TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG CÁC LOÀI BƢỚM NGÀY
Ở KHU VỰC NÚI LUỐT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
Ngành : Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng
Mã số
: 302
Giáo viên hướng dẫn : TS. Lê Bảo Thanh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Văn Linh
Lớp
: 56A – QLTNR&MT
MSV
: 1153021034
Khóa học
: 2011-2015
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệpđại học niên khóa
2011-2015, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến ngƣời hƣớng dẫn khố
luận đó là TS.Lê Bảo Thanh đã tận tình giúp đỡ, hƣớng dẫn em trong q
trình nghiên cứu và hồn thiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp,
các thầy cô trong trung tâm thí nghiệm thực hành khoa Khoa Quản lý tài
nguyên rừng & Môi trƣờng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất, quan tâm và
tận tình chỉ bảo em trong suốt q trình hồn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học.
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của em. Kết quả và các
số liệu trong nghiên cứu ở chuyên đề là do em làm ra. Khơng có bất cứ trong
tài liệu nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Linh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................. 2
1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc .............................................................................. 2
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 4
CHƢƠNG 2 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NÚI LUỐT ............ 7
2.1. Vị trí địa lý ................................................................................................. 7
2.1.Địa hình ....................................................................................................... 7
2.3. Khí hậu thủy văn ........................................................................................ 7
2.4. Đất đai ........................................................................................................ 9
2.5. Thực bì ....................................................................................................... 9
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI
DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 10
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
3.2. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 10
3.3. Nội dung điều tra nghiên cứu ................................................................... 10
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .............................................................. 11
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu. ............................................................. 15
3.4.4. Cách xử lý mẫu và bảo quản mẫu ......................................................... 15
3.4.5. Phƣơng pháp phân loại mẫu .................................................................. 16
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................. 17
4.1. Danh lục thành phần loài bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu ................ 17
4.2. Đa dạng thành phần loài bƣớm ngày ....................................................... 20
4.3. Phân bố của bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu................................. 24
4.3.1. Phân bố của bƣớm ngày theo sinh cảnh ................................................ 24
4.3.2. Phân bố bƣớm ngày theo độ cao ........................................................... 26
4.3.3. Phân bố bƣớm ngày theo hƣớng phơi ................................................... 27
4.3.4. Ảnh hƣởng của thời gian tới sự xuất hiện của bƣớm ngày ................... 28
4.4. Tính đa dạng sinh học của bƣớm ngày trong khu vực nghiên cứu….…..29
4.4.1. Tính đa dạng về hình thái ...................................................................... 30
4.4.2. Đa dạng về tập tính ............................................................................... 33
4.5. Ý nghĩa của các loài bƣớm ngày tại khu vực núi Luốt……………...…..35
4.5.1. Các lồi có tên trong sách đỏ ................................................................ 35
4.5.2. Các lồi có ý nghĩa lớn trong du lịch sinh thái ..................................... 36
4.6. Một số giải pháp quản lý các loài bƣớm ngày ở núi Luốt ....................... 38
4.6.1. Các giải pháp chung …...………………………………………..……40
4.6.2. Các giải pháp quản lý cụ thể ................................................................. 40
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – ĐỀ XUẤT ................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
Nxb
Nhà xuất bản
SC
Sinh cảnh
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.01: Danh lục các loài bƣớm ngày thƣờng gặp ở núi Luốt .................. 17
Bảng 4.02: So sánh số lƣợng bƣớm qua các năm………………..…………..20
Bảng 4.02: Thống kê số họ bƣớm ngày theo thành phần loài. ....................... 21
Bảng 4.03:Các lồi bƣớm ngày ít gặp ............................................................. 22
Bảng 4.04:Các lồi bƣớm ngày ngẫu nhiên gặp ............................................. 23
Bảng 4.05:Các loài bƣớm ngày thƣờng gặp.................................................... 23
Bảng 4.06: Phân bố của bƣớm ngày theo sinh cảnh ....................................... 24
Bảng 4.07: Tỷ lệ các loài bƣớm ngày ở các vị trí độ cao khác nhau .............. 26
Bảng 4.08: Các loài bƣớm ngày xuất hiện ở các vị trị độ cao ........................ 27
Bảng 4.09: Tỷ lệ các loài bƣớm ngày ở các hƣớng phơi. ............................... 27
Bảng 4.10: Tập hợp số loài thu đƣợc ở khu vực nghiên cứu theo thời gian……29
Bảng 4.11: Các dạng cánh trƣớc cơ bản của các loài bƣớm ngày………...…32
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.01: Sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu.………………………………12
Hình 3.02: Sơ đồ bố trí các điểm điều tra……...…………………………….13
Hình 4.01: Biểu đồ số lƣợng giống lồi. ......................................................... 21
Hình 4.02: Độ bắt gặp các loài bƣớm ngày ở khu vực nghiên cứu ................ 22
Hình 4.03: Tỷ lệ phần trăm số lồi bƣớm ngày theo sinh cảnh…….…..……23
Hình 4.04: Tập hợp số lƣợng lồi theo thời gian…….……………………….…..27
Hình 4.05: Bƣớm Papilio memnon………………………………………..….….30
Hình 4.06: Bƣớm Troides helena………………………………………………..30
Hình 4.07: Bƣớm Lampides boetycus………………….………………………..31
Hình 4.08: Bƣớm Melannitis phedima moore………………….………………...31
Hình 4.09: Các dạng cánh trƣớc bƣớm ngày…………………………………….33
Hình 4.10: Lồi bƣớm ngày có tên trong sách đỏ………………….…………….35
Hình 4.11: Một số lồi có ý nghĩa về du lịch…………………………………......39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bƣớm ngày chiếm số lƣợng khá lớn trong lớp cơn trùng. Các lồi này
hoạt động vào ban ngày có một vai trị rất lớn trong đời sống của con ngƣời.
Đây là nhóm động vật rất phong phú về số lƣợng, phân bố khơng gian rộng,
khả năng thích ứng cao với biến đổi môi trƣờng nên phần nào tác động đến
sinh vật khác và con ngƣời. Khi nghiên cứu về các loài bƣớm ngày, chúng ta
phải quan tâm đến đặc điểm hình thái, tập tính của từng cá thể, phân bố của
chúng. Việc bảo tồn và điều khiển quần thể các loài bƣớm cần theo hƣớng
vừa làm cho chúng ngày một đa dạng về thành phần, vừa phong phú về số
lƣợng và có lợi cho mọi hoạt đơng sản xuất nông lâm nghiệp. Nhƣ thế chúng
ta sẽ rất chủ động trong quản lý một hay một số loài khi biết rõ đặc điểm sinh
thái của chúng. Khu thực nghiệm núi Luốt tại trƣờng đại học Lâm nghiệp là
một khu vực đại diện cho đa dạng sinh học giao thoa giữa 2 miền địa hình:
đồng bằng và miền núi Bắc Bộ. Nơi đây là địa bàn thực tập, nghiên cứu khoa
học cho cán bộ, sinh viên, học viên cao học của trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Gần đây, núi Luốt còn là điểm tham quan du lịch hấp dẫn của rất nhiều du
khách. Để phục vụ tốt cho công tác bảo vệ tính đa dạng sinh vật nói chung và
bƣớm ngày nói riêng tơi dã chọn đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng các loài
bướm ngày ở khu vực núi Luốt và đề xuất giải pháp quản lý” làm đề tài tốt
nghiệp đại học với mục tiêu: đánh giá mức độ phong phú và đa dạng về khu
hệ bƣớm ngày rồi đƣa ra biện pháp quản lý góp phần bảo tồn tính đa dạng các
lồi bƣớm ngày tại khu vực núi Luốt.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Côn trùng là lớp phong phú nhất trong thế giới động vật.Hiện nay các
nhà động vật cho biết có hơn 100.000 lồi cơn trùng, chiếm ½ tổng số tất cả
các lồi. Chính vì thế mà tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất phong phú. Tuy
nhiên do giới hạn về nội dung đề tài nên chỉ đề cập đến các loài bƣớm ngày.
1.1. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Theo Geiler (1967) thì J.T.C. Ratzeburg (1801 – 1871) đƣợc coi là ngƣời
đầu tiên xây dựng côn trùng học lâm nghiệp, tiếp theo là các cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng nơng nghiệp nhƣ cơng trình của H.Nordlinge (1818 –
1897), côn trùng y học, côn trùng ứng dụng của K.Eschrich (1871 -1951)…
Từ giai đoạn này các cơng trình nghiên cứu về côn trùng trên thế giới phát
triển mạnh mẽ các “Hội côn trùng học” đã đƣợc thành lập ở các nƣớc phát
triển nhƣ Đức, Nhật, Mỹ, Canada, Pháp… với các nhà nghiên cứu côn trùng
nhƣ Eckstein (1859 – 1939), Eidmann (1897 – 1959), Prell (1888 – 1962).
Zwolfer (1897 – 1967), Schwerdtfeger (1905)...sau đó lan rộng sang các nƣớc
trên tồn thế giới. Ngày nay nghiên cứu về cơn trùng nói chung và cơn trùng
rừng nói riêng đã có những bƣớc tiến vƣợt bậc. Hiện tại trên thế giới có hơn
135 tạp chí chun khảo về cơn trùng (theo Bùi Cơng Hiển, Côn trùng học
ứng dụng, 2003) với đội ngũ đông đảo các nhà khoa học, không chỉ riêng các
nhà côn trùng học, mà cả các nhà toán học, vật lý học, hóa học, cơng nghệ…
cũng đi sâu vào nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của cơn trùng. Với sự
phát triển mạnh mẽ và rộng lớn trong nghiên cứu côn trùng hiện nay, xu thế
nghiên cứu về côn trùng trên thế giới đã chuyển theo những hƣớng chuyên
môn hẹp từng bộ, giống và thậm chí từng lồi. Những nghiên cứu liên tục
đƣợc thể hiện ở các tạp chí cơn trùng, báo cáo hội nghị côn trùng từng nƣớc,
từng khu vực trên thế giới, các trang web.Những kết quả nghiên cứu của họ
đã thực sự góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia
và toàn nhân loại.
2
Từ 1920-1940, các nhà khoa học đã thu thập mẫu cơn trùng sau đó đã
xuất bản tài liệu về phân loại Bƣớm gồm 33 tập ở Niederland. Ở châu Âu, từ
1953-1978, xuất bản “phân loại một số loài bƣớm ngày” của ManfredKoch.1959, Gotted Amann có cuốn “Các lồi cơn trùng rừng”.1978, Donal
J.Boror và Richar D.F White cho xuất bản cuốn sách hƣớng dẫn về côn trùng
Bắc Mỹ thuộc Mêxico, trong đó cũng đã đề cập phân loại các họ trong bộ
cách vảy.
Qua 105 tháng nghiên cứu, Finn và Colin (2003) đã xem xét lại tình trạng
của 915 lồi và 910 loài phụ Bƣớm đã đƣợc ghi nhận ở Philippines. Các tác
giả đã xác định đƣợc 133 loài bị đe dọa ở mức độ toàn cầu và các taxon đặc
hữu ở Philippines. Hiện tại, hệ thống gồm 18 khu bảo tồn đƣợc ƣu tiên của
đất nƣớc này ít nhất đã có 1 khu dành cho việc bảo tồn 65 loài, tuy nhiên số
cịn lại là 29 lồi và 39 lồi phụ vẫn chƣa có một khu bảo tồn nào quan tâm
tới.
Khi các nghiên cứu Bƣớm ngày trên quy mô lớn nhƣ theo dõi tập tính di
cƣ tránh đơng của nhóm Danaidae tại Đài Loan (Wang và Emmel 1990) tìm
hiểu đƣợc nguyên nhân và cách thức cơn trùng di trú, trong đó có lồi bƣớm
chúa Monarch (Danaus plexippus) là lồi di cƣ nổi tiếng do màu sắc đẹp và
số lƣợng cá thể đông đúc. Chu Nghiêu (1994) đã xuất bản quyển Bƣớm ngày
chí Trung Quốc gồm 2 tập với tổng số 880 trang, đã thống kê đƣợc tại Trung
Quốc có 1225 lồi bƣớm ngày với 5000 bức ảnh màu. Đây đƣợc xem là cơng
trình nghiên cứu về bƣớm ngày đầy đủ nhất của Trung Quốc từ trƣớc cho đến
thời điểm đó. Năm 1997 ơng cũng đã ghi nhận tại Đài Loan có 400 loài
bƣớm. Cố Mậu Bân, Trần Bội Trân (1997) thống kê tại đảo Hải Nam có 609
lồi. Các tài liệu này chủ yếu mơ tả đặc điểm hình thái, phân bố của các
lồi.Benard d’ Abrera (2003) đã mơ tả đặc điểm hình thái và đặc điểm phân
bố của 969 lồi bƣớm ngày trên thế giới. Trong khi đó, Kitahara (2008) với
những khảo sát chú trọng vào mối liên hệ giữa Bƣớm ngày và thảm thực vật,
đã khẳng định sự phong phú của Bƣớm ngày trong một khu vực tỉ lệ thuận
3
với sự phong phú của các thực vật có hoa. Ngồi ra, để cung cấp thêm thơng
tin về ảnh hƣởng của con ngƣời nhằm nỗ lực bảo tồn Bƣớm ngày, Lian Pin
Koh (2007) đã tìm hiểu ảnh hƣởng của việc chuyển đổi sử dụng đất rừng khu
vực Đông Nam Á. Mặt khác, Danielsen và Treadaway (2004) xem xét, chỉ ra
những bất cập trong công tác bảo tồn Bƣớm ngày ở quần đảo Philippine và từ
đó đề xuất thêm những vùng cần đƣợc ƣu tiên bảo vệ.
Tuy nhiên để phân loại các loại bƣớm thƣờng gặp ở núi Luốt thì dử dụng
sách chuyên khảo của Trung Quốc.
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 1887, Nghiên cứu viên tổng hợp ngƣời Pháp “Misson Davie” tiến
hành điều tra rừng ở Đông Dƣơng, 26 năm sau cơng bố 1020 lồi cơn trùng,
trong đó có 168 họ cánh vảy.Đặt nền móng cho việc nghiên cứu cơn trùng tại
Việt Nam.
Năm 1930, cơng trình của J. de Joanis xuất bản ở Pari đã thống kê đƣợc
1788 loài thuộc 746 giống trong 45 họ, trong đó có 9 giống với 142 họ mới.
Từ năm 1954 đến nay, tài liệu cụ thể chi tiết về phân loại cơn trùng nói
chung và các lồi bƣớm ngày nói riêng ở Việt Nam có ít, chỉ đƣợc thể hiện ở
các giáo trình: “Cơn trùng Lâm nghiệp” (1965) của Phạm Ngọc Anh, “Côn
trùng rừng” của Nguyễn Thế Nhã.
Trong những năm gần đây có 1 số cơng trình nghiên cứu của tổ chức
quốc tế và Việt Nam đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực này nhƣ:Trung tâm nhiệt
đới Việt Nga tại sinh cảnh núi đá vôi Phong Nha-Kẻ Bàng.Amonastgrskii, Vũ
Văn Liên, Bùi Xuân Phƣơng 2000, khu hệ bƣớm VQG Tam Đảo, Trung tâm
nhiệt đới Việt-Nga. Sau đó trung tâm Việt – Nga tiến hành tại các Vƣờn quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam nhƣ: Vƣờn quốc gia Ba Bể
(1996 – 1997), Ba vì (1996), Hồng Liên (1998 – 2000), Phong Nha – Kẻ
Bàng (1999), Tam Đảo (2000 – 2001)…Đề tài “ Nghiên cứu thành phần các
loài bướm ngày (Rhopalocera) của rừng Việt Nam làm cơ sở đề xuất biện
pháp quản lý và sử dụng” của Viện điều tra quy hoạch rừng – Bộ nông
4
nghiệp và phát triển nông thôn (Đặng Ngọc Anh, 1998 – 2000) đã thống kê
đƣợc nhiều loài cánh vẩy hoạt động vào ban ngày.Khuất Dăng Long 1999, Đa
dạng sinh học của một số nhóm cơn trùng và giải pháp bảo tồn chúng ở VQG
Tam Đảo.
Báo cáo khoa học của Phạm Văn Lầm về xác định tên khoa học cho các
loài Bƣớm ngày tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo năm 2001 - 2002 đã định danh
đƣợc 136 loài, 87 giống của 11 họ Bƣớm ngày. Trong đó Họ Bƣớm giáp có số
loài đã định tên nhiều nhất (44 loài), tiếp theo là các họ Bƣớm phƣợng (17
loài), họ Bƣớm nhảy (16 loài) và họ Bƣớm phấn (15 loài). Các họ Libytheidae
và Acraeidae, mỗi họ mới chỉ có 1 lồi (Phạm Văn Lầm, 2005)
Theo khảo sát của các tác giả Monastyrskyii, Đỗ Anh Tuấn và Phạm
Minh Hƣng năm 2005, khu hệ bƣớm tại sinh cảnh vùng núi thấp ở tỉnh Thừa
Thiên Huế có sự đa dạng rất cao. Các tác giả đã ghi nhận đƣợc 402 lồi, đặc
biệt có một số lồi mới đƣợc phát hiện có phân bố ở trong tỉnh, bao gồm: Họ
Amathusiidae có 2 lồi là Zeuxidia sapphires Monastyrskii & Devyatkin,
Stichophthalma louisa eamesi Monastiskii, Devyatkin & Uemura; Họ
Hesperiidae có 6 loài là Pintara capiloides Devyatkin (1998), Thoressa
monastyrskii annamita Devyatkin (1999), Darpa inopinata, Devyatkin
(2001), Tagiades hybridus, Devyatkin (2001), Geosis tristis gaudialis,
Devyatkin (2001), Capila lineate magna, Devyatkin & Monastyskii (1999).
Bên cạnh đó, các tác giả cũng đã ghi nhận có 3 loài lần đầu tiên đƣợc phát
hiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế, đây là các lồi trƣớc đây đã đƣợc mơ tả từ các
mẫu vật thu đƣợc ở nơi khác, bao gồm: Họ Satyridae có lồi Elymnias saola
Monastyrskii, 2004 (Pù Mát, Nghệ An) và Lethe melisana Monastyrskii, 2005
(Ngọc Linh, Kon Tum); Họ Amathusiidae có lồi Aemora simulatrix
Monastyrskii & Devyatkin, 2003 (Gia Lai).
Qua 4 năm nghiên cứu, nhóm tác giả Hồng Vũ Trụ và Tạ Huy Thịnh
(2007) đã thu đƣợc 1434 mẫu bƣớm ngày ở phía tây các tỉnh Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Kết quả phân tích đã ghi nhận tại
5
khu vực nghiên cứu bắt gặp 282 loài bƣớm ngày thuộc 148 giống, 10 họ; số
lƣợng loài ở khu vực chiếm tỷ lệ 28,3% tổng số loài bƣớm ngày đã biết ở Việt
Nam tại thời điểm nghiên cứu.
Bên cạnh những nghiên cứu trên TS Đặng Thị Đáp (2009) đã có những
ghi nhận về cây chủ ấu trùng Bƣớm ngày, cho thấy những bằng chứng vững
chắc về tính phụ thuộc của Bƣớm ngày đối với mơi trƣờng sống của chúng.
Ngồi ra cịn có một số đề tài tốt nghiệp sinh viên, luận án thạc sỹ nhƣ: Lê
Bảo Thanh 1999, Nguyễn Kim Cúc 1999, Bùi Xuân Tứ 1999, Mai Văn Tuân
2002,v.v….
6
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NÚI LUỐT
2.1. Vị trí địa lý
Nhƣ đã nói ở phần đầu, núi Luốt là một khu rừng thực nghiệm để nghiên
cứu khoa học. Nó nằm ở phía Bắc tỉnh Hà Tây cũ, nay là thành phố Hà Nội,
cách thị xã Hà Đông 23km về phía Tây Bắc, có tọa độ địa lý:
+ 20o50’00’’ vĩ Bắc.
+ 105o30’45’’ kinh Đơng.
- Phía Đơng giáp đƣờng Hồ Chí Minh (quốc lộ 21A).
- Phía Tây và Tây Bắc giáp Khu huấn luyện 133, Trƣờng sỹ quan Đặc
công.
- Phía Nam là trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam và khu dân cƣ của
thị trấn Xuân Mai.
- Phía Bắc giáp đội 6, nơng trƣờng chè Cửu Long.
2.1.Địa hình
Núi luốt có địa hình tƣơng đối đồng nhất, mang tính chất gò đồi thấp, độ
dốc từ 15-20o, chỗ dốc nhất là 35o, đỉnh cao nhất là 133m so với mực nƣớc
biển. Địa hình này rất thuận lợi cho nấm bệnh phát sinh, phát triển.
2.3. Khí hậu thủy văn
Khí hậu là một trong những nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng
của sinh vật rừng, trong đó có cơn trùng cánh vảy. Sau đây là bảng số liệu do
bộ môn Quản lý mơi trƣờng cung cấp.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung bình
Nhiệt độ (oC)
17.9
17,7
20,6
24,6
26,5
28,7
28,8
28,1
26,8
25,5
22,2
18,7
24,1
Độ ẩm (%)
79.0
78,0
84,7
84,7
80,6
80,1
82,3
83,5
80,3
79,7
77,4
77,3
80,3
7
Lƣợng mƣa (mm)
12,2
21,5
67.5
67.5
205,1
241,0
262,4
345,1
173,5
189,4
18,7
25,6
∑ 1697,2
- Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và sinh sản của Bƣớm khu vực
nghiên cứu:
+ Nhiệt độ trung bình hằng năm là 24,1oC.
+ Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 2 là 17,7oC.
+ Nhiệt đọ cao nhất vào tháng 7 là 28,8oC.
- Độ ẩm
Cũng nhƣ nhiệt độ, độ ẩm có vai trị rất lớn đối với q trình sinh trƣởng
và phát triển của Bƣớm.
+ Độ ẩm khơng khí trung bình năm là 80,3%.
+ Độ ẩm khơng khí thấp nhất vào tháng 12 là 77,3%.
+ Độ ẩm khơng khí cao nhất vào tháng 3 là 84,7%.
- Chế độ mưa
Khu vực có lƣợng mƣa trung bình hàng năm là 1697,2 mm, phân bố
không đều qua các tháng trong năm.Lƣợng mƣa trung bình tháng cao nhất
(tháng 8) là 345,1mm.Lƣợng mƣa trung bình tháng thấp nhất (tháng 12) là
25,6 mm. Số ngày khơng mƣa trung bình là 120 ngày.
- Chế độ gió
Khu vực nghiên cứu chịu ảnh hƣởng của 2 hƣớng gió chính:
+ Gió Đơng Nam hoạt động từ tháng 12 đến tháng 7 năm sau.
+ Gió mùa Đơng Bắc hoạt động từ tháng 8 đến tháng 11.
Ngồi ra cịn chịu ảnh hƣởng từ gió Lào xen kẽ từ tháng 4 đến tháng 9.
Từ số liệu trên, ta thấy khí hậu trong khu vực nghiên cứu đƣợc chia làm 2
mùa:
+ Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10.
+ Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Cũng nhƣ mọi sinh vật sinh sống trên núi, Bƣớm chịu ảnh hƣởng sâu
sắc của điều kiện khí hậu thủy văn và khí hậu.
8
2.4. Đất đai
Đất đai khu vực nghiên cứu là đất feralit phát triển tại chỗ trên đá mẹ
poocfiarit.Quá trình feralit mạnh và tƣơng đối đồng đều, có đá ong, có tầng
đất tƣơng đối dày và khá tơi xốp. Số diện tích tầng đất mỏng chiếm tỷ lệ ít và
tập trung chủ yếu trên đỉnh đồi.
2.5. Thực bì
Trƣớc năm 1984, thực vật rừng trong khu vực chủ yếu là cây bụi thảm
tƣơi. Sau 1984, trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tiến hành trồng rừng với các
lồi cây chủ yếu: Thơng, keo, bạch đàn,…Tầng dƣới tán tiến hành trồng các
loài cây sƣu tập nhằm bảo tồn nguồn gen. Các loài cây trồng ở đây có tính
sinh trƣởng khá tốt, nhƣng bên cạnh đó vẫn cịn một số diện tích rừng hỗn
giao khơng hợp lý nên sinh trƣởng hơn. Do khí hậu, địa hình, đất đai tƣơng
đối nên thực vật tự nhiên trong khu vực rất giống nhau bao gồm các loài: sim,
mua, thành ngạnh, cỏ lào, cúc dại,…các loài cây này sinh trƣởng mạnh và
phân bố ở 2 bên đƣờng đi, chính là nơi lý tƣởng để các loài bƣớm sinh sống
và phát triển.
9
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc mức độ phong phú và đa dạng về khu hệ các loài bƣớm
ngày cũng nhƣ phân bố của chúng theo sinh cảnh;
Đƣa ra các biện pháp bảo tồn các lồi bƣớm ngày có ích và có giá trị
kinh tế;
Cung cấp cơ sở dữ liệu phục vụ các nghiên cứu tiếp theo tại núi Luốt.
3.2. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đối tƣợng: Các loài Bƣớm ngày (Rhopalocera), thuộc bộ Cánh vảy
(Lepidoptera)
Địa điểm: Tại khu rừng thực nghiệm núi Luốt, trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2015 đến 04/2015.
3.3. Nội dung điều tra nghiên cứu
1. Xác định thành phần loài bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu.
2. Đánh giá tính đa dạng các lồi bƣớm ngày theo sinh cảnh, độ cao.
3. Đánh giá tính đa dạng của các loài trong khu vực nghiên cứu.
Tính đa dạng về hình thái
Đa dạng về tập tính thức ăn, nơi cƣ trú, sinh sản.
Ý nghĩa của các loài bƣớm ngày:
+ Các loài quý hiếm
+ Các lồi có hình thái đẹp
+ Các lồi có ích
4. Một số đặc điểm hình thái của các lồi có giá trị
5.Phƣơng pháp quản lý nhằm tăng tính đa dạng của các loài trong khu vực
nghiên cứu
Các phƣơng pháp quản lý chung
Đề xuất hƣớng gây ni các lồi có ý nghĩa
10
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập, đánh giá thông tin, kết thừa tài liệu.
Kế thừa các tài liệu về kết quả điều tra con trùng núi Luốt trong thời
gian gần đây, thu thập bản đồ địa hình của khu vực nghiên cứu.Dựa theo
phƣơng pháp nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão
(1997), Vũ Văn Liên, Đặng Thị Đáp (2008)...
3.4.2. Phương pháp điều tra thực địa
1. Thiết lập các tuyến khảo sát và điểm điều tra.
Do các lồi trong bộ Cánh vẩy có miệng hút, thức ăn chủ yếu là mật hoa
và các chất khoáng nên chúng thƣờng tập trung ở những nơi: Ven đƣờng đi,
đám cây bụi, bụi có nhiều hoa. Nên em đã bố trí điều tra theo phƣơng pháp
điều tra tuyến, trên các tuyến bố trí các điểm điều tra.
- Cách lập tuyến điều tra
Căn cứ vào kết quả xác định dạng sinh cảnh tôi tiến hành xác định tuyến
điều tra dựa vào địa hình khu vực nghiên cứu, đặc điểm sinh học của các loài
bƣớm ngày. Các tuyến điều tra cần đảm bảo các tiêu chí sau:
• Tuyến điều tra phải đi qua các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên
cứu
• Đảm bảo tính đại diện
• Thuận lợi cho việc điều tra và thu bắt mẫu
Dựa vào tiêu trí trên tôi xác định đƣợc 3 tuyến điều tra.
- Tuyến 1: Từ nhà xe X1 (Gần nhà A2) cho đến Ngã tƣ thứ 2 chiều dài
là 900m, trên tuyến sinh cảnh chủ yếu là rừng trồng thông, bạch đàn, dẻ, ven
bên đƣờng có cây mị hoa trắng. Bố trí 7 điểm điều tra.
- Tuyến 2: Xuất phát từ ngã tƣ thứ nhất đi qua vƣờn ƣơm, bãi rác rồi
kết thúc ở Ngã tƣ thứ 2, tổng chiều dài khoảng 900m. Bố trí 4 điểm điều tra.
Sinh cảnh ở đây là dẻ, rừng thuần lồi thơng bạch đàn, cau vua, bằng lăng và
lớp thực bì nhƣ thành ngạnh, mị hoa trắng...
11
- Tuyến 3: Xuất phát từ ngã tƣ thứ hai đến Trung tâm huấn luyện 133
qua cây Đa, chòi canh rồi kế thúc tại Ngã tƣ thứ hai. Chiều dài khoảng
1800m, bố trí 10 điểm điều tra. Sinh cảnh nhiều loài thực vật đƣợc trồng thực
nghiệm nhƣ: Re, Trám đen, keo lá tràm…
2. Xác định cách sinh cảnh trong khu vực.
Các dạng sinh cảnh đƣợc chọn theo tiêu chuẩn chung là các dạng sinh
cảnh điển hình của khu vực. Trong khu vực nghiên cứu tôi xác định đƣợc một
số dạng sinh cảnh sau:
Sinh cảnh 01:Tràng cỏ
Sinh cảnh 03: Rừng Thuần lồi
Sinh cảnh 02:Vƣờn ƣơm.
Sinh cảnh 04: Rừng Hỗn giao
Hình 3.01: Sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu
3. Tiến hành điều tra thực địa
- Các nội dung điều tra:
+ Điều tra đặc điểm của các điểm điều tra.
+ Điều tra các loài bƣớm trên các tuyến.
12
a) Phương pháp xác định đặc điểm của điểm điều tra
* Cách xác định điểm điều tra:
Tiến hành đi dọc tuyến điều tra, khi thấy có sự thay đổi về trạng thái
rừng hay sinh cảnh, lập một điểm điều tra tại đó. Từ cách bố trí điểm điều tra
trên tơi xác định đƣợc 23 điểm điều tra.
Hình 3.02: Sơ đồ bố trí các điểm điều tra.
* Đặc điểm của các điểm điều tra bao gồm:
- Loại sinh cảnh.
- Địa hình (Độ cao, hƣớng phơi, độ dốc)
b) Phương pháp điều tra bướm.
+ Bƣớm hoạt động khá rộng và liên tục nên phƣơng pháp điều tra thích hợp là
vợt bắt. Quan sát,chụp ghi lại hình ảnh những lồi khơng thể thu bắt.
+Tiến hành đi dọc tuyến điều tra, vợt bắt bƣớm khi có cơ hội.
13
+ Cách thức điều tra và thu mẫu: Bƣớm thƣờng tập trung ở những nơi đất ẩm,
có nhiều hoa. Để việc điều tra thuận tiện và có hiệu quả, khi đi dọc tuyến điều
tra tiến hành quan sát, chụp ảnh kết hợp với thu bắt bƣớm bằng vợt.
Vợt bắt bƣớm: Vợt làm bằng vải màn, miệng vợt tròn làm bằng sắt có
đƣờng kính 30cm. Miệng vợt đƣợc gắn với cán gỗ nhẹ tiện tròn, dài 1,5 m.
Bao giấy giữ mẫu: Đƣợc làm bằng giấy, có tác dụng giữ cho mẫu không bị
rách nát, không bị mất vảy (phấn), giữ đƣợc trạng thái ban đầu.
Bao giữ mẫu chúng ta có thể làm theo cách gấp sau: đầu tiên ta gấp chéo
tờ giấy theo đƣờng chéo sao cho hai đầu có thừa ra bằng nhau. Sau đó gấp
liền hai đầu giấy vào. Cuối cùng gấp 2 góc giấy ta sẽ đƣợc bao bì giữ mẫu.
Sau khi thu bắt đƣợc bƣớm bằng vợt, với những loài đã rõ tên khoa học
tiến hành ghi ngay vào sổ tay tất cả các chỉ tiêu của lồi đó. Những lồi chƣa
rõ tên tiến hành vợt bắt rồi cho vào bao giữ mẫu riêng (đƣợc làm bằng giấy,
có tác dụng giữ mẫu khơng bị rách nát, không bị mất màu, không bị hỏng.
Trên bao mẫu ghi rõ ngày tháng điều tra, vị trí thu bắt đƣợc. Kích thƣớc bao
đựng mẫu tùy thuộc vào kích thƣớc của mẫu vật) và ghi rõ tuyến điều tra, thời
gian. Bao giấy bảo quản tạm mẫu vật đƣợc giữ trong các dụng cụ nhƣ hộp gỗ.
Để giám định mẫu bƣớm cần xử lý mẫu trƣởng thành theo phƣơng pháp xử lý
khô: Cố định trên các miếng xốp. Mẫu bắt đƣợc yêu cầu phải giữ nguyên
trạng thái không bị xƣớc, không bị bay hết lớp phấn trên bề mặt mẫu và phải
còn đầy đủ các bộ phận.
Số liệu điều tra đƣợc tập hợp theo mẫu biểu sau:
Bảng 01: Danh lục các loài bƣớm ngày ở núi Luốt.
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
(1)
(2)
(3)
14
Điểm điều
P
Độ bắt
tra bắt gặp
(%)
gặp
(4)
(5)
(6)
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu.
- Kiểm tra số liệu, sắp xếp theo trình tự thời gian, theo mức độ trạng thái
- Xử lý và làm tiêu bản mẫu.
- Quan sát, đo đếm và giám định mẫu vật.
- Thống kê và phân tích số liệu.
- Lập bảng danh lục các lồi bƣớm có trong khu vực nghiên cứu
- Độ bắt gặp (P) đƣợc tính theo cơng thức:
P
Trong đó:
n
100
N
P: là độ bắt gặp
n: Tổng số điểm điều tra bắt gặp loài bƣớm i.
N: Tổng số điểm điều tra của khu vực nghiên cứu.
- Độ bắt gặp được kí hiệu là xxx, xx, x
Loài ngẫu nhiên bắt gặp: P% ≤ 25%
Kí hiệu x
Lồi ít bắt gặp
25% < P% ≤ 50%
Kí hiệu xx
Lồi thƣờng bắt gặp
P% ≥ 50%
Kí hiệu xxx
3.4.4. Cách xử lý mẫu và bảo quản mẫu
- Dùng kim cắm mẫu cỡ 00 hoặc 000 để cố định cánh
- Băng giấy bóng mờ hoặc giấy kẻ ơ. Khơng dùng giấy bóng kính, plastic hay
giấy nến. Băng giấy cần đủ rộng để che kín cánh từ trong ra ngoài khi cánh
đƣợc dang ra.
- Kim giữ băng giấy, dài 2.5 cm.
Dùng miếng xốp cỡ 30x30cm. Có thể đặt bƣớm nằm ngửa hoặc nằm úp. Nếu
đặt nằm úp thì miếng xốp cần đƣợc khía rãnh sao cho vừa với kích thƣớc của
thân thể bƣớm. Dùng kim cắm xuyên qua ngực để cố định thân của bƣớm,
theo đúng tƣ thế: Cắm kim sao cho vng góc với trục cơ thể ở mọi hƣớng,
1/3 chiều dài kim thị lên phía trên lƣng, 2/3 chiều dài kim nằm dƣới bụng.
Trong khi cắm kim phải điều chỉnh cho thân bƣớm không bị lệch, tốt nhất là
dùng kim cắm vào hai bên đầu và hai bên bụng. Chỉnh cánh bƣớm sao cho
15
mép sau cánh trƣớc vng góc với trục thân thể, dùng 1 – 2 băng giấy đặt đè
lên trên cánh, song song với thân mẫu vật và dùng kim cắm vào hai đầu băng
giấy, sát với mép trƣớc của cánh trƣớc và mép sau của cánh sau. Chú ý không
cắm xuyên qua cánh. Sau đó dùng băng giấy đè cố định hai râu đầu sao cho
râu đầu cân đối, dùng 2 kim cắm sát vào hai râu đầu. Các kim cắm cố định
băng giấy có tác dụng giữ cho mẫu vật khơng bị hƣ hỏng và có tƣ thế chuẩn.
Để mép cánh khơng bị rách trong q trình phơi hoặc sấy cần đặt băng giấy
che kín hết mép cánh. Các thơng tin về mẫu vật ghi trên phong bì giữ mẫu cần
đƣợc nhớ bằng cách chuyển toàn bộ nội dung sang băng giấy hoặc ghi ký hiệu
lên băng giấy còn các thông tin cụ thể hơn chuyển sang sổ ghi chép. Có thể
căng nhiều mẫu trên cùng một miếng xốp. Sau đó đem phơi nắng (đậy giấy
báo lên để tránh ánh nắng trực tiếp) hoặc sấy khô ở nhiệt độ 500C để mẫu vật
không bị mốc.
3.4.5. Phương pháp phân loại mẫu
Các mẫu thu đƣợc đƣợc chuyển về Trung tâm thí nghiệm thực hành Bộ
môn Bảo vệ thực vật rừng - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và đƣợc giám định
trên cơ sở tài liệu: “Bướm Hải Nam” của Hiệp hội Bảo vệ động vật hoang dã
Trung Quốc và một số tài liệu khác.
16
CHƢƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Danh lục thành phần loài bƣớm ngày tại khu vực nghiên cứu
Trong thời gian làm đề tài thừ ngày 02/2015 ÷ 04/2015, tại khu vực núi Luốt, tôi đã nghiên cứu, thu thập, phân loại và xác
định đƣợc 35 loài bƣớm, thuộc 8 họ. Kết quả đƣợc ghi dƣới bảng đây:
Bảng 4.01: Danh lục các loài bƣớm ngày thƣờng gặp ở núi Luốt
STT
Tên khoa học
Tên Việt Nam
I
Danaidae
Họ bƣớm đốm
1
Danaus genutia Cramer
Bướm hổ vằn
2
Euploea midamus Linnaeus
Bướm quạ đốm xanh
3
Euploea mulciber Cramer
Bướm đốm xanh lớn
4
Paratica aglea Boisduval
Bướm đốm hổ
5
Tirumala septentrionis Bulter
Bướm đốm xanh
6
Tirumala limniace Cramer
Bướm hổ xanh
II
Hesperiidae
Họ bƣớm nhảy
7
Tagiades litigiosa Moschler
Bướm nhảy nước tuyết
III
Lycaenidae
Họ bƣớm xanh
17
8
Jamides celeno Cramer
Bướm xanh nhạt thường
IV
Nymphalidae
Họ bƣớm giáp
9
Athyma selenophora Fruhstorfer
Bướm thượng sỹ
10
Cethosia cyane Drury
Bướm báo hoa vàng
11
Euthalia lubentina Cramer
Bướm nam tước lòe loẹt
12
Hypolimnas bolina Butler
Bướm “trứng bay” mạo danh lớn
13
Herona marathus Doubleday
Bướm “tổng trấn” nâu cam
14
Neptis hylas Linnaeus
Bướm lính thủy
15
Neptis miah Moore
Bướm lính thủy sọc vàng nhỏ
16
Tanacecia julii Fruhstorfer
Bướm giáp đuôi xanh
17
Tanaecia lepidea Buttler
Bướm Giáp cánh liềm đuôi xám
18
Vindula erota Fabricius
Bướm giáp vàng cam lớn
V
Papilionidae
Họ bƣớm phƣợng
19
Graphium agamemnon Linnaeus
Bướm xanh đuôi chim
20
Papilio helenus Linnaneus
Bướm phượng đen 3 mảnh trắng
21
Papilio memnon Linnaeus
Bướm phượng lớn
22
Papilio paris Linnaeus
Bướm phượng Pari
18