LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu cùng với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô giáo, cho đến nay đề tài khóa luận: “Nghiên cứu biện pháp phịng
trừ sâu hại lá keo (Acacia mangium) tại xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tun
Quang.” Đã hồn thành. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới Ts. Lê Bảo
Thanh - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Ngồi
ra, tơi xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú cán bộ xã Trung Hà, các bác chủ rừng trên địa
bàn xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu tơi đã cố gắng để thực hiện đề tài
một cách hoàn chỉnh nhất. Song do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn và buổi đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học cũng nhƣ còn hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm nên bài khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân
chƣa thấy đƣợc. Kính mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày tháng năm
Sinh viên thực hiện
Chƣ Lê Bích Huế
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: Nghiên cứu đề xuất biện pháp phịng trừ sâu hại lá Keo
1.
(Acacia mangium) tại Xã Trung Hà, Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang.
2.
Sinh viên thực hiện: Chƣ Lê Bích Huế
3.
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Bảo Thanh
4.
Mục tiêu nghiên cứu:
MSV: 1353021848
Đánh giá đƣợc thực trạng sâu hại lá Keo tại Xã Trung Hà, Huyện Chiêm Hóa,
Tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất ra các biện pháp phịng trừ lồi sâu hại chính trên đối tƣợng nghiên
cứu.
5.
6.
Nội dung nghiên cứu:
Xác định thành phần loài sâu hại lá Keo.
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính.
Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ sâu hại chính.
Đề xuất một số biện pháp quản lý sâu hại lá Keo.
Những kết quả đạt đƣợc:
a) Rừng Keo tại khu vực nghiên cứu nằm trong diện tích quản lý của Xã Trung
Hà, Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay xã đang quản lý 208 ha rừng
trồng Keo.
b) Trong thời gian điều tra sâu hại lá Keo tại xã Trung Hà đã phát hiện đƣợc 8 loài
sâu hại lá thuộc 6 họ và 3 bộ côn trùng khác nhau. Kết quả phân tích số liệu thu
đƣợc đã xác định 3 loài, Sâu nâu (Anomis fulvida Guenée), Sâu kèn nhỏ (
Acanthopsyche sp.), Sâu róm 4 túm lơng (Dasychira axutha Collenutte) là sâu hại
chính ở khu vực này.
c) Mơ tả đƣợc đặc điểm hình thái của sâu nâu, sâu kèn nhỏ và sâu róm 4 túm lơng
các pha trứng, sâu non, nhộng, trƣởng thành và tập tính ăn hại của chúng.
d) Quá trình nghiên cứu thử nghiệm đã lựa chọn đƣợc 5 biện pháp phịng trừ sâu
hại chính với kết quả nhƣ sau :
+
Biện pháp sinh học
+
Biện pháp vật lý cơ giới
+
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
+
Biện pháp kiểm dịch
+
Biện pháp hóa học
e)
Đề xuất 7 biện pháp phịng trừ sâu hại Keo: Biện pháp giám sát, sinh học,
canh tác, kiểm dịch, vật lý cơ giới, hóa học, biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu hại lá
Keo tại xã Trung Hà.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1 Khái quát tình hình nghiên cứu về côn trùng trên Thế giới ............................ 3
1.2 Khái qt tình hình nghiên cứu về cơn trùng ở Việt Nam .............................. 5
1.3 Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại lá Keo ................................................. 6
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 9
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 9
2.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 9
2.4. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................... 9
2.5. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 9
2.6.1. Phƣơng pháp kế thừa................................................................................. 10
2.6.2. Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................ 10
2.6.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 17
2.6.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cơ bản của các lồi
sâu hại chính ........................................................................................................ 21
2.6.5. Thử nghiệm và đề xuất các biện pháp phòng trừ ...................................... 21
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI ........ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên. ...................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 25
3.1.2. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 25
3.1.3. Địa chất thổ nhƣỡng ................................................................................. 26
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................ 26
3.2.1 Tình hình dân số, dân tộc .......................................................................... 26
3.2. Thực trạng công tác QLBVR & PCCCR .................................................... 28
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ..................................... 29
4.1. Thành phần các lồi cơn trùng tại khu vực nghiên cứu .............................. 29
4.2. Xác định lồi sâu chính trên cây Keo ......................................................... 32
4.3. Đặc điểm hình thái và sinh thái của lồi sâu hại chính ............................... 35
4.3.1. Sâu kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.) ............................................................. 35
4.3.2. Sâu nâu (Anomis fulvida Guenée) ............................................................. 37
4.3.3 Sâu 4 túm lông (Dasychira axutha Collenutte) ....................................... 39
4.4. Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ lồi sâu hại chính .......... 41
4.4.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới ........................................... 41
4.4.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................... 41
4.5. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại lá Keo ................................... 42
4.5.1. Biện pháp điều tra giám sát sâu hại .......................................................... 43
4.5.2. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh ...................................................................... 45
4.5.3. Biện pháp vật lý cơ giới-bắt giết .............................................................. 46
4.5.4. Biện pháp sinh học .................................................................................... 46
4.5.5. Biện pháp kiểm dịch ................................................................................ 47
4.5.6. Biện pháp hóa học .................................................................................... 47
KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ............................................................. 49
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 49
2. TỒN TẠI ....................................................................................................... 50
3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại rừng trồng ................ 11
Biểu 2.2. Điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại lá ............................................. 15
Biểu 2.3. Điều tra mức độ hại lá của sâu hại....................................................... 16
Biểu 2.4. Điều tra thành phần, số lƣợng các loài sâu ở dƣới đất rừng ................ 17
Biểu 2.5. Danh lục sâu hại trong rừng Keo tại xã Trung Hà .............................. 18
Bảng 4.1. Danh lục các lồi cơn trùng hại lá Keo ............................................... 29
Bảng 4.2: Thống kê số loài sâu hại theo họ côn trùng ........................................ 30
Bảng 4.3: Sự biến động về mật độ của các loài sâu hại lá Keo qua các đợt điều
tra ......................................................................................................................... 33
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm biện pháp vật lý cơ giới ...................................... 41
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ................................ 42
Bảng 4.6: Kế hoạch điều tra, giám sát sâu kèn nhỏ, sâu đo và sâu róm 4 túm
lơng hại lá Keo .................................................................................................... 43
Bảng 4.7: Các biện pháp phòng trừ cho từng lồi sâu hại chính ........................ 44
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ phần trăm số họ của các bộ côn trùng ................................... 30
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ phần trăm số loài của các bộ côn trùng ................................. 31
Biểu đồ 4.3: Biến động mật độ các loài sâu hại qua các đợt điều tra ................. 34
Hình 4.1: Kén sâu kèn (Acanthopsyche sp.) ....................................................... 36
Hình 4.2: Sâu non sâu nâu (Anomis fulvida Guenée) ........................................ 38
Hình 4.3: Sâu non sâu róm 4 túm lơng nhỏ (Dasychira axutha Collenutte) ...... 40
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
OTC
Ô tiêu chuẩn
STT
Số thứ tự
UBND
Uỷ ban nhân dân
THCS
Trung học cơ sở
PCCCR
Phòng cháy chữa cháy rừng
T-B
Tây- Bắc
Đ-N
Đơng- Nam
MĐTB
Mật độ trung bình
SLXH
Só lần xuất hiện
ODB
Ô dạng bản
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Keo (Acacia mangium) là loài cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao,
chu kỳ kinh doanh ngắn chỉ từ 10-20 năm là dạng cây gỗ lớn, chiều cao có thể
đạt tới 30m. Đƣờng kính có thể đạt đƣợc đến 120 - 150cm. Cây Keo thích hợp
nơi có nhiệt độ bình qn năm 23 - 240C, lƣợng mƣa từ 1.800 - 2.000mm. Cây
Keo là loài cây ƣa đất ẩm, thành phần cơ giới trung bình và thốt nƣớc. Có thể
trồng tập trung hoặc phân tán đều đƣợc. Một lô rừng Keo xuất xứ Cardwell của
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy (FRC) đã đƣợc MARD công nhận đủ tiêu
chuẩn rừng giống. Một vài khảo nghiệm hậu thế của lô rừng giống FRC đã cho
thấy ở Tuyên Quang, sau trồng 24 tháng, tốc độ sinh trƣởng chiều cao đạt 2,5 3m/năm. Ở Việt Nam, Cây Keo đƣợc trồng rừng với mục đích chủ yếu là cải tạo
mơi trƣờng sinh thái và sản xuất gỗ nhỏ, gỗ nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến bột giấy, gỗ ván, dăm,... Hiện nay, nó có khả năng sản xuất mỗi năm
khoảng 200 - 250 kg hạt giống. Đặc biệt hệ rễ của lồi này có nốt sần chứa cả
Rhizobium và Bradyrhiobium, có khả năng tổng hợp nitơ tự do trong khơng khí
cao nên tác dụng cải tạo đất của nó là rất tốt. Vì vậy, đây là một trong những lồi
cây chính đƣợc dùng trong trồng rừng sản xuất tại nƣớc ta trên quy mơ lớn.
Cùng với việc hình thành nên các lâm phần Keo thuần lồi thì quần thể sâu
hại cũng xuất hiện và phát triển mạnh. Kết quả điều tra của thầy Nguyễn Thế
Nhã cho thấy có tới 30 loài sâu ăn lá keo thuộc 14 họ và 3 bộ cơn trùng khác
nhau, trong đó bộ Cánh vẩy (Lepidoptera) có số họ (9/14 họ) và số lồi (23/30
lồi) nhiều hơn cả. Hai họ có nhiều lồi sâu ăn lá là họ Ngài đêm (Noctuidae 6
loài) và họ Sâu kèn (Psychidae 5 loài). Trong số 30 loài sâu ăn lá kể trên có 4
lồi đã từng phát dịch ở mức độ khác nhau. Trong những năm gần đây qua điều
tra cho thấy các rừng trồng keo thuần loài thƣờng suất hiện một số sâu hại nhƣ
Sâu nâu ăn lá keo (Anomis fulvida Guenée), và Sâu vạch xám (Speiredonia
retorta Linnaeus), sâu róm đen, sâu cuốn lá... Nguy hiểm hơn cả là loài Sâu nâu
(Anomis fulvida Guenée) và Sâu vạch xám (Speiredonia retorta Linnaeus) hai
loài này sống chung với nhau đã gây dịch kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 năm
1
1998, gây ra dịch hại trên diện tích khoảng 5.000 ha ở các lâm trƣờng thuộc hai
tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ. Trong năm 1998 để phòng trừ dịch hại, đã có 3
biện pháp cơ bản để thực hiện, trong đó biện pháp thủ cơng thơng qua thu mua
sâu non và biện pháp hóa học đƣợc sử dụng nhiều ở địa phƣơng, còn biện pháp
sử dụng mồi nhử bả độc chỉ đƣợc áp dụng có tính chất thử nghiệm. Biện pháp
bắt giết và biện pháp hóa học đã đƣợc thực hiện là biện pháp tình huống, áp
dụng khi sâu đã phát dịch nên mang tính thụ động và rất tốn kém, nhất là với địa
hình lâm nghiệp rộng và địa hình phức tạp thì việc áp dụng biện pháp này trở
nên gặp nhiều khó khăn, sử dụng thuốc hóa học cịn làm ảnh hƣởng xấu tới mơi
trƣờng và gây ra hậu quả không lƣờng.
Thuộc địa phận tỉnh Tuyên Quang, xã Trung Hà là nơi có diện tích rừng
trồng Keo lớn đem lại nguồn thu nhập lâu dài cho ngƣời dân tái định cƣ. Tuy
nhiên khu vực này đã và đang là đối tƣợng phá hoại của nhiều loài sâu hại, đặc
biệt là sâu hại lá thuộc họ Họ Ngài độc (Lymantriidae), Ngài đêm (Noctuidae)
và Ngài túi (Psychidae) gây ra thiệt hại đáng kể cho rừng Keo nơi đây.
Nghiên cứu thành phần sâu hại Keo làm cơ sở cho việc đề xuất kịp thời các
biện pháp phòng trừ sâu hại, giảm đến mức tối thiểu thiệt hại do chúng gây ra,
trong đó chú trọng các biện pháp thân thiện với mơi trƣờng nhƣ: Bảo vệ thiên
địch, thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học…, hƣớng tới phát triển một nền lâm
nghiệp bền vững nói chung và rừng Keo của xã Trung Hà nói riêng.
Để góp phần nhỏ bé của mình vào công tác quản lý bảo vệ rừng của địa
phƣơng, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đề xuất biện pháp phòng trừ sâu
hại lá Keo (Acacia mangium) tại xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang”.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Cơn trùng là nhóm động vật thành công nhất trên hành tinh chúng ta. Điều
đó đƣợc khẳng định khơng phải chỉ vì cơn trùng có tới hàng triệu lồi – nhiều
hơn tất cả các lồi cơn sinh vật khác cộng lại, mà trƣớc hết là do khả năng thích
nghi rất đa dạng của chúng với các điều kiện sống khác nhau. Côn trùng đã
chiếm lĩnh hầu nhƣ tất cả các sinh cảnh, từ khu vực sa mạc nóng bỏng cho đến
vùng lãnh nguyên ở bắc cực lạnh giá, từ vùng núi cao cho đến vùng nhiệt đới
cũng nhƣ hoang đảo xa xôi. Chúng đào bới dƣới đất sâu, đục khoét trong gỗ
cứng, bơi lội trong nƣớc sông suối ao hồ và cũng là một trong những sinh vật
đầu tiên chiếm giữ khoảng không. Côn trùng là một lớp (sinh vật) thuộc
về ngành động vật khơng xƣơng sống có tên khoa học là Insecta (lớp Cơn
trùng), chúng có bộ xƣơng ngồi làm bằng kitin, cơ thể có ba phần
(đầu, ngực và bụng), ba cặp chân, mắt kép và một cặp râu. Theo nhƣ nghiên cứu
của các nhà sinh học thì Trái Đất của chúng ta có hơn 1 triệu 200 lồi động vật
trong đó cơn trùng có tới hơn 900.000 lồi nhiều hơn khoảng 3 lần tất cả các
động vật khác cộng lại. Côn trùng có thể sống đƣợc ở hầu hết các mơi trƣờng
sống, mặc dù chỉ có số ít các lồi sống ở biển và đại dƣơng, nơi mà động vật
giáp xác chiếm ƣu thế hơn. Có khoảng 5.000 lồi chuồn chuồn; 2.000 loài bọ
ngựa; 20.000 loài châu chấu; 17.000 loài bƣớm; 120.000 loài hai cánh; 82.000
loài cánh nửa; 350.000 loài cánh cứng và khoảng 110.000 lồi cánh màng, trong
số đó có khoảng 1% cơn trùng là gây hại.
1.1 Khái qt tình hình nghiên cứu về côn trùng trên Thế giới
Lịch sử phát triển cơn trùng học có xuất phát điểm là năm 3000 trƣớc cơng
ngun: Trong sách cổ Syrie có ghi chép về các loài bay khổng lồ và sự phát
triển ghê gớm của châu chấu sa mạc (Schistocera gregaria).
Nhà triết học , tự nhiên học nổi tiếng thế giới, Aristoteles (384 - 322 TCN)
đã quan tâm đến hệ thống hóa và sự phát triển của động vật trong đó có nói tới
hơn 60 lồi cơn trùng và gọi chúng là “ Entoma” loại động vật chân có đốt.
3
Đến đầu thế kỷ 17 côn trùng lại phát triển mạnh mẽ. Nhà khoa học Italia
Malpighi (1628 - 1694) đã có những nghiên cứu rất giá trị về đặc điểm giải phẫu
của tằm. Các nhà khoa học đã ghi nhận công lao to lớn của ông bằng cách đặt
tên cho cơ quan bài tiết của côn trùng là ống Malpighi.
Năm 1735 Carl von Linne (1707 - 1778) đã xuất bản cuốn sách nổi tiếng
“Systema naturae” đề cập tới 3 lĩnh vực quan trọng của tự nhiên là khoáng, thực
vật và động vật. Ông là ngƣời đầu tiên phân loại động vật, trong đó có cơn trùng
một cách hiện đại. Lần xuất bản thứ 10 của sách “Hệ thống tự nhiên” này Linne
đã đƣa vào cách gọi tên khoa học của các loài sinh vật.
Năm 1793 Sprengel (1750 - 1816) xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô tả mối
quan hệ giữa cấu tạo của hoa và quá trình thụ phấn nhờ cơn trùng. Trong cuốn
sách này lần đầu tiên vai trị của côn trùng trong việc thụ phấn cho hoa đã đƣợc
giải thích.
Hội cơn trùng đầu tiên trên Thế Giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh năm 1945.
Hội côn trùng ở Nga đƣợc thành lập năm 1959. Nhà côn trùng Nga Kappen
(1882 - 1883) đã xuất bản 3 cuốn sách gồm 3 tập về cơn trùng lâm nghiệp trong
đó đề cập nhiều đến côn trùng thuộc bộ cánh cứng.
Trong các tài liệu nói trên đề cập nhiều đến lồi cơn trùng thuộc bộ cánh
cứng nhƣ: Mọt, xén tóc và các lồi cơn trùng cánh cứng ăn hại khác.
Ở Nga đã có nhiều nhà nghiên cứu về côn trùng nổi tiếng, họ đã xuất bản
những tác phẩm có giá trị về những lồi nhƣ sâu róm thơng, sâu đo ăn lá, ong ăn
lá, các loài thuộc bộ cánh cứng .
Năm 1952 ở Trung Quốc, mơn cơn trùng lâm nghiệp đã đƣợc chính thức
giảng dạy trong các trƣờng Đại học lâm nghiệp, từ đó việc nghiên cứu về cơn
trùng lâm nghiệp đƣợc đẩy mạnh.
Năm 1959 Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học” liên tiếp từ năm 1965 giáo trình “Sâm lâm cơn trùng học” đã đƣợc viết lại
nhiều lần. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và
các biện pháp phịng trừ nhiều loài sâu phá hoại các loài cây rừng.
4
Năm 1965 và năm 1975 N.N Pađi, A.N boronxop đã viết giáo trình “Cơn
trùng rừng” trong các tác phẩm này đã đề cập đến nhiều lồi cơn trùng nhƣ: mọt,
xén tóc, sâu đinh và bọ lá...
Năm 1978, Sở nghiên cứu động vật trƣờng Đại học Nông Nghiệp Triết
Giang đã xuất bản cuốn “Hình vẽ cơn trùng thiên địch” trong đó có đề cập tới
đặc điểm sinh học của cơn trùng ăn thịt.
Trên đây là điểm qua về một số mốc lịch sử nổi bật sự phát triển nghiên
cứu về côn trùng của thế giới. Vì cơn trùng là một lớp phong phú nhất trong giới
động vật nên các tài liệu nghiên cứu về côn trùng cũng vô cùng phong phú.
1.2
Khái qt tình hình nghiên cứu về cơn trùng ở Việt Nam
Những nghiên cứu về côn trùng ở nƣớc ta bắt đầu phát triển mạnh từ cuối
thế kỷ XIX với sự tham gia của các nhà khoa học Pháp, vào năm 1897 đoàn
nghiên cứu tổng hợp ngƣời Pháp tên là “Mission Parie” đã điều tra côn trùng
Đông Dƣơng, đến năm 1904 kết quả đã đƣợc cơng bố. “Cơn trùng chí Đơng
Dƣơng” là sản phẩm khoa học đầu tiên nghiên cứu về cơn trùng nƣớc ta. Kết
quả phát hiện đƣợc 1020 lồi trong đó có 541 lồi thuộc Bộ Cánh cứng, 168 loài
Bộ Cánh vảy, 139 loài chuồn chuồn, 59 loài mối, 55 loài Bộ Cánh màng, 9 loài
Bộ 2 cánh và 49 loài thuộc các bộ khác. Một số cơ sở nghiên cứu về côn trùng
đã đƣợc ngƣời Pháp thành lập nhƣ: Phịng nghiên cứu cơn trùng, trạm nghiên
cứu cơn trùng Chợ Ghềnh (Ninh Bình), phịng nghiên cứu cơn trùng thuộc Viện
khảo cứu khoa học Sài Gịn. Cơn trùng chí Đơng Dƣơng là một trong những sản
phẩm khoa học đầu tiên về côn trùng ở nƣớc ta.
Năm 1953 Bộ Nông nghiệp tổ chức đào tạo một số cán bộ và chuyên viên
bảo vệ thực vật, Phịng nghiên cứu cơn trùng thuộc Viện khảo cứu trồng trọt
đƣợc thành lập tại chiến khu Việt Bắc.
Năm 1956 Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp thành lập môn “Sâu học”, thực
hiện giảng dạy ở khoa trồng trọt và khoa lâm nghiệp.
Năm 1965 Hội sinh vật Việt Nam với phân hội côn trùng đƣợc thành lập.
Năm 1967 Phạm Ngọc Anh đã xuất bản giáo trình “Cơn trùng lâm nghiệp”.
5
Năm 1987, Thái Bang Hoa và Cao Chu Lâm đã xuất bản cuốn sách “Cơn
trùng rừng Việt Nam” trong đó xây dựng một bảng tra của ba họ phụ của Họ Bọ
lá (Chrysomelidae) với 35 loài, họ phụ Alticinae đã giới thiệu 39 loài và họ phụ
Galirucinae đã giới thiệu 93 lồi.
Năm 1989, tác giả Trần Cơng Loanh trong giáo trình “Cơn trùng lâm
nghiệp” có giới thiệu một lồi bọ ăn lá hồi Oides decempunctata Billberg thuộc
Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết loài sâu này xuất hiện ở rừng hồi
Lạng Sơn nhất là 2 huyện Văn Lãng, Tràng Định... Khi phát dịch chúng đã ăn
trụi lá hàng chục ha rừng hồi. Sâu non của chúng không chỉ hại lá mà cịn ăn cả
hoa và quả do đó tác hại lại càng lớn hơn.
Năm 2001, tác giả Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão đã
đƣa ra phƣơng pháp điều tra đánh giá và dự tính dự báo khả năng phát triển dịch
của sâu, bệnh hại rừng dựa vào đặc điểm sinh vật học của mỗi loài. Tất cả đƣợc
đề cập trong cuốn “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp”.
Năm 2008, GS. Nguyễn Thế Nhã đã xây dựng chƣơng trình quản lý tổng
hợp sâu hại măng các loài tre đang trồng phổ biến ở Việt Nam. Năm 2010, giáo
sƣ cũng đã thử nghiệm thành cơng các biện pháp phịng trừ sâu róm 4 túm lơng
và tiến hành xây dựng mơ hình giả định biện pháp IPM.
Nhƣ vậy ta thấy rằng việc nghiên cứu về côn trùng tại Việt Nam đang đƣợc
quan tâm đúng mức và ngày càng phát triển mạnh mẽ tuy nhiên các nghiên cứu
mới chỉ chú trọng đến mặt hại của chúng mà chƣa có những nghiên cứu lớn về
mặt lợi của 99% côn trùng đem lại.
1.3
Một số kết quả nghiên cứu về sâu hại lá Keo
Trong các năm từ 1992 đến 2012, Viện Điều tra Quy hoạch rừng có các
báo cáo tổng kết về kết quả điều tra thành phần loài sâu hại rừng tại các khu vực
khác nhau trong nƣớc, nhƣ Đông Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Tây
Nguyên. Báo cáo kết quả điều tra sâu bệnh hại rừng trồng giai đoạn 3 của Viện
điều tra quy hoạch rừng cho thấy: Các loài Keo lá tràm, Keo tai tƣợng có thể bị
6
42 lồi sâu hại tấn cơng, 3 loại bệnh trong đó bệnh thối cổ rễ, phấn trắng là hai
loại bệnh chính trên cây keo.
Theo tác giả Creggield, J.W và Peter nghiên cứu cho biết, tại Australia có 6 lồi
sâu hại Keo tai tƣợng là:
-
Loài hại rễ: Coptotermes cutvigrathers (Isoptera, Rhinotermitidae)
-
Loài sâu túi hại lá: Pteroma plagiophleps (Lepidoptera, Psychidae)
-
Loài hút nhựa: Helopeltis theivora (Hemiptera, Miridae)
-
Loài bore đục cành: Xylosandrus sp (Coleoptera, Seolyticodae)
-
Loài bore đục cành: Xylosandrus fornicatus
-
Loài bore đục thân: Xytrocera festiva (Coleoptera, Cerambycidae)
Đây là 6 loài gây hại nghiêm trọng và rất khó kiểm sốt chúng. Nhất là lồi
sâu túi, chúng có chiếc túi bảo vệ cơ thể khá vững chắc, tính thích nghi tốt với
điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Năm 1999-2001, GS. Nguyễn Thế Nhã (2000), Đào Xuân Trƣờng (2001)
đã thực hiện nghiên cứu về sâu ăn lá Keo tai tƣợng ở khu vực phía Bắc Việt
Nam trong đó có 30 lồi sâu đƣợc mơ tả và đánh giá mức độ nguy hiểm của
chúng. Hình thức gây hại trên cây Keo đƣợc chia làm 3 nhóm trong đó tỉ lệ ăn lá
chiếm 71%, sâu chích hút chiếm tỉ lệ 25%, nhóm sâu đục thân chiếm tỉ lệ 4%
tổng số loài. Bộ Cánh vảy (Lepidoptera) chiếm số lƣợng nhiều nhất 23 lồi
thuộc 9 họ, hai họ có nhiều lồi sâu hại lá là:
-
Họ Ngài đêm Noctuidae: 6 loài.
-
Họ Sâu kèn Psychidae: 5 lồi.
Có 4 lồi đã phát thành dịch đó là:
-
Sâu nâu Anomis fulvida
-
Sâu kèn nhỏ Acanthopsyche sp.
-
Sâu vạch xám Speiredonia retorta
-
Kèn mái chùa Pagodia hekmeyeri
Loài Sâu nâu (Anomis fulvida) và sâu vạch xám (Speiredonia retorta) đã
thành dịch gây hại trên 5000 ha Keo tai tƣợng. Loài Sâu kèn nhỏ
7
(Acanthopsyche sp.) hại trên 60ha và khả năng phát thành dịch rất nhanh, sâu hại
rừng trồng đặc biệt nghiêm trọng và hại mạnh cây Keo tai tƣợng ở độ tuổi 7-10
làm cây chết khô, không cho thu hoạch. Vào tháng 3, 4 loài gây hại mạnh là Sâu
kèn nhỏ (Acanthopsyche sp.). Đến tháng 9,10,11 lại xuất hiện hai loài nữa là Sâu
nâu (Anomis fulvida) và Sâu vạch xám (Speiredonia retorta). Các thông số về
đặc điểm sinh vật học và sinh thái học nhƣ hình thái, tập tính, lƣợng thức ăn mà
chúng tiêu thụ, các loài thiên địch đã đƣợc các tác giả xác định và sử dụng để
xây dựng quy trình phịng trừ.
Để xác định đƣợc mối quan hệ của sâu hại với nhân tố thức ăn một số tác
giả đã có các nghiên cứu về sinh khối lá cây. Đó là các nghiên cứu của Vũ Tiến
Thịnh trên đối tƣợng Keo tai tƣợng. Một số mơ hình tốn học nhằm xác định
lƣợng sinh khối lá cây đã đƣợc khảo nghiệm trong đó hàm bậc hai thể hiện mối
quan hệ giữa D1.3 với diện tích lá non, giữa D1.3 với diện tích lá bánh tẻ + lá già đã
đƣợc sử dụng để xây dựng bảng tra ngƣỡng gây hại của 6 loài sâu ăn lá chủ yếu.
Năm 2001, GS. Nguyễn Thế Nhã đã xây dựng đƣợc quy trình phịng trừ
Sâu nâu ăn lá Keo tai tƣợng trong đó các biện pháp phòng trừ đƣợc phối hợp với
nhau theo nguyên tắc IPM.
Các kết quả nghiên cứu về sâu hại Keo tai tƣợng đƣợc trình bày trên đây
sẽ là những tài liệu tham khảo quan trọng, giúp tơi hồn thành đề tài này.
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần quản lý tốt, hạn chế sự phát dịch của sâu hại lá cây keo, nhằm
nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng cây keo góp phần phát triển kinh tế địa
phƣơng, bảo vệ mơi trƣờng sinh thái.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc thực trạng, thành phần các loài sâu hại lá Keo tại xã Trung
Hà, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Đề xuất ra các biện pháp phịng trừ lồi sâu hại chính trên đối tƣợng nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu
2.2.
Là các loài sâu hại lá Keo trên địa bàn quản lý của UBND xã Trung Hà,
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay xã đang quản lý 208 Ha rừng
trồng Keo.
2.3.
Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 13/02/2017 Đến ngày 13/05/2017.
2.4.
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc nghiên cứu tại xã Trung Hà, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên
Quang.
2.5.
Nội dung nghiên cứu
1.
Xác định thành phần loài sâu hại lá Keo
2.
Xác định một số đặc điểm sinh học, sinh thái của loài sâu hại chính
3.
Nghiên cứu, thử nghiêm một số biện pháp phịng trừ sâu hại chính
4.
Đề xuất một số biện pháp phịng trừ sâu hại lá Keo
2.6.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nội dung trên, phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tiến hành theo
hai bƣớc ngoại nghiệp và nội nghiệp theo giáo trình điều tra, dự tính dự báo sâu
bệnh trong lâm nghiệp.
9
2.6.1. Phương pháp kế thừa
Để thu thập đƣợc các thông tin cần thiết, ngoài việc điều tra trực tiếp trên
thực địa thì cịn có cơng việc quan trọng khơng kém, đó là: Kế thừa tài liệu: tài
liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế- xã hội của UBND xã Trung Hà, báo
cáo, nghiên cứu... tại địa bàn ta tiến hành điều tra. Từ đây mới có thêm thơng tin
về diện tích trồng, giống cây, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực
nghiên cứu.
2.6.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.6.2.1.
Điều tra sơ bộ
Nhằm nắm đƣợc một cách khái quát về tình hình phát sinh, phát triển của
sâu bệnh hại trong khu vực, làm cơ sở cho việc xác định địa điểm điều tra tỷ mỉ
(khu vực đã hoặc có nguy cơ dịch hại cao) sau này.
2.6.2.2.
Điều tra tỉ mỉ
Điều tra tỷ mỉ ở rừng trồng giúp thu thập số liệu về thành phần loài, mật độ
sâu bệnh hại, mức độ gây hại của sâu bệnh, các thông tin về đặc điểm của địa
điểm điều tra... Nhằm cung cấp thơng tin cho dự tính, dự báo, quy luật phát sinh
phát triển của sâu bệnh hại. Nội dung điều tra tỷ mỉ gồm:
a)
Điều tra tỷ mỉ ô tiêu chuẩn
Điều tra tỉ mỉ đƣợc tiến hành trên các ô tiêu chuẩn. Ơ tiêu chuẩn là một
diện tích đƣợc chọn ra có đặc điểm đại diện cho khu vực có sâu gây hại. Ơ tiêu
chuẩn cần phải có diện tích đủ lớn, các đặc điểm về đất đai, thực bì,… đại diện
cho khu vực cần điều tra. Nhìn chung bình quân 10 ÷ 15 ha cần điều tra đặt một
ô tiêu chuẩn tùy theo mật độ trồng, các ơ tiêu chuẩn có hình chữ nhật, kích
thƣớc 50 × 20 m, mỗi ơ có >= 100 cây Keo. Căn cứ vào các nguyên tắc lập ô
tiêu chuẩn, cụ thể ở đây UBND xã Trung Hà đang quản lý 208 Ha Keo, để đảm
bảo tính khách quan khi điều tra với mục đích phục vụ nghiên cứu, thì diện tích
lập ơ tiêu chuẩn phải từ 1÷3% tổng diện tích khu vực nghiên cứu, chính vì vậy
để đảm bảo đúng ngun tắc tơi đã tiến hành lập 8 ơ tiêu chuẩn với diện tích là
2500m2. Các ô tiêu chuẩn đƣợc giới hạn bằng dây dứa. Các thông số nhƣ: tuổi,
10
nguồn giống, đất đƣợc xác định dựa theo tài liệu của UBND xã Trung Hà, một
số đƣợc đo đếm trực tiếp: D1.3, Hvn đƣợc xác định bằng thƣớc dây và sào đo cao.
Đo đƣờng kính D1.3 và Hvn của 30 cây ngẫu nhiên trong ơ để tính giá trị trung
bình đồng thời kiểm tra sự thuần nhất khi cần thiết. Hƣớng dốc và độ dốc đƣợc
xác định bằng địa bàn.
Đặc điểm của ô tiêu chuẩn đƣợc thể hiện trong bảng 1-2:
Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn điều tra sâu hại rừng trồng
Địa điểm: Xã Trung Hà, Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang
Ngày điều tra: 13-15/02/2017
Ngƣời điều tra: Chƣ Lê Bích Huế
Số hiệu
STT
OTC O1
O3
O4
O5
O6
O7
O8
Đặc điểm
1
Ngày đặt OTC
2
Hƣớng dốc
3
Độ dốc
4
Vị trí
5
Lồi cây
6
Tuổi
7
Nguồn giống
8
O2
Số cây trong
OTC
13/02/2017
T-B
T-B
14/02/2017
Đ-N
Đ-N
15/02/2017
Đ-N
T-B
T-B
T-B
Sƣờn Đỉnh Chân Chân Đỉnh Chân Sƣờn
Chân
Keo
1
1
3
3
Trồng
3
6
Trồng
6
6
Trồng
282
268
158
169
167
115
112
105
9
Độ tàn che (%)
58
54
84
82
80
80
82
78
10
D1.3 (cm)
2.2
2.1
5.4
5.7
5.8
10.9
10.5
10.8
11
Hvn (m)
1.8
1.6
6.1
6.8
6.3
12.3
12
12.4
12
Thực bì
Có, lá keo khô rụng
13
Đất
Đất đỏ vàng trên đá sét
11
OTC1
OTC2
OTC3
OTC4
12
OTC 5
OTC 6
OTC 7
OTC 8
13
Qua quá trình thu thập số liệu, phỏng vấn chủ rừng và xử lý số liệu, kết quả
điều tra đặc điểm của ô tiêu chuẩn đã đƣợc tổng hợp trên bảng 2.1. Nhìn vào
bảng số liệu cho thấy Keo ở khu vực địa phƣơng phát triển trung bình. Tình hình
sinh trƣởng của Keo ở tuổi 3 (có giá trị Hvn= 5.6m; D1.3= 6.4 cm) và tuổi 6 (có
giá trị Hvn= 10.7m; D1.3= 12.1 cm) phát triển ở mức trung bình, cũng từ biểu 2.1
cho thấy mật độ trồng Keo ở tuổi 1 là quá dày (2820 cây/ha), điều này làm cho
khả năng sinh trƣởng của cây trở nên kém hơn do phải cạnh tranh gay gắt về
dinh dƣỡng và ánh sáng.
Kết quả điều tra đặc điểm ô tiêu chuẩn sẽ là một trong những cơ sở để đề
xuất biện pháp phòng trừ sâu hại, nâng cao khả năng sinh trƣởng và phát triển
cho cây Keo.
b)
Tiến hành lựa chọn cây tiêu chuẩn và cành điều tra
Để đảm bảo mỗi lần điều tra đƣợc 10% số cây trong ô tiêu chuẩn, ta tiến
hành chọn lấy 30 cây/OTC theo phƣơng pháp 5 điểm các cây đƣợc đánh dấu
bằng sơn trắng.
Mỗi cây tiêu chuẩn ta chọn ra 5 cành để điều tra. Các cành đƣợc bố trí nhƣ
sau: hai cành ở phần dƣới tán lá theo hƣớng Đông - Tây, hai cành ở phần giữa
theo hƣớng Nam - Bắc và một cành ở phần trên của tán lá.
-
Điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại lá.
Trên các cành điều tra trƣớc hết đếm tổng số sâu hại ở các pha. Kết quả thu thập
đƣợc ghi vào biểu mẫu sau:
14
Biểu 2.2. Điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại lá
Số hiệu OTC:
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
Số lƣợng sâu hại
TT cây TT cành Loài sâu
điều tra điều tra
1
hại
Tổng số
cành của
trứng sâu non nhộng STT
cây
Ghi
chú
1
2
3
4
5
Nếu trứng đẻ trong cành thì điều tra số cành có trứng.
-
Điều tra mức độ hại lá.
Để ƣớc lƣợng mức độ bị hại của những lá điều tra, trên mỗi cành điều tra ta
chọn 6 lá theo các vị trí sau: 2 lá ở gốc cành, 2 lá ở giữa cành và 2 lá ở đầu cành.
Căn cứ vào tỷ lệ diện tích lá bị hại (bằng phƣơng pháp ƣớc lƣợng đơn thuần) so
với tổng diện tích của lá rồi phân cấp hại cho các lá:
+ Cấp 0 (không): lá không bị hại
+ Cấp I (hại nhẹ): là những lá bị hại <25% tổng diện tích lá
+ Cấp II (hại vừa): là những lá bị hại từ 25-50% tổng diện tích lá
+ Cấp III (hại nặng): là những lá bị hại từ 50-75% tổng diện tích lá
+ Cấp IV (hại rất nặng): là những lá bị hại trên 75% tổng diện tích lá
Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu mẫu sau:
15
Biểu 2.3. Điều tra mức độ hại lá của sâu hại
Số hiệu OTC:
Ngày điều tra:
Ngƣời điều tra:
TT cây
TT cành Tên lồi sâu
điều tra
điều tra
Số lá bị hại ở các cấp
Ʃ
hại
0
I
II
III
R%
IV
1
2
1
3
4
5
Cơng thức tính R% (mức độ bị hại đƣợc trình bày ở phần nội nghiệp).
-
Điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại dƣới đất.
Nhằm phát hiện ra các loài sâu hại lá có tập tính nằm nghỉ hay vào nhộng ở
các lớp thảm mục dƣới đất. Để biết đƣợc thành phần, số lƣợng và sự phân bố
của các loài sâu dƣới đất ta tiến hành điều tra trên các ô dạng bản. Diện tích ơ
dạng bản là 1m2, mỗi OTC điều tra 5 ơ dạng bản: 4 ơ ở 4 góc và 1 ô dạng bản ở
trung tâm OTC. Các ô dạng bản đƣợc bố trí ngay phía dƣới tán cây tiêu chuẩn,
sát với gốc cây.
Dụng cụ điều tra sâu dƣới đất là: thƣớc dây, cuốc, xén. Sau khi dùng thƣớc
xác định xong vị trí của ơ dạng bản, đầu tiên ta dùng tay bới kỹ lớp cỏ hay thảm
mục trên mặt để tìm kiếm sâu, sau đó nhổ hết cỏ gạt thảm khơ về một phía rồi
cuốc lần lƣợt từng lớp đất sâu 10cm. Đất của mỗi lớp cuốc lên đƣợc bóp nhỏ để
tìm kiếm các lồi sâu, sau đó dƣợc kéo lần lƣợt về các phía ngồi của ơ và cứ
cuốc nhƣ vậy đến lớp đất nào khơng có sâu nữa thì thơi. Kết quả thu đƣợc ghi
vào biểu mẫu 2.4 :
16
Biểu 2.4. Điều tra thành phần, số lƣợng các loài sâu ở dƣới đất rừng
Số hiệu OTC:
Ngày điều tra:
Số TT ô
dạng bản
Độ sâu
lớp đất
(cm)
Ngƣời điều tra:
Số lƣợng sâu hại
Các loài
Loài
sâu
Trứng
Sâu
non
Nhộng
Sâu
động vật
TT
khác
Ghi
chú
1
2
3
4
5
2.6.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp
- Xử lý mẫu vật: có 2 phƣơng pháp xử lý mẫu vật cơ bản là xử lý mẫu
khô và xử lý mẫu ƣớt. Nhìn chung tất cả các lồi cơn trùng đều có thể xử lý
thành mẫu khơ (mẫu cắm kim, mẫu bóng hoặc mẫu ép plastic). Đối với mẫu
trƣởng thành của các lồi cánh vẩy chỉ có thể xử lý thành mẫu khô, dùng kim
cắm xuyên qua đốt ngực trƣớc để cố định thân, trong khi cắm điều chỉnh sao cho
mẫu không bị lệch. Dang cánh mẫu vật và dùng kim cắm vào hai đầu (sát mép
trƣớc của cánh trƣớc và mép sau của cánh sau). Tiếp theo dùng băng giấy cố
định hai râu đầu, trên các băng giấy ghim ký hiệu cho từng mẫu. Sau khi ghim
xong đem phơi khô hoặc sấy khô để mẫu vật không bị mốc. Khi mẫu vật đã khơ
dùng kim cắm từ phía lƣng qua giữa ngực trƣớc sao cho kim vng góc với trục
cơ thể. Đối với các lồi trƣởng thành khơng phải cánh vẩy có thể ngâm trong
cồn 90° hoặc các dung dịch ngâm côn trùng khác. Sau khi ngâm một thời gian,
vớt mẫu vật ra để cho khơ, sau đó dùng kim cắm qua phần lƣng xuống phần
bụng và cắm vào xốp để giám định mẫu. Mẫu đƣợc giám định dƣới sự giúp đỡ
của TS. Lê Bảo Thanh.
17