LỜI NĨI ĐẦU
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
thầy hƣớng dẫn Thạc sĩ Phạm Thanh Hà.
Tôi xin cảm ơn Ban quản lý, tập thể cán bộ Khu Bảo tổn thiên nhiên Nà
Hẩu, nhân dân xã Nà Hẩu huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện thuận lợi
giúp tơi có thể học tập, nghiên cứu.
Sau cùng, khơng thể khơng nhắc đến, đó là sự động viên, khích lệ cũng nhƣ
sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp tơi có thêm nghị lực để
hồn thành đề tài khóa luận này.
Một lần nữa, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả sự giúp đỡ trên.
i
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................... v
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc .................................................................................. 3
1.2. Nghiên cứu trong nƣớc................................................................................... 5
1.3. Các nghiên cứu tại khu vực điều tra ............................................................... 8
Chƣơng II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.3. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 10
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 11
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc ................................................ 11
2.4.2. Phương pháp chuyên gia........................................................................... 11
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa ................................................................. 11
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn ........................................................................... 12
2.3.5. Phương pháp nội nghiệp ........................................................................... 13
Chƣơng III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU..................................................................................................................... 14
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 14
3.2. Kinh tế, xã hội .............................................................................................. 18
3.2.1. Về phát triển kinh tế .................................................................................. 18
3.2.2. Về phát triển văn hóa - xã hội ................................................................... 20
Chƣơng IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 22
ii
4.1. Đánh giá tính đa dạng các lồi cây thuốc ở khu bảo tồn thiên nhiên Nà
Hẩu ...................................................................................................................... 22
4.2. Công dụng của một số loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân s dụng .................. 25
4.3. Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn và khai thác bền vững nguồn
tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ...................................................... 30
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
1
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
2
FAO
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc
3
IUCN
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế
4
NĐ 32/2006
5
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
6
TCN
Trƣớc công nguyên
7
WB
Ngân hàng thế giới
8
WHO
Tổ chức Y tế thế giới
9
WWF
Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP 30/3/2006 của Chính phủ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng tên cây thuốc, dạng sống, công dụng ........................................ 12
Bảng 2.2. Đánh giá tiềm năng cây thuôc tại địa phƣơng .................................... 13
Bảng 2.3. Các họ thực vật có nhiều lồi ở khu BTTN Nà Hẩu .......................... 13
Bảng 2.4. Dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ...................... 13
Bảng 3.1. Số liệu về các chỉ tiêu khí hậu cơ bản ................................................ 17
Bảng 4.1. Phân bố cây thuốc đƣợc s dụng theo các ngành thực vật ở KBTTN
Nà Hẩu ................................................................................................................. 22
Bảng 4.2. Các họ thực vật có nhiều lồi cây thuốc ở khu BTTN Nà Hẩu............... 24
Bảng 4.3. Dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ................. 25
Bảng 4.4. Đánh giá tiềm năng phát triển cây thuốc qua một số tiêu chí ............ 31
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ phân bố các loài đƣợc s dụng làm thuốc ở KBTTB Nà Hẩu
............................................................................................................................. 23
Biểu đồ 4.2. Tiềm năng phát triển cây thuốc ...................................................... 32
v
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và mơi trường
----------------------------------------TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận:
“Nghiên cứu tính đa dạng các lồi cây thuốc tại khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu - Văn Yên - Yên Bái.”
2. Sinh viên thực hiện: Ngô Thị Quỳnh Anh
3. Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thanh Hà
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống cây thuốc ở
khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
- Xác định công dụng của một số loài cây thuốc đƣợc s dụng nhiều trong
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn và khai thác bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Thành phần loài, dạng sống cây thuốc trong khu vực nghiên cứu.
- Cơng dụng của một số lồi cây thuốc đƣợc s dụng nhiều trong khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn và khai thác bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt được:
1. Thống kê các loài cây đƣợc s dụng làm thuốc ở khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu.
2.Đánh giá thành phần loài, dạng sống cây thuốc trong khu vực nghiên cứu.
3. Công dụng của một số loài cây thuốc đƣợc s dụng nhiều trong khu
vực nghiên cứu.
4. Nhóm cây có tiềm năng phát triển.
5. Dựa vào những số liệu đã phân tích đƣa ra giải pháp nhằm bảo tồn,
khai thác s dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại KBTTN Nà Hẩu.
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lịch s phát triển của các dân tộc, các quốc gia trên toàn thế giới gắn
liền với việc s dụng thảo mộc làm cây thuốc chữa bệnh. Những năm gần đây
thảo mộc không những đƣợc s dụng trong y học mà cịn là ngun liệu cho các
ngành cơng nghiệp khác nhƣ: mỹ phẩm, thực phẩm,… Vì vậy có thể khẳng
định cây thuốc là những nhóm tài nguyên thực vật có giá trị hàng đầu là tài sản
vơ cùng quý giá mà thiên nhiên ƣu đãi cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Vì vậy
việc s dụng các loại thảo mộc làm thuốc của con ngƣời ngày càng nhiều.
Việt Nam là quốc gia may mắn sở hữu nguồn tài nguyên thực vật đa dạng
phong phú và đặc biệt là tài nguyên cây thuốc khá dồi dào. Từ xƣa con ngƣời đã
biết tận dụng những nguồn nguyên liệu từ tự nhiên để chữa bệnh. Nhiều cây
thuốc cịn có giá trị kinh tế rất cao, là những cây trồng “xóa đói, giảm nghèo” tại
nhiều địa phƣơng. Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi là vậy, nhƣng hiện nay, có tới 60%
dƣợc liệu Việt Nam phải nhập khẩu, trong đó khơng ít lồi đã từng là cây trồng
thế mạnh của Việt Nam nhƣ: Bạch biển đậu, Binh lang (hạt cau), Địa liền,
Gừng, Hoắc hƣơng, Hồng hoa, Xạ can, Xuyên tâm liên, Ý dĩ,… Tình trạng
này cũng xảy ra với nhiều loài mọc tự nhiên đã từng khai thác xuất khẩu nhƣ Ba
kích, Bồ cơng anh, Chi t , Kim ngân hoa, Kim tiền thảo, Mạch môn, Nhân
trần, Thạch xƣơng bồ, Tế tân,... Tuy nhiên việc khai thác quá mức và thiếu
quan tâm đến bảo tồn là nguyên nhân chính khiến tài nguyên cây thuốc ngày
càng cạn kiệt, nhiều loài đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng.
Khu BTTN Nà Hẩu đƣợc thành lập theo Quyết định số 512/QĐ-UB ngày
09 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái. Do mới đƣợc thành
lập nên năng lực quản lý của Khu bảo tồn còn yếu kém. Khu bảo tồn này có quy
mơ ban đầu là 15.043 ha, và đƣợc mở rộng thành 16.399,9 ha sau quá trình quy
hoạch lại rừng năm 2007 khi khu BTTN Nà Hẩu đƣợc đƣa vào danh sách các
Khu rừng đặc dụng của quốc gia năm 2008. Mặc dù đã quy hoạch lại rừng, song
một số trong 15 thôn bản vẫn nằm trong các khu rừng đƣợc coi là Phân khu
phục hồi Sinh thái và Phân khu Bảo vệ Nghiêm ngặt . Các thơn bản này khơng
có kế hoạch di chuyển, do đó ƣu tiên đƣợc dành cho việc phát triển s dụng hợp
1
lý nguồn tài nguyên thiên nhiên của ngƣời dân trong khu bảo tồn. Trong đó thơn
1- Bản Tát - Nà Hẩu là một trong những thơn bản có ngƣời dân bản địa sinh
sống nhiều.
Để góp phần vào việc bảo vệ, phát triển hợp lý nguồn tài nguyên thiên
nhiên tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tính đa dạng các loài cây thuốc tại
khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu - Văn Yên - Yên Bái.”
2
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Trên thế giới từ thời xƣa đến nay con ngƣời vẫn luôn coi trọng cây cỏ nhƣ là
một nguồn thuốc chính để chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ. Ở Ai Cập, các văn bản
về dƣợc thảo đƣợc viết bằng giấy cói vào năm 1950 TCN, tài liệu xƣa nhất còn
tồn tại. Những văn bản này liệt kê hàng chục loại cây thuốc, công dụng của
chúng.
S dụng cây thuốc đƣợc các quốc gia trên thế giới tiến hành ở các mức độ
khác nhau tùy thuộc vào sự phát triển của dân tộc đó. Trung Quốc là một trong
những quốc gia có nền y học cổ truyền rất phát triển. Trong cuốn sách “Thần
Nơng bản thảo”, 365 vị thuốc có giá trị đã đƣợc Vua Thần Nông (3320 – 3080
trƣớc Công nguyên) thống kê lại. Trong đó, nhiều bài thuốc vẫn đƣợc s dụng
cho tới ngày nay nhƣ cây Gai mèo (Cannabis sp.) để chống nôn, cây Đại phong
t
(Hydnocarpus kurzii) làm thuốc chữa bệnh phong. Vào thời Tam Quốc,
danh y Hoa Đà, s dụng Đàn hƣơng, T đinh hƣơng để chế hƣơng nang (túi
thơm) phòng chống và chữa trị các bệnh lao phổi và lỵ. Ơng cịn dùng hoa
Cúc, Kim ngân phơi khô cho vào chiếc gối (hƣơng chẩm) để điều trị chứng đau
đầu, mất ngủ, cao huyết áp.
Ở Ấn Độ, nền y học cổ truyền đƣợc hình thành cách đây hơn 3000 năm.
Chủ trƣơng của ngƣời Ấn Độ ngừa bệnh là chính, nếu phải điều trị bệnh thì các
liệu pháp tự nhiên chủ yếu thông qua thực phẩm và thảo mộc sẽ giúp loại bỏ gốc
rễ căn bệnh. Bộ s
thi Vedas đƣợc viết vào năm 1.500 TCN và cuốn Charaka
samhita đƣợc các thầy thuốc Charaka bổ sung tiếp vào bộ s thi Vedas, trình bày
cụ thể 350 lồi thảo dƣợc. Hiện nay, chính phủ khuyến khích s dụng cơng nghệ
cao trong trồng cây thuốc. Hầu hết các viện nghiên cứu dƣợc của Ấn Độ đã
tham gia vào nghiên cứu chuyển hóa các loại thuốc và hợp chất có hoạt tính từ
thực vật.
Ngày nay theo thống kê của WWF, trên thế giới có khoảng 250.000 270.000 lồi thực vật bậc cao thì có đến 35.000 - 70.000 lồi đƣợc s dụng
3
vào mục đích làm thuốc chữa bệnh. Trong đó Trung quốc có trên 10.000 lồi,
Ấn độ có khoảng 7.500- 8.000 lồi, Indonesia có khoảng 7.500 lồi, Malaysia có
khoảng 2.000 lồi, Nepal có hơn 700 lồi, Srilanka có khoảng 550 - 700 lồi
và Hàn Quốc có khoảng 1.000 lồi có thể s dụng đƣợc trong Y học truyền
thống s dụng cây cỏ làm thuốc, đặc biệt là ở ngƣời dân bản địa.
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo kinh nghiệm dân gian, các nhà
khoa học trên thế giới tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu cơ chế và các hợp chất
hóa học trong cây có tác dụng chữa bệnh, đúc rút thành những cuốn sách có giá
trị. Các nhà khoa học cơng nhận rằng hầu hết các cây cỏ đều có tính kháng sinh,
đó là khả năng miễn dịch tự nhiên của thực vật. Tác dụng kháng khuẩn do các
hợp chất tự nhiên có mặt phổ biến trong thực vật nhƣ phenolic, antoxy, các dẫn
xuất quino, alcaloid, flavonoid, saponin, …
Theo Raven (1987) và Ole Harmann (1988) cho rằng trong vòng hơn một
trăm năm trở lại đây có khoảng 1.000 lồi thực vật đã bị tuyệt chủng. Nếu
chiều hƣớng đe dọa này vẫn tiếp diễn sẽ có tới 60.000 lồi sự tồn tại của chúng
là mong manh. Trong số những loài thực vật bị mất đi hoặc bị đe dọa đƣơng
nhiên có nhiều loài cây thuốc. Do vậy song song với việc nghiên cứu và s
dụng cây thuốc, một vấn đề cấp bách khác đó là bảo tồn tri thức s dụng cây
thuốc của dân gian. Năm 1988, hội thảo quốc tế về bảo tồn cây thuốc đã đƣợc
tổ chức tại Chiang Mai (Thái Lan) với sự tham gia của nhiều chuyên gia đến từ
16 quốc gia thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới. Hội thảo đƣa ra văn
bản kết luận: đánh giá cao tầm quan trọng của cây thuốc trong chăm sóc sức
khỏe, giá trị kinh tế và tiềm năng của cây cỏ đối với việc tìm ra thuốc mới. Đồng
thời báo động về mất tính đa dạng sinh vật cây cỏ và các nền văn hóa trên thế
giới đã ảnh hƣởng đến việc tìm kiếm thuốc mới mang lại lợi ích tồn cầu.
Tuy nhiên nguồn tài ngun cây thuốc đang bị đe dọa nghiêm trọng do
thảm thực vật bị tàn phá, bị khai thác quá mức và bị s dụng lãng phí. Tri thức
s dụng cây thuốc bị mai một do khơng đƣợc tƣ liệu hóa, thế hệ trẻ ở nhiều
cộng đồng ít quan tâm đến học tập kinh nghiệm s dụng cây cỏ làm thuốc của
thế hệ trƣớc. Đặc biệt, ở các vùng rừng nhiệt đới và á nhiệt đới là nơi có mức độ
4
đa dạng sinh học cao của thế giới nhƣng lại bị tàn phá nhiều nhất. Theo số
liệu của tổ chức FAO của Liên hợp quốc, trong vòng 40 năm (1940 – 1980),
diện tích của các loại rừng kể trên đã bị thu hẹp tới 44%, ƣớc tình khoảng
75.000 ha rừng bị phá hủy. Ngày nay trong xu thế phát triển tồn cầu, các ngành
cơng nghiệp đƣợc phát triển mạnh mẽ dẫn tới môi trƣờng bị ô nhiễm nghiêm
trọng. Đời sống kinh tế xã hội ngày càng cao do vậy việc s dụng cây thuốc
phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe ngày một nhiều. Điều đó dẫn tới việc bảo
tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc không theo kịp so với nhu cầu phát
triển.Tiềm năng chữa bệnh của nhiều lồi thảo dƣợc đang ngày càng đƣợc
khám phá, vì thế vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo tồn cây
thuốc nói riêng đang là mối quan tâm hàng đầu của nhiều quốc gia nhằm phục
vụ cho mục đích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con ngƣời.
1.2. Nghiên cứu trong nước
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm tạo điều kiện cho thảm
thực vật phát triển phong phú và đa dạng là một trong những thuận lợi cho sự
phát triển của nền y học dân tộc. Trên 4000 năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, nền y
học nƣớc nhà đã phát triển không ngừng và ngày càng phong phú, đa dạng phục
vụ chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của ngƣời dân.
Ngay từ thời vua Hùng (2900 năm TCN) qua các văn tự hán nơm cịn sót
lại (Đại Việt s kí ngoại kí, Linh nam chính quái liệt truyện) tổ tiên ta đã biết s
dụng cây cỏ để chữa bệnh. Theo Long Úy chép lại vào đàu thế kỷ II đời nhà
Trần (1225-1339) Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng Đạo Vƣơng – Trần Quốc
Tuấn xây dựng một vƣờn thuốc lớn gọi là “Sơn dƣợc” để chữa bệnh cho qn sĩ,
nay cịn di tích tại một quả đồi thuộc xã Hƣng Đạo – Chí Linh – Hải Hƣng. Chu
Tiên lần đầu tiên biên soạn cuốn “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu” là cuốn sách
thuốc đầu tiên của nƣớc ta đƣợc xuất bản năm 1429.
Từ thế kỷ XIII hai danh y nổi tiếng đƣơng thời Phạm Công Bân và Tuệ
Tĩnh đã từng nêu quan điểm “Nam dƣợc trị Nam nhân” nghĩa là dùng thuốc nam
chữa bệnh cho ngƣời Việt Nam. Ông để lại cho đời nhiều cuốn sách quí tập hợp
những bài thuốc hay, những kinh nghiêm quí nhiều phƣơng pháp chữa bệnh cứu
5
ngƣời bằng thuốc nam. Tuệ Tĩnh biên soạn bộ “Nam dƣợc thần hiệu” gồm 11
quyển với 496 vị thuốc nam trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật và
3932 phƣơng thuốc để trị 184 chứng bệnh của 10 khoa lâm sang. Ơng cịn viết
cuốn “Hồng nghĩa giác tự y thƣ” tóm tắt cơng dụng của 130 lồi cây thuốc cùng
13 phƣơng gia giảm và cách chữa trị cho các chứng bệnh. Trong “Nam dƣợc
thần hiệu” có mơ tả và ghi tác dụng chữa bệnh của nhiều cây thuốc nhƣ: tô mộc
(Caesalpinia sappan) bổ huyết; thanh hao (Artemisia apiacea) chữa sốt,
lị…quân t (Quisqualis) sát khuẩn, chữa tả lị; sầu đâu (Brucea javanica) sát
trùng, trị đau ruột non, cây lá móng (Lawsinia inermis) chữa viêm đƣờng hơ
hấp…bạc hà (Mentha arvensis) chữa sốt nhức đầu. Tuệ tĩnh đƣợc coi là một
danh y kì tài trong lịch s y học nƣớc ta, là “vị thánh thuốc nam”. Ông chủ
trƣơng lấy “Nam dƣợc trị nam nhân”. Tuy nhiên bộ sách quí của ông về sau bị
quân nhà Minh thu hết chỉ còn lại “Nam dƣợc thần hiệu”, “Tuệ Tĩnh y thƣ”,
“Thập tam phƣơng gia giảm”, “Thƣơng hàn tam thập thất trùng pháp”. Sau Tuệ
Tĩnh đến thời Lê Du Tơng có Hải Thƣợng Lãn Ông – tên thật là Lê Hữu Trác ở
thế kỷ XVIII – cũng là một danh y nổi tiếng. Ông đã kế thuwad, tổng kết và phát
triển tƣ tƣởng của Tuệ Tĩnh trong việc dùng thuốc nam để trị bệnh. Ơng là ngƣời
am hiểu y học, sinh lí học, đọc nhiều sách thuốc. Trong 10 năm khổ cơng tìm tịi
nghiên cứu, ơng viết ra cuốn “Lãn Ơng tâm lĩnh” hay “Y tôn tâm lĩnh” gồm 66
quyển đề cấp đến nhiều vấn đề về y dƣợc. Nhƣ “Y huấn cách ngân”, “Y lý thân
nhân”, “Lý ngơn phụ chính”, “Y nghiệp thần chƣởng” xuất bản năm 1772.
Trong bộ sách này ngoài sự kế thừa “Nam dƣợc thần hiệu” ơng cịn bổ sung
thêm 329 vị thuốc mới. Trong quyển “Lĩnh nam bản thảo” ông đã tổng hợp đƣợc
2854 bài thuốc chữa bệnh bằng kinh nghiêm dân gian. Ơng cịn mở trƣờng đại
học y sinh truyền bá tƣ tƣởng và hiểu biết mới về y học. Ơng đƣợc xem là ơng tổ
của nghề thuốc Việt Nam. Cùng thời với Hải Thƣợng Lãn Ông cịn có 2 trạng
ngun là Nguyễn Nho và Ngơ Văn Tĩnh đã biện soạn bộ “Vạn phƣơng tập
nghiêm” gồm 8 quyển xuất bản năm 1763.
Vào thời kì Tây Sơn và Nhà Nguyễn (1788 – 1833) có tập “Nam dƣợc”, “Nam
dƣợc chí danh truyền”, “La kê phƣơng dƣợc”..của Nguyễn Quang Tuân ghi chép
6
500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa bệnh. Tập “Nam dƣợc tập
nghiêm quốc âm” của Nguyễn Quang Lƣợng viết về các loại bài thuốc nam đơn
giản thƣờng dùng. Nguyễn Đình Chiểu với cuốn “Ngƣ tiều vấn đáp y thuật” mô
tả nhiều bài thuốc và thuật chữa bệnh của Nam bộ. “Nam thiên đức bảo toàn
thƣ” của Lê Đức Huệ” mô tả 511 vị thuốc nam và cách chữa bệnh. Trần Nguyên
Phƣơng đã mô tả công dụng của trên 100 bài thuốc trong cuốn “Nam bang thảo
mộc”. Thời kì 1884 – 1945 dƣới ách độ hộ của thực dân Pháp, việc nghiên cứu
cây thuốc gặp nhiều khó khăn. Duy chỉ có một số nhà thực vật học, dƣợc học
ngƣời Pháp nghiên cứu nhƣng với mục đích chính là khai thác tài nguyên. Điển
hình là các nhà dƣợc học nổi tiếng nhƣ “Erevost Petelot Perrot hurrier” đã xuất
bản bộ “Catalogue des produits de L’indochine’” (1928 – 1935) trong đó tập V
(Produits medicanaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc. Đến năm 1952
Petelot bổ xung và xây dựng thành bộ “Les plantes medicinales du Cambodge,
du Laos et du Viet Nam” gồm 4 tập thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc có ở ba
nƣớc Đơng Dƣơng.Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng
châm của Đảng ta “Tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp” phong trào dùng thuốc
nam đã đƣợc phát huy vai trò to lớn của các bài thuốc dân gian đƣợc ngành y tế
đã xây dựng nên các “Toa căn bản”, chữa bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng
đƣợc phổ biến rộng rãi. Sau khi nƣớc nhà giành độc lập Đảng và Bác Hồ rất
quan tâm đến việc chữa bệnh cho nhân dân bằng thuốc nam. Bác Hồ đã phát
động phong trào “ Nhà nhà trồng thuốc nam, ngƣời ngƣời dùng thuốc nam”.
Ngày 27/2/1955 trong thƣ của chủ tịch Hồ Chí Minh g i hội nghị ngành y tế,
ngƣời đã đề ra đƣờng lối xây dựng nền y học Việt Nam là "khoa học, dân tộc,
đại chúng" kết hợp giữa y học cổ truyền của dân tộc và y học hiện đại. Mạng
lƣới y học từ trung ƣơng đến địa phƣơng đƣợc thành lập, viện y học dân tộc ra
đời để đào tạo y, bác sỹ đông y, thành lập các bệnh viện y học dân tộc, các hội
đơng y mục đích sƣu tầm thuốc nam, tổ chức điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc
tính, thành phần hố học, lập bản dồ dƣợc liệu trong cả nƣớc và sản xuất các loại
thuốc từ nguồn gốc cây cỏ trong tự nhiên.
7
Viện dƣợc liệu của bộ y tế cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu
trên toàn quốc đã điều tra ở 2795 xã thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh. Kết
quả nghiên cứu đƣợc đúc kết trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”,
“Danh lục cây thuốc Việt Nam”, “Tập atlas cây thuốc” đã công bố danh sách về
cây thuốc từ 1961 - 1972 ở miền Bắc là 1114 loài, từ 1977 - 1985 ở miền Nam
là 1119 loài. Tổng hợp trong cả nƣớc đến năm 1985 trong cả nƣớc có 1863 lồi
và dƣới lồi thuộc 1033 chi, 136 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành và mỗi lồi giới
thiệu cơng dụng, cách s dụng.
Đỗ Tất Lợi (1969) cho xuất bản bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam” giới thiệu trên 500 vị thuốc có nguồn gốc thực vật, động vật và khống
vật. Ơng tiếp tục nghiên cứu bổ sung về cây thuốc lần tái bản thứ 11 (2003) gồm
792 lồi cây thuốc đƣợc mơ tả hình thái, phân bố, thành phần hố học và cơng
dụng chữa các nhóm bệnh khác nhau.
Võ Văn Chi (1976) trong luận văn TS đã thống kê đƣợc 1360 loài cây
thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở miền Bắc. Đến năm 1991 trong báo
cáo tham gia hội thảo quốc gia về cây thuốc lần 2 tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh
tác giả đã giới thiệu một danh sách các loại cây thuốc Việt Nam với 2280 loài
thuộc 254 họ trong 8 ngành. Năm 2000 trong “Từ điển cây thuốc Việt Nam” ơng
đã giới thiệu 3200 lồi cây thuốc, mơ tả tỉ mỉ về hình thái, các bộ phận s dụng
và các đơn thuốc đi kèm. Tác giả còn nghiên cứu cây thuốc ở một số địa phƣơng
nhƣ “Cây thuốc của tỉnh Lâm Đồng”(1982), “Danh lục cây thuốc vùng núi
huyện Ninh Sơn và vùng biển huyện Tuy Phong tỉnh Thuận Hải”(1984)Đỗ Huy
Bích, Bùi Xuân Chƣơng và cộng sự đã xuất bản cuốn “Sổ tay cây thuốc Việt
Nam”(1980) và “Tài nguyên cây thuốc Việt Nam”(1993) đã thống kê hàng năm
có khoảng 300 loại cây thuốc đƣợc khai thác và s dụng ở các mức độ khác
nhau trong toàn quốc.
1.3. Các nghiên cứu tại khu vực điều tra
Theo đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng của thực vật có mạch tại Khu Bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” (2014). Bƣớc đầu xác
định đƣợc danh lục thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, gồm có 516
8
loài thuộc 332 chi, 126 họ và 5 ngành: Ngành Lycopodiophyta; Ngành
Equisetophyta; Ngành Polypodiophyta; Ngành Pinophyta; Ngành Magnoliphyta,
có 2 lớp là Dicotyledoneae và Lớp Monocotyledoneae. Tỷ lệ phân bố các taxon
trong các ngành khơng đều nhau, trong đó ngành Magnoliphyta chiếm ƣu thế
với 483 loài (chiếm 93,61% tổng số loài). Có 35 họ (chỉ chiếm 27,78% tổng số
họ) đã có đến 210 chi (chiếm 63,25% tổng số chi) và 310 loài (chiếm 60,08%
tống số loài). Họ nhiều loài nhất là họ Paceae có 35 lồi (chiếm 11,29%). Có 13
chi nhiều loài nhất với 64 loài (chiếm 12,40% tổng số loài), trong đó chi Ficus
thuộc họ Moraceae có 8 lồi, các chi cịn lại đều có từ 4, 5, 6 lồi. Đã thống kê
đƣợc 396 loài (chiếm 74,70% tổng số loài) có giá trị s dụng, trong đó nhóm cây
làm thuốc có tỷ lệ cao nhất (39,64%), tiếp đến nhóm cây cho gỗ lớn và gỗ vừa
(33,08%), nhóm cây ăn đƣợc (14,39%), nhóm cây cho nhựa, tinh dầu, sơn,
thuốc nhuộm 29 lồi (7,32%), nhóm cây làm đồ đan lát, thủ cơng mỹ nghệ
(5,55%); có nhiều lồi có từ 2 đến 3 hoặc 4 giá trị s dụng. Có 27 lồi thực vật
quý hiếm (chiếm tỷ lệ 5,23% tổng số loài), các lồi q hiếm thuộc 2 cấp đe dọa
đó là: Nguy cấp (EN) có 10 lồi; Sẽ nguy cấp (VU) có 17 loài.
9
Chƣơng II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIỚI HẠN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống cây thuốc ở
khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
- Xác định công dụng của một số loài cây thuốc đƣợc s dụng nhiều trong
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn và khai thác bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Thành phần loài, dạng sống cây thuốc trong khu vực nghiên cứu.
- Cơng dụng của một số lồi cây thuốc đƣợc s dụng nhiều trong khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn và khai thác bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Giới hạn nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu. Riêng phần
nghiên cứu công dụng của cây thuốc đƣợc ngƣời dân s dụng nhiều thực hiện
nghiên cứu trong phạm vi khu vực thôn 1 – bản Tát – xã Nà Hẩu – Văn Yên –
Yên Bái.
Thời gian nghiên cứu
- Từ tháng 22/2/2016 - 29/2/2016 Tìm hiểu tài liệu và lập đề cƣơng.
- Từ tháng 29/2 – 25/3/2016 Tiến hành sƣu tập tài liệu, thu thập các thông
tin trong cộng đồng và các cơ quan cần thiết.
- Từ tháng 2/4 - 22/4/2016 phỏng vấn, lấy mẫu cây thuốc.
- Từ tháng 22/4 – 30/5/2016 x lí thơng tin, số liệu và viết khóa luận.
- Từ 1-3/6/2016: Nộp khóa luận tốt nghiệp.
10
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu có chọn lọc
Kế thừa các thơng tin thu thập đƣợc trong và ngoài nƣớc và tri thức bản địa
trong việc cập nhật và phát hiện mới nguồn tài nguyên cây thuốc của KBT nói
riêng và của khu vực miền Bắc Việt Nam nói chung.
2.4.2. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp s dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá của các chun gia có
trình độ cao để xem xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoa học để tìm ra
giải pháp tối ƣu cho vấn đề, sự kiện đó.
2.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
- Điều tra theo tuyến với người cung cấp thông tin quan trọng
Phƣơng pháp này thƣờng đƣợc áp dụng trong điều tra tài nguyên
cây thuốc hiện nay ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế giới. Ngƣời cung cấp tin
thƣờng là những ngƣời am hiểu về cây thuốc trong khu vực (thầy lang, ngƣời
thu hái cây thuốc, v.v…). Mục tiêu điều tra là xác định thành phần loài, cách s
dụng cây thuốc trong khu vực.
- Thu thập thông tin tại thực địa
Ngƣời cung cấp tin và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối
với bất kì cây nào gặp trên đƣờng đi hay khi có sự thay đổi về thảm thực vật và
phỏng vấn đối với tất cả các loài cây cỏ xuất hiện trong khu vực đó.Thơng tin
cần phỏng vấn: tên cây (tên địa phƣơng), cách s dụng, v.v… Các thơng tin
khác có thể đƣợc thu thập phụ thuộc vào thời gian có trong q trình điều tra. Để
tiết kiệm thời gian có thể in sẵn một sổ thu mẫu có các nội dung điều tra đã
định trƣớc và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong quá trình điều tra. Bất kì
cây nào đƣợc ngƣời cung cấp tin xác định là cây thuốc đều đƣợc thu thập để xác
định tên khoa học.
11
Thông tin thu đƣợc ghi vào biểu mẫu:
Bảng 2.1. Bảng tên cây thuốc, dạng sống, công dụng
STT
1
2
…
Tên cây
Công dụng
Dạng sống
Ghi chú
- Thu mẫu tiêu bản
Mỗi loài cây thuốc cần thu từ ba đến năm mẫu và đƣợc gắn nhãn ghi rõ
các thơng tin về kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm thu mẫu và ngƣời thu mẫu.
Trong một vài trƣờng hợp cần thiết cho việc định danh chính xác lồi thì cần thu
cây con hay thân ngầm dạng củ để làm mẫu tiêu bản sống. Trong quá trình thu
mẫu, chụp hình các bộ phận của cây, sinh cảnh, bộ phận làm dƣợc liệu.
2.3.4. Phương pháp phỏng vấn
Việc phỏng vấn đƣợc thực hiện trực tiếp trên các cá thể loài đã đƣợc đeo
nhãn s
dụng một câu hỏi nhƣ nhau cho mỗi cây và mỗi ngƣời cung cấp tin.
Nội dung phỏng vấn có thể biến đổi tuỳ mục đích điều tra nhƣng tối thiểu bao
gồm: tên cây (tên địa phƣơng), có làm thuốc/ không làm thuốc, nhu cầu s dụng,
giá trị kinh tế... Số lƣợng ngƣời cung cấp tin có thể dao động tuỳ thuộc mức độ
điều tra, có thể chỉ là những ngƣời cung cấp tin quan trọng, hay là các đối
tƣợng xã hội khác nhau, nhƣ giới (phụ nữ, đàn ông), lứa tuổi (già, trung niên,
trẻ, v.v…), giàu nghèo, v.v…
12
Các thông tin đƣợc ghi lại trong biểu sau
Bảng 2.2. Đánh giá tiềm năng cây thuôc tại địa phương
Tên ngƣời điều tra:
Địa điểm điều tra:
Thời gian điều tra:
Họ và tên:
Dân tộc:
Nghề nghiệp:
Tiêu chí
STT
Tên cây
Cơng
dụng
đặc
biệt
Khả
Số
năng
lượng
tái
sinh
Dễ
gây
trồng
Dễ
thu
hái
Nhu
cầu
thị
trường
Giá
trị
kinh
tế
Tổng
1
2
3
Chú ý: thang điểm từ 1-10
2.3.5. Phương pháp nội nghiệp
Giám định tên loài: sau khi lấy mẫu, chụp ảnh, thu thập thông tin liên
quan tại thực địa tiến hành giám định bằng cách tra tài liệu, hỏi ý kiến giáo viên
hƣớng dẫn để có tên khoa học của các loài đã thu mẫu.
Tổng hợp số liệu theo các mẫu bảng trong báo cáo cho từng nội dung
nghiên cứu.
Bảng 2.3. Các họ thực vật có nhiều lồi ở khu BTTN Nà Hẩu
STT
Tên phổ thơng
Tên La tinh
Số lồi
1
2
Bảng 2.4. Dạng sống của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
Dạng sống
Cây thân leo Cây thân thảo
Số lƣợng loài
Tỷ lệ % loài
13
Cây thân gỗ
Cây thân bụi
Chương III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa phận của bốn xã phía Nam của
huyện Văn n, đó là xã Nà Hẩu, xã Đại Sơn, xã Mỏ Vàng và xã Phong Dụ
Thƣợng. Khu BTTN cách trung tâm huyện 30km và có vị trí địa lý nhƣ sau:
Từ 104º23’ đến 104º40’ kinh độ Đơng
Từ 21º50’ đến 22º01’ vĩ độ Bắc
Phía Bắc giáp các xã Xuân Tầm, Tân Hợp, Đại Phác huyện Văn n.
Phía Đơng giáp xã Viễn Sơn huyện Văn n.
Phía Đơng-Nam giáp huyện Trấn n
Phía Nam giáp huyện Văn Chấn
Phía Tây và Tây-Nam giáp huyện Mù Cang Chải.
Phía Tây Bắc giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai
Tổng diện tích tự nhiên khu vực 4 xã là 43.850ha, chiếm 31,6% tổng
diện tích (27 xã) tồn huyện.
Địa hình, địa thế
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu nằm trong vùng địa hình đồi núi trung
bình và cao thuộc lƣu vực sơng Hồng của dãy Hồng Liên Sơn. Nhìn tồn cảnh
các dãy núi cao phổ biến từ 1000-1400m, chạy theo hƣớng từ Tây-Bắc đến
Đông-Nam và thoải dần về phía Đơng-Bắc. Cao nhất trong khu vực là đỉnh núi ở
phía Nam, là điểm tiếp giáp ranh giới giữa Nà Hẩu - Phong Dụ Thƣợng và Văn
Chấn, cao khoảng 1783m. Tiếp đến là đỉnh phía Bắc thuộc Núi Khe Vàng cao
1412m, là điểm tiếp giáp ranh giới của ba xã Xuân Tầm, Đại Sơn và Phong Dụ
Thƣợng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu là đầu nguồn của hai lƣu vực suối lớn
chảy theo hƣớng Bắc đổ ra sơng Hồng, đó là lƣu vực Ngịi Thia trên địa phận ba
xã Nà Hẩu, Đại Sơn và Mỏ Vàng, lƣu vực thứ hai trên địa phận xã Phong Dụ
Thƣợng thuộc Ngòi Hút. Phân chia giữa hai lƣu vực này chính là dãy núi cao
14
1000m nối 2 đỉnh cao nhất kể trên, là ranh giới giữa Phong Dụ Thƣợng với Nà
Hẩu và Đại Sơn.
Khu vực có các kiểu địa hình chính sau đây:
- Kiểu địa hình núi cao : Đƣợc hình thành trên đá biến chất, có độ cao từ
1200m đến 1783m. Kiểu này phân bố ở trung tâm và ranh giới phía Nam của
khu bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sƣờn núi rất dốc, độ dốc trung bình phổ
biến từ 30-350. Tỷ lệ diện tích chiếm khoảng 15% tổng diện tích tự nhiên khu
bảo tồn.
- Kiểu địa hình Núi trung bình : Đƣợc hình thành trên đá biến chất, có
độ cao từ 900m đến 1200m. Kiểu này phân bố ở ranh giới giữa các xã của khu
bảo tồn. Mức độ chia cắt mạnh, các sƣờn núi rất dốc, độ dốc trung bình từ 25300. Kiểu địa hình này chiếm khoảng 20% tổng diện tích tự nhiên khu bảo tồn.
- Kiểu địa hình Núi thấp : Thuộc kiểu địa hình này là các núi có độ cao
từ 500m đến 900m phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đơng Bắc và phía Tây
của khu bảo tồn. Đƣợc hình thành trên các đá trầm tích lục nguyên uốn nếp, tác
dụng xâm thực bóc mịn, có hình dạng tƣơng đối mềm mại, đỉnh trịn, sƣờn
thoải, độ dốc trung bình từ 20-250, chiếm khoảng 25% tổng diện tích tự nhiên
khu bảo tồn.
- Kiểu địa hình Đồi : Thuộc kiểu địa hình này là vùng đồi có độ cao từ
300 đến 500m, phân bố chủ yếu ở các khu vực phía Đơng (xã Mỏ Vàng), phía
Tây (xã Phong Dụ Thƣợng) phía Đơng Bắc (xã Đại Sơn) và vùng trung tâm xã
Nà Hẩu của khu bảo tồn. Đƣợc hình thành trên các đá trầm tích và biến chất có
kết cấu hạt mịn, hiện nay đang đƣợc trồng cây quế, cây lâu hoặc canh tác nƣơng
rẫy. Độ dốc khơng cao, trung bình khảng 200.
- Kiểu địa hình thung lũng : Đây là những vùng trũng đƣợc kiến tạo bởi
giữa các dãy đồi núi, các thung lũng suối mở rộng, có địa hình tƣơng đối bằng
phẳng, thuận lợi cho canh tác nông nghiệp. Trong phạm vi ranh giới đƣợc xác
định thành Khu bảo tồn, kiểu địa hình này phân bố tập trung ở trung tâm xã Nà
Hẩu (khoảng 350ha) và khu vực làng Bang của xã Đại Sơn (khoảng 70ha).
15
Địa chất, đất đai
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho biết: Khu vực KBT
có quá trình hình thành và phát triển địa chất rất phức tạp. Tồn vùng có cấu trúc
dạng nếp lồi. Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen kẽ.
Đƣợc hình thành trong điều kiện địa chất phức tạp vời nhiều kiểu dạng địa
hình và đá mẹ khác nhau, nên có nhiều loại đất đƣợc hình thành trong khu vực.
Chủ yếu gồm các loại đất Feralit với tầng đất đƣợc phong hố từ đá trầm tích, đá
mác ma và đá vơi. Do khí hậu nóng ẩm tạo nên tầng đất dày với các khống vật
khó phong hố nhƣ Thạch anh và Silíc. Thành phần cơ giới chủ yếu từ trung
bình đến nặng. Những nhóm loại đất chính có trong khu vực gồm:
Đất alít có mùn trên núi cao, đƣợc hình thành trong điều kiện mát ẩm, độ
dốc lớn, khơng đọng nƣớc, tầng mùn nhiều, phân bố trên các đỉnh núi cao trên
1400m, chủ yếu tập trung ở phía Nam của khu bảo tồn.
Đất feralit có mùn trên núi cao và núi trung bình, đƣợc hình thành trong
điều kiện ẩm mát, khơng có kết von và nhiều mùn. Nhóm loại đất này phân bố
tập trung ở các đai độ cao từ 700m đến 1400m.
Đất feralit đỏ vàng phát triển trên vùng đồi và núi thấp, đƣợc hình thành
với quá trình feralitic rất mạnh và điển hình, màu sắc phụ thuộc vào đá mẹ và độ
ẩm. Nhóm loại đất này phân bố chủ yếu ở độ cao dƣới 700m. Thành phần cơ
giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, tầng đất dầy, ít đá lẫn, đất đai khá màu mỡ,
thích hợp cho nhiều loại cây trồng.
Đất dốc tụ chân đồi và ven suối, là loại đất tốt, thích hợp với việc canh tác
nông nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng thấp dƣới 400m hoặc vùng thung lũng và
bồn địa. Đất có tầng dày, màu mỡ.
Đất biến đổi do trồng lúa, là loại đất bị biến đổi do canh tác lúa nƣớc, đất
chua, q trình glây hố mạnh.
16
Khí hậu thủy văn
-Khí hậu
Khí hậu khu vực Nà Hẩu mang đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới núi cao.
Hàng năm có hai mùa rõ rệt. Mùa mƣa từ tháng tƣ đến tháng 10, thời tiết nóng
và ẩm. Mùa khơ từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh và khô. Sau đây
là số liệu các chỉ tiêu khí hậu cơ bản tại hai trạm quan trắc gần nhất là trạm khí
tƣợng Văn Chấn và Lục Yên (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Số liệu về các chỉ tiêu khí hậu cơ bản
Chỉ tiêuTrạm
Tổng bức xạ (kcl/cm2)
Lƣợng mây (số phần 10)
Tổng số giờ nắng (giờ)
Vận tốc gió TB (m/s)
Nhiệt độ TB (0C )
Nhiệt độ tối cao (0C)
Nhiệt độ tối thấp (0C)
Nhiệt độ tối cao TB (0C)
Nhiệt độ tối thấp TB (0C)
Biên độ nhiệt (0C)
Lƣợng mƣa TB (mm)
Số ngày mƣa (ngày)
Độ ẩm khơng khí (%)
Độ ẩm khơng khí tối thấp (%)
Lƣợng bốc hơi (mm)
Số ngày sƣơng mù (ngày)
Số ngày sƣơng muối (ngày)
Kinh độ
Vĩ độ
Toạ độ trạm
Độ cao hải bạt
Văn Chấn
147
8
1585,1
1
22,2
41,2
0
27,1
19,2
7,9
1547,4
129,4
84
62
778,2
27,54
0
104,52 E
21,60 N
257,0m
Lục Yên
147
8
1519,1
1,1
22,6
39,9
0
27,3
19,8
7,6
2126,1
172,3
86
65
700,2
49,8
0
104,72 E
22,08 N
80,0m
Chế độ nhiệt:
Nhiệt độ trung bình năm biến động từ 220C đến 230C. Tổng bức xạ 147
Kcl/cm2 (nằm trong vành đai nhiệt đới).
Mùa lạnh chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đơng-Bắc, nhiệt độ trung bình các
tháng này thƣờng dƣới 200C, nhiệt độ thƣờng thấp nhất vào thàng 1 hàng năm
với trung bình là 15,10C.
17
Mùa nóng chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đơng Nam, thời tiết ln nóng
ẩm, mƣa nhiều. Nhiệt độ trung bình thƣờng trên 250C, nhiệt độ cao nhất vào
tháng 7, với nhiệt độ trung bình tháng bảy từ 27,6 đến 280C.
Chế độ mưa ẩm:
Lƣợng mƣa trung bình năm từ 1547mm ở Văn Chấn đến 2126mm ở Lục
Yên, tập trung gần 90% lƣợng mƣa vào mùa mƣa, hai thàng có lƣơng mƣa cao
nhất là tháng 7 và tháng 8 hàng năm.
Mùa khô lƣợng mƣa chỉ chiếm hơn 10% tổng lƣợng mƣa cả năm. Hạn
hán ít khi sảy ra.
Độ ẩm khơng khí bình quân năm khoảng 84-86%.
Thuỷ văn
Với lƣợng mƣa tƣơng đối cao và số ngày sƣơng mù trong năm khoảng 40
ngày cho nên nguồn nƣớc trong khu vực tƣơng đối dồi dào. Các con suối chính
thƣờng có nƣớc quanh năm. Lƣợng nƣớc đảm bảo cho sinh hoạt cũng nhƣ sản
xuất nông nghiệp ở các xã. Tuy nhiên vùng thƣợng nguồn các con ngịi, suối
thƣờng dốc nên vào mùa mƣa có thể sảy ra lũ quét.
Thảm thực vật
Kết quả phân loại các kiểu thảm thực vật rừng theo điều tra cho thấy trong
khu vực bảo tồn có 2 kiểu rừng chính, đó là kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới và kiểu rừng kín thƣờng xanh hỗn hợp cây lá rộng - lá kim ẩm á nhiệt đới.
3.2. Kinh tế, xã hội
3.2.1. Về phát triển kinh tế
a) Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp
Trên lĩnh vực nông nghiệp, Tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển nền nơng
nghiệp tồn diện, hiệu quả, bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hoá gắn với xây
dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống ngƣời dân nơng thơn. Theo đó, các địa
phƣơng đẩy mạnh khuyến khích việc tập trung ruộng đất, khai thác tiềm năng
đất nông nghiệp, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ, chuyển đổi cơ
cấu, liên kết “4 nhà”, phát triển các loại cây trồng, vật ni có năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh cao. Trên cơ sở đó, các địa phƣơng
18
đầu tƣ quy hoạch, xây dựng các vùng sản xuất chun canh: vùng sản xuất lúa,
ngơ hàng hóa; vùng sản xuất sắn cao sản, chè, quế, măng; vùng nguyên liệu
giấy, gỗ gắn với xây dựng các nhà máy chế biến nông, lâm sản, thực phẩm;
đồng thời, nghiên cứu đƣa cây sâm Hàn Quốc, sâm Ngọc Linh vào trồng th
nghiệm ở vùng khí hậu phù hợp; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, thuỷ sản theo
hƣớng công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại, đƣa tỷ trọng chăn nuôi, thuỷ sản
chiếm 30% giá trị sản xuất nơng nghiệp. Cùng với đó, Tỉnh chỉ đạo chặt chẽ
công tác quy hoạch, quản lý đất nông nghiệp, giữ ổn định diện tích trồng lúa
nƣớc, nhằm bảo đảm nhu cầu thƣờng xuyên và an ninh lƣơng thực của Tỉnh. Là
một tỉnh miền núi, Yên Bái coi trọng việc phát huy lợi thế đất đồi, rừng, đẩy
mạnh trồng rừng, trồng cây cao su; thu hút, lồng ghép các nguồn lực đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn gắn với quy hoạch, xây dựng nông thôn
mới; phấn đấu đến năm 2015: tỷ lệ che phủ của rừng đạt 63,5%; tồn Tỉnh có từ
15% đến 20% số xã đạt tiêu chí nơng thơn mới; giữ vững ổn định chính trị, trật
tự, an tồn xã hội ở địa phƣơng, cơ sở.
Phát huy tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, Yên Bái tập trung mọi nguồn
lực đầu tƣ phát triển ngành cơng nghiệp theo hƣớng hiện đại, duy trì tốc độ tăng
trƣởng cao; lấy công nghiệp làm khâu đột phá trong phát triển KT-XH, phấn đấu
đến năm 2015 tỷ trọng công nghiệp, xây dựng chiếm 41% trong GDP. Tỉnh tập
trung phát triển các ngành, các sản phẩm mà Tỉnh có lợi thế cạnh tranh nhƣ: sản
xuất xi măng, gang thép, vật liệu xây dựng,…; phát triển công nghiệp chế biến
sâu gắn với các vùng nguyên liệu tập trung; huy động mọi nguồn lực đầu tƣ xây
dựng hoàn chỉnh một bƣớc cơ bản hạ tầng kỹ thuật, thu hút đầu tƣ; nâng cao
hiệu quả hoạt động của các khu công nghiệp: Khu Cơng nghiệp phía Nam, Minh
Qn, Âu Lâu, Bắc Văn Yên, Mông Sơn và các cụm công nghiệp: Yên Thế, Sơn
Thịnh, Báo Đáp. Cùng với đó, Tỉnh chỉ đạo quyết liệt việc cải cách thủ tục hành
chính, xây dựng cơ chế, chính sách thơng thống, tạo hành lang pháp lý, điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào Tỉnh; ƣu tiên phát triển những
ngành công nghiệp công nghệ cao, có quy mơ lớn, tiết kiệm năng lƣợng, tài
nguyên. Tỉnh khuyến khích thu hút đầu tƣ theo hƣớng liên kết rộng, hợp tác sâu
19