Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng các loài lan orchidaceae và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại vườn quốc gia pù mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận là của riêng tôi, đƣợc nghiên cứu một cách
độc lập. Các số liệu thu thập đƣợc là các tài liệu đƣợc sự cho phép công bố của
các đơn vị cung cấp số liệu. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn gốc rõ ràng.
Các kết quả đƣợc nêu trong khóa luận này là hồn tồn trung thực và chƣa từng
có ai cơng bố trong bất kì tài liệu nào.
Hà Nội, ngày …tháng … năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Trọng Ngọc Anh


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản
thân, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài
Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng; các thầy cô giáo Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt
Nam trong những năm qua đã truyền cho tôi những kiến thức quý báu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo ..............................
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Quản lý Vƣờn Quốc gia
Pù Mát đã cung cấp số liệu và tạo điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện đề tài trong
suốt thời gian qua. Cảm ơn các cán bộ Phòng Khoa hoạc và Hợp tác quốc tế, các
kiểm lâm viên tại các Trạm quản lí bảo vệ rừng của VQG Pù Mát, các hộ dân tại
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
ngƣời thân của tơi đã luôn bên cạnh tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian
học tập, rèn luyện tại Trƣờng đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …tháng … năm 2017


Sinh viên

Nguyễn Trọng Ngọc Anh


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ tên: Nguyễn Trọng Ngọc Anh
MSV: 1353020863
GVHD: Th.S Phạm Thành Trang
Đặt vấn đề.
Trình bày khái quát họ Lan (Orchidaceae) trên thế giới, Việt Nam và tại Vƣờn
quốc gia Pù Mát từ tình hình thực tiễn đƣa ra đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu
tính đa dạng các loài Lan (Orchidaceae) và đề xuất các giải pháp bảo tồn tại
Vườn quốc gia Pù Mát”.
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
- Trên thế giới: Lan đƣợc biết đến từ rất sớm và các loài trong họ Lan
(Orchidaceae) đƣợc dùng chủ yếu là trang trí.
Lan phân bố rộng khắp trên thế giới và đa dạng về loài.
- Ở Việt Nam: Lan cũng đƣợc biết đến từ khá sớm và hiện nay Lan đƣợc nhiều
ngƣời sƣu tầm và sản xuất để bán nhƣng với quy mơ cịn nhỏ, kỹ thuật thô sơ.
- Lịch sử nghiên cứu thực vật tại Vƣờn quốc gia Pù Mát: Từ trƣớc đến nay đã có
nhiều dự án hay cơng trình nghiên cứu về đa dạng về thực vật nhƣng vẫn chƣa
có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về sự đa dạng loài trong họ Lan
(Orchidaceae).
Chƣơng 2: Đối tƣợng, mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Xác định đƣợc nội dung, mục tiêu, địa điểm nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Thu thập số liệu: Sử dụng một số phƣơng pháp quen thuộc trong điều tra nhƣ:
kế thừa tài liệu, phỏng vấn, điều tra thực địa
+ Xử lý nội nghiệp gồm một số phƣơng pháp: xác định các loài Lan tại khu vực

nghiên cứu (gồm: xử lý mẫu vật, xác định tên khoa học), nghiên cứu phân bố
theo đai độ cao và theo khu vực


Chƣơng 3: Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Điều kiện tự nhiên: VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện: Anh
Sơn, Con Cuông, Tƣơng Dƣơng của tỉnh Nghệ An. Đây là khu vực có độ dốc
lớn và độ cao trung bình cao, địa hình hiểm trở.
Tài nguyên động, thực vật tại khu vực rất đa dạng về lồi và có một số loài quý
hiếm nằm trong SĐVN và IUCN.
- Đặc điểm kinh tế xã hội: khu vực nghiên cứu có khá nhiều dân tộc cùng sinh
sống. Dân cứ ở đây phân bố không đồng đều và số ngƣời sinh con thứ 3, thứ 4
khá phổ biến do đó cơ sở hạ tầng ở khu vực này kém và trình độ dân trí cũng
khá thấp.
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc danh lục các lồi Lan tại VQG Pù
Mát có tổng cộng 150 lồi Lan thuộc 48 chi của họ Lan (Orchidaceae), trong đó
có 24 loài thuộc 16 chi chƣa từng ghi nhận tại vƣờn.
Từ đó mơ tả đƣợc 24 lồi mới và 2 biểu đồ : Sự phân bố của loài, chi theo khu
vực điều tra; Phân bố các loài Lan theo đai cao.
Qua các nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng sinh học của loài Lan đƣa ra
đƣợc một số giải pháp bảo tồn cho loài.
Chƣơng 5: Kết luận, tồn tại và kiến nghị.
Từ kết quả nghiên cứu đƣợc đƣa ra đƣợc một số kết luận về thành phần loài, cấu
trúc loài, phân bố và đƣa ra các giải pháp quản lý bảo tồn.
Cá nhân đƣa ra một số tồn tại trong quá trình nghiên cứu và đề xuất một số kiến
nghị cho đề tài.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TÔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Trên thế giới .................................................................................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc lịch sử ....................................................................................... 3
1.1.2. Vị trí phân bố .............................................................................................. 5
1.1.3. Phân lồi hoa lan ......................................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 6
1.3. Lịch sử nghiên cứu thực vật tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ................................ 8
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 11
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 11
2.4.2. Xử lý nội nghiệp ........................................................................................ 15
CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 18
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 18
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới VQG ...................................................................... 18
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 18
3.1.3. Địa chất và thổ nhƣỡng ............................................................................. 19



3.1.4. Khí hậu thuỷ văn ....................................................................................... 21
3.1.5. Hệ thực vật ................................................................................................ 24
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................... 27
3.2.1.Dân tộc ....................................................................................................... 27
3.2.2. Dân số và lao động .................................................................................... 27
3.2.3. Cơ sở hạ tầng và các nghành kinh tế ......................................................... 28
3.2.4. Y tế, giáo dục và giao thông..................................................................... 29
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 31
4.1. Đa dạng thành phần các loài Lan tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ...................... 31
4.1.1. Thành phần các loài Lan tại Vƣờn quốc gia Pù Mát................................. 31
4.1.2. Thành phần loài lan thuộc các chi tại Vƣờn quốc gia Pù Mát .................. 41
4.1.3. Những phát hiện mới về Lan tại VQG Pù Mát ........................................ 44
4.1.4. Những lồi Lan có giá trị bảo tồn ............................................................. 47
4.1.5. Đặc điểm hình thái của một số lồi Lan mới tại Vƣờn quốc gia Pù Mát . 49
4.2. Đặc điểm phân bố của các loài Lan tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ................... 55
4.2.1. Phân bố các loài Lan theo khu vực ........................................................... 55
4.2.2. Phân bố các loài Lan theo đai cao ............................................................. 58
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Lan tại khu vực nghiên cứu ............ 60
4.3.1. Nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng sinh học của các loài Lan tại
Vƣờn quốc gia Pù Mát ........................................................................................ 60
4.3.2. Các giải pháp để quản lý, bảo vệ các loài Lan Pù Mát ............................. 65
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 69
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 69
5.1.1. Đa dạng thành phần các loài Lan tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ................... 69
5.1.2. Phân bố của các loài, chi trong họ Lan (Orchidaceae) tại Vƣờn quốc gia
Pù Mát ................................................................................................................. 70
5.1.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo vệ loài Lan tại Vƣờn quốc gia Pù
Mát....................................................................................................................... 70
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 71



5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Thành phần loài trong họ Lan (Orchidaceae) ...................................... 31
tại Vƣờn quốc gia Pù Mát ................................................................................... 31
Bảng 4.2. Số loài lan trong các chi...................................................................... 42
Bảng 4.3. Những loài lan bổ sung cho danh lục của VQG Pù Mát .................... 45
Bảng 4.4. Những lồi có giá trị bảo tồn .............................................................. 48
Bảng 4.5. Phân bố các loài lan, chi theo khu vực điều tra .................................. 56
Bảng 4.6. Sự phân bố của các loài theo đai cao .................................................. 59
Bảng 4.7. Tổng hợp số vụ vi phạm xử lý tại VQG Pù Mát ................................ 62
giai đoạn 2011-2016 ............................................................................................ 62
Bảng 4.8: Dự báo dân số của 7 xã huyện Con Cuông thuộc vùng đệm VQG Pù
Mát.......................................................................................................................63
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Sự phân bố của loài, chi theo khu vực điều tra .............................. 57
Biểu đồ.4.2. Phân bố của các loài lan theo đai cao ............................................. 59


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

IUCN

Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

NLKH


Nông lâm kết hợp

NTFPs

Lâm sản phi gỗ

SFNC

Dự án Lâm nghiệp xã hội và Bảo tồn thiên nhiên

VQG

Vƣờn quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thế giới cỏ cây mn hình, mn vẻ hoa Lan đƣợc tơn là “bà chúa
của những lồi hoa”. Galacova ca ngợi: “Thiên nhiên đã hào phóng ban tặng
cho họ Phong lan một vẻ đẹp lạ thƣờng và tính đa dạng của Lan đã làm sửng sốt
cong ngƣời từ xa xƣa cho đến ngày nay” (dẫn theo Trần Hợp, 1990) [13]. Cùng
với sự phát triển của Công nghiệp, đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao và nhu
cầu thƣởng thức cái đẹp cũng ngày càng đƣợc gia tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó
của xã hội thì một trong những loài cây đƣợc quan tâm, chú ý để nghiên cứu,
khai thác và phát triển đó là cây Hoa lan thuộc họ Lan (Orchidaceae). Việt
Nam là một trong những trung tâm khởi ngun của nhiều lồi Lan q hiếm,

nơi có nguồn gen phong phú và đa dạng (Nguyễn Đức Thuấn, 2007) [34]. Vì
vậy, việc nghiên cứu tính đa dạng, đặc điểm sinh thái để bảo tồn, phát triển các
giá trị đa dạng sinh học và giá trị kinh tế của các loài Lan đáp ứng cho nhu cầu
phát triển kinh tế bền vững, tăng chuỗi giá trị sản phẩm của rừng đang là một
yêu cầu cấp thiết đặt cho ngành Lâm nghiệp. Đây cũng chính là yêu cầu trọng
tâm trong chiến lƣợc “Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp” của Bộ NN&PTNT đó là
phải sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững, phải chuyển đổi tƣ duy trong
quan điểm về giá trị của rừng từ giá trị lâm sản là gỗ sang những giá trị tkhác
nhƣ: giá trị môi trƣờng, sinh thái; giá trị đa dạng sinh học; giá trị đa dạng sinh
học; giá trị các loài LSNG….
Vƣờn quốc gia Pù Mát nằm trên địa bàn 3 huyện Tƣơng Dƣơng, Con
Cng và Anh Sơn với tổng diện tích vùng lõi là 94.804,4 ha, vùng đệm khoảng
86.000 ha nằm trên địa bàn 16 xã. Đây là một khu vực bảo tồn tính đa dạng sinh
học đại diện cho hệ sinh thái rừng nhiệt đới và á nhiệt đới điển hình lớn nhất khu
vực Bắc Trƣờng Sơn. VQG Pù Mát là một trong những khu rừng đặc dụng có
giá trị đa dạng sinh học cao của Việt Nam với thành phần động, thực vật phong
phú, đa dạng. Chính vì vậy VQG Pù Mát đƣợc xem là điểm nóng về bảo tồn đa
dạng sinh học và đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong chiến lƣợc bảo tồn đa
dạng sinh học của quốc gia. Riêng về thực vật hiện đã xác định đƣợc 2494 loài,

1


của 931 chi thuộc 202 họ. Trong đó, có đến 70 loài đƣợc ghi trong sách đỏ Việt
Nam 2007 [38]. Theo ý kiến của các nhà khoa học, công tác điều tra đa dạng
thực vật tại Vƣờn quốc gia Pù Mát mới xác định đƣợc thành phần loài cơ bản,
chắc chắn sẽ có rất nhiều lồi thực vật chƣa đƣợc xác định do: Nhiều khu vực
rừng rộng lớn, ở độ cao trên 1000m, nằm dọc theo biên giới Việt - Lào chƣa
đƣợc điều tra. Trong đó, phải kể đến là họ Lan (Orchidaceae), hiện mới điều tra
xác định đƣợc 66 loài. Thƣờng sống ký sinh trên các loài cây gỗ, Orchidaceae là

một họ thực vật có hoa, thuộc bộ măng tây, lớp thực vật một lá mầm. Hoa của
chúng rất đẹp, có hƣơng thơm rất hấp dẫn. Tuy nhiên, do vẻ đẹp của các loài
Phong lan mà rất nhiều ngƣời đã khai thác, mua bán các loài lan để trồng làm
cảnh. Do nhu cầu của thị trƣờng ngày càng tăng cao nên ngƣời dân địa phƣơng
cũng rất quan tâm đến việc khai thác các lồi lan để bán. Chính những việc làm
này đã làm cho các loài lan trở nên khan hiếm, một số lồi đang có nguy cơ
tuyệt chủng cao. Qua đó góp phần đe dọa đến sự tuyệt chủng của các loài thực
vật nguy cấp, quý hiếm và làm giảm tính đa dạng sinh học của Vƣờn quốc gia
Pù Mát.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, chúng tơi đã lựa chọn thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng các loài Lan (Orchidaceae) và đề xuất các giải
pháp bảo tồn tại Vườn quốc gia Pù Mát”.

2


CHƢƠNG 1
TÔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nguồn gốc lịch sử
Cây Lan (Orchida) thuộc họ Lan (Orchidaceae), bộ Lan (Orchidales). Họ
Lan (Orchidaceae) là một trong những họ lớn nhất của thực vật và phân bố trên
toàn thế giới, ngoại trừ châu Nam Cực. Các loài trong họ Lạn thƣờng có hoa rất
đẹp và mùi hƣơng rất thơm. Lan thƣờng đƣợc chia thành 03 nhóm chính: Phong
lan, Địa lan và Thạch lan (Nguyễn Tiến Bân, 1990[1], Trần Hợp, 1992 [13], Võ
Văn Chi – Dƣơng Đức Tiến, 1978 [5]).
Trên thế giới, cây Lan đƣợc biết đến khá sớm so với các loài thực vật
khác. Cây Lan đƣợc biết đến đầu tiên ở Phƣơng Đông, vào khoảng từ năm 551 –
497 trƣớc Công Nguyên. Khổng Tử sau khi đi chu du thiên hạ về, không đƣợc

nƣớc nào trọng dụng, trên đƣờng từ nƣớc Vệ về nƣớc Lỗ thấy Hoa lan tƣơi tốt
mọc chen với cây cỏ nơi rừng sâu bèn than rằng: “Ơi! Hoa lan có mùi thơm
vƣơng giả, nay tƣơi tốt một mình ở chốn sơn lâm, mọc xen lẫn với loài cỏ hoang
dại, chẳng khác nào bậc hiền giả không gặp thời, đứng chung với bọn Bỉ Phu”.
(dẫn theo Phạn Thúc Huân, 2005) [15].
Ở Châu Âu, cây Lan đƣợc biết đến vào khoảng năm 370 – 285 trƣớc
Công nguyên (dẫn theo Phạm Hoàng Hộ, 1992) [11] qua bản viết tay bằng chữ
Hy Lạp. Pharastus là cha đẻ của ngành học và là ngƣời đầu tiên dùng từ orchid
để chỉ một lồi lan có củ trịn. Ngƣời đặt nền tảng hiện đại cho môn học về Lan
là Joanlind, năm 1936 ông đã công bố các tông họ lan (A tabuler view of the
tribes of orchidaler) và tên của họ lan do ông đƣa ra đƣợc dung cho đến tận
ngày nay (dẫn theo Trần Hợp, 1990) [13].
Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Hoa là Kiến lan (đƣợc tìm ra đầu tiên ở
Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan. Ở Phƣơng
Đơng, Lan đ ƣ ợ c chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và h ƣ ơ n g thơm tuyệt

3


vời của hoa. Vì vậy, trong thực tế Lan đƣợc chiêm ngƣỡng trƣớc tiên là lá
chứ không phải màu sắc của hoa (quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã
chứ không quá phô trƣơng sặc sỡ) [26].
Lan đối với ngƣời Trung Hoa hay Lan đối với ngƣời Nhật, tƣợng trƣng cho
tình yêu và vẻ đẹp, hƣơng thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và
thanh lịch, có ngƣời đã nói “Mùi hƣơng của nó tỏa ra trong sự yên lặng và cô
đơn”. Khổng Tử đề cao Lan là vua của những lồi cây cỏ có hƣơng thơm. Phong
trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế kỷ thứ V
trƣớc cơng ngun đã có tranh vẽ về phong lan cịn lƣu lại từ thời Hán Tông (dẫn
theo Nguyễn Đức Thuấn, 2007) [34].
Ở châu Âu bắt đầu để ý đến P hong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc

đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà Phong lan đã đi
khắp các miền của địa cầu. Lúc đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi
Kiến Lan... Lan chính thức gia nhập vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới 400
năm nay (dẫn theo Phan Thúc Huân, 2005) [15].
Địa lan (Cymbidium) hay còn gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ
thơng, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất thông
dụng cho việc trang trí trƣng bày. Hiện nay, nƣớc Mỹ có nhiều v ƣ ờ n địa lan
dùng cho kỹ nghệ cắt bông nhƣ Gallup & Tripping ở Santa Barbara nhƣng cũng
phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nƣớc châu Âu và châu Á để cung ứng
cho thị trƣờng trong nƣớc.
Trƣớc năm 1930, nƣớc Mỹ khơng có nhiều giống lan và cũng khơng có
nhiều ngƣời thích chơi lan hay vƣờn lan. Nói riêng về California thì chỉ có 2-3
v ƣ ờ n lan ở Oakland và SanFrancisco, nhƣng chỉ dùng cho kỹ nghệ cắt bơng,
khơng có bán cây. Lúc bấy giờ các v ƣ ờ n Lan chỉ có Cát lan (Cattleya) hay Địa
lan (Cymbidium) nhƣng cũng khơng có nhiều giống lan hay hoa đẹp, những
giống này đƣợc nhập cảng từ nƣớc Anh [23].
Nƣớc Anh là nơi nghiên cứu và lƣu trữ hồ sơ những loài thảo mộc hay
bơng hoa, tất cả tên tuổi của những lồi thảo mộc hay bông hoa đều đ ƣ ợ c đăng

4


ký và l ƣ u trữ ở Anh Quốc. Sau năm 1930 địa lan mới đƣợc nhập cảng vào
nƣớc Mỹ nhƣng rất giới hạn. Lúc bấy giờ địa lan rất đắt giá, giá tính từng củ
một, dù củ khơng có lá, hay củ có lá giá cả cũng khơng khác biệt bao nhiêu. Có
nhiều loại, một củ với giá có thể tới 800 đơla, vào thời đó 800 đơla mua đ ƣ ợ c
một chiếc xe hơi mới tinh (dẫn theo Nguyễn Đức Thuấn, 2007)[34].
Nhƣng khi chiến tranh thế giới thứ II bắt đầu, tất cả nhiên liệu chỉ dành cho
chiến tranh, nên các v ƣ ờ n lan ở n ƣ ớ c Anh khơng cịn nhiên liệu để sƣởi ấm
cho Lan vào mùa đơng nữa. Vì khơng muốn mất những loại địa lan đã gây giống

nhiều năm, nên họ phải xuất ra nƣớc ngồi, trong đó có cả nƣớc Mỹ (dẫn theo
Trần Hợp, 1990) [13].
1.1.2. Vị trí phân bố
Cây hoa lan phân bố khắp mọi nơi trên thế giới từ miền gió tuyết đến sa
mạc nóng bỏng, khơ cằn; từ miền núi cao, rừng thẳm đến đồng cỏ miền bình
ngun và ngay cả vùng sình lầy cũng có Lan. Qua lịch sử biến đổi, cho đến
ngày nay, ngƣời ta đã biết họ lan có một số lƣợng lồi rất lớn khoảng 15.000 –
35.000 loài, phân bố chủ yếu ở 68 0 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam (gần cực Bắc nhƣ
Thủy Điện Alaska) xuống đến các đảo cuối cùng của cực Nam ở Australia (dẫn
theo Nguyễn Hữu Huy- Phan Ngọc Cấp, 1995) [17].
Tuy nhiên, phân bố chính của họ này là trên các vĩ độ nhiệt đới, đặc biệt
là Châu Mỹ và Đông Nam Á. Đa số Lan mọc tập trung ở rừng nhiệt đới, ở các
nƣớc châu Á nhƣ: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam …. nhƣ Phalaenopsis,
Vanda, Archinis… ở châu Mỹ nhƣ Costarica, Colombia, Venezuela … có các
giống Catteleya, Odontoglosum… [17].
Theo Briger (1971), vùng trung sinh Bắc bán cầu có 75 chi và 900 lồi,
Bắc Mỹ có 170 lồi. Họ lan (Orchidaceae) thuộc vào một lồi hoa đơng đảo với
khoảng chừng 750 chi và 30.000 lồi ngun thủy, khoảng 1 triệu lồi lai; là
lồi có số lƣợng lớn đứng thứ 2 sau họ cúc (Asteraceae) (dẫn theo Nguyễn
Xuân Linh, 1998) [19].

5


Theo Peresley (1981) thì vùng châu Á nhiên đới có 250 chi và 6801 lồi.
Trong đó chi Dendrobium có 1.400 lồi, chi Coelogyne có 200 lồi, chi
Phalaenopsis có 35 lồi. Vùng châu Mỹ nhiệt đới có 306 chi và 8266 lồi. Trên
thế giới có một số nƣớc tập trung nhiều lồi hoa nhƣ Colombia có 1300 lồi,
Tân Ghine có 1450 loài (dẫn theo Phan Thúc Huân, 2005) [15].
1.1.3. Phân loài hoa lan

Trên thế giới có nhiều tác giả quan tâm đến việc phân loài hoa lan nhƣ
Joanlind (1936), Koopwitz (1983), Takhtajan (1980). Theo tác giả Takhtajan
(1980), họ lan bao gồm cả họ Apostasicideae và họ Cypripedicideae chia thành
3 họ phụ khá minh bạch:
o Orchidadeae
o Cypripedicideae
o Apostasicideae
Trong đó họ phụ lan (Orchidadeae) là phức tạp nhất, có nhiều giống,
nhiều lồi nhất, cịn hai họ phụ kia mỗi loại chỉ có một tông (dẫn theo Phan
Thúc Huân, 2005) [15].
1.2. Ở Việt Nam
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân Tông
lập nên Ngũ bách viên trong đó có 500 lồi hoa q đƣợc sƣu tập từ khắp các
vùng đất nƣớc, chủ yếu là Kiếm lan (lồi lan bản địa có nhiều hƣơng) thuộc chi
Cymbidiumsp (dẫn theo Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995) [17]; Ngày
đó, các chậu lan cịn đƣợc coi là vật báu quốc gia. Các lồi Lan đó cịn tồn tại
đến ngày nay, đƣợc các nhà nho, quan lại, các gia đình khá giả thích chơi các
lồi Lan này và phát triển trong dân gian. Hiện nay, một số loài Lan quý hiếm
vẫn tồn tại nhƣ Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh
trƣờng, Hoàng điểm... giá trị mỗi chậu lan nhỏ lên tới vài triệu đồng thậm chí cả
chục triệu đồng khi tến đến xuân về (Trần Hợp, 1990 [13]; Trần Duy Quý và
cộng sự, 1996 [26]; Nguyễn Công Nghiệp, 2000[22]; Nguyễn Thiện Tịch, 1996
[33]...).

6


Việt Nam, dấu vết những nghiên cứu về Lan ở buổi đầu khơng rõ rệt lắm,
ngƣời đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền
giáo Bồ Đào Nha. Ơng đã mơ tả cây Lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789.

Trong cuốn“Floracochinchinensis”gọi tên các cây Lan trong cuộc hành trình đến
Nam phần Việt Nam là Aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã đƣợc Ben
Tham và Hooker ghi lại trong cuốn “Genera planterum” (1862-1883) (dẫn theo
Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp, 1995) [17]. Sau khi ngƣời Pháp đến Việt
Nam thì mới có những cơng trình nghiên cứu đƣợc cơng bố đáng kể là F.
Gagnepain và A. Gnillaumin mô tả 70 chi gồm 101 lồi cho cả 3 nƣớc Đơng
Dƣơng trong bộ "Thực vật Đơng Dƣơng chí" (Flora Genera Indochine) do H.
Lecomte chủ biên, xuất bản từ những năm 1932-1934. Ở nƣớc ta đã biết đƣợc
897 loài thuộc 152 chi của họ hoa Lan (dẫn theo Dương Xuân Trinh, Đặng Xuyến
Như, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Tuấn Anh, Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn Trần
Oánh, Nguyễn Phúc Hiểu, Trần Duy Quý, 2005). Nguồn gen hoa Phong lan của
Việt Nam rất phong phú. Trong đó: lan Hoàng Thảo chiếm khoảng 30–40% trong
tổng số các loài lan của Việt Nam (dẫn theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004) [31].
Trong điều kiện hội nhập, đầu tƣ phát triển công nghiệp, đô thị và du lịch
với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho nội tiêu và xuất khẩu gia tăng mạnh. Hoa, cây
cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngƣời trồng hoa, đồng thời thúc đẩy
du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những cơng
ty hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh thu lên hàng tỷ đồng nhƣ Sài
Gịn Orchidex, cơng ty hoa Hồng Lan... song các công ty này chủ yếu buôn bán
các giống lan nhập nội.
Hiện nay trong nƣớc có nhiều ngƣời sƣu tầm và nghiên cứu về Lan và cũng có
những cơng ty trồng Lan để bán và xuất cảng nhƣng với số vốn hạn hẹp, kỹ thuật thô sơ
nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nƣớc láng giềng nhƣ Thái Lan, Đài Loan đã
có mặt trên thị tƣờng quốc tế từ lâu.
Ngoài ra, do quy luật quốc tế bảo vệ các giống vật và cây quý hiếm do quy ƣớc
Conventionon International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and

7



Flora (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản, cho nên hoa lan của Việt Nam
khó lịng đƣợc chính thức nhập cảng vào Hoa Kỳ. Trong khi đó nhiều lái buôn
đã thuê ngƣời vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ lớn, nhỏ quý giá hay
không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái Lan hoặc Đài Loan với giá
rẻ mạt: 2–3USD/kg. Những cụm lan rừng vẫn đƣợc bày bán tại các hội hoa lan
tại Santa Barbara hay South Coast Plaza có thể là xuất xứ tại Việt (dẫn theo
Phan Thúc Huân, 2005) [15].
Nói đến Đà Lạt, không thể không nhắc đến địa lan với hàng trăm loại
cùng sinh sống và sinh trƣởng với địa lan ngoại nhập. Theo các nhà nghiên cứu,
hiện tại Đà Lạt có khoảng 300 lồi phong lan và trên 300 giống địa lan nội và
ngoại nhập cùng khoe sắc tỏa hƣơng. Trong đó Cymbidium cịn gọi là kiếm địa
lan, phong phú đa dạng hơn cả. Các loài địa lan thuộc họ Cymbidium nhƣ: Lan
Lơ Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng,
Hoàng Lan, Tử Cán… Từ những năm 1990, Liên hiệp khoa học sản xuất Đà Lạt
đã thực hiện một số phƣơng pháp ghép lai giữa các loài lan, gieo hạt lan trong
ống nghiệm để duy trì nguồn lan tự nhiên của địa phƣơng. Bên cạnh cịn có một
giống lan mà duy nhất chỉ có ở Đà Lạt đó là giống lan Cymbidium Insignevar
Dalatensis (hồnglan), đây là lồi địa lan vơ cùng độc đáo, màu sắc hoàn toàn
khác biệt với những giống lan đã biết, các nhà khoa học đang cho nhân giống, và
trồng rộng rãi (dẫn theo Sách đỏ Việt Nam 2007) [6].
Viện Công nghệ Sinh học thực vật, trƣờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội
đã thành công trong việc nghiên cứu một số môi trƣờng nhân nhanh một số giống
phong lan Hồ Điệp (Phalaenopsis) (Nguyễn Quang Thạch và cộng tác viên,
2005) [30].
Viện Di truyền Nơng nghiệp đã có một số nghiên cứu cây Lan nhƣng chƣa
đƣa ra đƣợc sản xuất, bƣớc đầu mới khởi động do một số yếu tố khách quan...
1.3. Lịch sử nghiên cứu thực vật tại Vƣờn quốc gia Pù Mát
Ở Vƣờn quốc gia Pù Mát nghiên cứu về thực vật đƣợc bắt đầu tiến hành
trƣớc khi Vƣờn đƣợc thành lập. Cụ thể để làm cơ sở cho việc thành lập Khu bảo


8


tồn thiên nhiên Pù Mát, năm 1992 các chuyên gia của Viện điều tra quy hoạch
rừng đã tiến hành nghiên cứu hệ thực vật trong vùng, bƣớc đầu đã thống kê đƣợc
986 loài trong 522 chi, thuộc 153 họ, đồng thời phân tích đa dạng và đánh giá
nguồn tài nguyên của nó gồm 291 lồi cây gỗ, 220 lồi cây thuốc, 60 loài cây
cảnh, 37 loài cây dầu béo, 96 loài cây ăn đƣợc, 37 loài cây lấy rau, 30 loài cây
độc và 40 loài cây nguy cấp [9].
Từ năm 1998-2004, Nguyễn Nghĩa Thìn cùng tập thể các nhà khoa học
[31] đã lần lƣợt nghiên cứu và giới thiệu tính đa dạng thực vật ở các điểm, kết
quả: Địa điểm Thác Kèm - Ngọn Khe Chát với 3 quần thể, 444 lồi, trong đó có
33 lồi nguy cấp; Khe Bu với 498 lồi thuộc 135 họ, trong đó có 38 loài nguy
cấp; Khe Thơi với 301 loài, 253 chi, 105 họ, trong đó có 18 lồi nguy cấp.
Năm 1998, Nguyễn Nghĩa Thìn, Ngơ Trực Nhã, Nguyễn Thị Hạnh (19982001) [9] đã công bố kết quả nghiên cứu ở 3 xã vùng đệm (Châu Khê, Lục Dạ,
Mơn Sơn) gồm 512 lồi, thuộc 325 chi, 115 họ.
Năm 1998, Nguyễn Thị Quý đã tiến hành điều tra thành phần loài Dƣơng
xỉ ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, lần đầu tiên xác định có 90 loài, 32 họ phân bố
trong 6 sinh cảnh khác nhau, trong đó có 66,7% lồi cây kinh tế [27].
Năm 2000, Nguyễn Nghĩa Thìn, Vũ Văn Cần và một số nhà khoa học
khác đã chỉ ra hệ thực vật Pù Mát gồm 1.144 loài, 545 chi, 159 họ thuộc 6 ngành
và mô tả 6 ô tiêu chuẩn [9].
Năm 2002, Phân viện điều tra Bắc Trung bộ đã tiến hành nghiên cứu thực
vật núi cao trên 800m, kết quả thu đƣợc gồm 492 lồi, 222 chi, 94 họ. Trong đó
các tác giả đã chỉ ra 3 chi mới và 45 loài mới lần đầu tiên đƣợc phát hiện ở Pù
Mát [37].
Năm 2004, Vƣờn quốc gia Pù Mát đã thực hiện chƣơng trình “Điều tra sự
phân bố, đặc điểm sinh thái, khả năng tái sinh và lập kế hoạch hành động bảo
tồn các loài cây hạt trần (Pinophyta) tại Vƣờn quốc gia Pù Mát”. Kết quả đã xác
định đƣợc 12 loại cây hạt trần có phân bố tại Vƣờn quốc gia Pù Mát [37].


9


Năm 2004, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thanh Nhàn [31] đã thống kê
đƣợc hệ thực vật Pù Mát có 2.494 lồi, thuộc 931 chi của 202 họ.
Năm 2013, Vƣờn quốc gia Pù Mát đã thực hiện chƣơng trình “Điều tra,
đánh giá các loài thực vật quý hiếm, đặc hữu để làm cơ sở xây dựng chiến lƣợc
bảo tồn thực vật tại Vƣờn quốc gia Pù Mát”. Kết quả đã xác định đƣợc 37 loài
thuộc 32 chi, 22 họ [37].
Nhƣ vậy, qua tổng quan nghiên cứu chúng ta thấy, Cây lan đã đƣợc biết
đến khá sớm trên thế giới (ở Phƣơng Đông, vào khoảng từ năm 551 – 497 trƣớc
Công nguyên; ở Châu Âu, cây Lan đƣợc biết đến vào khoảng năm 370 – 285
trƣớc Công nguyên). Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về cây Lan đã
đƣợc rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu, đặc biệt các nƣớc nhƣ Anh, Mỹ,
Pháp, Hà Lan và Thái Lan…. Những năm đầu của thế kỷ XX, các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới tập trung vào nghiên cứu đa dang và sự
phân bố của các loài, nhƣng những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, các
tác giả tập trung nghiên cứu những lồi có giá trị kinh tế để phát triển thành
hàng hóa.
Ở Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu đa dạng các lồi Lan thƣờng đƣợc
nghiên cứu cùng với đa dạng sinh học các lồi thực vật nói chung trên một khu
vực nhất định. Các cơng trình nghiên cứu đa dạng lồi Lan riêng lẻ đang rất ít
đƣợc quan tâm, chỉ mới có một số tác giả đi sâu nghiên cứu và có những cơng
trình nghiên cứu riêng lẻ nhƣ: Trần Hợp, 1990 [13], Phan Thúc Huân, 2005 [15],
Nguyễn Tiến Hiệp và các cộng sự, 2005 [16]….Những cơng trình nghiên cứu
khác chủ yếu đi sâu nghiên cứu một số lồi Lan có giá trị kinh tế cao. Các cơng
trình nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lai tạo, nhân giống và phát triển sản xuất
các lồi này để thành hàng hóa.
Ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, từ năm 1998 đến nay đã có nhiều cơng trình

nghiên cứu về đa dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật nói riêng, nhƣng
đến nay vẫn chƣa có cơng trình nghiên cứu về đa dạng các lồi Lan trong họ Lan
(Orchidaceae). Vì vậy, việc nghiên cứu đa dạng các loài Lan trong họ Lan
(Orchidaceae) là rất cần thiết để phục vụ cho công tác bảo tồn và phát triển tại
Vƣờn quốc gia Pù Mát.

10


CHƢƠNG 2.
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNGVÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng của các loài Lan tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc một số đặc điểm phân bố của các loài Lan trong họ Lan
tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp bảo tồn các loài Lan tại khu vực nghiên
cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thành phần loài Lan tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố theo đai độ cao tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Lan tại khu vực nghiên cứu..
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu trong vùng lõi Vƣờn quốc gia Pù Mát.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu cơ bản
Thu thập, kế thừa có chọn lọc các tài liệu, các thông tin về điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn, các báo cáo của các chƣơng trình nghiên cứu

về họ Orchidaceae hay các chƣơng trình điều tra về thực vật, trong đó có điều
tra về họ Orchidaceae tại Vƣờn quốc gia Pù Mát.

11


2.4.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn
- Trong quá trình điều tra thu thập số liệu, chúng tôi đã tiến hành phỏng
vấn 60 hộ dân thuộc 5 bản vùng đệm trọng yếu để thu thập các thơng tin cần
thiết về các lồi Lan trong khu vực nghiên cứu.
- Nội dung phỏng vấn đƣợc thực hiện bằng các phiếu hỏi đã đƣợc chuẩn
bị trƣớc, nhận dạng các loài Phong lan qua sách, ảnh màu. Nội dung phỏng vấn
tập trung vào các vấn đề sau:
+ Thành phần loài: Những loài Phong lan nào đã biết (dùng ảnh màu để
ngƣời dân quan sát và trả lời theo tên địa phƣơng).
+ Nơi sống: Bắt gặp hay đã từng khai thác lồi ở đó, sống trên cây, dƣới
đất, trên vách đá, vùng thƣờng hay khai thác ở đâu.
+ Trữ lƣợng: So sánh với thời gian cách đây khoảng 5 năm tăng hay giảm,
khoảng bao nhiêu %.
+ Thời gian ra hoa: Chúng thƣờng ra hoa vào tháng nào trong năm.
+ Thu nhập của ngƣời dân từ việc khai thác Phong lan: Trung bình mỗi
chuyến đi rừng khai thác đƣợc bao nhiêu kg, giá thị trƣờng mỗi kg là bao nhiêu
tiền.
+ Thu thập số liệu thực địa về tác động của con ngƣời (đã tiến hành phỏng
vấn ngƣời dân vùng đệm và cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn): Tình trạng khai
thác và sử dụng tài nguyên rừng nhƣ khai thác, sử dụng gỗ và sản phẩm phi gỗ,
các lồi bị săn bắt và bn bán, hoạt động phát nƣơng làm rẫy ….
2.4.1.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa
a. Thiết lập tuyến điều tra.
Sự phân bố của các loài Lan thuộc họ Orchidaceae chủ yếu là theo các

sinh cảnh rừng. Các sinh cảnh rừng khác nhau chịu ảnh hƣởng rất lớn bởi yếu tố
độ cao và thổ nhƣỡng. Do vậy, các tuyến điều tra đƣợc thiết lập đi qua tất cả các
đai cao khác nhau trên cả hai điều kiện thổ nhƣỡng: Núi đất và núi đá. Tuy
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, chiều dài tuyến có thể dài hay ngắn.

12


Tuyến điều tra đƣợc đánh dấu trên bản đồ và đánh dấu trên thực địa bằng sơn
đỏ.Cụ thể trong quá trình điều tra đã tiến hành xác lập các tuyến nhƣ sau:
Vị trí thiết lập các tuyến điều tra chính đƣợc xác lập nhƣ sau:
TT

1

Khu vực lập

Tên

Chiều dài

Độ cao

tuyến

tuyến

tuyến (Km)

(M)


Làng n-Đỉnh

Tuyến

9,3

59-683

8,5

158-529

2,8

158-455

7,7

81-350

6,2

129-305

Vều

1
Tuyến


2

Khe Kèm

1
Tuyến
2
Tuyến

3

Núi đá Mơn
Sơn

1
Tuyến
2

4

5

Khe Mặt-Khe
Hoi
Tam đình

Tuyến
1
Tuyến
1

Tuyến

6

Khe Choăng

1
Tuyến
2

7

Khe Bu

Tuyến
1

17,1

Tọa độ
Đầu

Cuối

0496424

0494236

2088540


2084364

0480827

0480942

2096545

2092997

0480827

0478753

2096545

2097821

0491068

0492884

2096606

2094439

0485234

0483810


2107181

2088510

121-

0461672

0452342

1458

2110092

2099853

0461678

0452763

2110085

2108119

0462425

0462231

2095347


2095329

0459859

0455980

2093568

2093528

0471762

0463199

2105545

2104839

12

146-369

4,5

430-665

7

540-780


5,1

90-1177

b. Kỹ thuật điều tra
Trên các tuyến điều tra, thực hiện quan sát bằng mắt thƣờng, kết hợp sử
dụng ống nhóm để phát hiện các loài Lan nằm trong phạm vi điều tra. Tại các
điểm điều tra trên các tuyến mở rộng thêm 20m mỗi bên.
13


- Thu thập mẫu: Trên tuyến điều tra, nếu phát hiện thấy loài Lan chúng ta
tiến hành ghi chép đầy đủ các thông tin vào phiếu điều tra. Thu thập các mẫu
Lan bắt gặp đó. Trƣờng hợp khơng thể thu thập đƣợc mẫu chúng ta tiến hành
chụp ảnh.
- Nguyên tắc thu mẫu: Chúng ta lấy toàn bộ cây Lan bao gồm: Thân, Lá,
rễ và hoa (nêu có). Mỗi lồi Lan bắt gặp thu thập ít nhất 1-3 mẫu (tùy thuộc vào
mức độ quý hiếm của từng loài). Các mẫu khi thu đƣợc phải ghi rõ các thông tin
liên qua:
+ Định loại sơ bộ tên loài (ngoài thực địa).
+ Ghi chép Tọa độ GPS, Độ cao, Ngày giờ ghi nhận, nơi ghi nhân ... vào
phiếu điều tra và vào nhãn (etiket). Nhãn (Etiket) cho vào túi nilon và gắn trực
tiếp với mẫu Lan thu thập đƣợc, để phục vụ cho việc kiểm tra, định loại trong
nội nghiệp.
+ Chụp ảnh các loài lan và hiện trạng rừng nơi chúng phân bố.
PHIẾU ĐIỀU TRA LOÀI TRÊN TUYẾN
Tuyến điều tra: ….........
Ngày điều tra:……………………… Ngƣời điều tra: …………………………
TT Tên lồi


Phẩm chất

Tọa độ

Độ

Độ

Mơ tả cây

Ghi

GPS

cao

dốc

giá thể

chú

1
2
3
4
c. Điều tra sự tác động của con người.
Xác định gốc chặt của cây gỗ có D>6cm, ƣớc lƣợng khối lƣợng gỗ bị khai
thác; diện tích rừng bị cháy; số ngƣời bắt gặp trên tuyến điều tra có khai thác
Phong lan mang về nhà, phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng, cán bộ Kiểm lâm phụ

trách địa bàn… trên cơ sở đó đánh giá sự tác động của con ngƣời tới tài ngun
rừng nói chung và các lồi lan nói riêng.

14


2.4.2. Xử lý nội nghiệp
2.4.2.1. Phƣơng pháp xác định các loài Lan tại khu vực nghiên cứu
a. Xử lý mẫu vật.
- Sau khi thu thập đƣợc các mẫu vật trên các tuyến điều tra ở trên (trƣờng
hợp thu đƣợc mẫu vật), chúng ta tiến hành đeo nhãn cho mỗi mẫu vật. Nhãn có
thể ghi số hiệu mẫu và các thơng tin khác ghi vào phiếu điều tra. Đối với trƣờng
hợp không thu thập đƣợc mẫu mà chỉ chụp ảnh, chúng ta ghi số hiệu ảnh.
- Đối với các mẫu thu thập đƣợc chúng ta tiến hành xử lý: Ép mẫu, xử lý
sấy khô và bảo quản mẫu theo phƣơng pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2005)
[32].
b. Xác định tên khoa học.
Sau khi kết thúc điều tra hiện trƣờng, chúng ta tiến hành định loại tên
khoa học cho các mẫu bắt gặp trên các tuyến điều tra. Phƣơng pháp tiến hành
định loại tên khoa học đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Nhận diện các dấu hiệu sinh thái của mẫu vật.
- Phân chia các mẫu theo chi.
- Tra tên khoa học: Các tài liệu chính dùng trong q trình xác định tên
khoa học của các lồi Lan gồm có:
+ Định loại tên theo các tài liệu của, Phạm Hoàng Hộ, Nguyễn Tiến Hiệp,
Thực vật chí Việt Nam (tập 9).
+ Trần Hợp (1998). Phong Lan Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp.
+Leonid Averyanov (2008). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 1. Turczaninowia 2008, 11 (1): 5–168.
+Leonid Averyanov (2010). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,

Part 2. Turczaninowia 2010, 13 (2): 5–98.
+Leonid Averyanov (2011). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 3. Turczaninowia 2011, 14 (2): 15–100.
+Leonid Averyanov (2013). The Orchid of Vietnam - Illustrated Servey,
Part 4. Turczaninowia 2013, 16 (1): 5–163.

15


+ Leonid Averyanov & Anna Leonid Averyanova (2003). Updated
Checklist of The Orchid of Vietnam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ So sánh với mẫu vật lƣu giữ tại Phong tiêu bản - Vƣờn quốc gia Pù Mát.
+ Sử dụng phƣơng pháp chuyên gia: Tham khảo các cán bộ khoa học
Vƣờn quốc gia Pù Mát, các chuyên gia của Viện sinh thái và Tài nguyên sinh
vật; chuyên gia trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam.
+ Tham khảo các website định danh quốc tế: /> />Sau khi có tên khoa học, chúng ta kiểm tra lại bằng các bản mô tả đã đƣợc
giới thiệu trong các bộ thực vật chí và sách tham khảo khác. Nếu đúng với bản
mô tả thì ghi chép đẩy đủ tên khoa học của lồi Lan và tên tác giả.
c. Xây dựng bảng danh lục các loài Lan tại Vườn quốc gia.
Sau khi xác định đƣợc tên khoa học của các loài Lan trong quá trình điều
tra, chúng ta tiên hành xây dựng bảng danh lục các lồi Lan hiện có tại Vƣờn
quốc gia Pù Mát. Danh lục các loài lan đƣợc xây dựng bao gồm các loài đƣợc
điều tra thu thập mẫu, các loài đã có tiêu bản tại phịng tiêu bản Vƣờn quốc gia
và các lồi đã đƣợc ghi nhận trong các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây.
2.4.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu phân bố theo đai độ cao của các loài Lan.
Trên các tuyến điều tra, khi bắt gặp các loài Lan, ngoài việc ghi chép các
thông tin liên quan, chúng ta đã ghi lại đai độ cao bắt gặp thông qua máy định vị
toàn cầu (GPS). Căn cứ vào kết quả định loại mẫu và định loại tên khoa học đã
nêu trên để sử dụng phân tích và tính tốn.
Nhập các thơng tin độ cao bắt gặp của từng loài thu thập trong quá trình

điều tra thực địa đƣợc vào bảng Microsoft Excel. Sử dụng cơng cụ tính tốn
trong Excel và cơng cụ Chart, chúng ta phân tích phân bố của các loài Lan theo
đai độ cao.
2.4.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu phân bố theo khu vực.
Trên các tuyến điều tra, khi bắt gặp các lồi Lan, ngồi việc ghi chép các
thơng tin liên quan, chúng ta đã ghi lại địa điểm tuyến điều tra bắt gặp. Căn cứ

16


×