Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Nghiên cứu bệnh hại trên cây thông nhựa pinus merkusii và đề xuất biện pháp phòng trừ tại hương sơn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.9 KB, 51 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập của
sinh viên, đồng thời giúp sinh viên tổng hợp kiến thức các môn học và bƣớc
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng đã tổ chức cho sinh viên cuối
khóa thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Là một sinh viên của khoa Quản lý
TNR&MT, tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bệnh hại trên cây Thông nhựa (Pinus merkusii Juss et
de Vries) và đề xuất biện pháp phòng trừ tại Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh”.
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự cố gắng của bản thân,
cộng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cơ giáo trong khoa, đặc biệt là thầy
giáo TS. Nguyễn Thành Tuấn, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài,
đến nay tôi đã thu đƣợc một số kết quả nhất định trình bày trong bản báo cáo
này.
Do sự hạn chế về thời gian, trình độ bản thân lại có hạn và bƣớc đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo khơng tránh khỏi
những thiếu sót và tồn tại. Vì vậy, tơi kính mong nhận đƣợc ý kiến quý báu
của các thầy, cô cùng bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Hoàng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3


1.1 Nhìn nhận chung ....................................................................................... 3
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ............................................... 4
1.2.1 Tình hình nghiên cứu về bệnh trên thế giới ........................................... 4
1.2.2 Những nghiên cứu về bệnh hại trong nƣớc ............................................ 5
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI8
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 8
2.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 8
2.1.2 Điều kiện địa hình .................................................................................. 8
2.13. Đất đai thổ nhƣỡng ................................................................................. 9
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................... 9
2.1.5. Tình hình thảm thực vật và động vật rừng .......................................... 10
2.2 Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội.......................................................... 10
2.2.1. Dân số, lao động và dân trí ................................................................ 10
2.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống và thu nhập ........................................... 10
2.2.3. Cơ sở hạ tầng hiện có ......................................................................... 11
PHẦN III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................. 12
3.1 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................ 12
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu.............................................................................. 12
3.3 Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 12


3.4 Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 12
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 13
3.5.1 Điều tra ngoại nghiệp ........................................................................... 13
3.5.2 Công tác nội nghiệp ............................................................................. 18
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 22
4.1 Xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh đối với cây Thông nhựa ...... 22
4.1.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông (P%) .................................................... 22
4.1.2 Mức độ bị bệnh của Thông (R%)......................................................... 23

4.2 Xác định nguyên nhân gây bệnh cây Thông nhựa .................................. 24
4.2.1 Mô tả các loại bệnh hại lá cây Thông nhựa ......................................... 25
4.3 Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới sự phát sinh, phát triển của
bệnh hại lá Thông nhựa ................................................................................. 27
4.3.1 Địa hình ................................................................................................ 28
4.3.2 Hƣớng phơi .......................................................................................... 30
4.3.3 Ảnh hƣởng của một số nhân tố khí tƣợng đến sự phát sinh, phát triển
của bệnh......................................................................................................... 32
4.3.4 Quan hệ giữa sinh trƣởng cây chủ với bệnh hại Thông (Bệnh rụng lá
thông ). .......................................................................................................... 37
4.3.5. Tác động của con ngƣời đến bệnh hại ................................................ 39
4.4 Đề xuất một số biện pháp quản lý, chăm sóc và phịng trừ bệnh hại Thơng
tại khu vực nghiên cứu .................................................................................. 39
PHẦN V. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ..................................... 42
5.1 Kết luận ................................................................................................... 42
5.2 Tồn tại ................................................................................................... 43
5.3 Kiến nghị ............................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực

Hvn

Chiều cao vút ngọn


ÔTC

Ô tiêu chuẩn

P%

Tỷ lệ bị bệnh

R%

Mức độ bị hại


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông (P%) ................................................ 22
Bảng 4.2. Mức độ bị bệnh (R%) ..................................................................... 23
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của địa hình đến mức độ bị hại.................................... 28
Bảng 4.4 Ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới mức độ bị hại ................................ 30
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến mức độ bị hại.................................... 33
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ bị hại....................................... 34
Bảng 4.7 : Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến mức độ bị hại. ............................. 36
Bảng 4.8. Mối quan hệ giữa sinh trƣởng của cây với các cấp bệnh ............... 38



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Nội dung

Trang

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ bị bệnh trên cây Thơng .............................................. 23
Hình 4.2. Mức độ bị bệnh (R%) đối với cây Thơng ....................................... 24
Hình 4.3 Triệu chứng bệnh khơ xám lá Thơng nhựa ...................................... 25
Hình 4.4. Bào tử và đĩa bào tử bệnh khô xám lá Thơng ................................. 26
Hình 4.5. Triệu chứng bệnh rụng lá Thơng..................................................... 26
Hình 4.6. Đĩa bào tử bệnh rụng lá Thơng ....................................................... 27
Hình 4.7. Biểu đồ ảnh hƣởng của địa hình đến mức độ bị hại ....................... 29
Hình 4.8. Biểu đồ ảnh hƣởng của hƣớng phơi đến mức độ bị hại .................. 31
Hình 4.9. Biểu đồ mối quan hệ giữa nhiệt độ và mức độ bị hại ..................... 33
Hình 4.10. Biểu đồ mối quan hệ giữa độ ẩm và mức độ bị hại ...................... 35
Hình 4.11: Biểu đồ mối quan hệ giữa lƣợng mƣa và mức độ bị hại............... 36
Hình 4.12. Biểu đồ mối quan hệ giữa sinh trƣởng của cây với các cấp bệnh. 38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tƣơng tác giữa sinh vật với môi trƣờng. Rừng không những cung
cấp gỗ và các lâm sản khác cho ngành kinh tế quốc dân mà cịn có tác dụng
phịng hộ bảo vệ môi trƣờng, cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hịa khơng khí và
nƣớc, tạo ra oxy, là nơi cƣ trú động - thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý
hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, đảm bảo cho sự sống,

bảo vệ sức khỏe của con ngƣời, là nơi du lịch, thám hiểm,…
Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa, nên nguồn tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng, đặc biệt ở
những nơi có rừng cây thƣờng xanh quanh năm với nhiều hệ sinh thái đặc
trƣng, đây đƣợc coi là địa điểm thuận lợi cho các loài sâu bệnh hại phát sinh
phát triển.
Ban Quản lý rừng phịng hộ Sơng Ngàn Phố là khu vực có điều kiện tự
nhiên phù hợp với trồng lồi Thơng nhựa (Pinus merkusii Juss et de Vries).
Thơng nhựa là một trong những lồi cây có giá trị kinh tế cao, gỗ cho xây
dựng, làm giấy, nhựa Thơng cịn đƣợc dùng trong nhiều ngành cơng nghiệp
để sản xuất sơn, vecni, vật liệu cách điện và các mặt hàng tiêu dùng khác. Cây
Thơng có khả năng sinh trƣởng và phát triển tốt trên đất trống đồi núi trọc, đất
thối hố cằn cỗi mà ngồi cây Thơng khơng thể trồng loài cây nào khác. Tuy
nhiên, việc gây trồng và phát triển Thông nhựa cũng gặp nhiều trở ngại, một
trong số đó tiềm ẩn dịch bệnh trên cây Thơng, nhƣ bệnh khô xám lá Thông,
bệnh rụng lá Thông, bệnh rơm lá Thông,… Những bệnh trên đều là những
bệnh nguy hiểm gây tổn thất đáng kể đến sinh trƣởng và phát triển của Thông.
Đặc biệt, bệnh khô xám lá Thông và bệnh rụng lá Thơng là hai loại bệnh có
thể làm cho cây khô dần, giảm tốc độ sinh trƣởng và phát triển, thậm chí làm

1


cho cây bị chết. Do đó, việc thực hiện tốt cơng tác quản lý bảo vệ rừng và
phịng trừ bệnh hại ln đƣợc đặt lên hàng đầu.
Chính vì vậy để góp phần nhỏ bé của mình vào bảo vệ rừng Thơng nói
chung và bảo vệ rừng Thơng tại Hƣơng Sơn – Hà Tĩnh nói riêng, tơi đã tiến
hành thực hiện khóa luận: “ Nghiên cứu bệnh hại trên cây Thơng và đề xuất
biện pháp phòng trừ tại Hương Sơn – Hà Tĩnh”


2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nhìn nhận chung
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thƣờng làm cho cây rừng sinh trƣởng kém, lƣợng sinh trƣởng của cây gỗ hàng
năm giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây
chết hàng loạt.
Nƣớc ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại nhƣ bệnh khô cành bạch đàn ở
Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800 ha, ở Quảng
Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ
thông, bệnh vàng lá sa mộc, bệnh khô ngọn thông, bệnh chổi xể tre luồng,
bệnh tua mực quế… đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất lâm
nghiệp ở nƣớc ta. (Theo Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chương Quản lý sâu
bệnh hại rừng, trang 9)
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trƣờng xung
quanh nên cả hai bị môi trƣờng khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng. Trong quá
trình tác động lẫn nhau giữa cây và vật gây bệnh nếu điều kiện mơi trƣờng có
thuận lợi cho cây chủ và khơng có lợi cho vật gây bệnh q trình gây bệnh có
thể kéo dài hoặc ngƣng lại. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng thuận lợi cho vật gây
bệnh, q trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ, vật gây
bệnh và môi trƣờng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ sở của sự
phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo thời gian và
không gian cho nên mối quan hệ tƣơng hỗ giữa chúng khơng ngừng phát
triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới
có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và mới có thể đề
ra đƣợc giải pháp phịng trừ chính xác.


3


1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
1.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh trên thế giới
Bệnh cây rừng là một môn khoa học đƣợc bắt đầu từ hơn 150 năm nay,
nó đã ra đời theo đà phát triển ngày một tăng của sản xuất Lâm Nghiệp.
Ngƣời đầu tiên đặt nền móng xây dựng là Robert Hartig (1839-1901), ngƣời
Đức, lúc đó ơng chỉ mới phát hiện ra thể quả nấm, sợi nấm trong gỗ và cơng
bố trên tồn thế giới (1974).
Tuy nhiên, ngƣời có cống hiến xuất sắc cho mơn bệnh lý cây rừng phải
kể đến nhà bệnh lý học Liên Xô Vanhin (1890-1951), ông đã nghiên cứu
thành công bệnh mục gỗ và bệnh mục trên cây đứng, vì thế ông đƣợc coi là
ngƣời có công sáng lập lên trƣờng bệnh lý cây rừng ở Liên Xô.
Những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh
cây đã tập trung vào việc mô tả, xác định loài, nguyên nhân gây bệnh và điều
kiện phát sinh bệnh nhƣ: L.Roger (1953) nghiên cứu bệnh hại cây ở các nƣớc
nhiệt đới; John Boyce (1951) mô tả một số bệnh hại cây rừng phổ biến, riêng
với G.H.Haptinh nhà khoa học bệnh cây rừng ngƣời Mỹ lại tập trung cho việc
điều tra chủng loại và mức độ bị hại có liên quan đến sinh thái cây nói chung
và bệnh hại nói riêng trong suốt 30 năm (từ năm 1940 đến năm 1970).
Tiếp đó, nhiều nhà khoa học ấn Độ, Trung Quốc nhƣ Spaulding (1961);
Bavski (1964); Peace (1962),… đã lần lƣợt công bố nhiều loại bệnh hại trên
cây rừng điển hình là bệnh đốm lá gây hại trên loài cây Bạch đàn.
1.2.1.1 Nghiên cứu về bệnh hại thông
Trên thế giới, bệnh hại thông rất phổ biến. Năm 1968, giáo sƣ F. G.
Browne thuộc Trƣờng đại học Oxford (Anh) sau khi tổng hợp các thơng báo
về bệnh hại các lồi Thơng trên thế giới, trong đó có 3 lồi đã đƣợc trồng
nhiều ở nƣớc ta, trong tác phẩm Thông "Pests and deease of forest

plantation trees" đã cơng bố tất cả các lồi nấm đã đƣợc xác định.

4


Năm 1972-1974 Uhlig S.K cho rằng loài gây bệnh rơm lá có thể
là C.pinidensiflorae Hori et Nambu. Bệnh đƣợc phát hiện đầu tiên năm
1917 trêm Pinus Pinaster và P. Thumbergii. Từ sau đại chiến lần thứ 2 - lại
xuất hiện phổ biến ở miền Nam nƣớc Nhật. Cũng năm 1917, Nambu là
ngƣời đầu tiên đã định tên loài gây bệnh là C. Pini-Densiflorae hori er
Nambu ký sinh trên Pinus Densiflorae hori et Nambu tại Mogome,
Kagoshima (Nhật Bản). Sau đấy lần lƣợt nhiều tác giả phát hiện loài gây hại
này ở nhiều lồi Thơng thuộc các nƣớc trên thế giới.
Năm 1923 tại Đài Loan trên P. massoniana và P. luchuensis (Sawada,
1928, T.I to 1935). tại châu Phi, vùng Đông Phi (Tanzania) thấy ký sinh trên
P. radiata, vùng Trung Phi (Zămbia, Rôdêsia,) ký sinh trên P. caribae, P.
occarpa do Gill (1963), Hodges (1964), Gibson (1964, 1970, 1971),
Etheridge (1966), Griffon (1968) phát hiện bệnh rơm lá thông…
1.2.2 Những nghiên cứu về bệnh trong nước
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng nhƣ khoa học bệnh cây rừng nƣớc ta lại đƣợc
bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số
nhà khoa học bệnh cây đã có những cơng trình nghiên cứu đến các loại nấm
gây bệnh cây rừng, cây gỗ và cây cảnh, nhƣng mơn khoa học bệnh cây rừng
có điều kiện phát triển từ những năm đầu của thập kỷ 60.
Từ những năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng khu vực phía
Nam cũng đã đề cập đến một số loại nấm hại lá. Nguyễn Sỹ Giao năm 1966
đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây con vƣờn ƣơm. Tác giả cũng nghiên
cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một số thuốc hố học để phịng chống
bệnh hại này, chủ yếu dùng nƣớc Bc đơ. Đến năm 1969, Nguyễn Sỹ Giao

đề nghị gọi bệnh này là rơm lá thông và phát hiện nguyên nhân gây bệnh là
do nấm Cerospora pini-densflorae Hori et Nambu. Những nghiên cứu về sinh

5


thái học cơn trùng của Vũ Quang Cơn, Phạm Bình Quyền, Phạm Ngọc Anh…
Năm 1971, Trần Văn Mão đã công bố nhiều tài liệu về nấm bệnh trên các loài
cây rừng nhƣ trẩu, quế, hồi, sở… điều kiện phát bệnh và biện pháp phịng trừ,
hàng trăm cơng trình nghiên cứu về bệnh cây rừng đã đƣợc đề cập. Năm
1975, Uhlig cùng các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lâm nghiệp và
Trƣờng đại học Lâm nghiệp, nghiên cứu và thử 12 nghiệm một số loại thuốc
hố học để phịng chống bệnh rơm lá thông ở Quảng Ninh. Năm 1991, Phạm
Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đề xuất một số biện pháp
phòng trừ bệnh thối nhũn cây thông ở vƣờn ƣơm. Năm 2000 và 2002 Phạm
Quang Thu đã nghiên cứu về bệnh tuyến trùng hại thông ba lá ở Lâm Đồng,
bệnh khô lá bạch đàn.
Từ năm 1990 Giáo sƣ Hodges đã đánh giá bệnh cây tại vƣờn ƣơm và
rừng trồng cây bồ đề, keo, mỡ, thông và bạch đàn trong vùng nguyên liệu của
nhà máy giấy và bột giấy Vĩnh Phú. Trong vƣờn ƣơm, ông đã quan sát đƣợc
một loại bệnh nghiêm trọng làm tổn thƣơng lá và thân cây con của bạch đàn
Eucalyptus camaldulensis và E. urophylla gây nên bởi nấm Botrytis cinerea.
Trong rừng trồng bạch đàn, phát hiện đƣợc 2 căn bệnh: Thối mục thân cây do
nấm Cryphonectria cubensis trên cây bạch đàn liễu E.excerta lâu năm và bệnh
đốm lá Cylnidrocladium trong vƣờn ƣơm và rừng trồng, dễ trở thành vấn đề
nghiêm trọng trong một tƣơng lại gần. Năm 1990 một đoàn đánh giá hỗn hợp
của FAO/UNDP và chính phủ Việt Nam đã thực hiện đánh giá cá dự án
VIE/86/026, VIE/86/027 và VIE/86/028 và đã chính thức báo cáo về đe doạ
nghiêm trọng của nấm bệnh tại Đồng Nai và Sông Bé và chuẩn bị một dự án
kỹ thuật tổng hợp để trình lên chính phủ, FAO và UNDP.

Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn
thiện cơ sở lý luận và đƣa ra những phƣơng pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu.
Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng.

6


Nhƣng bên cạnh đó vẫn cịn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chƣa có
biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi đƣợc dập tắt
nhƣng trong điểu kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây
rừng hôm nay vẫn phải đƣợc thừa kế những kết quả nghiên cứu trƣớc đây trên
những cơ sở lý luận và phƣơng pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho
việc áp dụng phịng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.
1.2.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại cây thơng.
Năm 1966, Nguyễn Sỹ Giao đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây con
vƣờn ƣơm. Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một số
thuốc hoá học để phịng chống bệnh hại này, chủ yếu dùng nƣớc Bc đô.
Đến năm 1969, Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là rơm lá thông và phát
hiện nguyên nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pini-densflorae Hori et
Nambu.
Năm 1975, Uhlig cùng các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lâm
nghiệp và Trƣờng đại học Lâm nghiệp, nghiên cứu và thử nghiệm một số loại
thuốc hố học để phịng chống bệnh rơm lá thông ở Quảng Ninh.
Khi quan sát bệnh hại lá Thông Caribê (Pinus caribeae Morellet) ở khu
vực trạm nghiên cứu giấy Bãi Bằng, tỉnh Vĩnh Phú (ngày nay thuộc tỉnh Phú
Thọ), GS.TS. Trần Văn Mão đã phát hiện ra nấm bệnh gây hại trên lá và đặt
tên là bệnh khô nâu lá Thông với tên nấm Pestalotiopsis sp. và đƣợc cơng bố
trên tạp chí Lâm Nghiệp tháng 10 năm 1982.
Năm 1991, Phạm Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và
đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh thối nhũn cây thơng ở vƣờn ƣơm.

Trần Quốc Hồn sinh viên khóa 37 trƣờng ĐHLN đã đạt giải Vifotec
năm 1995 về cơng trình nghiên cứu bệnh khơ xám lá Thông.
Năm 2000 và 2002 Phạm Quang Thu đã nghiên cứu về bệnh tuyến
trùng hại thông ba lá ở Lâm Đồng.

7


PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý
Khóa luận nghiên cứu bệnh hại cây Thông đƣợc thực hiện ở Hƣơng
Sơn – Hà Tĩnh nằm ở toạ độ địa lý: 18016’ 07” – 18035’28” vĩ độ bắc;
105006’08” - 105033’08” kinh đơng.
Phía Bắc giáp: Huyện Thanh Chƣơng và Huyện Nam Đàn (tỉnh Nghệ
An).
Phía Đơng giáp: Xã Đức Trƣờng (huyện Đức Thọ); Xã Đức Ân, Đức
Giang (huyện Vũ Quang)
Phía Tây giáp: Nƣớc bạn Lào
Phía Nam giáp: huyện Vũ Quang.
2.1.2 Điều kiện địa hình
Địa hình đặc trƣng nhiều núi cao, sƣờn dốc, cấu trúc kéo dài từ Tây
Bắc sang Đông Nam và thoải dần từ Tây sang Đông vùng đồng bằng đƣợc tạo
thành theo kiểu thung lũng, theo các hệ thủy chính.
Kiểu địa hình vùng núi cao: Phân bố thành một dải dọc theo biên giới
Việt - Lào, là phần chính của dãy Trƣờng Sơn Bắc, thuộc địa giới hành chính
của các xã Sơn Kim I và Sơn Kim II. Có độ cao phổ biến từ 300m đến gần
2000m so với mực nƣớc biển. Trong khu vực nhiều đỉnh núi có độ cao từ
1500-2000m, nổi bật là đỉnh Hồng Lến cao 1.917m, kiểu địa hình này thƣờng

là vách núi cao, độ dốc lớn, phổ biến từ 20-350, có nơi hơn 350.
Kiểu địa hình vùng đồi: Kiều địa hình này từ 300m trở xuống có độ dốc
trung bình từ 15-300, phân bố kế tiếp ở kiểu địa hình núi cao, phần lớn tập

8


trung ở các xã Sơn Tiến, Sơn Lệ, Sơn Giang, Sơn Lâm, Sơn Hàm, Sơn Thọ,
Sơn Mai, Sơn Thuỷ.
Nhìn chung, khu vực có địa hình vùng núi khá cao, độ dốc lớn, hiểm
trở, nhiều khe suối chia cắt thành các lƣu vực, lòng chảo, sƣờn nghiêng và
đồng bằng dƣới các chân núi. Chính vì vậy khu vực có tính đa dạng về lập
địa, tiểu vùng khí hậu đã tạo nên một hệ sinh thái rừng điển hình, đặc trƣng là
kiểu rừng lá rộng. Nhƣng đây cũng là dạng điạ hình thƣờng gây ra lũ quét và
lụt lội cho vùng hạ lƣu khi có mƣa lớn ở thƣợng nguồn.
2.1.3. Đất đai thổ nhưỡng
Chủ yếu là đất feralit phát triển trên các dạng đá mẹ sa thạch, phiến
thạch, granít ... chiếm khoảng 80% diện tích. Hàng năm, bị xói mịn lớn, rửa
trơi mạnh, do đó tầng đất mỏng, độ phì thấp, nhiều đá lẫn. Vùng chân đồi
hình thành do quá trình bồi tụ phù sa, sơng suối.
2.1.4. Khí hậu thuỷ văn
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, bị chi phối trực
tiếp của yếu tố sƣờn Đông của dãy Trƣờng Sơn, tạo nên sự khắc nghiệt của
thời tiết là mùa đơng lạnh, mùa hè rất nóng và khơ do chịu nhiều ảnh hƣởng
của gió Lào.
Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 23,40C, nhiệt độ tối cao 39,70C
(vào các tháng 6,7, 8), nhiệt độ tối thấp 5,10C (vào các tháng 12, 1, 2).
Lƣợng mƣa bình quân năm 2160mm, nhƣng phân bố không đều ở các
tháng trong năm.
Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 chịu ảnh hƣởng trực tiếp của gió Lào

Tây Nam, gây hạn hán và đe doạ nghiêm trọng đến cơng tác phịng cháy chữa
cháy rừng.
Mùa mƣa tập trung từ tháng 9 đến tháng 11, gây lũ lụt đe doạ đến tài
sản và tính mạng của nhân dân.

9


Khu vực có hệ thống sơng suối khá dày đặc, có 12 hồ đập thuỷ lợi
cung cấp nƣớc cho sản xuất nơng nghiệp, trong đó có nhiều đập lớn nhƣ Khe
Cị, Vực Rồng, Cao Thắng, Cơn Trƣờng.
2.1.5 Tình hình thảm thực vật và động vật rừng
Thảm thực vật: Ngoài diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng hiện có,
thảm thực vật chủ yếu là thảm cỏ, tiến vọt, sim mua ở các xã Sơn Tiến, Sơn
Lệ, Sơn Trung, Sơn Mai, Sơn Thuỷ và xen cây bụi ở Sơn Giang, Sơn Lâm,
Sơn Hàm, Sơn Thọ.
Động vật rừng: Có nhiều lồi q hiếm nhƣ Khỉ, Sơn Dƣơng, Rùa
vàng, Chồn, Sóc,... và nhiều loài động vật khác. Nhƣng hiện nay số lƣợng loài
động vật nơi đây đang có nguy cơ bị tiêu diệt hết do nạn săn bắn từ nhiều năm
nay.
2.2 Tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội
2.2.1. Dân số, lao động và dân trí
Dân số các xã có 93.604 ngƣời, số ngƣời trong độ tuổi lao động có
khoảng 36.000 ngƣời. Nhìn chung, dân số khá đông, lao động dồi dào nhƣng
dân trí chƣa đồng đều. Một bộ phận dân cƣ dân trí cịn thấp, nhất là ở các
vùng sâu vùng xa, nạn khai thác gỗ rừng tự nhiên và nạn đốt bờ, đốt ong, đốt
than,... gây cháy rừng hàng năm vẫn xảy ra.
2.2.2. Tình hình sản xuất, đời sống và thu nhập
Tình hình sản xuất, đời sống và thu nhập của ngƣời dân cịn thấp. Tuy
diện tích đồi núi nhiều nhƣng chủ yếu vẫn dựa vào canh tác nông nghiệp, sản

xuất nơng nghiệp chƣa phát triển. Vì vậy, với điều kiện nơi đây có thể đầu tƣ
vào lĩnh vực Lâm nghiệp, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả kinh tế của rừng, vừa
bảo vệ đƣợc môi trƣờng, vừa tăng thu nhập cho ngƣời dân.

10


2.2.3. Cơ sở hạ tầng hiện có
Huyện Hƣơng Sơn có 2 tuyến đƣờng Quốc lộ chạy qua. Đó là đƣờng
Hồ Chí Minh và Quốc lộ 8A. Một số xã đã có đƣờng nhựa đến trung tâm nhƣ
Sơn Tiến, Sơn Lệ, Sơn Bình, Sơn Giang.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm trong khu vực
đã đƣợc đầu tƣ xây dựng tƣơng đối thuận lợi. Nhân dân có điện sinh hoạt, có
trạm xá. Con em có trƣờng học. Tuy nhiên, đƣờng giao thơng nơng thơn
nhiều nơi cịn rất khó khăn, đƣờng đất mùa mƣa lầy lội, mùa nắng khúc
khuỷu gập ghềnh, nhất là các tuyến đƣờng vào rừng để trồng, chăm sóc, bảo
vệ, khai thác, phịng trừ sâu bệnh hại và phịng chống cháy rừng.
Nhận định chung về tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội:
+ Thuận lợi:
- Tiềm năng lao động và đất đai dồi dào. Chính quyền địa phƣơng đã có
quan tâm đến cơng tác lâm nghiệp.
- Cơ sở hạ tầng đã đƣợc cải thiện một bƣớc tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sản xuất, sinh hoạt học hành nâng cao đời sống, sức khoẻ và dân trí cho
nhân dân.
+ Khó khăn:
- Địa hình cao, dốc, phân tán. Điều kiện lao động khó khăn. Cơ cấu cây
trồng chủ yếu là Thông hoặc Thông keo (trừ một số nơi nhƣ Sơn Lâm, Sơn
Hàm cịn số ít rừng tự nhiên và có thể trồng đƣợc cây bản địa).
- Nạn đốt bờ, đốt ong, đốt than chƣa đƣợc ngăn cấm triệt để, nên hàng năm
vào mùa khơ nóng, gió Lào nạn cháy rừng vẫn đe doạ nghiêm trọng.


11


PHẦN III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Góp phần quản lý bệnh hại trên cây Thơng nhựa.
- Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc các loại bệnh hại cây Thông nhựa và nguyên nhân gây bệnh.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng và đặc điểm sinh học, sinh thái của các loại
bệnh hại chính.
- Đề xuất biện pháp phịng trừ loại bệnh hại chính .
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu một số loại bệnh hại lá trên cây Thông nhựa
(Pinus merkusii Juss et de Vries) do Ban quản lý rừng phịng hộ Sơng Ngàn
Phố quản lý.
3.3 Thời gian nghiên cứu
Khóa luận đƣợc điều tra, nghiên cứu từ ngày 15/2/2015 – 30/3/2015
3.4 Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu xác định thành phần bệnh hại cây Thông nhựa tại khu vực
nghiên cứu (xác định nguyên nhân, vật gây bệnh).
(2) Đánh giá tỷ lệ có bệnh và mức độ gây hại.
(3) Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, phát triển của
bệnh hại.
- Nhân tố phi sinh vật: Vị trí địa lý, hƣớng phơi, các nhân tố khí tƣợng ảnh
hƣởng đến phát sinh, phát triển của vết bệnh.
- Nhân tố sinh vật: Mối quan hệ sinh trƣởng giữa cây và bệnh (D1.3, Hvn),
con ngƣời.

(4) Đề xuất biện pháp phịng trừ bênh hại Thơng nhựa.

12


3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành nội dung cơ bản của khoá luận, căn cứ vào điều kiện
thực tế của khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
3.5.1 Điều tra ngoại nghiệp
3.5.1.1 Công tác chuẩn bị
- Tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ điều tra: thƣớc dây, bản đồ, mẫu bảng biểu, …
- Tiến hành thu thập và đọc các tài liệu đến bệnh hại cây Thơng nhựa:
các cơng trình nghiên cứu, các đề tài tốt nghiệp của sinh viên khóa trƣớc,…
3.5.1.2 Điều tra sơ bộ
Điều tra sơ bộ hay còn gọi là điều tra phát hiện, nhằm mục đích nắm
một cách khái quát về tình hình bệnh hại của khu vực nghiên cứu làm cơ sở
cho điều tra tỷ mỉ.
Với đối tƣợng nghiên cứu là rừng Thơng tại Ban Quản lý rừng phịng
hộ sông Ngàn Phố, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp quan sát trên tuyến điều
tra. Tuyến điều tra đi qua các dạng địa hình của khu vực nghiên cứu. Trên
tuyến điều tra cứ cách 100m lại xác định một điểm điều tra. Nếu điểm điều tra
rơi vào đƣờng mòn, ranh giới lơ, khoảng trống thì chúng tơi rẽ sang bên phải
hoặc bên trái vng góc với tuyến và cách tuyến 20m xác định điểm điều tra
khác. Tại điểm điều tra, quan sát diện tích rừng có bán kính 10m, để đánh giá
tình hình bệnh hại.
3.5.1.3 Điều tra tỷ mỉ
Điều tra tỷ mỉ nhằm đánh giá chính xác về tình hình phân bố và mức độ
bị hại, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và các nhân tố
sinh thái ảnh hƣởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh.

Điều tra tỷ mỉ dựa trên cơ sở của kết quả điều tra sơ bộ. Căn cứ vào
điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp
điều tra trực tiếp trên các ô tiêu chuẩn điển hình.
13


* Lập ơ tiêu chuẩn
Dựa vào diện tích, mật độ cây trồng hiện có và cũng đảm bảo tính điển
hình, đại điện cho khu vực điều tra, chúng tôi bố trí các ơ tiêu chuẩn nhƣ sau:
Lập 6 ơ tiêu chuẩn ở 3 dạng địa hình: chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh đồi. Ơ
tiêu chuẩn có dạng hình chữ nhật có kích thƣớc 25m x 40m, chiều dài song
song với đƣờng đồng mức, diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là 1000 m2, số cây
trong mỗi ô tiêu chuẩn trên 100 cây.
Trong mỗi ô tiêu chuẩn tƣơng đối đồng nhất về địa hình, hƣớng phơi, thực
bì và mật độ cây trồng. Sau khi lập ô tiêu chuẩn, chúng tôi tiến hành mô tả các
đặc điểm của ô tiêu chuẩn, kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu bảng 01.
Mẫu bảng 01. Đặc điểm các ô tiêu chuẩn
Địa điểm: ………………………………………………….................……...
Ngày điều tra: …………………… Người điều tra:………………………..
TT

Số hiệu ƠTC
Đặc điểm ƠTC

1

Ngày đặt ơ

2


Địa điểm ơ(khoảnh)

3

Hướng phơi

4

Độ dốc

5

O1

O2

Độ cao so với mặt
nước biển(m)

6

Chân/Sườn/Đỉnh

7

Lồi cây

8

Thời gian trồng (tuổi)


9

Số cây trong ơ

10

Thực bì

14

O3

O4

O5

O6


Phương pháp điều tra tỷ lệ bệnh hại
Điều tra tỷ lệ bệnh hại hay xác định sự phân bố của bệnh, chính là việc
xác định tỷ lệ phần trăm số đơn vị điều tra có loại bệnh cần tính trên tổng số đơn
vị điều tra trong ô tiêu chuẩn
Để xác định đƣợc chỉ tiêu này, trong mỗi ô tiêu chuẩn chúng tơi tiến hành
đếm tồn bộ số cây trong ơ tiêu chuẩn, sau đó điều tra số cây bị bệnh rồi tính tỷ
lệ bệnh hại (P%).
* Phương pháp xác định cây tiêu chuẩn
Để xác định mức độ hại của bệnh, chúng tơi khơng tiến hành điều tra
tồn bộ số cây trong ơ tiêu chuẩn nhƣ việc xác định tình hình phân bố bệnh

hại, do vậy chúng tôi chỉ tiến hành lựa chọn một số cây nhất định để điều tra
bệnh hại, gọi là cây tiêu chuẩn.
Cây tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp 5 điểm tƣơng ứng với
mỗi điểm trong một ô tiêu chuẩn là 6 cây, đảm bảo tổng số cây trong ô tiêu
chuẩn là 30 cây.
* Phương pháp điều tra mức độ bị hại (R%)
Việc xác định mức độ hại trên mỗi cây tiêu chuẩn đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp phân cấp mức độ hại của diện tích tán trên cơ sở phân cấp sau:
Cấp 0:

Cây khơng bị bệnh.

Cấp I (hại nhẹ):

nhỏ hơn 25% tán cây bị bệnh.

Cấp II (hại vừa): 26 – 50% tán cây bị bệnh.
Cấp III (hại nặng): 51 – 75% tán cây bị bệnh.
Cấp IV (rất nặng): >75% tán cây bị bệnh.
Tuy nhiên, để việc điều tra đem lại kết quả cao và chính xác chúng tơi
tiến hành phân cấp bệnh theo mức độ hại của cụm lá theo diện tích lá bị hại.
Trên mỗi cây tiêu chuẩn điều tra 6 cành ở các vị trí khác nhau trên tán cây,
gồm: 2 cành dƣới tán, 2 cành giữa tán và 2 cành trên ngọn tán theo hƣớng lần

15


lƣợt Đông - Tây, Nam - Bắc. Trên mỗi cành chúng tôi điều tra 6 cụm lá đƣợc
phân đều ở 3 vị trí của cành: 2 cụm lá ở gốc cành, 2 cụm lá ở giữa cành, 2
cụm ở đầu cành. Các cụm là đƣợc phân cấp nhƣ sau:

Cấp 0:

Cụm lá không bị bệnh.

Cấp I (hại nhẹ): <25% lá bị bệnh.
Cấp II (hại vừa): 26 – 50% lá bị bệnh.
Cấp III (hại nặng): 51 – 75% lá bị bệnh.
Cấp IV (rất nặng): >75% lá bị bệnh.
Kết quả ghi vào mẫu bảng 03.
Mẫu bảng 03. Điều tra mức độ bị hại ở rừng trồng (R%)
Số hiệu ÔTC: ......................................................................................................
Ngày điều tra:………………….. Người điều tra: ................................................
STT

STT cành

cây
điều tra

điều tra

Số cụm lá bị hại theo các
cấp

Tên bệnh
0

I

II


R%
III

IV

1
2
3
4
5
6
* Phương pháp điều tra mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây với bệnh
Đƣờng kính ngang ngực (D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) là những
đại lƣợng đặc trƣng cho sức sinh trƣởng của cây, cũng là những nhân tố tạo
nên hình dạng của thân cây. Mặt khác hình dạng của thân cây cũng chịu ảnh
hƣởng của các nhân tố nhƣ: loài cây, mật độ, điều kiện lập địa. Nhìn chung
mật độ, độ dày tầng đất, mức độ bệnh hại giảm dần khi độ cao và độ dốc tăng.
16


Với các khu vực nghiên cứu, thấy rằng ở các vị trí khác nhau thì có tốc độ
sinh trƣởng phát triển cũng khác nhau. Do đó, chúng tơi tiến hành điều tra
mỗi cấp bệnh 30 cây trong khu vực nghiên cứu đo đƣờng kính ngang ngực
(D1.3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thƣớc kẹp kính và sào có khắc thƣớc
mét. Kết quả đƣợc ghi vào mẫu bảng 06.
Mẫu bảng 04. Mối quan hệ giữa sinh trƣởng của cây với bệnh hại
Số hiệu ÔTC:...............................................................................................
Ngày điều tra:...................................... Người điều tra:..............................
STT cây

điều tra

Cấp bệnh

D1.3 (cm)
NB

ĐT

TB

HVN (m)

0
I
II
III
IV
* Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình đến bệnh hại
Ơ tiêu chuẩn đƣợc lập, điều tra ở 3 dạng địa hình khác nhau: Chân đồi,
sƣờn đồi và đỉnh đồi. Trên cơ sở 3 dạng địa hình, chúng tơi so sánh mức độ
hại của bệnh Thông qua mức độ bị bệnh đến từng dạng địa hình. Kết quả ghi
vào mẫu bảng 07.
Mẫu bảng 05. Mức độ bị bệnh ở các dạng địa hình khác nhau
Hướng phơi

Vị trí ƠTC

Độ cao (m)


R%

Chân đồi
Tây Bắc
Sƣờn đồi
Đỉnh đồi
Chân đồi
Đơng Nam
Sƣờn đồi
Đỉnh đồi
* Phương pháp thu mẫu để xác định vật gây bệnh
Qua điều tra ngồi thực địa, chúng tơi tiến hành lấy mẫu lá bị bệnh,
trực tiếp quan sát và ghi lại các đặc điểm bên ngoài của vết bệnh, sự phân bố
17


của bệnh tại khu vực điều tra và mô tả triệu chứng của bệnh. Sau đó, tiến hành
lấy lá bệnh, cho vào túi nilon có bơng thấm nƣớc, để giữ ẩm, sau đó đƣa về
phịng thí nghiệm thuộc bộ mơn Bảo vệ thực vật, trƣờng Đại học Lâm nghiệp
để xác định vật gây bệnh.
3.5.2 Cơng tác nội nghiệp
3.5.2.1 Tính tỷ lệ bị bệnh
Tỷ lệ bị bệnh đƣợc tính theo cơng thức:

P% 

n
100
N


Trong đó:
P là tỷ lệ bị bệnh (%)
n là số cây bị bệnh
N là tổng số cây điều tra
Tỷ lệ bệnh trung bình đƣợc tính theo cơng thức:

1 6
P%    Pi
n i 1
Trong đó:
P% : là tỷ lệ bệnh trung bình của khu vực điều tra

n: là số OTC có cây bị bệnh.
Pi: là tỷ lệ cây bị bệnh ở từng ơ.
Từ kết quả tính tỷ lệ bị bệnh trung bình của một loại bệnh hại ( P% ),
căn cứ vào chỉ tiêu sau để xác định phân bố của bệnh, nếu:
0 ≤ P% ≤ 5%

Phân bố cá thể

5 < P% ≤ 25% Phân bố theo cụm
25 < P% ≤ 50% Phân bố theo đám
P% > 50% Phân bố đều

18


3.5.2.2 Tính mức độ bị bệnh
Mức độ bị bệnh đƣợc tính theo cơng thức:
4


R% 

 n .v
i 0

i

N .V

i

 100

Trong đó:
R% : mức độ bị bệnh (%)
ni : số cụm lá bị hại ở cấp hại i
vi : trị số cấp hại i
N : tổng số cụm lá điều tra
V : trị số cấp hại cao nhất (V=4)
- Mức độ hại bình qn đƣợc tính theo cơng thức sau:

1 n
R%   Ri
n i 1
Trong đó:
R% : mức độ hại bình quân của cây

n: số cành điều tra.
Ri: mức độ bị hại ở từng cành.

Từ kết quả tính mức độ bị hại trung bình ( ̅ %) của từng loại bệnh, nếu:
0 ≤ ̅ % < 10% cây khỏe
10% ≤ ̅ % < 25% cây bị hại nhẹ
25% ≤ ̅ % < 50% cây bị hại vừa
50% ≤ ̅ % < 75% cây bị hại nặng
75% ≤ ̅ %

cây bị hại rất nặng

3.5.2.3 Phương pháp xác định vật gây bệnh
Sau khi thu thập mẫu lá bị bệnh về phịng thí nghiệm, chúng tôi tiến
hành xác định vật gây bệnh nhƣ sau:

19


×