Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu bệnh hại lá cây keo tai tượng acacia mangium wild và đề xuất biện pháp quản lí bệnh hại tại vườn ươm ở khu vực xuân mai huyện chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (800.25 KB, 44 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=================o0o=================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bệnh hại lá cây Keo tai tƣợng (Acacia
mangium Wild) và đề xuất biện pháp quản lí bệnh hại tại vƣờn ƣơm ở khu
vực Xuân Mai – huyện Chƣơng Mỹ - Hà Nội”
2. Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn Huy

Msv : 1353021894

3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thành Tuấn
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định hiện trạng bệnh hại lá Keo tai tƣợng, đặc điểm sinh vật học, sinh
thái của vật gây bệnh, làm cơ sở quản lý bệnh hại lá Keo tai tƣợng giai đoạn
gieo ƣơm.
5. Nội dung nghiên cứu:
5.1

Điều tra tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của bệnh hại lá Keo tai tƣợng ở

giai đoạn vƣờn ƣơm.
5.2

Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá keo tai tƣợng tại khu vực nghiên cứu.

5.3

Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới sự phát sinh, phát

triển của bệnh.


5.4

Đề xuất một số biện pháp phòng trừ đối với bệnh hại keo tại khu vực

nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
6.1 Tại khu vực nghiên cứu đã xuất hiên 3 loại bệnh hại lá chủ yếu trên loài Keo
tai tƣợng là bệnh bồ hóng, bệnh phấn trắng và bệnh cháy lá, tỷ lệ bị bệnh đối với
bệnh bồ hóng lá Keo của cả vƣờn ƣơm là P% = 11,27 %, mức độ bị hại là R%=
34,60 %. Tỷ lệ bị bệnh đối với bệnh phấn trắng của cả vƣờn ƣơm là P% = 34,62
% , mức độ bị hại R% =57,29 % và tỷ lệ bị bệnh khô lá của cả vƣờn ƣơm là P%
= 8,78% , mức độ bị hại của bệnh R% = 44,60 % . Cả hai loại bệnh bồ hóng lá


Keo và bệnh khô lá Keo đều phân bố theo cụm và ở mức độ hại vừa còn bệnh
phấn trắng bệnh phân bố theo đám và ở mức hại nặng.
6.2 Khu vực nghiên cứu đã phát hiện 3 loại bệnh hại chủ yếu trên loài Keo tai
tƣợng.
Nguyên nhân gây bệnh.
- Bệnh bồ hóng lá Keo do nấm Bồ hóng nhỏ (Meliola sp.) gây ra, thuộc
họ nấm Bồ hóng nhỏ (Meliolaceae), bộ nấm Bồ hóng nhỏ (Meliolales), lớp nấm
Hạch (Pyrenomycetes), ngành phụ nấm Túi (Ascomycotina), giới nấm (Fungi).
- Bệnh khô đầu mép lá Keo tai tƣợng do nấm Đĩa bào tử lông roi
(Pestalotiopsis acaciae (Thüm.)K.Yokoy.& S.Kaneko) gây ra. Thuộc họ nấm
Đĩa bào (Melanconiaceae), bộ nấm Đĩa bào (Melanconiales), lớp Không bào
(Coelomycetes), ngành phụ nấm Bất toàn (Deuteromycotina), giới nấm (Fungi).
- Bệnh phấn trắng lá Keo tai tƣợng là do nấm bào tử bột (Oidium acaciae
Berth.). Nấm bào tử bột (Oidium acaciae Berth.) thuộc họ nấm Sợi bào
(Hyphomycetaceae), bộ nấm Sợi bào (Hyphomycetales), lớp Sợi bào
(Hyphomycetes), ngành phụ nấm Bất toàn (Deuteromycotina).

6.3 Ảnh hƣởng của các nhân tố phi sinh vật đến sự phát sinh, phát triển của
bệnh.
+ Hƣớng phơi
+ Độ ẩm, nhiệt độ, lƣợng mƣa tăng thì mức độ bị hại của bệnh bồ hóng lá keo,
bệnh phấn trắng và bệnh khô lá keo cũng tăng lên
6.4

Đề xuất một số biện pháp phòng trừ đối với bệnh hại lá Keo tại khu vực

nghiên cứu:
+ Chọn đất vƣờn ƣơm, thời vụ và Kỹ thuật gieo ƣơm , thực hiện luân canh ,
chăm sóc cây con và phun thuốc hóa hoc đúng lúc và kịp thời.


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và rèn luyện, khóa học Đại học chính quy
(2013-2017) tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam đã bƣớc vào giai đoạn kết
thúc. Đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng, ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài: “
Nghiên cứu bệnh hại lá cây keo tai tƣợng (Acacia mangium Wild) và đề
xuất biện pháp quản lí bệnh hại tại vƣờn ƣơm ở khu vực Xuân Mai – huyện
Chƣơng Mỹ - Hà Nội”
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS.
Nguyễn Thành Tuấn ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình chỉ bảo để tơi có
thể hồn thành đề tài này. Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các hộ gia đình
trồng vƣờn ƣơm tại khu vực Xuân Mai huyện Chƣơng Mỹ thành phố Hà Nội,
các bạn đồng nghiệp trong khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Mơi trƣờng đã
giúp đỡ tơi trong q trình thu thập số liệu cho đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng do năng lực của bản thân và thời gian
nghiên cứu đề tài còn hạn chế nên bài khóa luận này khơng thể tránh khỏi những

thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo và
các bạn để bài khóa luận này của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. tháng 05 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Văn Huy


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 2
1.1 .Nhìn nhận chung ............................................................................................ 2
1.2 Lịch sử phát triển khoa học bệnh cây ............................................................. 2
1.3 Nghiên cứu bệnh hại Keo ................................................................................ 4
Chƣơng 2. NHỮNG ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .. 6
2.1 Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 6
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 6
2.1.2 Địa hình ........................................................................................................ 6
2.1.3. Đặc điểm khí hậu......................................................................................... 6
2.1.4 Tình hình sản xuất ở vƣờn ƣơm ................................................................... 8
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội. ................................................................................. 8
CHƢƠNG 3. MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG –ĐỊA ĐIỂM –THỜI GIAN NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 11
3.1 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 11

3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu ................................................... 11
3.2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................. 11
3.2.2. Địa điểm - Thời gian nghiên cứu .............................................................. 11
3.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 11
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu . ............................................................................. 11
3.4.1 Chuẩn bị ..................................................................................................... 11
3.4.2 Công tác ngoại nghiệp ............................................................................... 12
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ..................................... 16


4.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá Keo tai tƣợng tại khu vực nghiên cứu
..................................................................................................................... 16
4.1.1 Triệu chứng của bệnh Bồ hóng lá Keo....................................................... 16
4.1.2 Bệnh khơ đầu mép lá Keo tai tượng ........................................................... 18
4.1.3.Bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng .............................................................. 19
4.2 Xác định tỷ lệ và mức độ bị hại lá đối với Keo tai tƣợng (Acacia mangium
Wild) .................................................................................................................... 20
4.3 Ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới sự sinh trƣởng và phát triển của
nấm bệnh ............................................................................................................. 23
4.3.1. Hướng phơi ............................................................................................... 24
4.3.2. Nhiệt độ ..................................................................................................... 25
4.3.3. Lượng mưa ................................................................................................ 27
4.3.4. Độ ẩm ........................................................................................................ 28
4.3.5. Tác động của con ngƣời đến bệnh hại....................................................... 30
4.4 Đề xuất các biện pháp quản lý vật gây bệnh ................................................. 30
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................ 33
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 33
5.2 Tồn tại ........................................................................................................... 34
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ơ dạng bản

HGĐ

Hộ Gia Đình

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

ĐHLN

Đại học Lâm Nghiệp

MĐTB

Mật độ trung bình


SLXH

Số lần xuất hiện

STT

Số thứ tự


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Điều kiện khí hậu cơ bản khu vực Xuân mai

7

Bảng 4.1 Điều tra tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của cả vƣờn ƣơm ............... 21
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới mức độ bị hại ................................... 24
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến mức độ bị bệnh hại lá Keo tai tƣợng .... 26
Bảng 4.4 : Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến mức độ bị hại ................................. 27
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ bị hại ........................................... 29


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Biểu đồ Gaussen – Walter ..................................................................... 8
Hình 4.1 : Vƣờn ƣơm cây keo tai tƣợng (Acacia mangium Wild) hộ gia đình .. 16
Hình 4.2: Triệu chứng bệnh Bồ hóng lá Keo ...................................................... 17
Hình 4.4. Nấm bồ hóng nhỏ gây bệnh trên lá Keo tai tƣợng (Meliola sp.) ........ 17
Hình 4.3 Nấm bồ hóng nhỏ (Meliola sp.) ........................................................... 17
Hình 4.5 Triệu chứng bệnh Khơ đầu mép lá Keo ............................................... 18
Hình 4.6 Nấm đĩa bào tử lơng roi ....................................................................... 19

Hình4.7 Nấm đĩa bào tử lơng roi gây bệnh khô đầu mép lá Keo (Pestalotiopsis
acaciae (Thüm.)K.Yokoy.&S.Kaneko) .............................................................. 19
4.1.3.Bệnh phấn trắng lá Keo tai tƣợng .............................................................. 19
Hình 4.9 Nấm bào tử bột (Oidium) .................................................................... 20
Hình 4.10. Nấm bào tử bột gây bệnh phấn trắng lá cây Keo tai tƣợng (Oidium
acaciae Berth.) .................................................................................................... 20
Hình 4.11 Tỷ lệ cây bệnh. .................................................................................. 22
Hình 4.12 Mức độ bị hại ở các loại bệnh ........................................................... 23
Hình 4.13: Ảnh hƣởng của hƣớng phơi đến mức độ bị hại ................................ 25
Hình 4.14 : Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến mức độ gây hại Keo tai tƣợng ........... 26
Hình 4.15 : Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ gây hại lá Keo .......................... 28
Hình 4.16 Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ gây hại Keo ................................ 30


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thiên nhiên đã ban tặng cho đất nƣớc việt nam “ Rừng vàng, biển bạc”, đó
là những món quà vô giá. Tài nguyên rừng của đất nƣớc ta rất phong phú và đa
dạng.Vì vậy Lâm nghiệp ln là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, rừng đã cung cấp một lƣợng lâm sản lớn cho
nhiều ngành kinh tế khác nhƣ công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng cơ bản, giao
thông vận tải và phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt của con ngƣời. Ngồi ra
rừng cịn cho chúng ta các đặc sản về động vật, thực vật, có vai trị trong việc
bảo vệ mơi trƣờng sinh thái, bảo vệ nguồn nƣớc, chống xói mịn, hạn chế các
hiện tƣợng thiên tai, lũ lụt, hạn hán, tạo cảnh quan đáp ứng nhu cầu vui chơi giải
trí, tham quan du lịch …
Tài nguyên rừng nƣớc ta đang dần đƣợc phục hồi do kết quả của các dự án trồng
rừng gần đây nhƣ 327, 135 , 661, chính sách giao đất giao rừng đến hộ gia đình
…bên cạnh đó phải kể đến ý thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của rừng đã
đƣợc nâng lên đáng kể. Vì vậy mà các dự án trồng rừng cũng đã đem lại những
hiệu quả nhất định .

Việc trồng cây gây rừng là một nhiệm vụ rất quan trọng của ngành lâm
nghiệp, nó khơng chỉ phụ thuộc vào việc lựa chọn các cây trồng hợp lý, phƣơng
thức hỗn giao thích hợp, kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng mà cịn phụ thuộc vào
chất lƣợng cây con ở giai đoạn vƣờn ƣơm, quyết định rất lớn đến thắng lợi của
công tác trồng rừng.
Biết rõ tầm quan trọng của cây con trong vƣờn ƣơm, ngay từ khi gieo hạt
,ngƣời ta đã chú ý đến việc chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh hại, sao cho cây con
xuất vƣờn có chất lƣợng tốt nhất. Tuy nhiên khi cịn nhỏ, cây con thƣờng mắc
nhiều loại bệnh nhƣ : Đốm lá, khô lá, thối cổ rễ…. làm ảnh hƣởng xấu đến sinh
trƣởng của cây con trong vƣờn ƣơm, làm giảm chất lƣợng cây trồng sau này.
Để bổ sung cho thông tin về bệnh hại lá Keo tai tƣợng giai đoạn vƣờn ƣơm,
tôi đã tiến hành thực hiện đề tài : “Nghiên cứu bệnh hại lá Keo tai tƣợng
(Acacia mangium Wild) và đề xuất biện pháp quản lý bệnh hại tại vƣờn
ƣơm khu vực Xuân Mai, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội” làm cơ sở
cho việc quản lý bệnh hại lá cây keo tai tƣợng
1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 .Nhìn nhận chung
Ngành Lâm Nghiệp là ngành mang đặc thù rất đặc trƣng, bởi nó mang lại
lợi ích trƣớc mắt trong khi nguồn vốn bắt đầu lại ít có sự quan tâm. Nó mang lại
lợi ích kinh tế -xã hội, mơi trƣờng và thẩm mỹ …. Nhƣng để có đƣợc những lợi
ích đó thì mất thời gian dài, thu hồi vốn lâu, lãi suất tích lũy hàng năm quá ít,
nguy cơ gặp rũi ro cao, cùng với khả năng nhận thức kém ,chƣa có sự đầu tƣ của
ngƣời làm lâm nghiệp. Do đó mà ngành lâm nghiệp gặp khơng ít khó khăn.
Hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nƣớc ta đang bị thu hẹp dần kéo theo
đó là sự suy giảm về nhiều mặt của tai nguyên rừng nhƣ trữ lƣợng và tính đa
dạng sinh học, trong khi diện tích rừng trồng kinh tế ngày một tăng nhanh trên

khắp các vùng trong cả nƣớc. Đứng trƣớc sự thay đổi về loài cây trồng, sự mở
rộng diện tích đã xuất hiện những lồi sâu, bệnh hại mới. Nhƣ chúng ta đã biết
trong các hệ sinh thái, hệ sinh thái rừng tự nhiên có tính ổn định cao, khơng có
sinh vật gây hại nghiêm trọng và nó có thể tự điều chỉnh để cân bằng. Tuy nhiên,
cũng có nơi xuất hiện nhiều sâu bệnh hại rừng tự nhiên thuần lồi và cũng có
trƣờng hợp phải can thiệp để giảm thiểu ảnh hƣởng của sâu bệnh hại. Mặc dù
vậy, việc diệt trừ sâu bệnh hại rừng ở đây là ít có ý nghĩa. Đối với hệ sinh thái
rừng trồng tính bền vững và tính ổn định kém, vì vậy rất dễ bị tổn thƣơng khi bị
các tác động bất lợi, do đó việc phịng trừ sâu bệnh hại rừng là cần thiết và có ý
nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh trƣởng cũng nhƣ tồn tại của cây rừng.
1.2

Lịch sử phát triển khoa học bệnh cây
 Ở trên thế giới
Con ngƣời đã biết đến bệnh cây từ thời cổ đại, tuy nhiên chƣa hiểu rõ

nguyên nhân gây ra bệnh nên họ chỉ cho rằng cây bị bệnh là do trời.Từ thế kỷ III
trƣớc công nguyên vào thời cổ Hy Lạp theo phraste đã mô tả bệnh gỉ sắt hại cây
và hiện tƣợng nấm ký sinh ở gốc cây. Đến thế kỷ XVI chế độ phong kiến tập
quyền phát triển mạnh mẽ các vùng sản xuất chuyên canh với hàng nghìn hecta
2


xuất hiện, bệnh cây ngày càng gây tác hại nhiều hơn, nhận thức về bệnh ngày
càng dễ hơn.Tới thế kỷ XVIII, kinh tế thế giới đã chuyển từ công trƣờng thủ
cơng sang nữa cơ khí và cơ khí hóa. Các quốc gia tƣ bản khoa học phát triển
mạnh, bƣớc đầu đã có biện pháp phịng trừ bệnh cây đơn giản.
Bệnh cây chỉ thực sự phát triển trong gần 150 năm trở lại đây và ngƣời đầu
tiên đặt nền móng cho môn khoa học bệnh cây rừng là Robert Hartig (1839 1901) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách
bệnh cây rừng các nƣớc nhiệt đới (phytopathologie des pays chauds).

Trong đó có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn (Roger,1953). John
Boyce năm 1961 xuất bản sách bệnh cây rừng (Forest pathology) đã mô tả mọt
số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất bản ở nhiều nƣớc nhƣ Anh, Mỹ,
Canada (John Boyce, 1961).
Hội nghị nghiên cứu bệnh cây lần thứ nhất đã tập hợp rất nhiều nhà
nghiên cứu bệnh cây tại Luân Đôn vào tháng 8/1968 mở đầu cho các hoạt động
rất đa dạng và phong phú sau này của các hiệp hội các nhà nghiên cứu bệnh cây
trên thế giới.


Ở Việt Nam
Các nghiên cứu về sâu, bệnh hại ở nƣớc ta đã thừa kế nhiều thành tựu

của ngành khoa học sinh thái học công trùng, bệnh cây của thế giới.Từ những
năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra cây rừng khu vực phía nam cũng đã đề
cập đến một số loại nấm hại lá. Nguyễn Sỹ Giao năm 1966 đã phát hiện bệnh
khô lá thông hại cây con vƣờn ƣơm.Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh
học và áp dụng một số thuốc hóa học để phịng chống bệnh hại này, chủ yếu
dùng nƣớc Booc đô. Đến năm 1969, Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là
rơm lá thông và phát hiện nguyên nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pinidensflorae Horiet Nambu. Những nghiên cứu về sinh thái học cơn trùng của Vũ
Quang Cơn, Phạm Bình Quyền, Phạm Ngọc Anh … Năm 1971,Trần văn Mão
đã công bố nhiều tài liệu về nấm bệnh trên các loài cây rừng nhƣ trẩu ,quế, hồi,
sở… điều kiện phát bệnh và biện pháp phịng trừ, hàng trăm cơng trình nghiên
3


cứu về bệnh cây rừng đã đƣợc để cập. Năm 1975, Uhlig cùng các nhà khoa học
vủa viện nghiên cứu lâm nghiệp và trƣờng đại học Lâm nghiệp ,nghiên cứu và
thử nghiệm một số loại thuốc hóa học đề phịng trừ chống bệnh rơm lá thông ở
Quảng Ninh.

Năm 1990 một đồn đánh giá hỗn hợp của FAO/UNDP và chính phủ Việt
Nam đã thực hện đánh giá các dự án VIE/86/026, VIE/86/027 và VIE/86/028 và
đã chính thức báo cáo về đe dọa nghiêm trọng của nấm bệnh tại Đồng Nai và
Sông Bé và chuẩn bị một dự án kỉ thuật tổng hợp để trình lên chính phủ ,FAO và
UNDP. Đầu những năm 1990, trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp vùng Đông
Nam Bộ đã nghiên cứu đánh giá thiệt hại do nấm bệnh bạch đàn gây ra trong các
tỉnh Đồng Nai,Tây Ninh, Sơng Bé và khu vực phía nam.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu kể trên cịn có một số chun gia bệnh
cây ngƣời mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc đã từng đến Việt Nam nghiên cứu các
loại bệnh hại cây trồng nhƣ Hodge (1990). Sharma (1994) đã báo cáo
chuyên đề tại Hà Nội .
1.3

Nghiên cứu bệnh hại Keo
Với tổng số trên dƣới 1200 loài, chi keo Acacia là một chi thực vật quan

trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nƣớc. Theo các ghi chép của trung tâm
giống cây rừng oxtraylia (dẫn từ Maslin và McDonald , 1996) thì các lồi keo
Acacia của Australia đã đƣợc gây trồng ở trên 70 nƣớc với diện tích khoảng
1.750.000 ha.
Năm 1961- 1968 John Boyce, nhà bệnh cây rừng ngƣời mỹ đã mô tả một số
bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại keo ( John Boyce 1961)
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cấy bạch đàn và
keo.G.F.Brown (ngƣời Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại keo. Cây
trồng bị khô héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc) do loài nấm
hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vơ tính là nấm Colletotrichum
gleosporioides) đó là ngun nhân chủ yếu của sự thiệt hại với loài keo Acacia
mangium.
4



Trong thực tế có một số nấm bệnh đã đƣợc phân lập từ một số lồi keo. Đó
là nấm Glomerella cingulata gây bệnh đốm lá, nấm uromycladium robinsonii
gây bệnh gỉ sắt ở lá già loài A .melanoxylon, nấm oidium sp. Có trên các lồi A
.mangium và A.auriculiformis
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở chi keo Acacia cũng đã đƣợc tập hợp khá
đầy đủ vào cuốn sách “cẩm nang về bệnh keo nhiệt đới ở Australia, Đông Nam
Á và Ấn Độ”

5


Chƣơng 2
NHỮNG ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xuân Mai là một thị trấn thuộc huyện Chƣơng Mỹ, thủ đô Hà Nội, nƣớc
Việt Nam. Thị trấn Xuân Mai nằm trên điểm giao nhau giữa Quốc lộ 6 và Quốc
lộ 21A nay là Đƣờng Hồ Chí Minh, cách trung tâm thủ đơ Hà Nội 33 km về phía
tây, là một trong 5 đô thị trong chuỗi đô thị vệ tinh của Hà Nội, bao gồm: Sơn
Tây - Hòa Lạc - Xuân Mai - Phú Xuyên - Sóc Sơn và Mê Linh trong tƣơng lai.
- Phía tây giáp Thị trấn Lƣơng Sơn, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình
- Phía bắc giáp với xã Đơng n, huyện Quốc Oai, Hà Nội
- Phía đơng giáp với xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ
- Phía nam giáp với xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ
Các đơn vị hành chính
Thị trấn Xuân Mai gồm các 9 khu dân cƣ: Khu Bùi Xá, Khu Phố Xuân
Hà, khu Xuân Mai, khu Tiên Trƣợng, khu Đồng Vai, khu Tân Xuân, khu Tân
Bình, khu Chiến Thắng và khu Tân Mai.
2.1.2 Địa hình

Khu vực Xn Mai có địa hình thuộc dạng đồi núi thấp, có 2 quả đồi với đỉnh
cao nhất là 133m ( so với mực nƣớc biển) đỉnh còn lại cao 90m. Độ dốc trung
bình từ 10 – 15 độ và lớn nhất là 25 độ .
Các vƣờn ƣơm cây keo thƣờng nằm ở các vƣờn ƣơm hộ gia đình với diện
tích tƣơng đối lớn.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu thị trấn Xuân Mai mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt
: Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 với lƣợng mƣa chiếm 91% tổng lƣợng mƣa
hàng năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có lƣợng mƣa nhỏ
hơn lƣợng bốc hơi cả năm.

6


Lƣợng mƣa hàng năm biến động từ 1.000 – 2.000 mm (tài liệu khí hậu
Xn Mai ), trung bình là 1.647,1 mm phân bố không đều theo các tháng và lớn
nhất là vào tháng 7,8 là trên 300 mm. Lƣợng mƣa ít nhất là vào tháng 1 là 13,8
mm, tháng 12 lƣợng mƣa là 22,2 mm
Chế độ nhiệt : nhiệt độ trung bình là 23,90C. Tháng nóng nhất lên tới
28,50C (tháng 6,7).Tháng lạnh nhất có nhiệt độ là 17,10C ( tháng 1)
Độ ẩm khơng khí : tƣơng đối cao và khá đồng đều giữa các tháng trong
năm. Độ ẩm không khí trung bình là 81,5 %. Có tháng độ ẩm lên tới 85,5%
(tháng 3), tháng 12 là tháng có độ ẩm thấp nhất 78,4 %
Chế độ gió : có gió mùa Đông bắc lạnh và khô thổi từ tháng 11 đến tháng
3 năm sau, gió mùa Đơng nam mát và ẩm thổi vào từ tháng 4 đến tháng 7. Thỉnh
thoảng khu vực chịu ảnh hƣởng của gió tây vào tháng 4, tháng 5 và tháng 6.
Dƣới đây là số liệu khí hậu cơ bản của khu vực Xuân mai (từ năm 2015 -2017)
Bảng 2.1. Điều kiện khí hậu cơ bản khu vực Xuân mai
Tháng


Nhiệt độ (độ C)

Độ ẩm (%)

Lƣợng mƣa
(mm)

1

17,1

80,5

13,8

2

18,3

83,0

24,3

3

20,3

85,5

48,0


4

24,2

83,6

95,3

5

26,4

81,6

204,6

6

28,5

80,4

234,7

7

28,5

82,2


304,3

8

27,9

84,8

302,8

9

26,7

82,2

196,7

10

25,3

80,3

154,5

11

22,3


78,5

68,8

12

18,7

78,4

22,3

Cả năm

23,9

81,5

1.647,1

7


2T/W/P

nhiet do

lượng mưa


do am

350

300
250
200
150
100
50
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

tháng

Hình 2.1. Biểu đồ Gaussen – Walter
Theo công thức chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng :
X= S x A x D
Khu vực nghiên cứu có mùa khơ hạn kéo dài 3 tháng. Trong đó hai tháng
khơ là tháng 2 và tháng 12. Có một tháng hạn là tháng 1 và khơng có tháng kiệt.
Điều kiện khí hậu của địa bàn cùng với hệ thống nƣớc tƣới bằng giếng khoan và
máy bơm nƣớc nên nƣớc đủ và sạch tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sản
xuất cây con.
2.1.4 Tình hình sản xuất ở vƣờn ƣơm
Thành phần loài cây trong vƣờn ƣơm khá đa dạng, bao gồm : Keo tai
tƣợng, Sấu, Sao đen, Mỡ, Trám trắng…. chủ yếu là Keo tai tƣợng. Lƣu lƣợng 8
triệu cây con các loại trong một năm,trong đó tiêu thụ đƣợc khoảng 5 triệu cây.
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội.
- Tình hình sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp và các ngành kinh tế khác.
Sản xuất nông nghiệp : Kinh tế nơng nghiệp chiếm 30% tổng thu nhập của
thị trấn. Nhìn chung từ năm 1995 – 2002 có tăng nhƣng khơng đáng kể, năm
1995 sản xuất nơng nghiệp đạt 420kg thóc/ ngƣời/ năm đến năm 2002 đạt 500kg
thóc/ ngƣời/ năm.
Sản xuất công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công : chiếm 60% tổng thu nhập
của thị trấn, đây là lĩnh vực tạo nguồn thu nhập chính của thị trấn, đây là lĩnh
8



vực tạo nguồn thu nhập chính của thị trấn và đang ngày càng đƣợc quan tâm đầu
tƣ phát triển.
-

Điều kiện giao thông vận chuyển
Hệ thống giao thông bao gồm các đƣờng bộ. Tổng diện tích đƣờng giao

thơng của năm 1995 là 55,66 ha chiếm 5,3% của năm 2002 là 57,12 ha chiếm
5,4% tổng diện tích tồn khu vực.
Các tuyến quốc lộ đi qua thị trấn bao gồm : Quốc lộ 21A ( Xuân Mai- Sơn
Tây) khoảng 3km và quốc lộ 6 ( Xuân Mai –Hà Nội ) khoảng 7km, mặt đƣờng
rãi nhựa và cấp phối tƣơng đối tốt.
Mạng lƣới đƣờng vào các khu phố, xóm đã đƣợc hình thành, đa số đã đổ bê tơng
một số ít là đƣờng đất. Các tuyến đƣờng này tƣơng đối ổn định, thuận lợi cho
việc đi lại, sinh hoạt của ngƣời dân.
-

Dân số lao động.

Theo số liệu thu thập đƣợc nhận thấy dân số có diễn biến :
Năm 1995 có khoảng 10000 ngƣời, với tổng số hộ là 2313 hộ, bình quân
4.32 ngƣời/ hộ. Trong đó số ngƣời ở độ tuổi lao động là 6925 ngƣời chiếm
69.25%. Năm 2002 tổng số dân có khoảng 14000 ngƣời, với tổng số 3151 hộ ,
bình quân 4.44 ngƣời/hộ. Trong đó số ngƣời ở độ tuổi lao động là 7064 chiếm
70.64%
Từ các số liệu trên cho thấy : Dân số năm 2002 đã tăng 1.4 lần so với năm 1995.
Dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu việc làm tăng.
-


Thu nhập và mức sống.
Mức thu nhập trong sản xuất Nơng nghiệp đƣợc tính bình qn đầu ngƣời

quy theo thóc là
Năm 1995 đạt 420kg/ ngƣời/ năm
Năm 2002 đạt 500 kg thóc/ngƣời/năm.
Mức thu nhập của cƣ dân trong ngành tiểu thủ công nghiệp là 975.000đ/
ngƣời/ năm.

9


Những năm qua nhờ có sự quan tâm của các cấp chính quyền, đời sống của
ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao.
Nhận xét : Kinh tế của khu vực ngày càng phát triển , mức sống của ngƣời
dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, nhiều ngành nghề đƣợc mở ra tạo
công ăn việc làm cho ngƣời dân, dẫn tới sự tác động của ngƣời dân vào tài
nguyên rừng ngày càng giảm, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của giống cây rừng nói chung và sự phát triển của ngành ƣơm giống cây
trồng nói riêng.

10


CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG –ĐỊA ĐIỂM –THỜI GIAN
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hiện trạng bệnh hại lá Keo tai tƣợng, đặc điểm sinh vật học, sinh
thái của vật gây bệnh, làm cơ sở quản lý bệnh hại lá Keo tai tƣợng giai đoạn

gieo ƣơm.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi, thời gian nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là bệnh hại lá trên cây Keo tai tƣợng ở giai đoạn
vƣờn ƣơm.
Phạm vi : phạm vi nghiên cứu là các loài nấm gây hại lá trên cây Keo tai
tƣợng (Acacia mangium Wild.)
3.2.2. Địa điểm - Thời gian nghiên cứu
- Nghiên cứu bệnh hại keo tai tƣợng tại khu vực Xuân Mai- huyện
Chƣơng Mỹ -Hà Nội (Vƣờn ƣơm hộ gia đình ơng Hanh tổ 4 thị trấn Xn Mai –
Chƣơng Mỹ - Hà Nội)
- Thời gian nghiên cứu từ ngày 13 tháng 2 đến ngày 13 tháng 5 năm 2017
3.3 Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của bệnh hại Keo tai
tƣợng ở giai đoạn vƣờn ƣơm
(2) Xác định nguyên nhân gây bệnh hại keo tai tƣợng tại khu vực nghiên
cứu
(3) Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số nhân tố sinh thái tới sự phát sinh,
phát triển của bệnh
(4) Đề xuất một số biện pháp phòng trừ
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu .
3.4.1 Chuẩn bị
- Công tác ngoại nghiệp cần chuẩn bị những dụng cụ sau:
11


+ Thƣớc dây loại 1.5m
+ Kéo, dây nilon, túi nilon và cọc tre 30 cm, bảng biểu điều tra, túi đựng mẫu,…
3.4.2 Công tác ngoại nghiệp
3.4.2.1 phương pháp xác định tỷ lệ bị hại (p%) và mức độ bị hại (R%)

Do diện tích vƣờn ƣơm nhỏ, tơi khơng điều tra sơ bộ mà tiến hành điều tra tỷ
mỉ, các bƣớc điều tra nhƣ sau:
Trên mỗi luống gieo ƣơm, lập 3 ODB, mỗi ơ có diện tích 1m2(1m x 1m), 2
ODB ở 2 đầu luống, 1 ô ở giữa luống. Tổng số ODB điều tra tại khu vực nghiên
cứu là 30 ODB. Trong mỗi ODB tiến hành điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%) và mức độ
bị hại (R%). Kết quả đƣợc ghi vào các biểu mẫu sau:
Mẫu biểu 01. Tỷ lệ bị bệnh (P%)
Tên vƣờn ƣơm:……………………………………………………………….
Loài cây……………………………………………………………………….
Tuổi cây :………………………………………………………………………
Ngày điều tra :………………………………………………………………….
Ngƣời điều tra :………………………………………………………………..
STT

Tên bệnh Tổng số cây

TT

luống ÔDB

-

trong ơ (N)

Số cây bị

Tỷ lệ bị

bệnh (n)


bệnh (P%)

Sau đó tính tỷ lệ cây bị bệnh theo công thức :

P% =

.

100

Trong đó : (P%) : là tỷ lệ bị bệnh.
n: là số cây bị bệnh
N: tổng số cây điều tra
- Điều tra mức độ gây hại (R%) của bệnh trên cây Keo tai tƣợng đƣợc
thực hiện nhƣ sau :

12


Trong mỗi ô chọn ra 30 cây ngẫy nhiên để điều tra và phân cấp từng lá
của cây tiêu chuẩn phân cấp mức độ bị hại nhƣ sau :
Cấp hại

% Diện tích lá bị hại

0 (khơng)
I (Hại nhẹ )

<25%


II ( Hại vừa )

25- 50 %

III ( Hại nặng )

51 -75 %

IV ( Hại rất nặng )

>75%

Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 02 :
Mẫu biểu 02. Điều tra mức độ gây hại (R%)
Tên vƣờn ƣơm:……………………………………………………………….
Loài cây……………………………………………………………………….
Tuổi cây :………………………………………………………………………
Ngày điều tra :………………………………………………………………….
Ngƣời điều tra :………………………………………………………………..
TT

Tên

ODB

bệnh

Số lá cây bị bệnh hại ở các cấp

Mức độ

bị hại
(R%)

0

I

II

III

IV

Sau khi điều tra tiến hành tính mức độ bị hại theo cơng thức:
4

R(%) 



ni.vi

i 0

N .V

Trong đó :

 100


R% Là mức độ bị hại
N : là tổng số lá điều tra trên một cây
V: Trị số cấp bệnh cao nhất (v=4)
ni: Số lá bị hại ở cấp hại i

13


v: Trị số cấp hại i
Lấy mẫu : Chọn những lá bị bệnh điển hình, rồi cho mẫu vào túi nilon đã có
miếng bơng thấm nƣớc và buộc kín để giữ ẩm mang về phịng thí nghiệm để xác
định vật gây bệnh.
3.4.2.2 Xác định vật gây bệnh
a, Quan sát triệu chứng : Quan sát hình dạng, màu sắc, kích thƣớc của vết
bệnh. Quan sát sự phát triển của vết bệnh
- Sử dụng kính hiển vi với các độ phóng đại là 100 lần (10x10), 400 lần
(40x10) để quan sát cơ quan chứa bào tử nấm, vỏ bào tử, đĩa bào tử hoặc bào tử
trần….bào tử nấm.
b, Mô tả triệu chứng
Quan sát trực tiếp các lá bị bệnh bằng mắt thƣờng, xem xét các đặc điểm bên
ngoài của mẫu bệnh nhƣ những biến đổi về màu sắc, hình dạng và kích thƣớc
vết bệnh, sự phân bố của vết bệnh trên cây…. sau đó mơ tả triệu chứng điển
hình của mẫu lá bị bệnh.
C, Chuẩn đoán nguyên nhân gây bệnh.
Sau khi điều tra, thu thập đƣợc các mẫu lá bị bệnh cần bảo quản tốt, cho vào
túi polyethylen để tránh hiện tƣợng dập nát, héo úa. Sau đó đƣa về phịng thí
nghiệm Bộ môn bảo vệ thực vật xác định vật gây bệnh.
Trong trƣờng hợp mẫu bệnh đã hình thành cơ quan sinh sản của nấm thì ta
có thể lấy trực tiếp các cơ quan đó đƣa lên kính hiển vi quan sát. Để quan sát
đƣợc bào tử nấm cơ quan sinh sản của vật gây bệnh ta tiến hành nhƣ sau:

Lấy lam kính lau sạch, nhỏ một giọt nƣớc cất, dùng que cấy nấm cạo lấy cơ
quan sinh sản trên bề mặt lá, cho lên lam kính, đậy lamen, cho lam kính lên bàn
kính hiển vi, quan sát.
Đối với bệnh khơng hình thành cơ quan sinh sản trên bề mặt lá, tôi tiến hành
cắt mỏng phần lá bị bệnh, cho lên kính hiển vi quan sát, xác định nguyên nhân
gây bệnh.
Trƣờng hợp mẫu bệnh chƣa hình thành thể quả hoặc bào tử ,dùng phƣơng
pháp giữ độ ẩm trong hộp petri có đặt lông thấm nƣớc ở đáy. Tiến hành thấm
nƣớc vào bông vừa phải,để hai que gỗ vào hộp, trên hai que gỗ đó để lam kính
14


có mẫu vật (ở mặt trên), đậy hộp lại, để trong điều kiện 20-250C. Theo dõi 2-5
ngày thể quả sẽ hình thành.
Trong quá trình quan sát các mẫu bệnh trên kính hiển vi ta tiến hành chụp ảnh, vẽ,
mơ tả những đặc điểm cấu tạo, hình dạng, kích thƣớc, màu sắc của các sợi nấm và
bào tử. Qua kết quả mô tả bào tử, sợi nấm, dựa vào tài liệu chuyên khảo và dƣới sự
hƣớng dẫn giáo viên, xác định đƣợc tên các loài, thuộc chi, họ , bộ, ngành.
3.4.2.3 Tính tỷ lệ bị bệnh ( P%) và mức độ gây hại (R%)
- Tính tỷ lệ bị bệnh P% theo cơng thức :
P% =
Trong đó :

.

100

(2.2)

P% : Tỷ lệ bị bệnh

n : Số cây bị bệnh
N : Tổng số cây điều tra

Tỷ lệ bị bệnh P% của khu vực nghiên cứu bằng bình quân cộng tỷ lệ bị
bệnh trong các ODB . Từ đó có thể kết luận sơ bộ về tình hình phân bố của bệnh
theo tiên chuẩn sau :
Tỷ lệ bị bệnh ( P%)

Phân bố bệnh
Cá thể

<5 %
6- 25 %

Cụm

26 – 50 %

Đám

>50 %

Đều

- Tính mức độ gây hại (R%) theo công thức :
4

R(%) 




ni.vi

i 0

N .V

 100

Trong đó : R% : Mức độ gây hại
ni : Số lá bị bệnh ở cấp hại i
vi : Trị số cấp hại i
N : Tổng số lá điều tra
V : Trị số cấp hại cao nhất (V=4)

15


CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1 Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá Keo tai tƣợng tại khu vực nghiên
cứu
Nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân gây bệnh hại là cơng việc quan trọng
trong cơng tác phịng trừ bệnh hại cho cây rừng. Đây là cơ sở chính đề ra các
biện pháp phịng trừ và quản lý để tránh phát sinh bệnh dịch. Qua việc tiến hành
công tác nội nghiệp đề tài đã xác định đƣợc cây Keo tai tƣợng giai đoạn vƣờn
ƣơm đang bị một số bệnh là bệnh cháy lá keo, bệnh phấn trắng và bệnh Bồ hóng
.

Hình 4.1 : Vƣờn ƣơm cây keo tai tƣợng (Acacia mangium Wild) hộ

gia đình
4.1.1 Triệu chứng của bệnh Bồ hóng lá Keo
a, Triệu chứng:
Lá bị nhiễm bệnh hình thành một lớp bột màu đen, ban đầu chỉ là các chấm
đen nhỏ sau một thời gian lớp bột màu đen này phủ kín bề mặt của lá ,lớp bột
màu đen này có thể xóa mất đƣợc, ảnh hƣởng lớn tác dụng quang hợp của lá,
làm cây sinh trƣởng, phát triển kém.
16


Hình 4.2: Triệu chứng bệnh Bồ hóng lá Keo
b, Vật gây bệnh :
Vật gây bệnh bồ hóng lá Keo tai tƣợng do nấm Bồ hóng nhỏ (Meliola sp.)
gây ra. Nấm Bồ hóng nhỏ (Meliola sp.) thuộc họ nấm Bồ hóng nhỏ
(Meliolaceae), bộ nấm Bồ hóng nhỏ (Meliolales), lớp nấm Hạch
(Pyrenomycetes), ngành phụ nấm Túi (Ascomycotina), giới nấm (Fungi).
Cơ quan sinh sản của nấm nằm ở mặt ngoài của lá Keo. Vỏ túi nằm kép kín
trên cây chủ, màu đen. Vỏ túi hình cầu, có lơng cứng. Sợi nấm hình thành vòi
hút xâm nhập vào trong tế bào cây chủ. Bào tử hình con nhộng, có 2-4 vách
ngăn. Đây là lồi nấm chuyên ký sinh, phạm vi ký chủ hẹp.
D, Vị trí bị bệnh trên cây

Hình 4.3 Nấm bồ hóng nhỏ (Meliola sp.)
1. Bào tử và vỏ túi kín; 2. Sợi phụ
(Theo Hanford, 1963)

Hình 4.4. Nấm bồ hóng nhỏ gây bệnh trên lá
Keo tai tƣợng (Meliola sp.)

17



×