng 9. Một số đặc điểm khu vực các loài họ Ráy (Araceae) phân bố .......... 32
DANH MỤC HÌNH
Hình 01: Sơ đồ tuyến điều tra ........................................................................... 9
Hình 02: So sánh tỉ lệ chi, lồi thực vật họ Ráy tại Ba Vì với Việt Nam ....... 24
Hình 03: Các dạng sinh cảnh và số chi phân bố ............................................. 31
T M TẮT KH
UẬN
Tên khóa luận : Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật họ Ráy (Araceae)
tại khu vực từ động Ngọc Hoa đến cốt 800 Vƣờn Quốc Gia Ba Vì.
I. Sinh viên thực hiện: Vương Đắc S
Mã sinh viên: 1253100977
II. Giảng viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà
III. Tóm tắt khóa luận:
1. Mục tiêu nghiên cứu
Phản ánh được tính đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng, yếu tố địa
lý, vị trí và đặc điểm sinh cảnh nơi các lồi thuộc họ Ráy phân bố, góp phần
bổ sung cơ sở dữ liệu thực vật, phục vụ công tác quản lý tài nguyên của Vườn
Quốc gia Ba Vì.
2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi thực vật thuộc họ Ráy tại
VQG Ba Vì.
- Nghiên cứu tính đa dạng về cơng dụng, yếu tố địa lý, dạng sống của
các loài thực vật họ Ráy trong khu vực điều tra.
- Đánh giá một số đặc điểm sinh cảnh nơi các loài thực vật họ Ráy
phân bố trong khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý các loài trong họ Ráy cho khu vực nghiên
cứu.
3. Kết quả đạt được
- Đề tài đã xác định được 16 loài thực vật họ Ráy, thuộc 11 họ khác
nhau trong khu vực ngiên cứu
- Các loài thực vật họ Ráy có tính đa dạng về cơng dụng, yếu tố địa lý,
dạng sống. Cụ thể :
+ Cơng dụng có 4 nhóm cơng dụng chính đó là : cây làm thuốc ; cây
làm thức n ; cây làm lương thực, thực ph m và nhóm cơng dụng khác.
+
ếu tố địa lí gồm 7 yếu tố : yếu tố
Malêzi ; yếu tố nhiệt đới châu
–
c ; yếu tố Đông Dương –
; yếu tố Đông Dương – n Độ ; yếu tố Đông
Dương – Nam Trung Hoa ; yếu tố Đông Dương và yếu tố đặc hữu Việt Nam.
+ Dạng sống gồm 6 dạng sống chủ yếu là : Hp, Ep, Ch, Cr, Na, Hm.
- Đề tài đã xác định được 3 kiểu rừng đó là : Rừng kín lá rộng thường
xanh mưa m á nhiệt đới núi thấp; Rừng kín thường xanh hỗn hợp cây lá
rộng, cây lá kim á nhiệt đới núi thấp và Rừng kín lá rộng thường xanh mưa
m nhiệt đới núi thấp có các loài thực vật họ Ráy phân bố.
- Nghiên cứu đã đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển
các loài thực vật trong họ Ráy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực vật là nguồn tài nguyên quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
chúng ta. Chúng gồm nhiều lồi, nhiều tầng thứ và cho nhiều cơng dụng khác
nhau. Đặc biệt chúng rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của con
người, chúng cung cấp thực ph m, nước, thuốc men và giảm thiểu tác động
của biến đổi khí hậu. Nhưng ngày nay với hoạt động của con người đang làm
cho nguồn tài nguyên này cạn kiệt nhanh chóng. Do đó, các nước trên thế giới
đã và đang cùng chung sức để bảo vệ các nguồn gen có trên hành tinh.
Thực vật trên thế giới vốn đa dạng và phong phú, thống kê ước tính đến
nay có khoảng 380.000 lồi thực vật trong đó 1/5 số loài đang đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng. Việt Nam là một quốc gia nằm ở vùng nhiệt đới, có
nhiều điều kiện cho các sinh vật phát triển, theo thống kê thì hiện nay ở Việt
Nam có khoảng 13.000 loài thực vật. Ở nước ta do hậu quả chiến tranh, nạn
gia t ng dân số cũng như khai thác quá mức nguồn tài nguyên rừng dẫn đến
diện tích rừng tự nhiên thu hẹp nhanh làm cho đa dạng sinh học ngày càng
giảm. Ở nước ta các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu về từng họ thực vật
bậc cao khác nhau để xây dựng bộ thực vật chí của Việt Nam hồn chỉnh, từ
đó có cơ sở dữ liệu đánh giá nguồn tài nguyên này.
Trong số đó, họ Ráy (Araceae) đang là đối tượng được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Đây là nhóm thực vật rất dễ bị tác động khi thay
đổi sinh cảnh sống, sự khai thác bừa bãi và nhiều hoạt động khác của con
người vì lợi ích trước mắt đã làm cho hệ thực vật Việt Nam nói chung và
thành phần lồi của họ này nói riêng ngày một suy giảm. Ở Việt Nam đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi cây họ Ráy và có nhiều lồi mới được
phát hiện, tuy nhiên vẫn còn nhiều vùng, nhiều địa phương nghiên cứu về họ
này cịn ít. Vì vậy, để góp phần bảo tồn và đánh giá tính đa dạng của họ Ráy ở
VQG Ba Vì, nên tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng của
thục vật họ Ráy (Araceae) tại khu vực từ động Ngọc Hoa đến cốt 800 vườn
quốc gia Ba Vì”.
1
Chƣơng 1
TỔNG QU N VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu thực vật ở Việt Nam
Ở Việt Nam lịch sử phát triển môn phân loại thực vật diễn ra chậm hơn
so với các nước khác. Thời gian đầu chỉ có các nhà nho, thầy lang sưu tập các
cây có giá trị làm thuốc chữa bệnh như Tuệ Tĩnh (1623 - 1713) trong 11
quyển “Nam dược thần hiệu” đã mô tả được 759 lồi cây thuốc, Lê Q Đơn
(thế kỷ XVI) trong “Vân Đài loại ngữ” 100 cuốn đã phân ra cây cho hoa, quả,
ngũ cốc…Lê Hữu Trác (1721 - 1792) dựa vào bộ “Nam dược thần hiệu” đã
bổ sung thêm 329 vị thuốc mới trong sách “Hải Thượng Y tôn tâm linh” gồm
66 quyển. Ngoài ra trong tập “Lĩnh nam bản thảo” ông đã tổng hợp được
2.850 bài thuốc chữa bệnh.
Nguyễn Trữ (đời nhà Lê) trong tác ph m “Việt Nam thực vật học” cũng
đã mơ tả được nhiều lồi cây trồng. Lý Thời Chân (1595) xuất bản “Bản thảo
cương mục” đề cập đến trên 1.000 vị thuốc thảo mộc.
Đến thời kì Pháp thuộc tài ngun rừng nước ta cịn rất phong phú và
đa dạng, thu hút nhiều nhà khoa học phương Tây nghiên cứu. Do đó, việc
phân loại thực vật được đ y mạnh và nhanh chóng. Điển hình như các cơng
trình của Loureiro n m 1790 “Thực vật ở Nam Bộ” ơng đã mơ tả gần 700 lồi
cây. Pierre (1879) trong “Thực vật rừng Nam Bộ” đã mô tả khoảng 800 lồi
cây gỗ. Cơng trình lớn nhất là “Thực vật chí ĐơngDương” do H.Lecomte
cùng một số nhà thực vật người Pháp biên soạn (1907 - 1951) gồm 7 tập.
Trong cơng trình này, các tác giả người Pháp đã thu mẫu và định tên, lập khóa
mơ tả các lồi thực vật có mạch trên tồn lãnh thổ Đơng Dương.
N m 1965, Pocs Tamas đã thống kê ở miền Bắc có 5.190 lồi và n m
1969, Phan Kế Lộc thống kê và bổ sung nâng số loài của miền Bắc lên 5.609
loài, 1.660 chi và 140 họ xếp theo hệ thống của Engler. Song song với sự
thống kê đó ở Miền Bắc từ 1969-1976, Lê Khả Kế (chủ biên) đã xuất bản bộ
sách “Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập đã mơ tả rất nhiều lồi thực
2
vật có mặt ở Việt Nam và ở Miền Nam, Phạm Hoàng Hộ trong 2 tập “Cây cỏ
ở Miền Nam Việt Nam” giới thiệu 5.326 loài. Thái V n Trừng (1963 - 1978)
trên cơ sở “Thực vật chí Đơng Dương” đã thống kê được hệ thực vật Việt
Nam có 7.004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1.850 chi và 298 họ.
Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng
Hộ (1991- 1993) xuất bản tại Cadana với 3 tập, 6 quyển và tái bản n m 2000
đã mơ tả được khoảng 10.500 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Có
thể nói đây là bộ sách đầy đủ nhất về thành phần loài thực vật bậc cao ở Việt
Nam, tuy nhiên theo tác giả thì một số lồi thực vật ở hệ thực vật Việt Nam có
thể lên tới 12.000 lồi.
N m 1997, Phan Kế Lộc, Lê Trọng Cúc đã công bố 3.858 loài thuộc
1.394 chi, 254 họ trong cuốn “Thực vật Sơng Đà”; “Đa dạng thực vật có
mạch vùng núi cao Sa Pa Phansipan” của Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị
thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài thực vật bậc cao thuộc 771 chi và 200 họ
thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sa Pa - Phan Si Pan; N m 2000, Nguyễn
Nghĩa Thìn đã đánh giá tính đa dạng khô hạn núi đá vôi của một số vùng ở
Việt Nam. N m 2003, Nguyễn Nghĩa Thìn, Mai V n Phô đã công bố cuốn
“Đa dạng thực vật VQG Bạch Mã”. Khi công bố cuốn “Đa dạng thực vật ở
Vườn quốc gia Pù Mát”, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thanh Nhàn đã cơng
bố với 1.251 lồi thuộc 604 chi và 159 họ.
Dựa trên những cơng trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới đã
cơng bố Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê toàn bộ hệ thực vật Việt Nam
bao gồm 11.373 lồi thực vật bậc cao trong đó có 10.580 thực vật bậc cao có
mạch. Lê Trần Chấn (1999) với trong cơng trình “Một số đặc điểm cơ bản
của hệ thực vật Việt Nam” đã cơng bố 10.440 lồi thực vật.
Trên cơ sở các cơng trình nghiên cứu trên để phục vụ cho công tác bảo tồn
nguồn gen thực vật, từ n m 1996 các nhà thực vật Việt Nam đã cho xuất bản
cuốn “Sách đỏ Việt Nam” phần thực vật đã mơ tả 356 lồi thực vật q hiếm ở
3
Việt Nam có nguy cơ tuyệt chủng, được tái bản và bổ sung n m 2007 với tổng
số loài lên đến 464, t ng 108 loài đang bị đe dọa ngoài thiên nhiên.
Hiện nay, các nhà khoa học đang đi theo hướng là nghiên cứu các họ
thực vật dưới dạng thực vật chí các cơng trình như: họ Na - Annonaceae của
Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Ráy - Araceae của Nguyễn V n Dư (2005),....
Đây là những tài liệu quan trọng nhất để làm cơ sở đánh giá thành phần loài
của hệ thực vật Việt Nam một cách đầy đủ.
1.2. Tình hình nghiên cứu về họ Ráy
1.2.1.Trên thế giới
Trước đây đa số các nhà nghiên cứu thực vật đều cho rằng A. L. de
Jussieu là người đầu tiên mô tả họ Ráy vào n m 1789. Gần đây, Đại hội Quốc
tế về thực vật ở St. Louis, Missouri (M ) lại công nhận họ Ráy được mô tả
lần đầu bởi Adanson (1763), một cơng trình mà nhiều n m trước đây đã bị coi
là nhiều sai sót. Từ khi được biết cho đến nay họ Ráy đã có hơn 100 nhà thực
vật nghiên cứu. Người đầu tiên nghiên cứu họ Ráy một cách hệ thống là H.
Schott. Ông được xem là người đặt nền móng cho xây dựng hệ thống phân
loại họ Ráy. Ơng đã mơ tả nhiều chi, nhiều loài và thiết lập hệ thống họ Ráy
đầu tiên. H. Schott đã viết nhiều tài liệu quan trọng về họ Ráy, trong đó có
“Prodromus Systemtis Aroidearum”.
Những tài liệu H. Schott mang tính khởi đầu cho các cơng trình nghiên
cứu về họ Ráy. Tiếp theo phải kể đến A. Engler người Đức đã mơ tả, phân
tích một cách chi tiết những đặc trưng về hình thái của từng taxon trong họ
Ráy. Trong các nghiên cứu của ông, việc phân loại mang tính tổng hợp hơn.
Đồng thời từ những đặc trưng về hình thái của các taxon, ơng đã đưa ra khóa
định loại cũng như chỉ ra những mối liên quan giữa các taxon trong họ. Điều
này đã được ông thể hiện trong 2 hệ thống về họ Ráy.
Ở châu Á, các cơng trình nghiên cứu về họ Ráy cũng có từ rất sớm.
Chẳng hạn cơng trình của Hooker trong “Flora British India” (1893) đã mơ tả
32 chi và 215 lồi. Hooker là C. Mc Cam, viết về sự khác nhau của các loài
4
Ráy với những lưu ý về phân loại học và sinh học. Sivadasan trong cuốn
“Taxonomic study of Araceae of South India” đã đưa ra hệ thống phân loại
của họ đồng thời mơ tả 50 lồi thuộc 31 chi trong khu vực. Hotta có tài liệu
“A systen of the family Araceae in japan and adjacent areas”, trong đó đã
thống kê 1.900 lồi, xây dựng khóa định loại cho các phân họ và các chi đồng
thời đưa ra hệ thống của họ Ráy ở Nhật Bản, Đài Loan. Nansei-shoto. F.
Gagnepain (1942) nghiên cứu họ Ráy ở Đông Dương trong cuốn “Floré
Général d’ Indochine”. Ơng đã mơ tả, lập khóa và giới thiệu danh pháp của
25 chi và 145 lồi họ Ráy có ở Đông Dương. N m 1968, S. . Hu đã chỉnh lý
danh pháp và mơ tả 10 lồi mới trong 66 loài, 23 chi thuộc họ Ráy ở Thái
Lan. Ở Trung Quốc, Li Heng đã có đóng góp rất lớn trong các nghiên cứu họ
Ráy, trong các n m từ 1977 tới 1979, bà đã công bố nhiều taxon mới và đã
biên soạn họ Ráy trong hệ thực vật Trung Quốc. Hiện tại ở châu Á, một số chi
của họ Ráy vẫn đang được các chuyên gia nghiên cứu. Điển hình là chi
Arisaema, đã và đang được Murata nghiên cứu trong một thời gian dài. Các
nghiên cứu của ông đã đưa ra những khái niệm và sự sắp xếp mới về các
nhánh (section) của chi. Peter Boyce, đã giới thiệu một loạt các chuyên khảo
về các chi Hapaline, Pothos, Rhaphidophora, Epipremnum. Hetterscheid đã
bổ sung hàng loạt các loài mới cho chi Amorphophallus và Typhonium ở châu
Á bao gồm cả Việt Nam và Thái Lan.
1.2.2. Ở Việt nam
Trong lĩnh vực phân loại học thực vật, những loài Ráy của Việt Nam đề
cập lần đầu trong cuốn “Flora Cochinchinensis” do Loureiro viết n m 1793.
Những tài liệu mang tính hệ thống về họ Ráy ở Việt Nam nói riêng hay ở
Đơng Dương đó là cơng trình của Gagnepain (1942), trong đó có 80 loài
thuộc 21 chi Ráy ở Việt Nam. Cho tới nay, mặc dù tài liệu này đã thể hiện
nhiều thiếu sót và đã trở nên lạc hậu so với những thơng tin mới, nhưng nó
vẫn được coi là cơng trình đầu tiên mang tính hệ thống về họ Ráy ở Đơng
Dương và Việt Nam.
Ngồi các nhà thực vật đã nhắc tới ở trên còn một số tác giả khác cũng
quan tâm tới các loài Ráy ở Việt Nam như Murata, Hertel, Gusman,...
5
Ở Việt Nam, nhiều cây họ Ráy đã được biết trong dân gian và y học cổ
truyền từ lâu. Tuy nhiên những tài liệu tiếng Việt đề cập tới họ này lại không
nhiều. Trong cuốn “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam” và sau này là cuốn “Cây cỏ
Việt Nam”, họ Ráy ở Việt Nam đều được phạm Hoàng Hộ giới thiệu nhiều
lồi. Trong cả 3 lần biên soạn, ơng đã được mơ tả một cách ngắn gọn 100 lồi
thuộc 26 chi của họ Ráy ở Việt Nam (bao gồm cả Ráy nhập nội), đặc biệt hơn
là tất cả các bản mơ tả đều kèm theo hình vẽ. Những mơ tả của ông đã cho
người đọc một bức tranh khái quát về họ Ráy ở Việt Nam cả bằng mô tả lẫn
hình ảnh. Ngồi tài liệu của Phạm Hồng Hộ, trong cuốn “Cây cỏ thường thấy
ở Việt Nam”, tác giả đã giới thiệu 18 chi và 40 lồi Ráy thơng thường cũng
như cơng dụng của chúng. Hay nhiều lồi Ráy có giá trị làm thuốc cùng với
công dụng điều trị bệnh của chúng đã được Ninh Khắc Bản, Nguyễn V n Dư
đề cập và coi chúng như những tài nguyên thuốc quí giá. Nguyễn V n Dư đã
nghiên cứu một cách đầy đủ về họ ráy ở Việt Nam bao gồm phân loại, sinh
thái và cơng dụng của một số lồi thuộc chi Typhonium, Amorphophallus.
Ngồi ra, tác giả cịn cơng bố loài Epipremnum pinnatum và loài Pothos
scandens làm thức n trong tài nguyên thực vật Đông Nam
. Gần đây, n m
2004 tác giả đã thống kê được các loài trong họ Ráy đã phát hiện và mô tả
cho khu vực Đông Dương trong 10 n m từ 1995 đến 2004.
Gần đây, nhiều nghiên cứu chuyên khảo về các chi của họ Ráy đã được
tiến hành, vị trí của nhiều taxon trong họ Ráy có những thay đổi rất lớn, cũng
như nhiều taxon mới đã được phát hiện. Chính vì vậy, cần có cơng trình
nghiên cứu đầy đủ hơn về phân loại họ Ráy ở Việt Nam hiện nay là cần thiết.
Một số nghiên cứu có liên quan về họ Ráy tại vườn quốc gia Ba Vì như:
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật bậc cao có mạch ở VQG Ba Vì (http://text.
xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-tinh-da-dang-thuc-vat-bac-cao-co-macho-vuon-quoc-gia-ba-vi-tom-tat-61955.html); tài liệu được Ban quản lí VQG
cung cấp danh lục thực vật trong đó có các lồi thực vật thuộc họ Ráy…
6
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Phản ánh được tính đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng, yếu tố địa
lý, vị trí và đặc điểm sinh cảnh nơi các loài thuộc họ Ráy phân bố, góp phần
bổ sung cơ sở dữ liệu thực vật, phục vụ công tác quản lý tài nguyên của Vườn
Quốc gia Ba Vì.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
Bao gồm toàn bộ các loài thực vật thuộc họ Ráy (Araceae) trong khu
vực từ Động Ngọc Hoa đến Nhà thờ cổ -Vườn quốc gia Ba Vì, thành phố Hà
Nội.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu tính đa dạng thành phần lồi thực vật thuộc họ Ráy tại
VQG Ba Vì.
- Nghiên cứu tính đa dạng về cơng dụng, yếu tố địa lý, dạng sống của
các loài thực vật họ Ráy trong khu vực điều tra.
- Đánh giá một số đặc điểm sinh cảnh nơi các loài thực vật họ Ráy
phân bố trong khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp quản lý các loài trong họ Ráy cho khu vực nghiên cứu.
* Giới hạn phần nội dung nghiên cứu: Do thời gian có hạn, trong nội
dung đánh giá một số đặc điểm sinh cảnh nơi phân bố của các loài Ráy, đề tài
chỉ tập trung đánh giá về trạng thái rừng, độ tàn che, độ che phủ, cường độ
chiếu sáng, thành phần cơ giới đất; độ cao, độ dốc, hướng phơi của địa hình.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa có chọn lọc và các tài liệu nghiên cứu trước đây về họ Ráy tại
khu vực và các tài liệu có liên quan.
7
3.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
a. Chuẩn bị
Trước khi tiến hành điều tra chi tiết, tôi đã lên kế hoạch điều tra, khảo
sát địa hình, chu n bị phương tiện, dụng cụ cần thiết, thu thập tài liệu liên
quan đến đề tài, cụ thể là:
- Dụng cụ điều tra: thước dây, địa bàn, máy ảnh, dây để lập ô tiêu
chu n….
- Các bảng biểu để ghi chép số liệu điều tra, bản đồ…..
- Thu thập, tìm kiếm các tài liệu có liên quan đến các loài thực vật thuộc
họ Ráy tại VQG Ba Vì…. Và các tài liệu có liên quan đến khu vực nghiên
cứu.
b. Điều tra sơ thám
- Nắm được địa hình, giao thơng đi lại trong khu vực từ đó định ra các
hướng đi của tuyến điều tra
- Xác định được ranh giới điều tra
- Xác định một số trạng thái rừng có trong khu vực
- Tham khảo các tài liệu về phân bố các loài thực vật họ Ráy trong khu
vực nghiên cứu để lập kế hoạch điều tra tỉ mỉ.
c. Điều tra theo tuyến
8
Hình 01: Sơ đồ tuyến điều tra
Dựa vào bản đồ du lịch và bản đồ hiện trạng sử dụng đất của VQG Ba
Vì, tiến hành xác định tuyến khảo sát. Tuyến điều tra được thiết kế đảm bảo
đi qua các trạng thái rừng, các dạng địa hình khác nhau của khu vực nghiên
cứu. Sử dụng la bàn, máy định vị vệ tinh GPS và bản đồ để xác định vị trí của
tuyến thu mẫu, các điểm nghiên cứu ngồi thực địa. Cụ thể chúng tôi đã khảo
sát trên 4 tuyến:
9
- Tuyến 1: Từ đầu lối vào động Ngọc Hoa đến động Ngọc Hoa, tọa độ
điểm đầu N21º05’043; E105º22’795 tọa độ điểm cuối N21º05’143.
- Tuyến 2: Đoạn đường bê tông đối diện Vườn thực vật, tọa độ điểm
đầu N21º05’197; E105º22’625 tọa độ điểm cuối N21º05’216; E105º22’626.
- Tuyến 3: Từ đầu lối vào suối Ngọc Hoa đến cuối suối Ngọc Hoa, tọa
độ điểm đầu N21º04’960; E105º22’283 tọa độ điểm cuối N21º05’060;
E105º22’130.
- Tuyến 4: Từ lối lên Nhà thờ cổ đến cuối Nhà thờ cổ, tọa độ điểm đầu
N21º04’565; E105º21’784 tọa độ điểm cuối N21º04’423; E105º21’913.
Trên tuyến điều tra, tiến hành quan sát trong phạm vi 10 m về hai phía,
các lồi trong họ Ráy được ghi nhận, chụp ảnh đặc tả và thu mẫu phục vụ
công tác giám định.
Việc bảo quản mẫu vật được thực hiện bằng cách quấn báo và ngâm
trong cồn cơng nghiệp (65-70 độ) trong túi bóng kính. Mẫu vật được ghi
etiket gắn cùng bằng bút chì, gồm các thơng tin:
- Số hiệu mẫu: ……………………………………………..
- Tên lồi (xác định sơ bộ nếu có thể), tên địa phương: …..
- Địa điểm thu mẫu: ……………………………………….
- Tọa độ thu mẫu: ………………………………………….
- Ngày lấy: …………………………………………………
- Người lấy: ………………………………………………..
Các thông tin dễ mất khác của lồi được mơ tả, ghi chép trong sổ tay
thu mẫu.
10
Mẫu biểu 01: Điều tra các loài thực vật họ Ráy theo tuyến
Số thứ tự tuyến……………
Ngày điều tra………………..
Địa danh……………..
Người điều tra………………
Địa hình…………………
Dạng sinh cảnh ………………
Tọa độ điểm đầu tuyến:……..
Tọa độ điểm đầu tuyến:……..
STT
Tên
Tọa độ bắt gặp
Độ cao
Hƣớng phơi
Độ dốc
lồi
Ghi
chú
1
2
Trong đó:
- Tên lồi: Có thể xác định sơ bộ, nếu khơng chắc chắn phải lấy mẫu về
giám định.
- Tọa độ bắt gặp, độ cao: Dùng máy GPS để xác định.
- Hướng phơi: Xác định bằng mắt thường
- Độ dốc: Dùng địa bàn để xác định.
d. Điều tra trên ô tiêu chuẩn
Trên tuyến điều tra lập một số ô tiêu chu n tại các sinh cảnh, trạng thái
rừng khác nhau để xác định đặc điểm phân bố, bổ sung loài cho tuyến điều
tra:
- Diện tích: 500m2 (25m x 20m), chiều dài ƠTC đặt song song với
đường đồng mức. Trong ôtc, tiến hành lập 5 ơ dạng bản (ODB) có diện tích
25m2 (5x5m) tại các vị trí như trong sơ đồ dưới đây để điều tra thơng tin về
các lồi thuộc họ Ráy.
11
Thông tin điều tra trên ô dạng bản đƣợc ghi theo mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Điều tra thực vật họ Ráy trên ơ tiêu chuẩn
Tuyến số: ……………. ƠTC số: ….. Tọa độ ÔTC:…….
Dạng sinh cảnh:………………….Trạng thái rừng………….
Hướng dốc………………. Độ dốc……………………..
Độ tàn che………….
Độ che phủ:…………..
Ngày điều tra………………… Người điều tra:………
STT
ƠDB
Tên
lồi
Chiều
cao (cm)
Sinh trƣởng
Tốt
Tb
01
…
05
12
Xấu
Thời gian
điều tra và
Cƣờng độ
chiếu sáng
Các thông tin điều tra trên ô tiêu chu n sẽ bổ sung thành phần loài cho
điều tra trên tuyến.
e. Điều tra cơng dụng của một số lồi trong họ Ráy
Thơng tin về cơng dụng của các lồi Ráy trong khu vực nghiên cứu
được thu thập thông qua phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương, kết hợp tra
cứu các tài liệu chuyên khảo để tổng hợp công dụng của chúng.
Mẫu biểu 03: Cơng dụng của một số lồi trong họ Ráy
STT
Tên khoa học
Tên Việt
Giá trị sử
Bộ phận sử
Nam
dụng
dụng
- Tên khoa học: Xác định bằng cách tra cứu các tài liệu chuyên khảo
như: Tên cây rừng Việt Nam (NXB Nông Nghiệp), Cây cỏ Việt Nam (Phạm
Hoàng Hộ)… và được cập nhật tại Theplantlist ()
- Giá trị sử dụng, bộ phận sử dụng tra cứu theo các tài liệu như: Đỗ
Huy Bích và cộng sự (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB khoa học
K thuật, Hà Nội; Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
NXB Khoa học K thuật, Hà Nội. Kết hợp cùng thông tin tra được từ người
dân qua phương pháp phỏng vấn.
* Điều tra thành phần cơ giới của đất nơi có các loài họ Ráy
phân bố
Sử dụng phương pháp xác định thành phần cơ giới nhanh ngoài thực
địa “xoe con giun”
Phương pháp xoe con giun:
13
- Dùng nước t m cho đất dẻo vừa phải, dùng 2 lịng bàn tay xoe đất
thành thỏi có đường kính 3cm.
+ Khơng xoe được thành thỏi: Đất cát
+ Thành từng mảnh, rời rạc: Đất cát pha
+ Đứt đoạn khi xoe tròn: Đất thịt nhẹ
+ Đứt đoạn khi uốn tròn: Đất thịt trung bình
+ Thỏi liền nhưng rạn nứt khi uốn tròn: Đất thịt nặng
+ Thỏi liền, vòng tròn nguyên vẹn: Đất sét
2.4.2. Xử lí nội nghiệp
Một số hình ảnh xử lí nội nghiệp.
Lập danh lục các lồi thực vật họ Ráy có trong khu vực ghiên cứu
- Giám định mẫu vật: các loài chưa biết tên hoặc chưa chắc chắn thì đi
đối chiếu với các tài liệu chuyên khảo để xác định tên loài.
- Lập danh lục: sắp xếp các loài đã phát hiện được tại khu vực nghiên
cứu.
Mẫu biểu 03: Danh lục các loài thực vật họ Ráy tại VQG Ba Vì
STT
Tên phổ
thơng
Tên khoa
Dạng
Cơng
Yếu tố
Sinh
học
sống
dụng
địa lý
cảnh
nơi gặp
1
2
…..
14
Điều tra cơng dụng của một số lồi trong họ Ráy
Thơng tin về cơng dụng của các lồi Ráy trong khu vực nghiên cứu
được thu thập thông qua phỏng vấn người dân, cán bộ địa phương, kết hợp tra
cứu các tài liệu chuyên khảo để tổng hợp công dụng của chúng.
Mẫu biểu 04: Cơng dụng của một số lồi trong họ Ráy
STT
Tên khoa học
Tên Việt
Giá trị sử
Bộ phận sử
Nam
dụng
dụng
- Tên khoa học: Xác định bằng cách tra cứu các tài liệu chuyên khảo
như: Tên cây rừng Việt Nam (NXB Nông Nghiệp), Cây cỏ Việt Nam (Phạm
Hoàng Hộ)… và được cập nhật tại Theplantlist ()
- Giá trị sử dụng, bộ phận sử dụng tra cứu theo các tài liệu như: Đỗ
Huy Bích và cộng sự (1993), Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, NXB khoa học
K thuật, Hà Nội; Đỗ Tất Lợi (1995), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
NXB Khoa học K thuật, Hà Nội. Kết hợp cùng thông tin tra được từ người
dân qua phương pháp phỏng vấn.
2.4.3. Phương pháp đánh giá đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật
N m 1999, Nguyễn Nghĩa Thìn c n cứ vào các khung phân loại của Pócs T.
(1965) và Ngô Chinh Dật (1993), tác giả đã xây dựng thang phân loại các yếu
tố địa lý thực vật cho hệ thực vật Việt Nam và áp dụng cho việc sắp xếp các
chi thực vật Việt Nam vào các yếu tố địa lý như sau:
1- ếu tố toàn cầu
2- ếu tố Liên nhiệt đới
2.1- ếu tố
-M
15
2.2- ếu tố nhiệt đới châu , châu Phi, châu M
2.3- ếu tố nhiệt đới châu
, châu
c, châu M và các đảo Thái Bình
Dương
3- ếu tố Cổ nhiệt đới
3.1- ếu tố
- Úc
3.2- ếu tố
- Phi
4- ếu tố nhiệt đới châu
4.1- ếu tố Đông Dương - Malêzi
4.2- ếu tố Đông Dương - n Độ
4.3- ếu tố Đông Dương - Himalaya
4.4- ếu tố Đông Dương - Nam Trung Hoa
4.5- ếu tố Đông Dương
5- ếu tố ôn đới
5.1- ếu tố Đông á - Nam M
5.2- ếu tố ôn đới Cổ thế giới
5.3- ếu tố ôn đới Địa Trung Hải
3.4- ếu tố Đông Nam
6- ếu tố đặc hữu Việt Nam
6.1- ếu tố gần đặc hữu.
7- ếu tố cây trồng.
Từ khung phân loại các yếu tố địa lý đó Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự
đã lần lượt xác định các yếu tố địa lý thực vật của hệ thực vật các VQG và
Khu Bảo tồn thiên nhiên trong cả nước. Tài liệu mới nhất về các yếu tố địa lý
thực vật của hệ thực vật chính ở VQG Bạch Mã (2003) được chỉ ra như sau:
ếu tố toàn cầu:
0,61 %
ếu tố nhiệt đới:
62,93 %
ếu tố ôn đới:
3,76 %
ếu tố đặc hữu:
25,12 %
ếu tố cây trồng:
1,64 %
16
2.4.4. Phương pháp đánh giá đa dạng về dạng sống
Các loài thực vật cấu thành một hệ thực vật khác nhau về tính thích nghi
với điều kiện bất lợi để tồn tại qua mùa khó kh n của n m, đó là cơ sở để phân
loại dạng sống. Khi đã có số liệu dạng sống của các lồi, có thể lập được phổ
dạng sống của thực vật. Phổ dạng sống của hệ thực vật cho phép đánh giá về
tính chất sinh thái của vùng địa lý và là cơ sở để so sánh các hệ thực vật với
nhau.
Để đánh giá sự đa dạng về dạng sống của hệ thực vật chúng tôi đã dựa
vào thang phân loại dạng sống của Raunkiaer (1934). Chúng tơi xếp các lồi
thực vật bậc cao có mạch vào 5 dạng sống chính và các nhóm phụ như sau:
1. Cây chồi trên (Phanerophytes) – Ph : gồm những cây gỗ hay dây leo
kể cả cây bì sinh, ký sinh và bán ký sinh có chồi nằm cách mặt đất từ 25 cm trở
lên
1.1. Cây chồi trên to (Magaphanerophytes) - Mg: là cây gỗ cao từ 25m trở lên.
1.2. Cây chồi trên nhỡ (Magaphanerophytes) - Me: gồm những cây gỗ
cao từ 8 - 25m
1.3. Cây chồi trên nhỏ (Magaphanerophytes) - Mi: là cây gỗ nhỏ, cây
bụi, cây hóa gỗ, cỏ cao từ 2 - 8m.
1.4. Cây chồi trên lùn (Nanophanerophytes) - Na: gồm cây gỗ, cây bụi
lùn hay nửa bụi, cây hóa gỗ, cỏ cao từ 25 - 200cm.
1.5. Cây bì sinh (Epiphytes phanesrophytes) - Ep: gồm các lồi cây bì
sinh sống lâu n m trên thân, cành cây gỗ, trên vách đá.
1.6.Cây ký sinh hay bán ký sinh (Parasite – hemiparasitphanerophytes) - Pp
1.7. Cây mọng nước (Succulentes phanesrophytes) – Suc.
1.8. Dây leo (Lianophanesrophytes) – Lp : gồm các lồi dây leo thân hóa gỗ.
1.9. Cây chồi trên đất thân thảo (Herbaces phanesrophytes) – Hp : những
cây chồi trên thân khơng có chất hóa gỗ.
2. Cây chồi sát đất (Chamaephutes) – Ch : Cây có chồi nằm sát mặt đất
dưới 25cm.
17
3. Cây chồi nửa n (Hemicrptophytes) – Hm : cây có chồi nằm ngang
mặt hay nửa trên nửa dưới nằm dưới đất.
4. Cây chồi n (Crytophytes) – Cr : gồm những cây có chồi nằm dưới mặt đất.
5. Cây một n m (Therophytes) – Th : gồm những cây vào thời kỳ khó
kh n tồn bộ cây chết đi chỉ cịn duy trì nịi giống dưới dạng hạt. Đó là tồn bộ
có đời sống ngắn hơn một n m, sống ở bất kể môi trường nào.
* Phương pháp đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển các loài thực vật
họ Ráy của khu vực nghiên cứu.
- Dựa trên kết quả điều tra thực địa của đề tài
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sinh cảnh nơi có các lồi Ráy phân
bố
- Tình hình khai thác, sử dụng (dùng phương pháp phỏng vấn, quan sát
hiện trường)
18
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lí
Toạ độ địa lý: 20°55 - 21°07' Vĩ độ Bắc
105°18' - 105°30' Kinh độ Đơng.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Ba Vì là vùng núi trung bình và núi thấp, đồi núi tiếp giáp với vùng bán
sơn địa, vùng này trông như một dải núi nổi lên giữa đồng bằng chỉ cách hợp
lưu sơng Đà và Sơng Hồng 20Km về phía Nam.
Trong Vườn quốc gia Ba Vì có một số đỉnh núi có độ cao trên 1000m
như Đỉnh Vua (1296), đỉnh Tản Viên (1227m), đỉnh Ngọc Hoa (1131m), đỉnh
Viên Nam (1081m) và một số đỉnh thấp hơn như đỉnh Hang Hùm 776, đỉnh
Gia Dê 714m…
Dãy núi Ba Vì gồm hai dải dơng chính. Dải dông thứ nhất chạy theo
hướng Đông – Tây từ suối Ổi đến cầu Lặt qua đỉnh Tản Viên và đỉnh Hang
Hùm dài 9km. Dải dông thứ 2 chạy theo hướng Tây – Bắc – Đông – Nam từ
ên Sơn qua đỉnh Tản Viên đến núi Quýt dài 11km, sau đó dảy này chạy tiếp
sang Viên nam tới dốc Kẽm (Hịa Bình).
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sườn phía Tây đổ cuống sơng
Đà, dốc hơn so với sườn Tây bắc và Đông Nam, độ dốc trung bình khu vực là
250, càng lên cao độ dốc càng t ng, từ độ cao 400m trở lên, độ dốc trung bình
là 350, và có vách đá lộ, nên việc đi lại trong Vườn là không thuận lợi.
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng
Theo tuổi địa chất các loại đá có trong khu vực được cha làm 4 loại:
- Các đá cổ có tuổi địa chất tiền Cambri
Đá lộ ra ở rìa Tây, sát song Đà và quanh khu vực thị xã Sơn Tây.
- Đá có tuổi địa chất Đại cổ sinh
Phân bố chủ yếu ở phía Nam vườn quốc gia
19