Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng của các loài cây thuốc được dân tộc thái sử dụng tại xã quài tở huyện tuần giáo tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 59 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chun đề này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
PHẠM THANH HÀ, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết chuyên đề
tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản Lý Tài nguyên
rừng Và Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong suốt quá trình học tập của em. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong
q trình học khơng chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứa chuyên đề mà còn
là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân Xã Quài Tở, huyện Tuần
Giáo, Tỉnh Điện Biên đã cho phép tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập ở xã.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ngƣời dân Bản Đứa, Bản Ngúa, Bản Món đã giúp đỡ
em trong q trình thu thập số liệu.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ chun mơn và kinh nghiệm cịn
hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận đƣợc sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp để chuyên
đề này đƣợc hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN
Hà Nội ,17 tháng 03 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Lò Thị Loan


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 5
1.3. Tình trạng cây thuốc nam ở vùng đồng bào dân tộc: ..................................... 7
PHẦN 2. MỤC TÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 10


2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4.1. Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc đƣợc sử dụng tại cộng đồng ngƣời
dân tộc Thái tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. ........................ 11
2.4.2. Kiến thức bản địa của ngƣời dân trong việc khai thác và sử dụng một số
loài cây thuốc tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên....................... 15
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ..................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý: ............................................................................................... 17
3.1.2. Diện tích tự nhiên: ..................................................................................... 17
3.1.3.Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn: ....................................................... 17
3.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội................................................................ 18
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 21
4.1.Thành phần loài của các loài cây thuốc đƣợc cộng đồng dân tộc thái sử dụng
tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên. ............................................. 21


4.1.1.Cơng dụng của các lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng tại xã Qi Tở
theo nhóm cơng dụng. ......................................................................................... 22
4.1.2. Phân loại các loài cây thuốc theo họ, chi, lồi .......................................... 24
4.1.3.Phân loại cây thuốc theo nhóm dạng sống ................................................. 25
4.1.4.Phân loại các các loài cây thuốc theo bộ phận sử dụng ............................ 27
4.1.5. Phân loại các loài cây thuốc theo nguồn gốc sử dụng ............................. 28
4.1.6. Danh lục các loài cây thuốc đƣợc sử dụng làm dƣợc liệu của ngƣời dân xã

Quài Tở - huyện Tuần Giáo – tỉnh Điện Biên ..................................................... 29
4.2.Kiến thức bản địa về các loài cây thuốc của cộng động dân tộc thái tại xã
Quài Tở huyện Tuần Giáo tỉnh Điện Biên. ......................................................... 42
4.2.1.Kiến thức về khai thác................................................................................ 42
4.2.2.. Kiến thức về sử dụng ............................................................................... 43
4.2.3. Kinh nghiệm chế biến, thu hái ,bảo quản các loài cây thuốc .................... 43
4.2.4. Một số bài thuốc chữa bệnh của ngƣời dân .............................................. 44
4.2.6. Tình hình khai thác, kinh doanh, sử dụng dƣợc liệu tại xã Quài Tở................. 47
4.3. Yếu tố ảnh hƣởng tới tài nguyên cây thuốc tại xã Quài Tở, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên............................................................................................ 48
4.3.1. Kinh tế ....................................................................................................... 48
4.3.2. Khí hậu ...................................................................................................... 49
4.3.3. Con ngƣời và xã hội .................................................................................. 49
4.4. Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc tại xã
Quài Tở................................................................................................................ 50
KẾT LUẬN, TỒN TẠI KIẾN NGHỊ ................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ thời xa xƣa con ngƣời đã biết sử dụng cây cỏ và cây gỗ trong phòng và
chữa trị bệnh. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời, cây thuốc ngày càng
trở nên quan trọng đối với đời sống của con ngƣời. Việc sử dụng cây thuốc trong
phịng và chữa trị bệnh vừa có tính hiệu quả cao, vừa không gây tác dụng phụ
nhƣ các loại thuốc Tây hiện nay.
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Là điểm giao của
nhiều luồng thực vật di cƣ từ các khu hệ thực vật lân cận, cùng với sự đa dạng
về địa hình đã làm cho hệ thực vật nói chung và thực vật rừng nói riêng của
nƣớc ta vơ cùng đa dạng và phong phú về phân bố cũng nhƣ thành phần loài.

Bao gồm các loài gỗ, nứa, song mây… đặc biệt là thực vật làm thuốc. Theo
thống kê hiện nay ở Việt Nam đã phát hiện 4.948 loài trong tổng số 10.650 loài
thực vật (2009). Trong đó, có tới hơn 90% là cây mọc tự nhiên và tập trung chủ
yếu trong các quần xã thực vật rừng. Phần lớn cây làm thuốc ở Việt Nam mọc tự
nhiên ở vùng rừng núi, nơi mà nguồn tài nguyên thiên nhiên đang bị suy giảm
về số lƣợng, chất lƣợng và có nhiều lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng do nhiều
nguyên nhân khác nhau nhƣ sự gia tăng dân số, đốt nƣơng làm rẫy, ô nhiễm mơi
trƣờng...
Việt Nam có tới 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, là nơi sinh sống của 54
dân tộc anh em mà chủ yếu là các dân tộc thiểu số. Chính sự đa dạng về dân tộc
cùng với sự khác biệt về tập quán, văn hóa trong từng cộng đồng dân tộc đã tạo
nên những kiến thức kinh nghiệm trong việc chữa trị bệnh và cách sử dụng
nguồn nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc từ thực vật.
Với xu hƣớng chung của thế giới quay trở lại với thiên nhiên dùng các
lồi thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên. Nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên
cứu tìm tịi, sàng lọc ra các hợp chất hóa học tự nhiên từ cây dƣợc liệu và từ đó
tổng hợp nên nhiều loại thuốc mới có hiệu quả chữa bệnh cao.

1


Thực tế cho thấy rằng có nhiều dân tộc thiểu số ở Việt Nam nhƣ: Tày,
Mƣờng, Thái, Dao, Hmông, Khơ Mú… từ lâu đời đã tích lũy đƣợc nhiều kinh
nghiệm trong việc khai thác và sử dụng các loài cây có sẵn để làm thuốc chữa
bệnh và bồi bổ sức khỏe. Tƣơng tự nhƣ vậy ngƣời dân tộc ở Điện Biên nói
chung và ở xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo nói riêng từ lâu đã biết sử dụng nhiều
cây thuốc theo cách truyền thống.
Vấn đề lớn nhất là phải ghi nhận đƣợc vốn kiến thức quý báu đó trong
việc sử dụng cây thuốc, bài thuốc của cộng đồng các dân tộc huyện Tuần Giáo
nói chung và ở xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo nói riêng và tìm ra các giải pháp

để nhân rộng và bảo tồn các lồi cây có giá trị. Do đó việc tiến hành ghi nhận lại
kiến thức q báu đó và tìm ra các biện pháp bảo tồn và phát triển là việc làm
cần thiết, có ý nghĩa. Xuất phát từ những lí do trên tơi đã thực hiện chuyên đề tốt
nghiệp: “Nghiên cứu tính đa dạng của các loài cây thuốc được dân tộc Thái
sử dụng tại Xã Quài Tở, Huyện Tuần Giáo, Tỉnh Điện Biên”. Nhằm tìm hiểu
một số bài thuốc, cây thuốc cộng đồng đã và đang sử dụng cũng nhƣ tìm kiếm
các giải pháp cho việc bảo tồn và phát triển chúng.

2


PHẦN 1.TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Từ thời xa xƣa khi con ngƣời xuất hiện,con ngƣời đã biết sử dụng các lồi
thực vật để duy trì sự sống, dùng làm lƣơng thực phẩm, hoa quả và đặc biệt là
các lồi cây dùng thuốc. Trong q trình đó, con ngƣời đã tìm ra những lồi cây
có khả năng phòng và chữa nhiều loại bệnh, cùng với sự tồn tại và phát triển của
lịch sử lồi ngƣời từ đó kinh nghiệm nghiên cứu và sử dụng cây thuốc ngày càng
đƣợc tích lũy và ngày một phát triển…Từ những kinh nghiệm đó là cơ sở để sử
dụng cây thuốc trong y học truyền thống của loài ngƣời, càng ngày kiến thức y
học càng nâng cao. Ngày nay khoa học kỹ thuật rất phát triển , cùng với sự phát
triển đó việc sử dụng cây thuốc ngày càng phát triển hơn và mang lại hiệu quả
cao trong chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe con ngƣời.
Cùng với thời đại đó nhiều nhà khoa khoa học và nhà nghiên cứu đã tìm
ra rất nhiều loại cây có giá trị trong chữa bệnh, cùng với đó nhiều tác giả đã viết
rất nhiều cuốn sách về cây thuốc và bài thuốc.
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đã phát triển mạnh, nhiều kiến thức bản địa
đã đƣợc nghiên cứu, đánh giá và ứng dụng có hiệu quả, theo thống kê có khoảng
2.000 lồi cây cỏ có cơng dụng làm thuốc.
Trong cuốn “Lịch sử niên đại cây cỏ” ấn hành năm 1878, Charles

Pickring đã chỉ rõ: ngay từ năm 4271 trƣớc công nguyên (TCN) ngƣời dân trong
khu vực Trung Cận Đông đã sử dụng nhiều loài cây nhƣ: sung, vả, cau, dừa,…
để làm lƣơng thực và chữa bệnh. Nhƣ vậy tầm quan trọng của cây thuốc đƣợc
con ngƣời nhận thức từ rất sớm, việc thu thập, nhập các giống cây thuốc quý
đƣợc thực hiện ngay từ thời kỳ cổ đại và từ khi loài ngƣời xuất hiện.
Ngƣời Ấn Độ cổ đại cách đây 2000 năm để lại tài liệu về công dụng cây
cỏ làm thuốc của ngƣời Hin Đu để sử dụng trong chữa bệnh.
Ở Pháp là nơi đã tập trung nhiều nhà nghiên cứu và nhất là các nhà nghiên
cứu về thực vật đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của Châu Âu nghiên cứu về
thực vật Đông Nam Á, vào những năm đầu của thế kỷ XX, trong chƣơng trình
3


nghiên cứu về thực vật Đông Dƣơng Perry đã công bố 1000 lồi cây và dƣợc
liệu Đơng Nam Á đã đƣợc qua kiểm chứng, thử nghiệm và viết thành cuốn sách
“Medicinal plant of east and southeast Asia” (1985).
Ngƣời Ấn Độ đã dùng lá cây Ba Chẽ (Desmodium triangulare) sao vàng,
sắc đặc để chữa kiết lỵ, tiêu chảy hoặc sử dụng cây Bồ Cu Vẽ (Breynia
fruticosa) để chữa bệnh. Ngƣời Philippine dùng vỏ cây này sắc uống cầm máu
rất hiệu quả, tán bột rắc lên mụn nhọt, vết lở loét,…
Ở Malaysia thì họ đã biết lấy cây Húng Chanh (Coleus amboinicus) sắc
lấy nƣớc cho sản phụ uống, trị các chứng ho gà, đau cổ họng, sổ mũi ở trẻ em.
Theo điều tra ở Mỹ có đến 25% đơn thuốc có sử dụng chế phẩm có dƣợc
tính mạnh đƣợc điều chế từ loài Hoa Hồng (Cathanthus roseus) đặc biệt của
Madagasca, dùng rất tốt cho việc chữa bệnh máu trắng và các loại bệnh ung thƣ
khác, theo kết quả nghiên cứu gần đây của các nhà khoa học cho biết sử dụng
chế phẩm này để điều trị bệnh máu trắng cho trẻ đã làm tăng tỷ lệ sống của trẻ từ
10% lên đến 90%.
Ở Châu Phi sự đa dạng các nghành dƣợc thảo cổ truyền lớn hơn bất kì
châu lục nào khác. Việc sử dụng điều pháp điều trị bằng cây thuốc ở Châu Phi

đã có từ thời xa xƣa. Những bản viết tay có từ thời Ai Cập cổ đại (1950 TCN) đã
liệt kê hàng chục lồi cây thuốc và cơng dụng của chúng. Trong bản giấy cói của
dân tộc Ebers (khoảng 1500 năm TCN) ghi lại hơn 780 toa thuốc và cơng thức,
700 lồi dƣợc thảo và các chứng bệnh, từ bệnh phổi cho đến các vết thƣơng do
cá sấu cắn. Việc buôn bán dƣợc thảo giữa các vùng Trung Đông, Ấn Độ, Đơng
Bắc Châu Phi đã có ít nhất từ 3000 năm trƣớc. Từ thế kỷ V đến thế ky VIII sau
công nguyên, các thầy thuốc Ả Rập là những ngƣời có cơng đầu trong sự tiến bộ
của ngành y. Vào giữa thế kỷ VIII. Nhà thực vật học Ibn EI Beitar đã xuất bản
cuốn “các vấn đề y khoa” thống kê chủng loại cây thuốc ở Bắc Phi.
Việc phát hiện ra hóa chất có trong cây Thủy Tùng ở vùng Thái Bình
Dƣơng, có thể chữa trị bệnh ung thu rất hiệu nghiệm, đó là một lồi cây bản địa
của các cánh rừng cổ Bắc Mỹ đã mang lại giá trị dƣợc liệu và lợi nhuận kinh tế
4


rất cao. Trong vịng 20 năm qua ngành cơng nghiệp chế biến Thủy Tùng thành
thuốc đã mang lại lợi nhuận là 500 triệu USD/năm, những thuốc này đã đƣợc sử
dụng rộng rãi ở Châu Âu và Châu Á. Hãng dƣợc phẩm danh tiếng Biotech của
Bỉ mỗi năm điều tra nghiên cứu sàng lọc khoảng 1500 dến 2000 loài cây từ các
quốc gia trên thế giới.
Hậu quả tất yếu từ hoạt động khai thác lâm đặc sản của con ngƣời đó là sự
đe dọa gay gắt về khả năng sinh sống và phát triển của các lồi cây có giá trị.
Nhiều loài động thực vật trên thế giới đã dần biến mất đi. Theo công ƣớc Đa
dạng sinh học (1992), trong vịng hơn 100 năm trở lại đây đã có gần 100 loài
động thực vật quý hiếm bị tuyệt chủng. nhũng lồi có cơng dụng đặc biệt đem
lại lợi nhuận kinh tế lại càng có nguy cơ bị tuyệt chủng cao hơn rất nhiều.
Ngày nay, con ngƣời đang dần hủy hoại nguồn tài ngun mà họ khơng
hề biết rằng nó có ý nghĩa rất lớn đối với sự sinh tồn và sức khỏe của họ và cả
thế hệ con cháu. Việc điều tra nghiên cứu bảo tồn và sử dụng bền vững một số
lồi ây thuốc có giá trị đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho toàn thế giới. Vì vậy,

trên tinh thần Hội nghị quốc tế họp tại Thái Lan, năm 1993 Tổ chức y tế thế
giới, quỹ bảo vệ thiên nhiên và Tổ chức khoa học giáo dục Liên hợp quốc đã
đƣa ra kế hoạch hành động để bảo tồn và sử dụng bền vững cây thuốc trên quy
mơ tồn cầu.
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam có nguồn tài nguyên thực vật rất phong phú và đa dạng, theo
thống kê cho thấy có đến 12000 lồi thực vật bậc cao có mạch, các lồi cây sống
trong các điều kiện khác nhau, hình thành các kiểu thảm thực vật khác nhau.
Nhiều lồi có giá trị làm thuốc và nhiều lồi hiện nay là ngun liệu chính để
tinh chế sản xuất các lồi thuốc có giá trị nhƣ: Tam thất, Địa liền, Kim tiền
thảo,…
Ngay từ thời vua Hùng dựng nƣớc cha ơng ta đã biết sử dụng nhiều lồi cây
cỏ để làm thực phẩm, cây có bột để làm lƣơng thực, uống nƣớc vối, dùng gừng làm
gia vị giúp cho tiêu hóa, chống cảm lạnh, nhuộm răng, ăn trầu để bảo vệ.
5


Đời nhà Đinh đã xuất hiện các danh y nhƣ: Từ Đạo Hạnh, Nguyễn Minh
Không.
Đời nhà Lý đã trồng cây thuốc nam ở Đại Yên (Hà Nội), Nghĩa Trai (Văn
Lâm Hƣng Yên).
Đời nhà Trần đã thành lập Thái y viện ở Kinh Đơ và tổ chức đi tìm cây
thuốc ở núi Yên Tử (Đông Triều, Quảng Ninh). Tƣớng quân Phạm Ngũ Lão đã
trồng vƣờn ở Vạn Yên và gây rừng thuốc Dƣợc Sơn ở Phả Lại (Chí Linh, Hải
Dƣơng) để phục vụ quân lính đánh giặc.
Từ trƣớc đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa trị các loại bệnh nhƣ: Gs. Đỗ Tất Lợi (1999) trong
cuốn “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu 800 cây non để làm
thuốc, Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lƣơng y Lê Trần Đức (1997) có ghi 830
cây thuốc, Ts. Võ Văn Chi (1997) có cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam” ghi

3200 cây thuốc trong đó có cả các lồi cây thuốc nhập nội,… Theo tài liệu của
Viện dƣợc liệu (2000) thì Việt Nam có tới 3830 cây thuốc. Nhƣng qua điều tra tìm
hiểu thì con số này có thể đƣợc tăng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số
đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chƣa đầy đủ hay còn bỏ ngỏ.
Những nghiên cứu về cây thuốc đã đƣợc tiến hành từ rất sớm, gắn liền với
tên tuổi của các danh y nổi tiếng nhƣ: Tuệ Tĩnh hay Nguyễn Bá Tĩnh (thế kỷ
XIV) với bộ “Nam dƣợc thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam, trong
đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật; Hải Thƣợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác
(1721 - 1792) với bộ “Lĩnh Nam bản thảo” tổng hợp đƣợc 2854 vị thuốc chữa
bệnh bằng kinh nghiệm dân gian. Sau khi miền Bắc đƣợc giải phóng năm 1954,
các nhà khoa học Việt Nam có nhiều thuận lợi trong việc sƣu tầm, nghiên cứu
nguồn tài nguyên cây thuốc, với nhiều cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nhƣ: Vũ
Văn Chuyên (1966), Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc. Nxb Y học, Hà Nội;
Đỗ Tất Lợi (1986), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội; Phạm Hoàng Hộ, 1991-1993, Cây cỏ Việt Nam. Nxb Khoa học
Kỹ thuật, Hà Nội; Võ Văn Chi, 1996, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học,
Hà Nội…
6


Các bài thuốc dân gian của các dân tộc thiểu số có hiệu quả điều trị cao đã
đƣợc thu thập và đƣa vào nghiên cứu thử nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện ra
nhiều cây thuốc mới có tác dụng chữa bệnh, đặc biệt là các cơng dụng mới của
nhiều lồi cây thuốc. Nhƣ vậy, nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc
thiểu số đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc nƣớc ta.
Cùng với việc điều tra thành phần loài, kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các cộng đồng dân tộc thiểu số, nghiên cứu sàng lọc các biện pháp dân tộc
các bài thuốc dân tộc để ứng dụng rộng rãi góp phần chăm sóc sức khỏe cộng
đồng và phát triển kinh tế trong những năm gần đây. Từ kinh nghiệm truyền
thống của dân tộc Tày nhóm nghiên cứu của Đại Học Dƣợc Hà Nội đã sản xuất

thành công thuốc chữa đau dạ dày từ cây Chè Dây (Ampenopsis cantoniensis).
Có thể nhận thấy, nghiên cứu cây thuốc dân gian khơng chỉ góp phần sử
dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nƣớc, mà còn là cơ sở để sản
xuất các loại dƣợc phẩm mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là
hƣớng nghiên cứu mới và có triển vọng trong tƣơng lai nƣớc ta.
1.3. Tình trạng cây thuốc nam ở vùng đồng bào dân tộc:
Rất nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là những nƣớc nghèo, dựa vào những
loại cây thu hái hoang dại để làm thức ăn, vật liệu xây dựng, chất đốt, thuốc
chữa bệnh và cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt hiện nay, tri thức bản địa về
cách dùng thuốc đã và đang phát triển ở một số nƣớc trên thế giới. Tại Việt
Nam, nguồn tài nguyên thực vật đang đứng trƣớc nguy cơ bị mai một, do tác
động của nhiều nguyên nhân nhƣ: tăng dân số, hậu quả của việc tranh nhau các
hình thức sử dụng đất để canh tác, xây dựng, khai thác, tàn phá một cách vơ ý
thức. Chính vì vậy, nhiệm vụ của các cuộc điều tra về thực vật dân tộc học có
thể giúp cho mỗi cơng dân Việt Nam nói chung và cộng đồng các dân tộc thiểu
số nói riêng, xác định rõ hơn nhu cầu của họ về các nguồn tài nguyên cây cỏ
trong sinh hoạt kinh tế, văn hóa, xã hội... Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân,
kho tàng tri thức dân gian quý báu của các dân tộc thiểu số đang bị mai một dần,
đặc biệt là tri thức y học bản địa. Các nhà thực vật dân tộc học có thể góp phần
7


hữu ích trong việc phục hồi và phát huy các tri thức đã mất; do đó, việc triển
khai các dự án nghiên cứu, bảo tồn và sử dụng bền vững tài ngun những loại
cây có ích, trong đó cây làm thuốc chiếm vị trí quan trọng.
Việc bảo tồn cây thuốc dân tộc khác với việc bảo tồn các loại cây khác, vì
nó gắn liền với tri thức sử dụng của dân tộc thiểu số. Chúng ta có thể hiểu nơm
na cây thuốc gồm hai yếu tố cấu thành: cây cỏ đơn thuần là một nguồn gen (vật
thể) và cách làm thuốc là tri thức (phi vật thể). Vì lẽ đó, nếu yếu tố tri thức mất
đi thì cây thuốc trở thành cây hoang dại, phi tác dụng. Tri thức này tồn tại và

truyền từ đời này qua đời khác, phần lớn là truyền miệng trong từng gia đình,
dịng họ, cộng đồng các dân tộc thiểu số. Theo kết quả thống kê của Bộ Y tế, có
1.863 lồi cây thuốc thuộc 238 họ thực vật, trong đó có đến ¾ các lồi cây thuốc
hoang dại. Mỗi tỉnh miền núi có từ 500 - 700 lồi, tỉnh đồng bằng có từ 200 300 loài. Nhiều cây thuốc quý hiếm đƣợc phát hiện nhƣ sâm Ngọc Linh, ba gạc
hoa đỏ… các loài cây thuốc dân gian nhƣ hoa tiên, bổ béo, quao nƣớc… Hơn
1.000 bài thuốc kinh nghiệm gia truyền đƣợc thu thập trong dân gian.
Tuy nhiên, tập quán khai thác nguồn thuốc của các dân tộc thiểu số
thƣờng ít chú trọng đến tạo nguồn, do đó sự khai thác một cách ồ ạt và khơng
thể kiểm sốt đƣợc bởi các thành phần kinh tế khác nhau, để phục vụ nhu cầu
dƣợc liệu cho y học cổ truyền, công nghiệp trong nƣớc và xuất khẩu. Kết quả,
nhiều loại dƣợc liệu ngày càng trở nên khan hiếm, thậm chí khơng thể khai thác
đƣợc nữa, một số loại cây thuốc bị triệt tiêu do sự khai thác quá mức. Qua thực
thế phỏng vấn, khảo sát và điều tra cho thấy, vì các ơng lang, bà mế và những
ngƣời biết sử dụng nó đã qua đời, mà kinh nghiệm của họ khơng có ngƣời thừa
kế và chƣa đƣợc ai điều tra, nghiên cứu.
Trƣớc thực trạng đó, nhiều đề án đã đƣợc thực hiện nhằm khắc phục hậu
quả trên, nhƣng chỉ ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung Trung Bộ. Năm
1988, Đề án “Bảo tồn gen và giống cây thuốc” do Viện Dƣợc liệu, Bộ Y tế là cơ
quan đầu mối tập hợp 12 đơn vị, cơ quan nghiên cứu trong cả nƣớc đã tiến hành
nhiều đợt điều tra, khảo sát cây thuốc; đến năm 1997, Dự án “Bảo tồn cây thuốc
8


cổ truyền” thuộc Bộ Y tế cũng đã tổ chức điều tra, khảo sát đa dạng sinh học cây
thuốc và tri thức y học cổ truyền, do các dân tộc H’mông, Dao, Mƣờng, KaTu,
Vân Kiều, v.v… thực hiện ở Lào Cai, Hà Tây, Thừa Thiên - Huế, đã phát hiện ra
nhiều giá trị y học cổ truyền quý giá và hàng trăm cây thuốc mới.
Các nghiên cây thuốc tại xã Quài Tở trên địa bàn chƣa có nghiên cứu nào
chuyên sâu về các loài cây thuốc đƣợc dân tộc Thái sử dụng tại xã Quài Tở. Do
vậy đề tài đƣợc thực hiện góp phần

tìm hiểu một số bài thuốc, cây thuốc cộng đồng đã và đang sử dụng cũng
nhƣ tìm kiếm các giải pháp cho việc bảo tồn và phát triển các cây thuốc đƣợc
dùng.

9


PHẦN 2
MỤC TÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần bảo tồn kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc và quản lý tài
nguyên cây thuốc hiệu quả
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phản ánh được tính đa dạng về thành phần lồi, dạng sống, cơng
dụng của các lồi cây thuốc được người dân sử dụng cũng như kinh nghiệm sử
dụng làm cơ sở để bảo tồn cây thuốc và phát triển cây thuốc tại xã Quài Tở
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Kiến thức bản địa của cộng đồng các dân tộc tại xã Quài Tở, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên trong việc khai thác và sử dụng một số loài cây thuốc.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Cộng đồng ngƣời dân tộc Thái tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện Biên.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên Đề tài chỉ nghiên 3 Bản gồm:Bản
Ngúa, Bản Đứa, Bản Món
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc đƣợc sử dụng tại cộng đồng ngƣời
dân tộc Thái tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.

Kiến thức bản địa của ngƣời dân trong việc khai thác và sử dụng
một số loài cây thuốc tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Yếu tố ảnh hƣởng tới tài nguyên cây thuốc tại xã Quài Tở, huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
Đề xuất biện pháp bảo vệ và phát triển cây thuốc tại địa phƣơng.

10


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
-Công

tác chuẩn bị :những tư liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy

văn, đất đai, địa hình, tài ngun rừng. Thơng tin, tư liệu về điều kiện kinh tế,
điều kiện xã hội. những kết quả nghiên cứu, những văn bản có liên quan cây
thuốc tại địa bàn xã , máy ảnh, giấy bút, liên hệ với ngƣời dân trƣớc nhờ ngƣời
biết cây thuốc dẫn đƣờng để đi tuyến.
-Tài liệu tham khảo:Phạm Hoàng Hộ( 2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam,
NXB Trẻ,TP Hồ Chí Minh.
2.4.1. Nghiên cứu thành phần loài cây thuốc đƣợc sử dụng tại cộng
đồng ngƣời dân tộc Thái tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
 -phƣơng pháp ngoại nghiệp:
 Sơ thám:Chuẩn bị, xem xét tuyến nào có hệ thực vật đa dạng, đủ sinh
cảnh để điều tra.
 Điều tra tuyến:
 Cùng ngƣời dân có kinh nghiệm đi rừng lấy mẫu cây thuốc,chụp ảnh ,
mơ tả đặc điểm hình thái, phân bố, sinh cảnh các loài cây mọc xung quanh
chúng. Số lƣợng tuyến là gồm 3 tuyến:
- tuyến 1:chạy dọc từ Bản Đứa sang Bản Ban đi qua 3 sinh cảnh rừng tự

nhiên, rừng trồng , và ven suối . chiều dài tuyến chừng 5km
- tuyến 2: từ Bản Món lên Bản Hới đi qua 4 cảnh cảnh rừng thảm tƣơi,
cây bụi, rừng trồng cây lá kim nghèo, ven suối, rừng tự nhiên đang phục hồi.
chiều dài tuyến chừng 9km
- tuyến 3: khu vực Bản Ngúa đi qua và thu thập mẫu qua 3 sinh cảnh
chính là rừng trồng và cây bụi thảm tƣơi
- Tiêu chuẩn tuyến: phải đi qua các dạng địa hình, sinh cảnh, trạng thái
rừng khác nhau, quan sát 2 bên tuyến 10m.
 Chụp ảnh cây ở ngoài thực địa, chụp rõ lá với thƣớc hoặc bút
 Muốn lấy tiêu bản mẫu khơ cần có 4 bƣớc:

11


- Cần hái đủ các bộ phận của cây nhƣ rễ, thân, lá, quả… nếu là cây to thì
chỉ cần hái lá với cành là đủ, mẫu lá thu hái phải khô ráo, không khô héo lá.
- Ép và sấy khơ: khung ép bằng gỗ hoặc bằng tre, có nhiều lỗ thoáng để
hơi nƣớc bốc lên dễ dàng, thời gian ép thƣờng 5-7 ngày là xong
- Đính cây trên giấy: khi mẫu đã khơ kiệt,cần đính trên mẫu giấy, dùng
giấy cứng hay bìa khổ 30cm chiều rộng 40cm chiều dài
- Bảo quản: bảo quản nơi khô ráo
 Các mẫu vật xác định đƣợc tên tiến hành ghi vào mẫu biểu các cây
chƣa xác định đƣợc tên thì lấy mẫu về xác định sau. Các tên của loài, bộ phận sử
dụng, cách chế biến là đƣợc ghi theo pheo vấn ngƣời dân và ngƣời dẫn đƣờng đi
điều tra theo tuyến ghi vào mẫu biểu sau
Mẫu biểu 01: điều tra cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng theo tuyến.
Stt

Tên địa


Sinh

phƣơng

cảnh

Bộ phận sử dụng
thân

Rễ

Lá Hoa

Quả

Chế biến
Củ



Phƣơng pháp nội nghiệp:



Sau khi thu tất cả các mẫu khi đƣợc ngƣời dân dẫn đƣờng đi điều

tra theo tuyến để chỉ cây thuốc đem về thực hiện cơng tác giám định, tìm tên
khoa học thuộc ngành, lớp, chi, họ, loài nào?. Các mẫu vật xác định đƣợc tên
tiến hành ghi vào mẫu biểu



Lập danh lục loài : danh lục thực vật các mẫu nghiên cứu đƣợc sắp

xếp theo hệ thống của Brummitt( 1992). Sắp xếp ccas họ trong từng ngành Thực
vật theo ABC của tên khoa học

12


Bảng 4.7: Danh lục các loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân tộc Thái sử dụng tại
xã Quài Tở.
Stt

Tên khoa học

Tên phổ

Tên địa

Dạng

Sinh

Bộ phận

thông

phƣơng

sống


cảnh

sử dụng

Chế biến

Công

Ghi

dụng

chú

1

2

3

4



Tổng hợp số lƣợng họ, chi, loài

Dựa vào bảng Danh lục loài tổng hợp đƣợc số họ, số chi, số loài cây
thuốc đƣợc ngƣời dân tộc Thái sử dụng
Bảng 4.1: Thành phần loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng tại xã

Quài Tở
Stt

1

Ngành thực vật

Số họ

Số chi

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lƣợng

%

lƣợng

%

Ngành Dƣơng xỉ
Polypodiophyta
Ngành Ngọc lan

Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan

2

Magnoliopsida
Lớp Hành
Liliopsida
Tổng
13

Số loài
Số lƣợng

Tỉ lệ %


Bảng 4.2: Cơng dụng của các lồi cây thuốc đƣợc sử dụng tại xã Qi Tở
theo nhóm cơng dụng
Stt

Số lƣợng lồi

Nhóm cơng dụng

Tỷ lệ % theo
nhóm cơng dụng

Tính hệ số cơng dụng theo nhóm bệnh=
Bảng 4.3: Phân loại các lồi cây thuốc theo họ, chi, loài

Stt

Tên họ

Số chi

Tỉ lệ

Số loài

Tỉ lệ

Bảng 4.4: Phân loại cây thuốc theo nhóm dạng sống
Stt

Nhóm dạng

Số lƣợng lồi

Tỷ lệ % theo nhóm dạng

sống

sống

Phân loại dạng sống của cây thuốc đƣợc tra theo cuốn” Tên cây rừng Việt
Nam” xuất bản 2000, tác giả Lê văn Thịnh
Bảng4.5: Phân loại của các loài cây thuốc theo bộ phận sử dụng
Stt


Số lƣợng

Bộ phận sử dụng

14

Tỷ lệ %


Qua quá trình phỏng vấn thống kê bộ phận đƣợc sử dụng thống kê vào
bảng trên, tham khảo cuốn Phạm Hồng Hộ( 2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam,
NXB Trẻ,TP Hồ Chí Minh.
Bảng4.6. Phân loại về nguồn gốc sử dụng
Nguồn gốc

Số loài

Tỷ lệ %

Mọc tự nhiên
Mọc tự nhiên và trồng
Trồng
2.4.2. Kiến thức bản địa của ngƣời dân trong việc khai thác và sử
dụng một số loài cây thuốc tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên
 Phương pháp ngoại nghiệp
 Phỏng vấn: Đối tƣợng để nghiên cứu và lựa chọn phỏng vấn:
- Là những ngƣời già, ngƣời lớn tuổi có kinh nghiệm trong khai thác và
sử dụng cây thuốc.
- Những ngƣời đi rừng nhiều.

- Phỏng vấn:
+ Phỏng vấn bản Đứa: hộ gia đình đƣợc 22 hộ, phỏng vấn ngƣời dân đƣợc
6 ngƣời.
+ Phỏng vấn bản Ngúa: hộ gia đình đƣợc 9 hộ, phỏng vấn ngƣời dân
đƣợc 5 ngƣời.
+ Phỏng vấn bản Bản Món: hộ gia đình đƣợc 4 hộ, phỏng vấn ngƣời dân
đƣợc 2 ngƣời
+ Phỏng vấn ngƣời dân là những ngƣời đi đƣờng, những ngƣời gặp lúc họ
đi làm.
Tiến hành phỏng vấn các hộ gia đình về các bài thuốc đƣợc sử dụng và
công dụng của chúng vào mẫu biểu sau

15


Mẫu 02: Các bài thuốc và công dụng của chúng
Ngƣời phỏng vấn:…………………. Ngày phỏng
vấn…………………………..
Địa chỉ(xóm, thơn/bản, xã,huyện,tỉnh):……………………………….
Stt

Tên chủ hộ

Bài thuốc

Cơng dụng

Giá cả

Ghi chú


- Thực hiện cách phỏng vấn chéo để kiểm tra thông tin mà ngƣời đƣợc
phỏng vấn đƣa ra có thực sự đáng tin cậy hay khơng. Cùng một câu trả lời ngƣời
phỏng vấn thay bằng các mẫu câu hỏi khác nhau để xem mức độ tin cậy của
thông tin.
- Ngồi ra, cịn tiến hành khảo sát tại các chợ địa phƣơng, tìm hiểu thêm
thơng tin từ ngƣời mua, ngƣời bán cây thuốc tại các chợ, để thu thập thêm thơng tin.
 Thảo luận nhóm:
1. Thảo luận cùng người dân xác định tên địa phương sau đó cùng các tài
liệu tra cứu định danh tên phổ thông ở cuốn“Thực vật rừng”, Lê Mộng ChânLê Thị Huyên (2000), Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, NXB Nông nghiệp,Hà nội.
Tên khoa học và họ thực vật cho từng cây thuốc. và chuẩn hóa tên latin tại
/>- Ghi tất cả những cây thuốc đã được tổng hợp trong bài thuốc lên phiếu
cùng người dân thảo luận về kinh nghiệm sử dụng từng loài thuốc.
 Phương pháp nội nghiệp
Tổng hợp tất cả các tài liệu, biểu phỏng vấn thu đƣợc trong quá trình điều
tra để lập nên bảng các bài thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng , giá cả buôn bán của
dƣợc liệu trên địa bàn xã.

16


CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Quài Tở là một xã nằm ở phía Đơng Nam của huyện Tuần Giáo (thị
trấn Tuần Giáo), cách trung tâm huyện 2 km về phía Tây Bắc. Xã Qi Tở có
ranh giới hành chính tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Đơng giáp xã Tỏa Tình và Tỉnh Sơn La.
- Phía Tây giáp xã Tênh Phơng và thị trấn Tuần Giáo.

- Phía Bắc giáp xã Quài cang, Xã Tỏa Tình, thị trấn Tuần Giáo.
- Phía Nam giáp xã Tênh phơng và Tỉnh Sơn La.
3.1.2. Diện tích tự nhiên:
Tổng diện tích tự nhiên của tồn xã là 6.040,38ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp là 3.582,27 ha chiếm 59,31% tổng diện tích đất tự nhiên của xã,
trong đó diện tích đất có rừng là 1.338,41 ha, diện tích đất trồng lâu năm là
45,98 ha, độ che phủ của rừng đạt 22,92%. Đƣợc phân bố trên 27 bản.
3.1.3.Đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn:
- Địa hình: Địa hình của xã chủ yếu là dạng địa hình đồi núi, nghiêng dần
theo hƣớng Đơng Nam – Tây Bắc, có địa hình thoải theo hƣớng Đơng Nam, có
địa hình ít bị chia cắt tạo thành thung lũng lớn tƣơng đối bằng phẳng, độ cao
trung bình 850m so với mặt nƣớc biển. Do ảnh hƣởng của hoạt động kiến tạo
nên địa hình bị chia cắt mạnh, cấu trúc núi cao là phổ biến và chiếm phần lớn
diện tích tự nhiên của xã, xen kẽ có nhiều thung lũng hẹp và đồng cỏ gianh
thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp.
- Khí hậu: chịu ảnh hƣởng khí hậu nhiệt đới, gió mùa vùng cao, chia
thành 2 mùa rõ rệt; mùa Đơng lạnh, mƣa ít; mùa Hè nóng, mƣa nhiều.
+Chế độ nhiệt: Nhiệt độ khơng khí bình qn năm là 23ºC, nhiệt độ
khơng khí bình quân cao nhất vào tháng 6 là 26,3ºC và thấp nhất vào tháng 1 là
17


16,6ºC. Nhiệt độ khơng khí cao nhất tuyệt đối là 40,9ºC (tháng 5). Nhiệt độ
khơng khí thấp nhất tuyệt đối là 3,9ºC (tháng 1). Trong năm có khoảng 180 ngày
nóng và 100 ngày lạnh. Tổng tích ơn cả năm là 8.121ºC. Xã Quài Tở thuộc
huyện miền núi nên chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn ảnh hƣởng đến
đời sống của con ngƣời cũng nhƣ chăn nuôi.
+Chế độ mƣa: Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10. Lƣợng mƣa
bình qn năm 2.439 mm, phân bố khơng đều, vùng núi cao lƣợng mƣa có thể
lên đến 3.000 mm /năm. Mƣa lớn tập trung vào tháng 6 đến tháng 10. Các tháng

khô hạn bắt đầu từ tháng 11 năm trƣớc tới tháng 3 năm sau.
+Chế độ gió: Trên địa bàn xã xuất hiện nhiều hƣớng gió trong năm. Trong
đó thịnh hành là hƣớng gió Tây và Tây-Bắc, thƣờng xuất hiện trong các tháng :
10, 11, 12, 01, 02, 04, 05, và 7. Tốc độ gió trung bình từ 0,4 đến 0,7 m/s. Gió
Tây thƣờng gây ra khơ nóng, ảnh hƣởng lớn đến đời sống của con ngƣời, cây
trồng, gia súc.
-Thủy văn: Trên địa bàn xã có 2 con suối chính chảy qua là: Suối Nặm Ca
bắt nguồn từ phía Nam đèo Pha Đin chảy qua cánh đồng xã Quài Tở ra Nặm
Húa dài 12km và suối Nặm Lú bắt nguồn từ đỉnh Ten Hon Xã Tênh Phông chảy
qua cánh đồng bản Hới dài 9km. Hệ thống suối ngắn có độ dốc lớn lƣu vực rộng
nên hay lũ đột ngột. Do địa hình của xã là dạng địa hình dốc cho nên vào mùa
khô hệ thống các suối thấp thiếu nƣớc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cần
phải đầu tƣ hệ thống các hồ để tích trữ các nguồn tự nhiên, cần phải khai thác và
sử dụng nguồn nƣớc một cách khoa học và tiết kiệm có hiệu quả.
3.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội
- Điều kiện kinh tế:
Tồn xã có 1.634 hộ = 8.934 nhân khẩu; với 5 dân tộc anh em cùng sinh
sống ( dân tộc Thái chiếm 92%, dân tộc Kinh chiếm 3%, dân tộc H.Mông chiếm
1%, dân tộc Khơ Mú chiếm 4%).

18


Xã Qi Tở có tổng diện tích gieo trồng là 660,6 ha/ vụ trong đó trồng lúa
nƣớc chiếm 82%, ngồi ra cịn có trơng lúa nƣơng, cây ngơ, sắn chiêm 18%.và
số lƣợng gia súc phát triển mạnh tăng thu nhập cho ngƣời dân.
Thu nhập bình quân là 7.140.000 đồng/ ngƣời/năm
Đẩy mạnh các biện pháp phòng chống cháy rừng, quản lý lâm sản. Thực
hiện tốt Chỉ thị 12/TTg của Thủ tƣởng Chính phủ về tăng cƣờng một số biện
pháp cấp bách quản lý bảo vệ rừng. Duy trì độ che phủ của rừng: 30%.

- Điều kiện văn hóa – xã hội:
+ Giáo dục :
Triển khai, thực hiện có chất lƣợng các phong trào, các cuộc vận động lớn
trong ngành nhƣ: “Học tập và làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây
dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”
Tổng số học sinh các bậc học: 1.900 học sinh, trong đó: Mầm non: 539
cháu; Tiểu học: 811 học sinh; THCS: 550 học sinh.
Chất lƣợng chuyển lớp: Tiểu học 100%, THCS 100%; Hồn thành
chƣơng trình Tiểu học 100%; Thi tốt nghiệp THCS: 100%.
+ Y Tế:
Xã Quài Tở có 1 trạm Y Tế, chế độ trực trạm đƣợc duy trì, khám và cấp
phát thuốc đầy đủ, đảm bảo đúng chế độ.Trong năm đã tổ chức khám bệnh cho
9245 bệnh nhân, trong đó điều trị nội trú 257 bệnh nhân, ngoại trú là 6054 bệnh
nhân, chuyển tuyến trên 8762 bệnh nhân.
Tổ chức tiêm phòng cho các cháu dƣới 1 tuổi tiêm đủ liều 7 loại vác xin
và tiêm phòng sởi cho trẻ 6 tuổi đúng quy định.
+ Công tác thông tin, tuyên truyền:
Chỉ đạo tuyên truyền, tổ chức tốt các hoạt động nhằm hƣớng vào các sự
kiện chính trị lớn trong năm: Mừng Đảng - Mừng Xuân - Mừng đất nƣớc đổi
mới.Đặc biệt kỷ niệm 59 năm Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ

19


+ Aninh – Chính trị:
Tham gia học lớp tập huấn quân sự, giáo dục chính trị cho cán bộ dân
quân và bồi dƣỡng kiến thức Quốc phòng cho các đối tƣợng do cấp trên mở.
Thực hiện và giải quyết tốt chính sách hậu phƣơng quân đội. Tiếp tục xây
dựng khu vực phòng thủ xã ngày càng vững chắc, kết hợp phát triển kinh tế - xã
hội với quốc phòng - an ninh. Bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an tồn xã hội

trên địa bàn
Tình hình an ninh chính trị - văn hóa tƣ tƣởng- kinh tế- thơng tin trên địa
bàn xã đƣợc ổn định, chƣa phát hiện vấn đề gì phức tạp.

20


CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.Thành phần loài của các loài cây thuốc đƣợc cộng đồng dân tộc
thái sử dụng tại xã Quài Tở, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên.
Qua điều tra 4 sinh cảnh phỏng vấn hộ gia đình và kế thừa tài liệu liên
quan về cây thuốc tại khu vực nghiên cứu đã phát hiện và giám định đƣợc 84
loài 47 họ2ngành đƣợc phân bố theo taxon nhƣ sau:
-

Ngành Dƣơng xỉ- Polypodiophyta :1 họ , 1 chi, 1 lồi

-

Ngành Ngọc lan-Magnoliophyta

+ Lớp Ngọc lan-Magnoliopsida: có 37 họ. 62 chi, 66 lồi
+ Lớp Hành – Magnoliopsida: có 9 họ, 16 chi, 17 loài
Bảng 4.1: Thành phần loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng tại xã Quài
Tở
Stt

1


Ngành thực vật

Ngành Dƣơng xỉ

Số họ

Số chi

Số loài
Số lƣợng

Tỉ lệ %

1,3

1

1

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lƣợng

%


lƣợng

%

1

2

1

Polypodiophyta
Ngành Ngọc lan
Magnoliophyta
Lớp Ngọc lan
2

37

79

62

78,5

66

79

9


19

16

20,2

17

20

47

100

79

100

84

100

Magnoliopsida

Lớp Hành
Liliopsida
Tổng

21



4.1.1.Cơng dụng của các lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng tại xã Qi
Tở theo nhóm cơng dụng.
Qua tham khảo các tài liệu về y học cổ truyền và những kinh nghiệm của
ngƣời dân về cây thuốc thì 100% số lồi cây thuốc tại xã Qi Tở có nhiều công
dụng khác nhau chữa nhiều bệnh khác nhau nhƣ: đau dạ dày, sỏi thận, gãy
xƣơng, đau đầu, đau bụng.... nhƣng phân chia này chỉ mang tính chất tƣơng đối
vì cùng một loại cây nhƣng với mỗi bộ phận sử dụng cho các loại bệnh khác
nhau, hoặc cùng một cây nhƣng với mỗi bộ phận khác nhau thì có thể chữa
những bệnh khác nhau, cũng có thể cách chế biến khác nhau thì cùng một lồi
cây thuốc nhƣng tác dụng chữa bệnh lại khác nhau. Kết quả tổng hợp ở bảng 4.2
sau:
Bảng 4.2: Cơng dụng của các lồi cây thuốc đƣợc ngƣời dân sử dụng tại xã
Qi Tở theo nhóm cơng dụng.
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18

Nhóm Thuốc Chữa bệnh
Bệnh về tiêu hóa
bệnh về xƣơng khớp,tê thấp
Bệnh cảm sốt, đau đầu, giải nhiệt
Bệnh ngoài da
bệnh về gan
Bệnh về thận
Bệnh về hô hấp
Động vật cắn
Bệnh về phụ nữ
Bệnh về dạ dày
Bệnh về thần kinh
Bệnh về răng miệng
Bệnh về tim, huyết áp
Ngộ độc
Bệnh về mắt
Bệnh về mũi
Bệnh thời tiết
Làm thuốc Bổ
Tổng

22

Số Loài
14

6
17
15
6
9
8
2
4
5
1
4
4
6
3
4
4
1
113

Tỷ Lệ
12%
5%
15%
13%
5%
8%
7%
2%
4%
4%

1%
4%
4%
5%
3%
4%
4%
1%
100%


×