Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Nghiên cứu bệnh hại lá cây thông đuôi ngựa pinus massoniana lamb và đề xuất biện pháp quản lý bệnh tại núi luốt trường đại học lâm nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.96 KB, 45 trang )

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện của sinh viên , đồng thời tạo cho sinh viên làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, nhà trƣờng đã tổ chức cho sinh viên cuối khóa thực hiện khóa
luận tốt nghiệp. Là sinh viên khoa Quản lý tài nguyên rừng và Mơi trƣờng,
chun mơn hóa bảo vệ thực vật tơi đƣợc phép thực hiện khóa luận:
“Nghiên cứu bệnh hại lá cây Thông đuôi ngựa (Pinus massoniana
Lamb ) và đề xuất biện pháp quản lý bệnh tại núi Luốt trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp”
Sau một thời gian thực tập tốt nghiệp, với sự cố gắng của bản thân và
đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo trong khoa Quản lý tài nguyên
rừng và Môi trƣờng, bộ môn Bảo vệ thực vật rừng và đặc biệt là sự hƣớng dẫn
tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thành Tuấn , đến nay tôi đã thu đƣợc một số
kết quả nhất định và đƣợc trình bày trong bản báo cáo này.
Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô, cán bộ
công nhân viên trong nhà trƣờng, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thành Tuấn
đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành bản báo cáo này.
Do sự hạn chế về thời gian, trình độ bản thân lại có hạn và bƣớc đầu làm
quen với cơng tác nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót và tồn tại. Vì vậy, tơi kính mong nhận đƣợc ý kiến quý báu của
các thầy, cô cùng bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh Viên

Lê Hữu Hào


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................. 3


1.1 Nhìn nhận chung. ............................................................................................ 3
1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ..................................................... 4
1.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại thực vật trên thế giới .................................. 4
1.2.2 Những nghiên cứu về bệnh hại thực vật trong nƣớc.................................... 5
PHẦN II. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI ..... 8
2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu .......................................................... 8
2.1.1 Vị trí địa lý ................................................................................................... 8
2.1.2 Khí hậu - Thủy văn ...................................................................................... 8
2.1.3 Địa hình ........................................................................................................ 9
2.1.4 Đá mẹ, thổ nhƣỡng....................................................................................... 9
2.1.5 Thực vật ....................................................................................................... 9
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội. ................................................................................. 9
PHẦN III. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 11
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................... 11
3.3 Thời gian nghiên cứu .................................................................................... 11
3.4 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 11
3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
3.5.1 Điều tra ngoại nghiệp ................................................................................. 11
3.5.2 Công tác nội nghiệp ................................................................................... 16
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 19
4.1 Xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh đối với cây Thông đuôi ngựa..... 19
4.1.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông đuôi ngựa (P%) .......................................... 19
4.1.2 Mức độ bị bệnh của Thông đuôi ngựa ....................................................... 20
4.2 Xác định nguyên nhân gây bệnh trên lá cây Thông đuôi ngựa. ................... 21


4.2.1 Bệnh khô xám lá Thông ............................................................................. 21
4.2.2 Bệnh rụng lá Thông ................................................................................... 23

4.3 Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới sự phát sinh, phát triển của bệnh
hại lá Thơng đi ngựa, ...................................................................................... 24
4.3.1 Địa hình ...................................................................................................... 24
4.3.2 Hƣớng phơi ................................................................................................ 26
4.3.3 Ảnh hƣởng của một số nhân tố khí tƣợng đến sự phát sinh, phát triển của
bệnh ..................................................................................................................... 28
4.3.4. Tác động của con ngƣời đến bệnh hại. ..................................................... 33
4.4 Đề xuất một số biện pháp quản lý, chăm sóc và phịng trừ bệnh hại Thơng
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 33
PHẦN V. KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ............................................. 36
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 36
5.2 Tồn tại ........................................................................................................... 37
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ÔTC :

Ô tiêu chuẩn

P% :

Tỷ lệ bị bệnh

R% :

Mức độ bị hại


to :

Nhiệt độ

P(mm) :

Lƣợng mƣa

W% :

Độ ẩm
STT : Số thứ tự


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông đuôi ngựa ( P%) ....................................................... 19
Bảng 4.2. Mức độ bị bệnh lá Thông đuôi ngựa ....................................................................... 20
Bảng 4.3: Ảnh hƣởng của địa hình đến mức độ bị hại ............................................................ 25
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới mức độ bị hại ........................................................ 27
Bảng 4.5 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến mức độ bị bị bệnh láThông ........................................ 29
Bảng 4.6: Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ bị hại................................................................ 30
Bảng 4.7: Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến mức độ bị hại ........................................................ 32


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thơng đi ngựa ............................................. 20
Hình 4.2: Mức độ bị bệnh đối với cây Thơng.................................................... 21
Hình 4.3: Triệu chứng bệnh khơ xám lá Thơng đi ngựa................................. 22
Hình 4.4: Bào tử và đĩa bào tử nấm gây bệnh khô xám lá Thơng ...................... 23
Hình 4.5: Triệu chứng bệnh rụng lá Thơng ........................................................ 23

Hình 4.6: Bào tử và đĩa túi của nấm gây bệnh rụng lá Thơng ............................ 24
Hình 4.7: Ảnh hƣởng của địa hình đến mức độ bị hại....................................... 25
Hình 4.8: Ảnh hƣởng của hƣớng phơi đến mức độ bị hại .................................. 27
Hình 4.9: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến mức độ gây hại lá Thơng..................... 29
Hình 4.10: Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ gây hại lá Thông ...................... 31
Hình 4.11: Ảnh hƣởng lƣợng mƣa đến mức độ gây hại lá Thông ..................... 32


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị rất quan trọng với đời sống của con ngƣời nói riêng và
tất cả sinh vật nói chung, là tài sản vơ giá của chúng ta, rừng là một hệ sinh
thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tƣơng tác
giữa sinh vật với môi trƣờng: cung cấp nguồn gỗ, củi, tạo ra oxy, điều hịa khí
hậu, là nơi cƣ trú của động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý hiếm , bảo
vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất ...Nhƣ trên chúng ta đã biết rừng
có vai trị rất lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng. Để môi trƣờng sống của
chúng ta không bị hủy hoại thì chúng ta phải bảo vệ và phát triển trồng rừng
nhiều hơn nữa. Năm 2011 đã đƣợc liên hợp quốc chọn là năm quốc tế về rừng
với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển bền vững tất cả các loại rừng, phịng
chống suy thối và tàn phá rừng. Hƣởng ứng năm quốc tế rừng, ngày môi
trƣờng thế giới đã đƣợc liên hợp quốc chọn là : “ Rừng: giá trị cuộc sống từ
thiên nhiên ” nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của rừng đối với cuộc sống và
hệ thái đồng thời đƣa ra cảnh báo về tình trạng phá rừng và suy thoái rừng để
mỗi chúng ta nhận biết đƣợc giá trị của rừng và hãy có hành động cụ thể vì
“Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc sống”.
Việt Nam đƣợc xem là nƣớc có diện tích rừng tự nhiên khá lớn trong
vùng Đông Nam Á .Theo thống kê của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, tổng diện tích rừng của cả nƣớc hiện nay là 13.258.843 ha,trong đó diện
tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha,rừng trồng chiếm 2.919.538 ha,độ che phủ
39.1% trong đó khoảng trên 10 triệu ha là rừng tự nhiên và gần 3 triệu ha là

rừng trồng (nguồn “Quản lý rừng tại việt nam” ngày
8/3/2012). Việt Nam là quốc gia có vị trí địa lý nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nên nguồn tài nguyên rừng rất phong phú và đa dạng, đặc
biệt là những nơi có rừng cây thƣờng xanh quanh năm với nhiều hệ sinh thái
đặc trƣng, đây đƣợc coi là địa điểm thuận lợi cho các loài sâu bệnh hại phát
sinh phát triển.

1


Tại núi Luốt trƣờng Đại Học Lâm nghiệp là khu vực có điều kiện tự
nhiên phù hợp với trồng lồi Thông đuôi ngựa ( Pinus massoniana Lamb ) .
Thông đuôi ngựa là một trong những lồi cây có giá trị kinh tế cao, gỗ cho
xây dựng, làm giấy. Cây Thông có khả năng sinh trƣởng và phát triển tốt trên
đất trống đồi núi trọc, đất thối hóa cằn cỗi mà ngồi cây Thơng khơng thể
trồng lồi cây nào khác. Tuy nhiên, việc gây trồng và phát triển Thông đuôi
ngựa cũng gặp nhiều trở ngại, một trong số đó là tiềm ẩn dịch bệnh trên cây
Thông, nhƣ bệnh khô xám lá Thông, bệnh rụng lá Thông, bệnh rơm lá
Thông,... Những bệnh bệnh trên đều là những bệnh nguy hiểm gây tổn thất
đáng kể đến sinh trƣởng và phát triển của Thông. Đặc biệt bệnh khô xám lá
Thông và bệnh rụng lá Thơng là hai loại bệnh có thể làm cho cây khô dần,
giảm tốc độ sinh trƣởng và phát triển, thậm chí làm cho cây bị chết. Do đó,
việc thực hiện tốt cơng tác quản lý bảo vệ rừng và phịng trừ bệnh hại ln
đƣợc đặt lên hàng đầu. Để góp phần bổ sung các thông tin về bệnh hại lá
Thông đuôi ngựa giữu các mùa trong năm, giữa các năm khác nhau, tôi tiến
hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu bệnh hại lá cây Thông đuôi ngựa (Pinus
massoniana Lamb) và đề xuất biện pháp quản lý bệnh hại tại núi Luốt
trƣờng Đại học Lâm Nghiệp”.

2



PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nhìn nhận chung.
Bệnh cây rừng là một loại tác hại tự nhiên vô cùng phổ biến. Bệnh hại
thƣờng làm cho cây sinh trƣởng kém, lƣợng sinh trƣởng của cây gỗ hàng năm
giảm xuống, một số bệnh hại có thể làm cây chết, thậm chí có thể gây chết hàng
loạt.
Nƣớc ta đã từng xảy ra các loại bệnh hại nhƣ bệnh khô cành bạch đàn ở
Đồng Nai làm cho 11.000 ha cây bị khô, ở Thừa Thiên Huế 5800 ha, ở Quảng
Trị trên 50 ha. Bệnh khô xám thông, bệnh khô ngọn thông, bệnh thối cổ rễ
thông, bệnh vàng lá sa mộc, bệnh chổi sể tre luồng, bệnh tua mực quế... đã
gây ra những thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất lâm nghiệp ở nƣớc ta. (Theo
Cẩm nang ngành lâm nghiệp, Chƣơng quản lý sâu bệnh hại rừng, trang 9).
Do thực vật và vật gây bệnh đều chịu tác động của môi trƣờng xung
quanh nên cả hai bị mơi trƣờng khống chế. Tính chống chịu của cây và tính
xâm nhiễm của vật gây bệnh tùy thuộc vào điều kiện của mơi trƣờng. Trong
q trình tác động lẫn nhau giữa cây cây và vật gây bệnh nếu điều kiện mơi
trƣờng có thuận lợi cho cây chủ và khơng có lợi cho vật gây bệnh q trình
gây bệnh có thể kéo dài hoặc ngƣng lại. Ngƣợc lại, nếu môi trƣờng thuận lợi
cho vật gây bệnh, quá trình gây bệnh mới có thể phát triển thuận lợi. Cây chủ,
vật gây bệnh và mơi trƣờng ln có mối quan hệ mật thiết với nhau và là cơ
sở của sự phát sinh phát triển bệnh cây, ba nhân tố này luôn biến động theo
thời gian và không gian cho nên mối quan hệ giữa chúng không ngừng phát
triển. Chỉ cần tìm hiểu sâu sắc mối quan hệ động thái của 3 nhân tố trên mới
có thể nắm vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây và đề ra giải pháp
phòng trừ bệnh hại.

3



1.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc
1.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại thực vật trên thế giới
Bệnh cây rừng là một môn khoa học đƣợc bắt đầu từ hơn 150 năm nay,
nó đã ra đời theo đà phát triển ngày một tăng của sản xuât Lâm Nghiệp.
Ngƣời đầu tiên đặt nền móng xây dựng là Robert Hartig (1839-1901), ngƣời
Đức, lúc đó ơng chỉ mới phát hiện ra thể quả nấm , sợi nấm trong gỗ và công
bố trên tồn thế giới (1974).
Tuy nhiên, ngƣời có cống hiến xuất sắc cho môn bệnh lý cây rừng phải
kể đến nhà bệnh lý học Liên Xô Vanhin (1890-1951), ông đã nghiên cứu
thành công bệnh mục gỗ và bệnh mục trên cây đứng, vì thế ơng đƣợc coi là
ngƣời có cơng sáng lập lên trƣờng bệnh lý cây rừng ở Liên Xô.
Những năm 50 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh
cây đã tập trung vào việc mơ tả, xác định lồi, ngun nhân gây bệnh và điều
kiện phát sinh bệnh nhƣ: L.Roger (1953) nghiên cứu bệnh hại cây ở các nƣớc
nhiệt đới; John Boyce (1951) mô tả môt số bệnh hại cây rừng phổ biến, riêng
với G.H.Haptinh nhà khoa học bệnh cây rừng ngƣời Mỹ lại tập trung cho việc
điều tra chủng loại và mức độ bị hại có liên quan đến sinh thái cây nói chung
và bệnh hại nói riêng trong suốt 30 năm ( từ năm 1940 đến năm 1970).
Tiếp đó, nhiều nhà khoa học Ấn Độ, Trung Quốc nhƣ Spaulding
(1961); Bavski (1964); Peace (1962),... đã lần lƣợt công bố nhiều loại bệnh
hại trên cây điển hình là bệnh đốm lá gây hại trên lồi cây Bạch đàn.
* Nghiên cứ về bệnh hại thơng
Trên thế giới, bệnh hại thông rất phổ biến. Năm 1968, giáo sƣ
F.G.Browne thuộc Trƣờng đại học Oxford (Anh) sau khi tổng hợp các thơng
báo về bệnh hại các lồi Thơng trên thế giới, trong đó có 3 lồi đƣợc trồng
nhiều ở nƣớc ta, trong tác phẩm Thông “ Pests and deease of forest plantation
trees” đã công bố tất cả các loài nấm đã đƣợc xác định.
Năm 1972-1974 Uhlig S.K cho rằng bệnh rơm lá có thể là C.

Pinidensiflorae Hori et Nambu. Bệnh đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1917 trên
4


cây Thông Pinus pinaster và P. thumbergii. Từ sau đại chiến lần thứ 2 bệnh
hại xuất hiện phổ biến ở miền Nam nƣớc Nhật. Cũng năm 1917, Nambu là
ngƣời đầu tiên đã định danh vật gây bệnh là C. pinidensiflorae Hori et Nambu
ký sinh trên cây Thông đỏ (Pinus densiflorae Hori et Nambu) tại Mogome,
Kagoshima (Nhật Bản). Sau đó nhiều tác giả phát hiện vật gây bệnh này ở
nhiều loài Thông trên thế giới.
1.2.2 Những nghiên cứu về bệnh hại thực vật trong nước
Bệnh cây ở Việt Nam rất phổ biến, các cây trồng ít nhiều đều bị bệnh.
Song khoa học bệnh cây cũng nhƣ khoa học bệnh cây rừng nƣớc ta lại đƣợc
bắt đầu muộn hơn so với thế giới. Mặc dù trong thời kỳ thuộc Pháp, một số
nhà khoa học bệnh cây đã có những cơng trình nghiên cứu đến loài nấm gây
bệnh cây rừng , cây gỗ và cây cảnh, nhƣng môn khoa học bệnh cây rừng có
điều kiện phát triển từ những năm đầu của thạp kỷ 60.
Từ những năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng khu vực phía
Nam cũng đã đề cập đến một số loại nấm hại lá. Nguyễn Sỹ Giao năm 1966
đã phát hiện bệnh khô lá Thông, hại cây con giai đoạn vƣờn ƣơm. Tác giả
cũng đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một số thuốc hóa học để
phịng chống bệnh hại này, chủ yếu dùng thuốc Bordo. Đến năm 1969,
Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là rơm lá thông và phát hiện nguyên
nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pinidensflorae Hori et Nambu. Năm
1971, Trần Văn Mão đã công bố nhiều tài liệu về nấm bệnh trên các loài cây
rừng nhƣ trẩu, quế, hồi, sở ... điều kiện phát bệnh và biện pháp phịng trừ ,
hàng trăm cơng trình nghiên cứu về bệnh cây rừng đã đƣợc đề cập. Năm
1975, Uhlig cùng các nhà khoa học của viện nghiên cứu lâm nghiệp và
Trƣờng đại học Lâm Nghiệp, nghiên cứu và 12 thử nghiệm về một số loại
thuốc hóa học để chống bệnh rơm lá thông ở Quảng Ninh. Năm 1991, Phạm

Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và đề xuất một số biện pháp
phịng trừ thối nhũn cây thơng ở vƣờn ƣơm. Năm 2000 và 2002 Phạm Quang

5


Thu đã nghiên cứu về bệnh tuyến thông ba lá ở Lâm Đồng , bệnh khô lá bạch
đàn.
Từ năm 1990 Giáo sƣ Hodges đã đánh giá bệnh cây tại vƣờn ƣơm và
rừng trồng cây bồ đề, keo, mỡ thông và bạch đàn trong vùng nguyên liệu của
nhà máy giấy và bột giấy Vĩnh Phúc. Trong vƣờn ƣơm, ông đã quan sát đƣợc
một số loại bệnh nghiêm trọng làm tổn thƣơng lá và thân cây con của bạch
đàn Eucalyptus camaldulensis và E. urophylla gây nên bởi nấm Botrytis
cinerea.
Trong rừng trồng bạch đàn, phát hiện 2 căn bệnh: Thối mục thân cây do nấm
Cryphonectria cubensis trên cây bạch đàn liễu E. excerta lâu năm và bệnh
đốm lá Cylindrocladium trong vƣờn ƣơm và rừng trồng , dễ trở thành vấn đề
nghiêm trọng trong một tƣơng lai gần. Năm 1990 một đoàn đánh giá hỗn hợp
của FAO/UNDP và chính phủ Việt Nam đã thực hiện đánh giá các dự án
VIE/86/026, VIE/86/028 đã chính thức báo cáo về đe dọa nghiêm trọng của
nấm bệnh tại Đồng Nai và sông Bé.
Ngày nay khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc hoàn
thiện cơ sở lý luận và đƣa ra những phƣơng pháp phòng trừ bệnh hữu hiệu.
Nhờ đó đã làm giảm bớt những thiệt hại gây ra đối với tài nguyên rừng.
Nhƣng bên cạnh đó vẫn cịn rất nhiều bệnh nghiêm trọng mà chúng ta chƣa có
biện pháp giải quyết triệt để. Cũng có nhiều bệnh có lúc, có nơi đƣợc dập tắt
nhƣng trong điều kiện mới lại gây ra dịch trở lại. Cho nên vấn đề bệnh cây
rừng hôm nay vẫn phải đƣợc thừa kế những kết quả nghiên cứu trƣớc đây trên
những cơ sở lý luận và phƣơng pháp phòng trừ để sáng tạo và phát triển cho
việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.

* Tình hình nghiên cứu về bệnh hại Thông
Năm 1966, Nguyễn Sỹ Giao đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây con
vƣờn ƣơm. Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một số
thuốc hóa học để chống bệnh hại này, chủ yếu dùng nƣớc Bordo. Đến năm
1969, Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là bệnh rơm lá thông và phát
6


hiện nguyên nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pinidensiflorae Hori et
Nambu.
Năm 1975, Uhlig cùng các nhà khoa học của viện nghiên cứu Lâm
Nghiệp và Trƣờng đại học Lâm Nghiệp, nghiên cứu và thử nghiệm một số
loại thuốc hóa học để phịng chống bệnh rơm lá thơng ở Quảng Ninh.
Khi quan sát bệnh hại lá thông Caribê (Pinus caribeae Morellet) ở khu
vực trạm nghiên cứu giấy Bãi Bằng, tỉnh Vĩnh Phúc (ngày nay thuộc tỉnh Phú
Thọ), GS.TS. Trần Văn Mão đã phát hiện ra nấm gây hại trên lá và đặt tên là
bệnh khô nâu lá thông với tên nấm Pestalotiopsis sp. và đƣợc cơng bố trên tạp
chí Lâm Nghiệp tháng 10 năm 1982.
Năm 1991, Phạm Văn Mạch đã nghiên cứu nguyên nhân gây bệnh và
đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh thối nhũn cây thơng vƣờn ƣơm.
Trần Quốc Hồn sinh viên khóa 37 trƣờng Đại học Lâm Nghiệp đã đạt
giải Vifotec năm 1995 về cơng trình nghiên cứu bệnh khô xám lá Thông.
Năm 2000 và 2002 Phạm Quang Thu đã nghiên cứu về bệnh tuyến
trùng hại thông ba lá ở Lâm Đồng.

7


PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

2.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
2.1.1 Vị trí địa lý
Khu vực núi Luốt là nơi nghiên cứu thực nghiệm của trƣờng đại học
Lâm nghiệp, thuộc thị trấn Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Nội cách trung tâm
thành phố Hà Nội 35km về phía Đơng Bắc cách thành phố Hịa Bình 45km về
phía Tây Bắc, có tọa độ ranh giới hành chính nhƣ sau:
- 20054’ độ vĩ Bắc
- 105034’ độ kinh Đơng
- Phía Đơng giáp với Quốc lộ 21A - đƣờng Hồ Chí Minh
- Phía Tây và Tây Bắc giáp với xã Hòa Sơn huyện Lƣơng Sơn tỉnh Hịa Bình
- Phía Nam giáp với thị trấn Xuân Mai và Quốc lộ 06
- Phía Bắc giáp với nơng trƣờng chè Cửu Long
2.1.2 Khí hậu - Thủy văn
Theo số liệu của bộ môn Quản lý môi trƣờng Khoa QLTNR&MTTrƣờng Đại học Lâm Nghiệp. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến hết tháng 3
năm sau, mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10.
Tổng lƣợng mƣa 1647,1( mm/năm) phân bố khơng đều theo các tháng,
trong đó tháng 7, tháng 8 mƣa nhiều nhất trên 300mm. Lƣơng mƣa thấp nhất
tháng 1 chỉ có 13,8mm, tháng 12 mƣa 22,2mm. độ ẩm trung bình 81,5%, độ
ẩm cao nhất vào tháng 3 là 85,5%, tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 78,4%.
Nhiệt độ trung bình năm là 23,90C, lạnh nhất vào tháng 1 với nhiệt độ
trung bình 17,10C, có 2 tháng nóng nhất là tháng 6 và tháng 7 tới 28,50C. Khu
vực chịu ảnh hƣởng bởi 2 loại gió chính là gió mùa Đơng Nam mát và ẩm;
gió mùa Đơng Bắc lạnh và khô thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Đơi khi
cịn bị một số ngày gió Tây khơ nóng thổi vào mùa hè (tháng 4,5,6).

8


2.1.3 Địa hình
Khu vực nghiên cứu có hai quả đồi, đồi 76 và đồi 133 đều là đồi trung

bình có địa hình tƣơng đối đơn giản ít bị chia cắt nối tiếp nhau thành dải theo
hƣớng Đông Bắc - Tây Nam. Đỉnh thứ nhất có độ cao tuyệt đối là 133m đỉnh
thứ hai có độ cao tuyệt đối là 76m.
Độ dốc trung bình của khu vực khoảng 170 - 220. Một số nơi ở đồi cao
133 có độ dốc đột ngột lớn nhất khoảng 260 - 270 nhỏ nhất khoảng 50. Một số
nơi ở đồi thấp 76 là sƣờn thoải nói chung là <150 nơi dốc nhất khoảng 170 190 nơi có độ dốc nhỏ nhất <50.
2.1.4 Đá mẹ, thổ nhưỡng
Qua tài liệu cho thấy đất núi Luốt là đất feralit nâu vàng, hình thành và phát
triển trên đá mẹ Poocpiarit macma bazơ trung tính. Hầu hết tầng đá từ trung bình
đến dày. Tỷ lệ đá lẫn trong đất tƣơng đối cao một vài nơi có đá lộ đầu.
2.1.5 Thực vật
Trƣớc năm 1984 khi trƣờng đại học Lâm Nghiệp chƣa chuyển về đây
thì khu vực núi Luốt chủ yếu là trảng cỏ và bải chăn thả trâu bò của ngƣời dân
khu vực Xuân Mai.
Sau năm 1984 khu vực này đƣợc phủ bằng rừng Thơng và Keo. Dƣới
tán rừng trồng có nhiều cây bản địa nhƣ cây Lim Xanh, Re, Gội trắng... Bên
cạnh đó khu vực đồi thực nghiệm của trƣờng cịn đƣợc trồng rất nhiều lồi
cây khác nhau có giá trị lâm sản ngoài gỗ ( Mây nếp, Trầu 3 lá...) nhằm phục
vụ cho công tác học tập và nghiên cứu.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội.
Núi Luốt nằm trên đị phận xã Hòa Sơn - Lƣơng Sơn - Hòa Bình và thi
trấn Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Nội(Hà Tây cũ). Xã Hòa Sơn - Lƣơng Sơn
- Hòa Bình là xã miền núi với 3288 nhân khẩu trong đó 58% dân tộc Mƣờng,
42% dân tộc Kinh, ngƣời dân chủ yếu làm nông nghiệp, nghề rừng chƣa phát
triển, đời sống ngƣời dân còn nghèo nàn. Thị trấn Xuân Mai - Chƣơng Mỹ Hà Nội với trên 4000 nhân khẩu trên 90% là dân tộc Kinh. Đây còn là nơi tập
9


trung sinh sống của cán bộ viên chức và học sinh sinh viên các trƣờng Đại
học, Cao đẳng. Ngƣời dân dân chủ yếu làm nông nghiệp, một số phát triển

buôn bán và làm dịch vụ, số hộ làm vƣờn ƣơm giống cây con cịn khá ít, đời
sống nhân dân đang từng bƣớc phát triển, số hộ khá giả ngày một tăng.
Đặc biệt xung quanh khu vực có 2 tuyến Quốc lộ chạy qua đó là đƣờng 21A
và quốc lộ 6, ngồi ra cịn có tuyến đƣờng liên xã , giao thơng thuận tiện cho
việc vận chuyển cây con, hàng hóa, máy móc, chữa cháy và phát triển kinh tế.

10


PHẦN III
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Quản lý bệnh hại lá cây Thông đuôi ngựa
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá thực trạng bệnh hại lá trên cây Thông tại khu vực nghiên
cứu
+ Xác định đƣợc nguyên nhân gây bệnh hại lá cây Thông đuôi ngựa.
+ Đề xuất biện pháp phịng trừ loại bệnh hại chính.
3.2 Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu bệnh hại lá trên cây Thông đuôi ngựa (Pinus
massoniana) tại núi Luốt trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.
3.3 Thời gian nghiên cứu
Khóa luận đƣợc điều tra, nghiên cứu từ ngày 13/2/2017 - 13/5/2017
3.4 Nội dung nghiên cứu
(1) Đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại lá cây Thông đuôi ngựa.
(2) Xác định nguyên nhân gây bệnh lá Thông đuôi ngựa
(3) Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái đến sự phát sinh, phát triển
của bệnh hại
(4) Đề xuất biện pháp phịng trừ bệnh hại lá Thơng đi ngựa.

3.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hồn thành nội dung cơ bản của khóa luận, căn cứ vào điều kiện
thực tế của khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
3.5.1 Điều tra ngoại nghiệp
3.5.1.1 Công tác chuẩn bị
- Tiến hành thu thập các tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị dụng cụ điều tra: thƣớc dây, dây, bản đồ, mẫu bảng biểu, ...

11


- Tiến hành thu thập và đọc các tài liệu liên quan đến bệnh hại cây Thông
đuôi ngựa: các công trình nghiên cứu, đề tài tốt nghiệp của sinh viên khóa trƣớc,
...
3.5.1.2 Điều tra sơ bộ
Điều tra sơ bộ hay cịn gọi là điều tra phát hiện, nhằm mục đích nắm
bắt một cách khái quát về tình hình bệnh hại của khu vực nghiên cứu làm cơ
sở cho điều tra tỷ mỉ.
Với đối tƣợng nghiên cứu là rừng Thông đuôi ngựa tại núi Luốt trƣờng
Đại Học Lâm Nghiệp, tôi lập tuyến điều tra. Tuyến điều tra đi qua các dạng
địa hình của khu cực nghiên cứu. Trên tuyến điều tra cứ cách 100m lại xác
định một điểm điều tra. Nếu điểm điểm điều tra rơi vào đƣờng mịn, ranh giới
lơ, khoảng trống thì chúng tơi rẽ sang bên phải hoặc bên trái vng góc với
tuyến và cách tuyến 20m xác định điểm điều tra khác. Tại điểm điều tra, quan
sát diện tích rừng có bán kính 10m, để đánh giá tình hình bệnh hại. (Tuyến
điều tra đƣợc thể hiện trên bản đồ).
3.5.1.3 Điều tra tỷ mỉ
Điều tra tỷ mỉ nhằm đánh giá chính xác về tình hình phân bố và mức độ
bị hại, đồng thời nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và các nhân tố
sinh thái ảnh hƣởng đến sự phát sinh phát triển của bệnh.

Điều tra tỷ mỉ dựa trên cơ sở của kết quả điều tra sơ bộ. Căn cứ vào
điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng phƣơng pháp
điều tra trực tiếp trên các ơ tiêu chuẩn điển hình.
* Lập ơ tiêu chuẩn
Dựa vào diện tích. mật độ cây trồng hiện có và cũng đảm bảo tính điển
hình, đại diện cho khu vực điều tra, chúng tơi bố trí các ô tiêu chuẩn nhƣ sau:
Lập 6 ô tiêu chuẩn ở 3 dạng địa hình : chân đồi, sƣờn đồi và đỉnh đồi.
Ơ tiêu chuẩn ở dạng chữ nhật có kích thƣớc 25m x 40m, chiều dài song song
với đƣờng đồng mức, diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là 1000m2, số cây trong mỗi
ô tiêu chuẩn trên 100 cây. (Các ÔTC đƣợc thể hiện trên bản đồ).
12


Trong mỗi ô tiêu chuẩn tƣơng đối đồng nhất về địa hình, hƣớng phơi,
thực bì và mật độ cây trồng. Sau khi lập ô tiêu chuẩn, tôi tiến hành mô tả các
đặc điểm của ô tiêu chuẩn, kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu bảng 01.
Mẫu bảng 01. Đặc điểm các ô tiêu chuẩn
Địa điểm: ...........................................................................................................
Ngày điều tra: ..................................Ngƣời điều tra: ..........................................
Số hiệu ƠTC
TT

O1

O2

O3

O4


O5

O6

Đặc điểm ƠTC
1

Ngày đặt ơ

2

Địa điểm ô (khoảnh)

3

Hƣớng phơi

4

Độ dốc

5

Độ cao so với mặt nƣớc
biển (m)

6

Chân/Sƣờn/Đỉnh


7

Loài cây

8

Thời gian trồng( Tuổi)

9

Số cây trong ơ

10

Thực bì

* Phương pháp điều tra tỷ lệ bệnh hại
Điều tra tỷ lệ bệnh hại hay xác định sự phân bố của bệnh, chính là việc
xác định tỷ lệ phần trăm số đơn vị điều tra có loại bệnh cần tính trên tổng số
đơn vị điều tra trong ô tiêu chuẩn.
Để xác định đƣợc chỉ tiêu này, trong mỗi ô tiêu chuẩn chúng tôi tiến
hành đếm tồn bộ số cây trong ơ tiêu chuẩn, sau đó điều tra cây bị bệnh rồi
tính tỷ lệ bệnh hại (P%).
* Phương pháp xác định cây tiêu chuẩn
13


Để xác định mức độ hại của bệnh, chúng tôi khơng tiến hành điều tra
tồn bộ số cây trong ơ tiêu chuẩn nhƣ việc xác định tình hình phân bố bệnh
hại, do vậy chúng tôi chỉ tiến hành lựa chọn một số cây nhất định để điều tra

bệnh hại, gọi là cây tiêu chuẩn.
Cây tiêu chuẩn đƣợc lựa chọn theo phƣơng pháp 5 điểm, mỗi điểm
trong một ô tiêu chuẩn điều tra 6 cây, tổng số cây điều tra trong ô là 30 cây.
* Phương pháp điều tra mức độ bị hại (R%)
Sau khi xác định cây tiêu chuẩn tôi tiến hành điều tra mức độ bị hại
(R%).
Để việc điều tra đem lại kết quả cao và chính xác tơi tiến hành phân cấp
bệnh theo phần trăm số lá bị hại ở cụm lá. Trên mỗi cây tiêu chuẩn điều tra 6
cành ở các vị trí khác nhau trên tán cây, gồm: 2 cành dƣới tán, 2 cành giữa
tán, 2 cành trên ngọn tán theo hƣớng Đông - Tây, Nam - Bắc. Trên mỗi cành
chúng tôi điều tra 6 cụm lá đƣợc phân đều ở 3 vị trí của cành: 2 cụm lá ở gốc
cành, 2 cụm lá ở giữa cành, 2 cụm lá ở đầu cành. Các cụm lá đƣợc phân cấp
nhƣ sau:
Cấp 0:

không bị bệnh

Cấp I (hại nhẹ): < 25% lá không bị bệnh.
Cấp II (hại vừa): 25 - 50% lá bị bệnh.
Cấp III (hại nặng): 51- 75% lá bị bệnh.
Cấp IV (rất nặng): >75% lá bị bệnh.
Kết quả ghi vào mẫu bảng 02.

14


Mẫu bảng 02. Điều tra mức độ bị hại ở rừng Thơng đi ngựa. (R%)
Số hiệu ƠTC: .....................................................................................................
Ngày điều tra: ............................... Ngƣời điều tra: ...........................................
STT


STT

Số cụm lá bị hại theo các cấp

cây

cành

Tên

điều

điều

bệnh

tra

tra

0

I

II

III

IV


R%

1
2
3
4
5
6
* Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của địa hình đến bệnh hại
Ơ tiêu chuẩn đƣợc lâp, điều tra ở 3 dạng địa hình khác nhau: Chân đồi,
sƣờn đồi và đỉnh đồi. Trên cơ sở 3 dạng địa hình, chúng tôi so sánh mức độ
hại của bệnh thông qua mức độ bị bệnh đến từng dạng địa hình. Kết quả ghi
vào mẫu bảng 03
Mẫu bảng 03. Mức độ bị bệnh ở các dạng địa hình khác nhau
Hƣớng phơi

Độ cao (m)

Vị trí ƠTC
Chân đồi

Tây Bắc

Sƣờn đồi
Đỉnh đồi
Chân đồi

Đơng Nam


Sƣờn đồi
Đỉnh đồi

* Phương pháp thu mẫu để xác định vật gây bệnh

15

R%


Qua điều tra ngồi thực địa, chúng tơi tiến hành lấy mẫu lá bị bệnh,
trực tiếp quan sát và ghi lại các đặc điểm bên ngoài của vết bệnh, sự phân bố
của bệnh tại khu vực điều tra và mô tả triệu chứng của bệnh sau đó tiến hành
lấy lá bệnh, cho vào túi nilon có bơng thấm nƣớc, để giữ ẩm, sau đó đƣa về
phịng thí nghiệm thuộc bộ môn bảo vệ thực vật của trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp để xác định vật gây bệnh.
3.5.2 Công tác nội nghiệp
3.5.2.1 Tính tỷ lệ bị bệnh
Tỷ lệ bị bệnh đƣợc tính theo cơng thức:
P% = x100
Trong đó:
P là tỷ lệ bị bệnh (%)
n là số cây bị bệnh
N là tổng số cây điều tra
Tỷ lệ trung bình đƣợc tính theo cơng thức:
̅ %= x ∑
Trong đó:
P%: là tỷ lệ trung bình của khu vực điều tra.
n: là số ƠTC có cây bị bệnh.
Pi: là tỷ lệ cây bị bệnh ở từng ơ.

Từ kết quả tính tỷ lệ bị bệnh trung bình của một loại bệnh hại ( ̅ %),
căn cứ vào chỉ tiêu sau để xác định phân bố của bệnh nếu:
0 ≤ ̅ %≤ 5% Phân bố cá thể
5< ̅ %≤ 25% Phân bố theo cụm
25 < ̅ % ≤ 50% Phân bố theo đám
̅ % > 50% Phân bố đều
3.5.2.2 Tính mức độ bị bệnh
Mức độ bị bệnh đƣợc tính theo cơng thức :

16


R% =



x100

Trong đó :
R% : mức độ bị bệnh (%)
ni : số cụm lá bị hại ở cấp hại i
vi : trị số cấp hại i
N : tổng số cụm lá điều tra
V : trị số cấp hại cao nhất ( V=4)
- Mức độ hại bình qn đƣợc tính theo cơng thức sau :
R% =

x∑

Trong đó :

R% : mức độ hại bình quân của cây
n: số cành điều tra
Ri : mức độ bị hại ở từng cành.
Từ kết quả tính mức độ bị hại trung bình ( ̅ %) của từng loại bệnh, nếu :
0 ≤ ̅ % < 10% cây khỏe
10% ≤ ̅ %< 25% cây bị hại nhẹ
25% ≤ ̅ %< 50% cây bị hại vừa
50% ≤ ̅ % < 75% cây bị hại nặng
75% ≤ ̅ % cây bị hại rất nặng
3.5.2.3 Phương pháp xác định vật gây bệnh
Sau khi thu thập mẫu lá bị bệnh về phịng thí nghiệm, chúng tơi tiến
hành xác định vật gây bệnh nhƣ sau:
- Lấy mẫu bệnh: Mẫu lá bệnh đƣợc lấy cho vào túi ni lông , ghi số mẫu,
mô tả một số dặc điểm của khu vực lấy mẫu, buộc kín mang về phịng thực
hành bộ mơn Bảo vệ thực vật rừng - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, để mô tả và
xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Mô tả triệu chứng: Sau khi lấy mẫu bệnh, chúng tôi tiến hành quan
sát trực tiếp vết bệnh bằng mắt thƣờng hoặc kính lúp. Từ đó, mơ tả đặc điểm
17


hình thái của vết bệnh nhƣ biến đổi về màu sắc, kích thƣớc và hình dạng của
vết bệnh. Với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn và một số tài liệu liên quan
để xác định tên bệnh.
- Quan sát vật gây bệnh : Lấy lam kính sạch, nhỏ một giọt nƣớc cất,
dùng que cấy nấm lấy những chấm đen trên vết bệnh cho lên lam kính, đậy
lamen. Sau đó, tiến hành quan sát bào của vật gây bệnh dƣới kính hiển vi có
độ phóng đại 400 lần. Nếu có cơ quan sinh sản bao bọc bào tử, chúng tôi tiến
hành dùng dao lam cắt bộ phận bị bệnh rồi quan sát trên kính hiển vi chúng
tơi vẽ, mơ tả và đo kích thƣớc cơ quan sinh sản của vật gậy bệnh bằng trắc vi

thị kính.
- Xác định vật gây bệnh: Từ các đặc điểm về triệu chứng bệnh, hình
thái bào tử và cơ quan sinh sản của vật gây bệnh. Với sự giúp đỡ của giáo
viên hƣớng dẫn, chúng tôi đối chiếu với tài liệu phân loại nấm để xác định vật
gây bệnh, phân loại đến chi và loài.

18


PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh đối với cây Thông đuôi
ngựa
4.1.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thông đuôi ngựa (P%)
Sau q trình điều tra cho thấy cây Thơng đi ngựa ở Núi Luốt bị hại
bởi 2 loại bệnh chính là bệnh khô xám lá Thông và bệnh rụng lá Thông. Kết
quả sau 6 đợt điều tra đƣợc thể hiện ở bảng 4.1
Bảng 4.1. Tỷ lệ bị bệnh trên cây Thơng đi ngựa ( P%)
Tổng số
ƠTC

Khơ xám lá thơng

Rụng lá Thơng

cây trong
ƠTC

P%


Phân bố

P%

Phân bố

1

105

98,1

Đều

88,6

Đều

2

110

96,4

Đều

87,3

Đều


3

101

99,1

Đều

89,1

Đều

4

113

97,3

Đều

88,5

Đều

5

107

98,1


Đều

85,1

Đều

6

106

96,2

Đều

84,9

Đều

Trung
bình

97,5

87,2

Kết quả ở bảng 4.1 cho thấy tỷ lệ bị bệnh trên 6 ƠTC có sự sai khác
nhau không đáng kể, bệnh phân bố đều. Trong 2 loại bệnh điều tra đƣợc thì
bệnh rụng lá Thơng có tỷ lệ 87,2%, khơ xám lá Thơng có tỷ lệ bị bệnh là
97,5%. Điều đó đƣợc thể hiện rõ hơn qua biểu đồ hình 4.1.


19


×