LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm đƣợc học tập tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp bản thân
tôi cũng nhƣ bao bạn sinh viên khác đƣợc sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô
giáo.
Đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng và Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng trƣờng Đại học Lâm nghiệp, tôi thực
hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu bệnh hại cây Lát hoa (Chukrasia tabularis
A.Juss) và đề xuất biện pháp quản lý bệnh hại tại vƣờn ƣơm khu vực Xuân
Mai- Huyện Chƣơng Mỹ- Hà Nội”.
Trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong trƣờng, đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Thành Tuấn ngƣời
đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này. Nhân dịp này tơi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ, chú và
các bác tại vƣờn ƣơm thị trấn Xuân Mai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình thu thập số liệu. Tơi xin cảm ơn các bạn sinh viên, gia đình đã
ln giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian học và hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng nhƣng do năng lực của bản thân và do thời gian có hạn
nên bản khóa luận khơng tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận
đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy giáo và các bạn để khóa luận của tơi đƣợc
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…. tháng…. năm 2018
Tác giả
Lò Thị Thảo Nhung
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................................3
1.1. Nhìn nhận chung .......................................................................................................3
1.2. Lịch sử phát triển khoa học bệnh cây .......................................................................3
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU......................................6
2.1 Điều kiện tự nhiên .....................................................................................................6
2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................................6
2.1.2 Địa hình ..................................................................................................................6
2.1.3. Đặc điểm khí hậu ...................................................................................................6
2.1.4 Tình hình sản xuất ở vƣờn ƣơm .............................................................................8
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................................8
Chƣơng 3. MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG –ĐỊA ĐIỂM –THỜI GIAN NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................11
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 11
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ..........................................................11
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 11
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................11
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ........................................................................................... 11
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra ........................................................................................... 12
Điều tra tổng có 6 luống. ............................................................................................... 12
3.4.3. Phƣơng pháp xác định tỷ lệ bị hại (P%) và mức độ bị hại (R%) ........................12
3.4.4. Phƣơng pháp xác định vật gây bệnh ....................................................................14
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................................16
4.1. Điều tra xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh hại lá Lát hoa ..........................16
ii
4.2. Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh hại lá Lát Hoa ...........................................18
4.2.1. Bệnh thủng lá Lát hoa..........................................................................................19
4.2.2. Bệnh khô đầu mép lá cây Lát hoa .......................................................................20
4.3. Ảnh hƣởng nhân tố sinh thái tới sự sinh trƣởng và phát triển của nấm bệnh................22
4.3.1. Hƣớng phơi ..........................................................................................................22
4.3.2. Nhiệt độ ...............................................................................................................23
4.3.3. Lƣợng mƣa ..........................................................................................................24
4.3.4. Độ ẩm ..................................................................................................................25
4.3.5 Tác động của con ngƣời đến bệnh hại ..................................................................27
4.4 Đề xuất các biện pháp quản lý tổng hợp bệnh hại lá Lát hoa ..................................27
Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................30
5.1. Kết luận...................................................................................................................30
5.2. Tồn tại .....................................................................................................................30
5.3. Kiến nghị ................................................................................................................31
`TÀI LIỆU THAM KHẢO
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
ĐHLN
Đại học Lâm Nghiệp
HGĐ
Hộ Gia Đình
MĐTB
Mật độ trung bình
ODB
Ơ dạng bản
OTC
Ơ tiêu chuẩn
QLBVR
Quản lý bảo vệ rừng
SLXH
Số lần xuất hiện
STT
Số thứ tự
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1. Điều kiện khí hậu cơ bản khu vực Xuân Mai ........................................ 7
Bảng 4.1 Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị hại lá cây Lát hoa.................................... 17
Bảng 4.2: Ảnh hƣởng của hƣớng phơi tới mức độ bị hại ................................... 22
Bảng 4.3 Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến mức độ bị bệnh hại lá Lát hoa.............. 24
Bảng 4.4: Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến mức độ bị hại lá Lát hoa ................. 25
Bảng 4.5: Ảnh hƣởng của độ ẩm đến mức độ bị hại lá Lát hoa.......................... 26
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Biểu đồ Gaussen – Walter ...................................................................... 8
Hình 3.1. Kính hiển vi 2 mắt Labomed CXr2 ..................................................... 15
Hình 4.1. Vƣờn ƣơm cây Lát hoa........................................................................ 16
Hình 4.2 Tỷ lệ cây Lát hoa bị bệnh ..................................................................... 17
Hình 4.3 Mức độ bị bệnh trên cây Lát hoa ........................................................ 18
Hình 4.4 Triệu chứng bệnh thủng lá lát hoa........................................................ 19
Hình 4.5 : Bào tử phân sinh (Phoma lingam Tode Desm.)................................ 20
Hình 4.6 Triệu chứng bệnh khô đầu mép lá Lát hoa........................................... 21
Hình 4.7. Vỏ bào tử và bào tử nấm gây bệnh khơ đầu mép lá Lát hoa............... 21
Hình 4.8. Ảnh hƣởng của hƣớng phơi đến mức độ bị bệnh trên cây Lát hoa..... 23
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên quan trọng, là một bộ phận quan trọng của môi trƣờng
sống, luôn gắn liền với đời sống của các đồng bào dân tộc miền núi. Rừng
khơng chỉ có giá trị về kinh tế mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc nghiên cứu
khoa học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn đa dạng sinh học, điều hịa khí hậu, phịng
hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, ngăn chặn sự hoang mạc hóa, chống sói mòn,
sạt lở đất, ngăn chặn lũ lụt, đảm bảo an ninh quốc phòng, đồng thời rừng cũng
tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.
Cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) là cây gỗ lớn thuộc họ Xoan
(Meliaceae). Đây là cây có tốc độ sinh trƣởng, phát triển nhanh, gỗ có màu hồng
nhạt, có ánh vân đẹp, cứng và nặng, ít co giãn, khơng bị mối mọt, thƣờng dùng
để đóng đồ đạc, làm gỗ dán lạng hoặc trang sức bề mặt. Là loài cây dễ gây trồng
và có thể phát triển trên diện rộng của các tỉnh Bắc Trung Bộ.
Tài nguyên rừng nƣớc ta đang dần đƣợc phục hồi do kết quả của các dự
án trồng rừng gần đây nhƣ 327, 135, 661, chính sách giao đất giao rừng đến hộ
gia đình,…Bên cạnh đó, phải kể đến ý thức của ngƣời dân về tầm quan trọng
của rừng đã đƣợc nâng lên đáng kể. Vì vậy mà các dự án trồng rừng cũng đã
đem lại những hiệu quả nhất định .
Việc trồng cây gây rừng là một nhiệm vụ rất quan trọng của ngành lâm
nghiệp, nó khơng chỉ phụ thuộc vào việc lựa chọn các cây trồng hợp lý, phƣơng
thức hỗn giao thích hợp, kỹ thuật trồng và chăm sóc rừng mà cịn phụ thuộc vào
chất lƣợng cây con ở giai đoạn vƣờn ƣơm, quyết định rất lớn đến thắng lợi của
công tác trồng rừng.
Biết rõ tầm quan trọng của cây con trong vƣờn ƣơm, ngay từ khi gieo hạt,
ngƣời ta đã chú ý đến việc chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh hại, sao cho cây con
xuất vƣờn có chất lƣợng tốt nhất. Tuy nhiên khi cịn nhỏ, cây con thƣờng mắc
nhiều loại bệnh nhƣ: đốm lá, khô lá, thối cổ rễ…. làm ảnh hƣởng xấu đến sinh
trƣởng của cây con trong vƣờn ƣơm, làm giảm chất lƣợng cây trồng sau này.
1
Vấn đề đặt ra ngay bây giờ là làm thế nào để có đầy đủ thơng tin và cách
phát triển cũng nhƣ sử dụng cây Lát hoa một cách hợp lý, có hiệu quả cao. Có
đƣợc cây Lát hoa cho vân thớ đẹp đáp ứng nhu cầu sử dụng của con ngƣời mà
không phải khai thác những cây trong tự nhiên vì thế tơi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu bệnh hại cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) và đề
xuất biện pháp quản lý bệnh hại tại vƣờn ƣơm khu vực Xuân Mai- huyện
Chƣơng Mỹ- Hà Nội” làm cơ sở cho việc quản lý bệnh hại lá cây Lát hoa trong
giai đoạn vƣờn ƣơm.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nhìn nhận chung
Ngành Lâm Nghiệp là ngành mang đặc thù rất đặc trƣng, bởi nó mang lại
lợi ích trƣớc mắt trong khi nguồn vốn bắt đầu lại ít có sự quan tâm. Nó mang lại
lợi ích kinh tế -xã hội, mơi trƣờng và thẩm mỹ …. Nhƣng để có đƣợc những lợi
ích đó thì mất thời gian dài, thu hồi vốn lâu, lãi suất tích lũy hàng năm quá ít,
nguy cơ gặp rủi ro cao, cùng với khả năng nhận thức kém, chƣa có sự đầu tƣ của
ngƣời làm lâm nghiệp. Do đó mà ngành lâm nghiệp gặp khơng ít khó khăn.
Hiện nay diện tích rừng tự nhiên của nƣớc ta đang bị thu hẹp dần kéo theo
đó là sự suy giảm về nhiều mặt của tài nguyên rừng nhƣ trữ lƣợng và tính đa
dạng sinh học, trong khi diện tích rừng trồng kinh tế ngày một tăng nhanh trên
khắp các vùng trong cả nƣớc. Đứng trƣớc sự thay đổi về loài cây trồng, sự mở
rộng diện tích đã xuất hiện những lồi sâu, bệnh hại mới. Nhƣ chúng ta đã biết
trong các hệ sinh thái, hệ sinh thái rừng tự nhiên có tính ổn định cao, khơng có
sinh vật gây hại nghiêm trọng và nó có thể tự điều chỉnh để cân bằng. Tuy nhiên,
cũng có nơi xuất hiện nhiều sâu bệnh gây hại và cũng có trƣờng hợp phải can
thiệp để giảm thiểu ảnh hƣởng của sâu bệnh hại. Mặc dù vậy, việc diệt trừ sâu
bệnh hại rừng ở đây là ít có ý nghĩa. Đối với hệ sinh thái rừng trồng tính bền
vững và tính ổn định kém, vì vậy rất dễ bị tổn thƣơng khi bị các tác động bất lợi,
do đó việc phịng trừ sâu bệnh hại rừng là cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự sinh trƣởng cũng nhƣ tồn tại của cây rừng.
1.2. Lịch sử phát triển khoa học bệnh cây
Con ngƣời đã biết đến bệnh cây từ thời cổ đại, tuy nhiên chƣa hiểu rõ
nguyên nhân gây ra bệnh nên họ chỉ cho rằng cây bị bệnh là do trời. Từ thế kỷ
III trƣớc công nguyên vào thời cổ Hy Lạp theo Phraste đã mô tả bệnh gỉ sắt hại
cây và hiện tƣợng nấm ký sinh ở gốc cây. Đến thế kỷ XVI chế độ phong kiến tập
quyền phát triển mạnh mẽ các vùng sản xuất chuyên canh với hàng nghìn hecta
3
xuất hiện, bệnh cây ngày càng gây tác hại nhiều hơn, nhận thức về bệnh ngày
càng dễ hơn. Tới thế kỷ XVIII, kinh tế thế giới đã chuyển từ công trƣờng thủ
cơng sang nửa cơ khí và cơ khí hóa. Các quốc gia tƣ bản khoa học phát triển
mạnh, bƣớc đầu đã có biện pháp phịng trừ bệnh cây đơn giản.
Bệnh cây chỉ thực sự phát triển trong gần 150 năm trở lại đây và ngƣời
đầu tiên đặt nền móng cho môn khoa học bệnh cây rừng là Robert Hartig (1839 1901 ) đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách
bệnh cây rừng các nƣớc nhiệt đới (Phytopathologie des pays chauds). Trong đó
có một số bệnh hại lá của thông, keo, bạch đàn ( Roger,1953). John Boyce năm
1961 xuất bản sách bệnh cây rừng (Forest pathology ) đã mô tả một số bệnh hại
cây rừng. Cuốn sách này đƣợc xuất bản ở nhiều nƣớc nhƣ Anh, Mỹ, Canada
(John Boyce,1961).
Hội nghị nghiên cứu bệnh cây lần thứ nhất đã tập hợp rất nhiều nhà
nghiên cứu bệnh cây tại Luân Đôn vào tháng 8/1968, mở đầu cho các hoạt động
rất đa dạng và phong phú sau này của các hiệp hội các nhà nghiên cứu bệnh cây
trên thế giới.
Các nghiên cứu về bệnh hại ở nƣớc ta đã thừa kế nhiều thành tựu của
ngành khoa học sinh thái học bệnh cây của thế giới. Từ những năm 1960, Hoàng
Thị My khi điều tra cây rừng khu vực phía nam cũng đã đề cập đến một số loài
nấm hại lá. Nguyễn Sỹ Giao năm 1966 đã phát hiện bệnh khô lá thông hại cây
con vƣờn ƣơm. Tác giả cũng nghiên cứu về đặc điểm sinh học và áp dụng một
số thuốc hóa học để phịng chống bệnh hại này, chủ yếu dùng thuốc Bordo. Đến
năm 1969, Nguyễn Sỹ Giao đề nghị gọi bệnh này là rơm lá thông và phát hiện
nguyên nhân gây bệnh là do nấm Cerospora pini-densflorae Hori et Nambu.
Năm 1971, Trần Văn Mão đã công bố nhiều tài liệu về nấm bệnh trên các loài
cây rừng nhƣ trẩu, quế, hồi, sở… điều kiện phát bệnh và biện pháp phịng trừ,
hàng trăm cơng trình nghiên cứu về bệnh cây rừng đã đƣợc để cập. Năm 1975,
Uhlig cùng các nhà khoa học của viện nghiên cứu lâm nghiệp và trƣờng đại học
4
Lâm nghiệp, nghiên cứu và thử nghiệm một số loại thuốc hóa học đề phịng trừ
chống bệnh rơm lá thơng ở Quảng Ninh.
Năm 1990 một đoàn đánh giá hỗn hợp của FAO/UNDP và chính phủ
Việt Nam đã thực hện đánh giá các dự án VIE/86/026, VIE/86/027 và
VIE/86/028 và đã chính thức báo cáo về đe dọa nghiêm trọng của nấm bệnh tại
Đồng Nai và Sông Bé và chuẩn bị một dự án kỹ thuật tổng hợp để trình lên
chính phủ, FAO và UNDP. Đầu những năm 1990, trung tâm nghiên cứu Lâm
nghiệp vùng Đông Nam Bộ đã nghiên cứu đánh giá thiệt hại do nấm bệnh bạch
đàn gây ra trong các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Sông Bé và khu vực phía nam.
Ngồi các cơng trình nghiên cứu kể trên cịn có một số chun gia bệnh
cây ngƣời Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc đã đến Việt Nam nghiên cứu các loại bệnh hại
cây trồng nhƣ Hodge (1990). Sharma (1994) đã báo cáo chun đề tại Hà Nội.
Các cơng tình nghiên cứu riêng về cây Lát hoa chƣa nhiều, phần lớn các
tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại mơ tả phát hiện, giám định tên
lồi cây Lát hoa.
Nhƣ vậy cho đến nay các cơng trình nghiên cứu về cây Lát hoa chƣa
nhiều và chƣa tƣơng xứng với giá trị của nó. Các cơng trình nghiên cứu trƣớc
đây về cây Lát hoa là cơ sở để xác định nội dung nghiên cứu của đề tài này.
5
Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xuân Mai là một thị trấn thuộc huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Thị
trấn Xuân Mai nằm trên điểm giao nhau giữa Quốc lộ 6 và Quốc lộ 21A nay là
Đƣờng Hồ Chí Minh, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 33 km về phía tây, là một
trong 5 đơ thị trong chuỗi đô thị vệ tinh của Hà Nội, bao gồm: Sơn Tây - Hòa
Lạc - Xuân Mai - Phú Xuyên - Sóc Sơn và Mê Linh trong tƣơng lai. Các đơn vị
hành chính thị trấn Xuân Mai gồm các 9 khu dân cƣ: Khu Bùi Xá, khu Phố
Xuân Hà, khu Xuân Mai, khu Tiên Trƣợng, khu Đồng Vai, khu Tân Xuân, khu
Tân Bình, khu Chiến Thắng và khu Tân Mai.
- Phía tây giáp Thị trấn Lƣơng Sơn, huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Phía bắc giáp với xã Đơng n, huyện Quốc Oai, Hà Nội.
- Phía đơng giáp với xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
- Phía nam giáp với xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
2.1.2 Địa hình
Khu vực Xn Mai có địa hình thuộc dạng đồi núi thấp, có 2 quả đồi với
đỉnh cao nhất là 133m (so với mực nƣớc biển), đỉnh còn lại cao 90 m. Độ dốc
trung bình từ 100 – 150 và lớn nhất là 250.
Các vƣờn ƣơm cây với quy mơ hộ gia đình có diện tích tƣơng đối lớn,
bằng phẳng, nằm xa rừng trồng thuần lồi.
2.1.3. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu thị trấn Xuân Mai mang tính chất nhiệt đới gió mùa, có 4 mùa rõ
rệt: Mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 với lƣợng mƣa chiếm 91% tổng lƣợng
mƣa hàng năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau có lƣợng mƣa
nhỏ hơn lƣợng bốc hơi cả năm.
6
Lƣợng mƣa hàng năm biến động từ 1.000 – 2.000mm (tài liệu khí hậu
Xn Mai), trung bình là 1.647,1mm phân bố không đều theo các tháng và lớn
nhất là vào tháng 7,8 là trên 300mm. Lƣợng mƣa ít nhất là vào tháng 1 là 13,8
mm, tháng 12 lƣợng mƣa là 22,2 mm.
Chế độ nhiệt: nhiệt độ trung bình là 23,90C. Tháng nóng nhất lên tới
28,50C (tháng 6,7). Tháng lạnh nhất có nhiệt độ là 17,10C ( tháng 1).
Độ ẩm khơng khí : tƣơng đối cao và khá đồng đều giữa các tháng trong năm. Độ
ẩm khơng khí trung bình là 81,5 %. Có tháng độ ẩm lên tới 85,5% (tháng 3),
tháng 12 là tháng có độ ẩm thấp nhất 78,4 %.
Chế độ gió: khu vực nghiên cứu có gió mùa đông bắc lạnh và khô, thổi từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa đơng nam mát và ẩm thổi vào từ tháng 4
đến tháng 7. Thỉnh thoảng khu vực chịu ảnh hƣởng của gió tây vào tháng 4,
tháng 5 và tháng 6.
Dƣới đây là số liệu khí hậu cơ bản của khu vực Xuân Mai, năm 2007 - 2015.
Biểu 2.1. Điều kiện khí hậu cơ bản khu vực Xuân Mai
Tháng
Nhiệt độ (0C)
Độ ẩm (%)
Lƣợng mƣa (mm)
1
17,1
80,5
13,8
2
18,3
83,0
24,3
3
20,3
85,5
48,0
4
24,2
83,6
95,3
5
26,4
81,6
204,6
6
28,5
80,4
234,7
7
28,5
82,2
304,3
8
27,9
84,8
302,8
9
26,7
82,2
196,7
10
25,3
80,3
154,5
11
22,3
78,5
68,8
12
18,7
78,4
22,3
Cả năm
23,9
81,5
1.647,1
7
2T/W/P
nhiet do
lượng mưa
do am
350
300
250
200
150
100
50
0
1
Hình
2.1
Biểu
đồ 5Gaussen
–7Walter
2
3
4
6
8
9
10
11
12
Theo cơng thức chỉ số khơ hạn của Thái Văn Trừng :
X= SxA xD
Khu vực nghiên cứu có mùa khơ hạn kéo dài 3 tháng. Trong đó hai tháng
khơ là tháng 2 và tháng 12. Có một tháng hạn là tháng 1 và khơng có tháng kiệt.
Điều kiện khí hậu của địa bàn cùng với hệ thống nƣớc tƣới bằng giếng khoan và
máy bơm nƣớc nên nƣớc đủ và sạch tạo điều kiện thuận lợi cho cơng việc sản
xuất cây con.
2.1.4 Tình hình sản xuất ở vườn ươm
Thành phần loài cây trong vƣờn ƣơm khá đa dạng, bao gồm : Keo tai
tƣợng, Sấu, Sao đen, Lát hoa, Trám trắng, Mỡ...Trong đó cây Lát hoa có số
lƣợng 14.000 cây con trong một năm, trong đó tiêu thụ đƣợc khoảng 12.000 cây.
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp và các ngành kinh tế khác.
Sản xuất nông nghiệp: Kinh tế nông nghiệp chiếm 30% tổng thu nhập của
thị trấn. Nhìn chung từ năm 1995 – 2002 có tăng nhƣng khơng đáng kể, năm
1995 sản xuất nơng nghiệp đạt 420kg thóc/ngƣời/năm đến năm 2002 đạt 500kg
thóc/ngƣời/năm.
8
tháng
Sản xuất công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công: chiếm 60% tổng thu nhập
của thị trấn, đây là lĩnh vực tạo nguồn thu nhập chính của thị trấn và đang ngày
càng đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển.
- Điều kiện giao thông vận chuyển
Hệ thống giao thông bao gồm các đƣờng bộ. Tổng diện tích đƣờng giao
thơng của năm 1995 là 55,66 ha chiếm 5,3% của năm 2002 là 57,12 ha chiếm
5,4% tổng diện tích tồn khu vực.
Các tuyến quốc lộ đi qua thị trấn bao gồm: Quốc lộ 21A ( Xuân Mai- Sơn
Tây) khoảng 3km và quốc lộ 6 ( Xuân Mai –Hà Nội) khoảng 7km, mặt đƣờng
rãi nhựa và cấp phối tƣơng đối tốt.
Mạng lƣới đƣờng vào các khu phố, xóm đã đƣợc hình thành, đa số đã đổ
bê tơng một số ít là đƣờng đất. Các tuyến đƣờng này tƣơng đối ổn định, thuận
lợi cho việc đi lại, sinh hoạt của ngƣời dân.
- Dân số lao động.
Năm 1995 có khoảng 10000 ngƣời, với tổng số hộ là 2313 hộ, bình qn
4.32ngƣời/hộ. Trong đó số ngƣời ở độ tuổi lao động là 6925 ngƣời chiếm
69.25%. Năm 2002 tổng số dân có khoảng 14000 ngƣời, với tổng số 3151 hộ,
bình qn 4.44 ngƣời/hộ. Trong đó số ngƣời ở độ tuổi lao động là 7064 chiếm
70.64%.
Từ các số liệu trên cho thấy : Dân số năm 2002 đã tăng 1.4 lần so với năm
1995. Dân số tăng nhanh kéo theo nhu cầu việc làm tăng.
- Thu nhập và mức sống.
Mức thu nhập trong sản xuất nông nghiệp năm 1995 đạt
420kg/ngƣời/năm; năm 2002 đạt 500 kg thóc/ngƣời/năm.
Mức thu nhập của cƣ dân trong ngành tiểu thủ công nghiệp là
975.000đ/ngƣời/năm.
Những năm qua nhờ có sự quan tâm của các cấp chính quyền, đời sống
của ngƣời dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao.
9
Nhận xét: Kinh tế của khu vực ngày càng phát triển, mức sống của ngƣời
dân ngày càng đƣợc cải thiện và nâng cao, nhiều ngành nghề đƣợc mở ra tạo công
ăn việc làm cho ngƣời dân, dẫn tới sự tác động của ngƣời dân vào tài nguyên rừng
ngày càng giảm, đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của giống cây rừng
nói chung và sự phát triển của ngành ƣơm giống cây trồng nói riêng.
10
Chƣơng 3
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG –ĐỊA ĐIỂM –THỜI GIAN
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá Lát hoa, đặc điểm sinh vật học,
sinh thái của vật gây bệnh, làm cơ sở quản lý bệnh hại lá Lát hoa giai đoạn gieo
ƣơm.
3.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: bệnh hại lá trên cây Lát hoa ở giai đoạn vƣờn ƣơm.
Phạm vi nghiên cứu: Vƣờn ƣơm cây Lát hoa, hộ gia đình ơng Hanh tổ 4
thị trấn Xuân Mai – Chƣơng Mỹ - Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: ngày 15 tháng 01 đến ngày 04 tháng 05 năm 2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Điều tra xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của bệnh hại lá Lát
hoa ở giai đoạn vƣờn ƣơm.
(2) Xác định nguyên nhân gây bệnh hại lá Lát hoa tại khu vực nghiên cứu
(3) Ảnh hƣởng nhân tố sinh thái tới sự phát sinh, phát triển bệnh hại
(4) Đề xuất một số biện pháp quản lý bệnh hại
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại khu vực nghiên cứu.
- Phƣơng pháp xác định vật gây bệnh: Từ những đặc điểm về triệu chứng,
cơ quan sinh sản của vật gây bệnh, dựa vào sách chuyên khảo để xác định vật
gây bệnh.
- Kế thừa một số biện pháp phòng trừ bệnh hại đã đƣợc áp dụng tại khu
vực nghiên cứu.
11
3.4.2. Phương pháp điều tra
Điều tra tổng có 6 luống.
Mỗi luống chọn 30 cây đạt tiêu chuẩn để điều tra.
Công tác ngoại nghiệp cần chuẩn bị những dụng cụ sau:
+ Thƣớc dây loại 1.5m
+ Kéo,dây nilon, túi nilon và cọc tre 30 cm, bảng biểu điều tra, túi đựng
mẫu,…
Nội nghiệp
+ Kính hiển vi, Lam kính , lamen ,bơng, nƣớc cất ,dao lam, miếng gỗ
thái….
+ Nguyên liệu nấu môi trƣờng bao gồm : Khoai tây,đƣờng glucose, thạch
aga.
+ Bông ,cồn ,bút viết kính,giấy bọc ,báo ,băng parafin…
+ Các dụng cụ ống nghiệm ,hộp lồng ,bếp điện ,nồi hấp khử trùng,tủ
sấy,bình hút ẩm.
3.4.3. Phương pháp xác định tỷ lệ bị hại (P%) và mức độ bị hại (R%)
- Do diện tích vƣờn ƣơm nhỏ nên không cần điều tra sơ bộ mà chỉ tiến
hành điều tra tỉ mỷ theo các bƣớc sau :
- Lập ô dạng bản (ODB) và tiến hành điều tra :
- Tỷ lệ cây bị bệnh p% : là số lá cây bị bệnh trên tổng số cây điều tra
- Mức độ gây hại R% : là tổng hợp chỉ tiêu tỷ lệ lá ở các cấp khác nhau
trên tổng số lá hay diện tích bị bệnh.
- Có thể xác định khả năng phân bố của bệnh.
Trên mỗi luống gieo ƣơm, lập 3 ODB, mỗi ơ có diện tích 1m2(1m x 1m).
2 ODB ở 2 đầu luống, 1 ô ở giữa luống. Tổng số ODB trên tồn bộ diện tích
vƣờn đƣợc lập là 30 ODB. Sau đó tiến hành điều tra tỷ lệ cây bị bệnh. Kết quả
ghi vào mẫu biểu 01.
Khi điều tra trên lá ta cần chú ý: ngắt 1 cành trên
12
Mẫu biểu 01. Điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%) hại lá Lát hoa
Tên vƣờn ƣơm:…………………………Lồi cây…………………………
Tuổi cây:…………….…….………………………………………………..
Ngày
điều
tra:……....……………….Ngƣời
điều
tra:……..……………….
STT
TT
luống
ƠDB
Tổng số cây
Tên bệnh
trong ơ
Số cây bị bệnh
Tỷ lệ bị
(n)
bệnh (P%)
(N)
Cơng thức tính tỷ lệ bị bệnh:
P%
n
100
N
Trong đó:
P là tỷ lệ bị bệnh hại lá của một loài cây (%)
n là số cây bị bệnh
N là tổng số cây điều tra
Kết quả tính tỷ lệ bị bệnh trung bình của một loại bệnh hại ( P% ), nếu:
0 ≤ P% ≤ 5%
Bệnh hại lá phân bố cá thể
5 < P% ≤ 25% Bệnh hại lá phân bố theo cụm
25 < P% ≤ 50% Bệnh hại lá phân bố theo đám
P% > 50% Bệnh hại lá phân bố đều
+ Điều tra mức độ bị bệnh (R%): Để đánh giá mức độ hại lá của vật gây
bệnh đối với từng loại bệnh, tôi phân cấp lá bị hại theo cấp hại sau:
Cấp hại
0 (lá cây không bị hại)
I (lá cây bị hại nhẹ)
II ( lá cây bị hại vừa)
III (lá cây bị hại nặng)
IV (lá cây bị hại rất nặng)
Diện tích lá bị hại
Khơng bị bệnh
0 25% diện tích lá bị bệnh
25% 50% diện tích lá bị bệnh
50% 75% diện tích lá bị bệnh
> 75% diện tích lá bị bệnh
13
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu mẫu 02.
Biểu mẫu 02. Điều tra mức độ hại lá cây Lát hoa
Ngày điều tra: …………....Ngƣời điều tra: …………………………….
TT
TT
Luống
ÔDB
Số lá bị hại theo các cấp
Cây điều tra
hại
Loại bệnh
0
I
II
R%
III
IV
Mức độ hại lá của một loại bệnh đƣợc tính theo cơng thức sau:
4
R%
n .v
i 0
i
N .V
i
100
Trong đó:
R% : mức độ bị bệnh (%)
ni : số lá bị hại ở cấp hại i
vi : trị số cấp hại i
N : tổng số lá điều tra
V : trị số cấp hại cao nhất (V=4)
Từ kết quả tính mức độ bị hại trung bình ( %) của từng loại bệnh, nếu:
0 ≤
% < 10% cây khỏe
10% ≤
% < 15% cây bị hại nhẹ
15% ≤
% < 25% cây bị hại vừa
25% ≤
% < 50% cây bị hại nặng
50% ≤
%
cây bị hại rất nặng
3.4.4. Phương pháp xác định vật gây bệnh
- Lấy mẫu bệnh: Mẫu cây, lá bệnh đƣợc lấy cho vào túi polyetylen có
bơng thấm nƣớc, ghi số mẫu, buộc kín mang về phịng thực hành bộ môn Bảo vệ
14
thực vật rừng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, để mô tả và xác định nguyên nhân
gây bệnh.
- Mô tả triệu chứng: Sau khi lấy mẫu bệnh, tôi tiến hành quan sát trực tiếp
vết bệnh bằng mắt thƣờng hoặc kính lúp. Từ đó, mơ tả đặc điểm hình thái của
vết bệnh nhƣ biến đổi về màu sắc, kích thƣớc và hình dạng của vết bệnh.
- Quan sát vật gây bệnh: Lấy lam kính sạch, nhỏ một giọt nƣớc cất, dùng
que cấy nấm lấy những chấm đen trên vết bệnh cho lên lam kính, đậy lamen.
Sau đó, tiến hành quan sát bào tử của vật gây bệnh dƣới kính hiển vi có độ
phóng đại 400 lần. Nếu có cơ quan sinh sản bao bọc bào tử, tôi tiến hành dùng
dao lam cắt bộ phận bị bệnh rồi quan sát trên kính hiển vi. Từ hình thái, cơ quan
sinh sản của nấm dƣới kính hiển vi tơi vẽ, mơ tả và đo kích thƣớc cơ quan sinh
sản của vật gây bệnh bằng trắc vi thị kính (Hình 01).
Hình 3.1. Kính hiển vi 2 mắt Labomed CXr2
- Xác định vật gây bệnh: Từ đặc điểm về triệu chứng bệnh, hình thái bào
tử và cơ quan sinh sản của vật gây bệnh. Với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng
dẫn, tôi đối chiếu với tài liệu phân loại nấm để xác định vật gây bệnh, phân loại
đến chi và loài.
15
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Điều tra xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh hại lá Lát hoa
Sau khi tiến hành điều tra bệnh hại lá trên cây Lát hoa, tơi thấy có 2 loại
bệnh là bệnh thủng lá và khô đầu mép lá cây Lát hoa.
Hình 4.1. Vƣờn ƣơm cây Lát hoa
Tỷ lệ bị bệnh (P%): Tỷ lệ bị bệnh chênh lệch lớn giữa các ô dạng bản. Đối
với triệu chứng bệnh thủng lá, tỷ lệ bị bệnh thấp nhất ở ô số 9 (P% = 15,25%), ơ
có tỷ lệ bị bệnh lớn nhất là ở ô số 7 (P% = 69,65%). Đối với bệnh khơ đầu mép
lá, ơ có tỷ lệ bệnh nhỏ nhất là ở ô số 16 (P% = 5,14%) và ơ có tỷ lệ bệnh cao
nhất là ơ số 5 (P% = 33,82%) . Kết quả điều tra tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại
đƣợc thể hiện trong bảng 4.1.
16
Bảng 4.1 Tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị hại lá cây Lát hoa
STT
Tên bệnh
P%
R%
1
Bệnh thủng lá
33,87
49,43
2
Bệnh khô đầu mép lá
13,75
16,88
Qua bảng 4.1 ta thấy:
+ Tỷ lệ bị bệnh thủng lá của cả vƣờn ƣơm là 33,87%, bệnh phân bố theo
đám.
+ Tỷ lệ bị bệnh khô đầu mép lá của cả vƣờm ƣơm là 13,75%, bệnh phân
bố theo cụm.
Hình 4.2 Tỷ lệ cây Lát hoa bị bệnh
Về mức độ gây hại của bệnh (R%) : mức độ gây hại của bệnh ở các ô
dạng bản chênh lệch nhau không đều. Kết quả điều tra tỷ mỉ bệnh hại lá cây Lát
hoa trên các luống gieo ƣơm cho thấy mức độ bị bệnh từ hại vừa đến hại nặng.
Mức độ bị bệnh thủng lá của cả vƣờn ƣơm là 49,43%, bệnh ở mức độ hại nặng.
Mức độ bị bệnh khô đầu mép lá của cả vƣờn ƣơm là 16,88%, bệnh ở mức hại
vừa
17
Hình 4.3 Mức độ bị bệnh trên cây Lát hoa
Qua bảng 4.1, hình 4.2 và hình 4.3 cho thấy bệnh thủng lá Lát hoa có mức
độ bị hại cao 2,5 lần so với bệnh khô đầu mép lá (mức độ bị hại bệnh thủng lá là
49,43 % trong khi đó bệnh khô đầu mép lá là 16,88%). Sự khác biệt này có thể
do vật gây bệnh thủng lá Lát hoa có khả năng xâm nhiễm, lây lan nhanh hơn
bệnh khơ đầu mép lá. Nó rất thích hợp với điều kiện ngoại cảnh trong thời gian
này. Mức độ gây hại càng nặng.
Nhƣ vậy, vƣờn ƣơm cây Lát hoa nơi đây bị bệnh Thủng lá có phân bố đám,
mức độ bị bệnh nặng; bệnh khô đầu mép lá phân bố cụm, mức độ hại vừa.
4.2. Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh hại lá Lát Hoa
Nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân gây bệnh hại là công việc quan trọng
trong công tác phịng trừ bệnh hại cho cây rừng. Phịng trừ có hiệu quả thì chẩn
đốn, xác định ngun nhân gây bệnh phải chính xác. Đây là cơ sở chính đề ra
các biện pháp phòng trừ và quản lý để tránh phát sinh bệnh dịch.
18
4.2.1. Bệnh thủng lá Lát hoa
a. Triệu chứng bệnh thủng lá Lát hoa
Bệnh gây hại trên lá cây Lát hoa. Thời gian đầu trên lá xuất hiện vết bệnh
hình trịn nhỏ, màu nâu đen, trắng xám. Sau vết bệnh lan rộng, đƣờng kính vết
bệnh khoảng 3,5mm. Trên vết bệnh có chấm đen nhỏ (cơ quan sinh sản của vật
gây bệnh, đĩa bào tử), ranh giới giữa phần bị bệnh và khơng bị bệnh có đƣờng
viền nâu sẫm. Bệnh nặng hình thành vết thủng, hình trịn trên lá. Trên vết bệnh
có những lỗ thủng hình trịn.
Hình 4.4 Triệu chứng bệnh thủng lá lát hoa
b.Vật gây bệnh
So sánh đặc điểm hình thái hiển vi của nấm gây bệnh đƣợc xác định là
loài nấm Mốc sợi đen (Phoma lingam Desm.), thuộc chi nấm Mốc sợi (Phoma
Sacc.), họ nấm Bào tử vỏ cầu (Sphaeropsidaceae), bộ nấm Bào tử vỏ cầu
(Sphaeropsidales), lớp nấm Không bào (Coelomycetes), nghành phụ nấm Bất
toàn (Deuteromycotina), ngành nấm Thật (Eumycota), giới nấm (Fungi). (Theo
hệ thống phân loại của Ainsworth).
Đặc điểm hình thái hiển vi của nấm gây bệnh thủng lá Lát hoa:
Đĩa bào tử của nấm gây bệnh nằm trong tổ chức cây chủ và lộ một phần ra
ngoài (chấm đen nhỏ trên bề mặt lá). Bào tử phân sinh đơn bào, không màu,
19