Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên ngọc sơn ngổ luông tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là do chính tơi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực. Đề tài: “Nghiên cứu tiềm
năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn –
Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình” khơng trùng với bất kì nghiên cứu khoa học
nào. Những thơng tin tham khảo trong khóa luận đều đƣợc trích dẫn cụ thể
nguồn sử dụng.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Quỳnh Giang

i


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và thầy giáo hƣớng dẫn TS. Đồng
Thanh Hải để thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Lng, tỉnh Hịa
Bình”.
Để hồn thành khóa luận này, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo đã chỉ dạy
và truyền đạt kiến thức cho tôi suốt quá trình học tập trong thời gian qua tại
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS. Đồng Thanh Hải – Bộ môn Động vật rừng –
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên tơi trong q
trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên
Ngọc Sơn – Ngổ Luông đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực tập, nghiên
cứu, điều tra, thu thập số liệu và tài liệu cần thiết phục vụ đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ Kiểm lâm đã giúp đỡ nhiệt tình trong thời


gian thực tập tại khu vực.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhƣng khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cơ giáo góp ý để đề tài đƣợc hồn
thiện hơn.
Xin cảm ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Quỳnh Giang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI .................................................................4
1.1. Du lịch sinh thái ...............................................................................................4
1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................4
1.1.2. Các loại hình du lịch sinh thái ...................................................................6
1.1.3. Lợi ích của du lịch sinh thái ......................................................................6
1.2. Du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia. ..................................8
1.2.1. Sự khác biệt du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia so
với những nơi khác. .............................................................................................8
1.2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn, Vƣờn quốc gia ...9

1.2.3. Các loại hình du lịch sinh thái đã có ở Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn. ......9
1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển du lịch sinh thái tại các vƣờn
quốc gia và khu bảo tồn. ...................................................................................13
CHƢƠNG 2 ..............................................................................................................15
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI KBTTN
NGỌC SƠN – NGỔ LNG. ..................................................................................15
2.1. Điều kiện tự nhiên ..........................................................................................15
1.1.1. Vị trí địa lí ...............................................................................................15
2.1.2. Địa hình, địa thế, thổ nhƣỡng ..................................................................16
2.1.3. Khí hậu, thủy văn: ...................................................................................17
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................17
iii


2.2.1. Dân số và thành phần dân tộc: ................................................................17
2.2.2. Hiện trạng sản xuất..................................................................................19
CHƢƠNG 3 ..............................................................................................................20
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................20
3.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................20
3.2. Mục đích.........................................................................................................20
3.3. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................20
3.4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................20
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................21
3.5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp ................................................21
3.5.2. Phƣơng pháp điều tra có sự tham gia: .....................................................22
3.5.3. Phƣơng pháp điều tra thực địa: ...............................................................22
3.5.4. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu ....................................................23
3.5.5. Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích: ......................................................23
3.5.6. Cơng cụ SWOT .......................................................................................24
CHƢƠNG 4 ..............................................................................................................25

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................................25
4.1. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tại KBTTN Ngọc Sơn - Ngổ Luông ...25
4.1.1. Tiềm năng tài nguyên sinh thái và các giá trị cảnh quan của KBTTN
Ngọc Sơn – Ngổ Luông. ...................................................................................25
4.1.2. Các cảnh quan nằm trong và xung quanh KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ
Lng có tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. ...............................................30
4.2. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn
– Ngổ Luông .........................................................................................................36
4.2.1. Tuyến đã đƣợc khai thác du lịch sinh thái. .............................................36
4.2.2. Thị trƣờng khách du lịch và quan điểm của cộng đồng địa phƣơng về du
khách và hoạt động du lịch sinh thái. ................................................................38
4.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng. ...........................................................................41
4.2.4. Đội ngũ cán bộ, công nhân viên của dịch vụ du lịch sinh thái. ..............42

iv


4.3. Đánh giá điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái ở KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông. ................................................42
4.4. Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững gắn liền với bảo tồn đa
dạng sinh học.........................................................................................................44
4.4.1. Tuyến du lịch dã ngoại thiên nhiên – thám hiểm kết hợp khám phá văn
hóa địa phƣơng. .................................................................................................44
4.4.2. Tuyến kết nối...........................................................................................46
4.4.3. Một số giải pháp đề xuất nhằm phát triển du lịch sinh thái bền vững. ...46
CHƢƠNG 5. .............................................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................50
5.1. Kết luận ..........................................................................................................50
5.2. Tồn Tại ...........................................................................................................50
5.3. Các giải pháp đề xuất. ....................................................................................51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... viii
PHỤ LỤC ....................................................................................................................x

v


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận:
“Nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn
thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình”
“Research on potential of eco-tourism development in Ngoc Son – Ngo
Luong, Hoa Binh province”
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Quỳnh Giang
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Đồng Thanh Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục đích: Khai thác tiềm năng và phát triển du lịch sinh thái tại khu
bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Lng, tỉnh Hịa Bình.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định các giá trị tiềm năng về du lịch sinh thái;
Tìm hiểu thực trạng hoạt động du lịch; Đề xuất các giải pháp phát triển du
lịch sinh thái tại khu bảo tồn.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái khu bảo tồn Ngọc Sơn
– Ngổ Luông.
- Nghiên cứu hiện trạng hoạt động du lịch sinh thái của khu bảo tồn
Ngọc Sơn – Ngổ Lng.
- Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển du
lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
- Đề xuất các giải pháp phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu bảo
tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
6. Kết quả đạt đƣợc:

- Tiềm năng du lịch sinh thái: Hệ thực vật đặc biệt; tài nguyên động vật
đa dạng và quý hiếm; các địa điểm tự nhiên và nhân văn có tiềm năng khai
thác du lịch sinh thái.
vi


- Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái của khu bảo tồn: các tuyến, điểm
du lịch đã đƣợc khai thác; tình hình thị trƣờng khách du lịch và và quan điểm
của ngƣời dân địa phƣơng về hoạt động du lịch.
- Bảng phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát
triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
- Đề xuất một số tuyến du lịch tiềm năng và giải pháp phát triển du lịch
sinh thái bền vững tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Quỳnh Giang

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dân tộc sinh sống trong khu vực ..........................................17
Bảng 2.2: Mật độ và dân số các xã............................................................................18
Bảng 2.3. Bảng hiện trạng sử dụng đất của các xã trong khu bảo tồn. .....................19
Bảng 3.1. Công cụ SWOT.........................................................................................24
Bảng 4.1. Các kiểu thảm thực vật chính của KBT. ...................................................26
Bảng 4.2. Thành phần loài thực vật rừng KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng ............28
Bảng 4.3. Tổng hợp các lồi thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn ..........................28
Bảng 4.4. Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng ............29

Bảng 4.5. Tổng hợp các lồi động vật quý hiếm trong KBTTN...............................30
Bảng 4.6. Thực trạng khách du lịch đến KBT giai đoạn 2012 – 2014. ....................38
Bảng 4.7. Mục đích đến khu bảo tồn của du khách. .................................................38
Bảng 4.8. Doanh thu từ du lịch sinh thái của khu bảo tồn. .......................................39
Bảng 4.9. Nguồn thông tin khách đƣợc biết về khu bảo tồn. ....................................39
Bảng 4.10. Cảm nhận của du khách sau chuyến du lịch. ..........................................40
Bảng 4.11. Ý kiến của ngƣời dân về lợi ích của du lịch sinh thái. ...........................40
Bảng 4.12. Quan điểm của dân địa phƣơng về khách du lịch. ..................................41
Bảng 4.13. Xác định SWOT cho du lịch sinh thái KBTTN. ....................................43

viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lí KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng ................................15
Hình 3.1. Bản đồ tuyến điều tra ................................................................................23
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng, 2014 ..............25
Hình 4.2. Thác Mu ....................................................................................................31
Hình 4.3. Suối Mu .....................................................................................................32
Hình 4.4. Động Nam Sơn ..........................................................................................32
Hình 4.5. Hang Dơi – xóm Tren ...............................................................................33
Hình 4.6. Lễ hội Đình Băng ......................................................................................34
Hình 4.7. Bản Kho Mƣờng........................................................................................35
Hình 4.8.Bản Kịt .......................................................................................................35
Hình 4.9. Tuyến đi bộ Mƣờng Khụ ...........................................................................37
Hình 4.10 . Khả năng cung cấp nƣớc và dụng cụ chứa nƣớc trong các khu vực thuộc
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng, 2007. ...................................................................42
Hình 4.11. Sơ đồ tuyến du lịch tiềm năng tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn –
Ngổ Luông. ...............................................................................................................45


ix


MỞ ĐẦU
Ngày nay, nền kinh tế không ngừng tăng trƣởng, khoa học công nghệ đã
hỗ trợ con ngƣời rất nhiều nhƣng áp lực công việc vẫn ngày càng nặng. Mặt
khác, công nghiệp phát triển gây ra ô nhiễm môi trƣờng, khí bụi ở khắp mọi
nơi. Vì thế, con ngƣời tìm đến các cách nghỉ dƣỡng để xua tan căng thẳng, và
xu hƣớng loại hình đƣợc nhiều ngƣời lựa chọn trong thời gian gần đây là quay
trở về với thế giới tự nhiên hoang dã, tránh xa nơi ồn ào, náo nhiệt – Loại
hình du lịch sinh thái.
Trong những năm qua, du lịch sinh thái đã và đang phát triển trên khắp
thế giới và ngày càng thu hút sự quan tâm của các tầng lớp trong xã hội. Bên
cạnh lợi ích kinh tế to lớn, du lịch sinh thái là giải pháp hữu hiệu bảo vệ thiên
nhiên thơng qua q trình ngƣời dân tham gia vào các hoạt động du lịch.
Các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia là nơi phù hợp nhất, bởi đây chính là
nơi có nhiều yếu tố hấp dẫn khách du lịch sinh thái. Những yếu tố đó có thể là
các lồi động thực vật q hiếm và đặc hữu, cuộc sống hoang dã phong tục
tập quán, tính đa dạng sinh học cao, núi non hùng vĩ, các khu di tích lịch sử
hoặc văn hóa truyền thống, mang tính đặc thù trong điều kiện tự nhiên. Chúng
sẽ làm lợi cho các đơn vị tổ chức du lịch sinh thái và cộng đồng địa phƣơng.
Do vậy các yếu tố này sẽ đƣợc bảo vệ tốt, chính đây là mối quan hệ giữa du
lịch và các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia.
Tuy nhiên khơng phải tồn bộ du khách đến với các khu bảo tồn đều là
khách du lịch sinh thái, mà họ chỉ đến để thƣởng ngoạn và khám phá cảnh
đẹp, do vậy họ chỉ lƣu lại trong thời gian rất ngắn, họ khơng muốn có hoặc
khơng có thời gian cho những trải nghiệm thực sự với thiên nhiên. Nhƣng
điều đó khơng quan trọng miễn chúng ta có cách quản lý tốt, họ cũng là
những nguồn thu lợi hiệu quả góp phần vào cho việc bảo tồn và cải thiện sinh
kế cho ngƣời dân ở đây, nhƣng đó khơng phải là đối tƣợng chính cho của hoạt

1


động du lịch sinh thái. Mà các hoạt động du lịch sinh thái ở đây phải đƣợc xây
dựng bám sát định nghĩa về du lịch sinh thái. Nhằm đảm bảo rằng phát triển
du lịch sinh thái không làm tổn hại đến khu bảo tồn và tăng nguồn thu nhập
một cách bền vững cho cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động du lịch
sinh thái.
Theo số liệu thống kê từ năm 1990 đến 2002 của Tổng cục du lịch,
lƣợng khách quốc tế tăng 10,5 lần, khách nội địa tăng 13 lần; trong đó hoạt
động du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia và du lịch biển
đóng góp một tỷ trọng lớn. Các số liệu thống kê ở một số vƣờn quốc gia nhƣ
Cúc Phƣơng, Cát Bà,…các khu bảo tồn thiên nhiên nhƣ Hồ Kẻ Gỗ…bình
quân mỗi năm tăng 50% khách nội địa và 30% khách quốc tế.
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông đƣợc thành lập năm
2004 theo quyết định số 2714/QĐ – UBND của UBND tỉnh Hịa Bình và
chính thức có hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 2006, thiên nhiên ở đây còn
hoang sơ, chƣa bị tác động nhiều bởi bàn tay con ngƣời. Khu bảo tồn còn
đƣợc coi là hệ sinh thái đá vôi quan trọng trên thế giới. Ngồi tính đa dạng
sinh học và mức độ đặc hữu cao, ở đây cịn có nền văn hóa lâu đời của cộng
đồng dân tộc Mƣờng.
Hiện tại, các hoạt động du lịch ở các khu bảo tồn thiên nhiên cịn mang
tính tự phát, chƣa có sản phẩm và thị trƣờng mục tiêu, chƣa có đầu tƣ cho
cơng việc xúc tiến và phát triển công nghệ phục vụ cho du lịch sinh thái (Lê
Văn Lanh, 1999). Xét về nội dung và cách thức tổ chức thì hoạt động du lịch
sinh thái ở các VQG và KBTTN hiện nay thuộc loại hình du lịch dựa vào
thiên nhiên có định hƣớng du lịch sinh thái. [18]
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ Luông là một trong những
KBTTN tại Việt Nam bắt đầu khai thác du lịch sinh thái và cũng gặp những
vấn đề trên. Ngoài ra sự tồn tại và phát triển du lịch sinh thái gắn liền với khả

2


năng khai thác tài ngun và đặc tính của mơi trƣờng xung quanh. Nếu khai
thác tiềm năng sinh thái không hợp lý sẽ làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng
và kìm hãm sự phát triển của du lịch. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu tiềm năng
phát triển du lịch sinh thái tại khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn – Ngổ
Lng, tỉnh Hịa Bình” nhằm tìm ra giải pháp vừa phát triển du lịch sinh thái
vừa đảm bảo tính bền vững của tự nhiên.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Du lịch sinh thái
1.1.1. Khái niệm
Trong những năm gần đây, hoạt động du lịch phát triển mạnh, trong đó,
du lịch sinh thái ngày càng đƣợc nhiều ngƣời biết đến. Sự hình thành và phát
triển của loại hình này đã trải qua quãng thời gian dài mới có ngày hơm nay.
Thuật ngữ du lịch sinh thái lần đầu tiên xuất hiện ở Châu Âu, Bắc Mỹ với nội
dung du lịch: quan sát thiên nhiên.
Vào năm 1987, một nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái
Hector Ceballos – Lascutain đã đƣa ra định nghĩa đầu tiên về du lịch sinh
thái: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ơ nhiễm
hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và
thƣởng ngoạn phong cảnh và giới động – thực vật hoang dã, cũng nhƣ những
biểu thị văn hóa (cả quá khứ và hiện tại) đƣợc khám phá trong những khu vực
này.”
Nƣớc Úc đƣa ra khái niệm vào năm 1994: “Du lịch sinh thái là du lịch

dựa vào thiên nhiên, có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng
thiên nhiên đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái.”
Năm 1998, Hiệp hội du lịch sinh thái Hoa Kỳ: “Du lịch sinh thái là du
lịch có mục đích với các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử
tự nhiên của mơi trƣờng, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng
thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và
lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phƣơng”.
Du lịch sinh thái ở Việt Nam nổi lên khoảng giữa thập kỉ 90 trở lại đây.
Năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc gia về phát
triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch sinh thái là hình thức du
4


lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và mơi trƣờng có tác
động tích cự đến việc bảo vệ mơi trƣờng và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi
ích về tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực bảo
tồn”.
Lê Huy Bá đƣa ra định nghĩa mở rộng hơn vào năm 2000: “Du lịch sinh
thái là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối
tƣợng để phục vụ cho những khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng
thức những cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình
thức kết hợp chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về
những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát
triển môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”.
Năm 2005, Luật du lịch đã đƣa ra định nghĩa: “Du lịch sinh thái là hình
thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phƣơng với sự
tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Định nghĩa Du lịch sinh
thái đƣợc ban hành năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các vƣờn quốc gia,
khu bảo tồn thiên nhiên cũng có khái niệm tƣơng tự.

Theo hiệp hội Du lịch sinh thái (The International Acotourism society):
“Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo
tồn môi trƣờng và cải thiện phúc lợi cho nhân dân địa phƣơng.”
Ở nƣớc ta, một số cơng trình nghiên cứu về du lịch sinh thái đầu tiên đạt
kết quả khả quan nhƣ đề tài “Cơ sở khoa học và phát triển du lịch sinh thái ở
Việt Nam” của Viện nghiên cứu và phát triển du lịch với hội thảo về du lịch
sinh thái với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam; Hội thảo “Xây dựng
chiến lƣợc quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tại Việt Nam” đƣợc tổ chức
bởi Tổng cục Du lịch Việt Nam, Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới tại Việt
Nam (IUCN Việt Nam) và Ủy ban Kinh tế Xã hội Châu Á – Thái Bình
5


Dƣơng (ESCAP), có sự tài trợ của tổ chức phát triển quốc tế Thụy Điển
(SIDA). Nhƣng những đề tài trên chỉ đề cập chung về hoạt động du lịch sinh
thái mà không bàn rõ về một khu vực nào nên rất khó để các vƣờn quốc gia
hay khu bảo tồn tiếp cận với loại hình du lịch này.
Theo đánh giá của các chuyên gia nghiên cứu về du lịch, muốn phát triển
du lịch bền vững cần có 3 yếu tố sau:
- Thị trƣờng thế giới và các sản phẩm du lịch ngày càng tăng.
- Phát triển đi đôi với bảo tồn thiên nhiên.
- Du lịch mang lại lợi ích kinh tế và cải thiện phúc lợi cộng đồng.
1.1.2. Các loại hình du lịch sinh thái
Trên thế giới có nhiều loại hình du lịch sinh thái khác nhau, và đƣợc sắp
xếp thành các nhóm nhƣ sau [15]
- Du lịch dựa vào thiên nhiên (nature-based tourism) bao gồm các hoạt
động nghỉ dƣỡng, tham quan, mạo hiểm, thể thao, thắng cảnh, vui chơi giải
trí,…mang tính giáo dục nâng cao nhận thức và có trách nhiệm với bảo tồn
sinh thái.
- Du lịch dựa vào văn hóa (culture-based tourism): tham quan nghiên

cứu, hành hƣơng lễ hội,…
- Du lịch công vụ: hội nghị, hội thảo; hội chợ, tìm cơ hội đầu tƣ, q
cảnh…..
1.1.3. Lợi ích của du lịch sinh thái
Du lịch sinh thái là loại hình luôn gắn với tài nguyên thiên nhiên và môi
trƣờng. Nên du lịch sinh thái là một công cụ bảo tồn hữu hiệu [03]:
- Để làm hài lòng và mong muồn sự trở lại của du khách, các nhà kinh
doanh hay ngƣời dân nơi đây sẽ bảo vệ tự nhiên một cách hiệu quả.
- Nâng cao nguồn thu nhập dân địa phƣơng, khu vực và cung cấp nguồn
lực cho công tác bảo tồn.
6


- Cung cấp nguồn vốn cho công tác bảo tồn ở các vùng bảo tồn thiên
nhiên khác, nơi mất hoặc cân bằng sinh thái mong manh hay chƣa có du lịch.
- Nâng cao lợi ích của khu bảo tồn, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà
nƣớc và các nguồn đầu tƣ tƣ nhân, tạo cơ hội thành lập nhiều hơn các khu bảo
tồn khác.
- Đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ của giáo dục môi trƣờng về các giá trị
của tự nhiên.
- Giúp cộng đồng địa phƣơng đƣa ra các lựa chọn thay thế các hoạt động
khai thác tài nguyên thiên nhiên ảnh hƣởng đến môi trƣờng và tổn hại đến hệ
sinh thái [11].
- Tạo nên mức độ hài lòng cho khách du lịch, và du khách sẽ áp dụng sự
hài lịng đó lên những khu bảo tồn khác, giúp những khu vực đó thực hiện
cơng tác bảo tồn tốt hơn.
- Nâng cao bảo tồn dựa trên bài học kinh nghiệm của các nƣớc láng
giềng.
- Bên cạnh các giá trị về bảo tồn, du lịch sinh thái còn có các giá trị nhƣ:
[18]

 Giá trị sử dụng trực tiếp
 Giá trị lựa chọn
 Giá trị sử dụng gián tiếp
 Giá trị tồn tại hoặc giá trị kết hợp
 Giá trị thừa kế
 Giá trị gần lựa chọn: tạm ngừng khai thác để nghiên cứu thêm về
những mối đe dọa của khu bảo tồn từ những ảnh hƣởng dù nhỏ nhất.

7


1.2. Du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia.
1.2.1. Sự khác biệt du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn và vườn quốc gia so
với những nơi khác.
Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) và Bộ Lâm nghiệp Việt
Nam đã xây dựng hệ thống phân loại các khu bảo tồn: Vƣờn quốc gia, Khu
bảo tồn thiên nhiên; khu di sản văn hóa - lịch sử - môi trƣờng; khu bảo tồn
biển;.... Các khu bảo tồn và Vƣờn quốc gia bao gồm các yếu tố hấp dẫn du
khách thế giới: các loài động thực vật quý hiếm và đặc hữu, cuộc sống hoang
dã, phong phú, đa dạng sinh học cao, địa hình đồng nhất hoặc hùng vĩ, các
khu di tích lịch sử hoặc văn hóa đƣơng đại, mang tính đặc thù trong điều kiện
tự nhiên [18]. Cộng đồng làng bản sống trong khu vực cũng là điểm thu hút
khách du lịch. Đến với du lịch cộng đồng, du khách đƣợc trải nghiệm cuộc
sống đơn giản, hịa nhập với thiên nhiên và tìm hiểu các nét đặc trƣng truyền
thống của đồng bào dân tộc. Những ngôi nhà sàn đƣợc dựng lên trong không
gian của núi trời. Ở những vùng núi cao, mây trắng bao phủ xung quanh hợp
thành tiên cảnh. Du khách yêu thích thiên nhiên, hay các nhiếp ảnh gia
thƣờng lựa chọn vùng này là nơi làm việc, tìm hiểu tự nhiên và nghỉ ngơi.
Du lịch sinh thái đô thị là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc
thù, tự nhiên của đô thị làm đối tƣợng để phục vụ cho khách du lịch yêu thiên

nhiên, du ngoạn, thƣởng thức hay nghiên cứu về các hệ sinh thái đô thị [7] –
mang tính đặc thù vùng miền, điều kiện tự nhiên sẵn có, văn hóa bản địa hình
thành: kiến trúc khai thác tối đa các năng lƣợng tự nhiên (nhà cao tầng để
dành mặt đất cho không gian xanh); đảm bảo hành lang cƣ trú tự nhiên và tiếp
cận thiên nhiên. Giao thông vận tải hạn chế, sử dụng lƣơng thực thực phẩm
chủ yếu nằm trong đô thị hay vùng lân cận, khuyến khích các phƣơng tiện
giao thơng cơng cộng. Quy trình cơng nghiệp và hàng hóa có thể tái sử dụng
và giảm thiểu sản phẩm phụ. Kinh tế đô thị sinh thái tập trung sức lao động
8


nhằm duy trì việc làm thƣờng xuyên và giảm thiểu ngun liệu sử dụng. Tóm
lại, đơ thị sinh thái tạo khơng gian cơng cộng thân thiện, có lợi cho sức khỏe.
Du lịch miệt vƣờn là hình thức du lịch dựa vào những điều kiện tự nhiên
sẵn có của dân địa phƣơng: vƣờn cây trái, vƣờn hoa kiểng, khu trang
trại…phục vụ phát triển du lịch và góp phần cải thiện kinh tế cƣ dân [7]. Miệt
vƣờn gồm các yếu tố khí tƣợng và biện pháp kỹ thuật của con ngƣời tác động
vào đất, cây, sinh vật tạo nên khí hậu cho vƣờn cây – một hệ sinh thái vừa tự
nhiên vừa nhân tạo: mơi trƣờng trong lành, món ăn dân dã, cùng đặc sản mỗi
vùng hấp dẫn du khách.
1.2.2. Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Khu bảo tồn, Vườn quốc
gia
Các KBTTN và vƣờn quốc gia có các yếu tố thu hút du lịch sinh thái nhƣ
sau [2, 18]:
- Hệ sinh thái phong phú, mức đa dạng sinh học cao, là nơi cƣ trú của
nhiều loài động thực vật quý hiếm.
- Các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia có nhiều kiểu địa hình, đặc biệt một
số nơi bị chia cắt phức tạp, thích hợp với loại hình du lịch thám hiểm.
- Khơng khí trong lành, khơng gian n tĩnh tạo cảm giác thƣ thái.
- Ở khu bảo tồn thƣờng có các đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, cuộc

sống chan hòa với thiên nhiên, mỗi dân tộc có một bản sắc văn hóa riêng, là
nơi dừng chân lý tƣởng cho du khách đến tham quan và nghỉ dƣỡng và tìm
hiểu văn hóa.
- Các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia đƣợc bảo vệ và duy trì tính đa dạng
sinh học, mỗi khu vực lại có hệ sinh thái, khí hậu khác nhau. Điều này đáp
ứng nhu cầu đa dạng của du khách trong và ngoài nƣớc.
1.2.3. Các loại hình du lịch sinh thái đã có ở Vườn quốc gia, Khu bảo tồn.
Ở Việt Nam, có một số loại hình du lịch sinh thái nhƣ sau [7]:
9


- Du lịch dã ngoại, tham quan, nghỉ dƣỡng: Đây là loại hình mang lại
cảm xúc và phản ứng thẩm mỹ, cùng hịa mình vào thiên nhiên - đời sống của
động vật hoang dã, quần xã thực vật, những khung cảnh hùng vĩ của núi
rừng,…, thƣ giãn tâm hồn sau những ngày học tập, làm việc căng thẳng. Ở
nƣớc ta, loại hình này đã đƣợc khai thác trong những tours du lịch gắn liền
với tên gọi “về nguồn” nhƣ tour “Raid Gauloise” tổ chức năm 2002 với sự
tham gia của 600 vận động viên quốc tế đi dọc biên giới phía Bắc từ Lào Cai
đến Hạ Long, tour “Acction Asian” chinh phục thung lũng Mai Châu bằng xe
đạp năm 2003, tour “Saffron Road VietNam 2004” lữ hành xuyên Việt cho 19
khách nƣớc ngồi thực hiện năm 2004 [16]. Loại hình này thu hút và thích
hợp với nhiều tầng lớp xã hội trong và ngồi nƣớc.
- Du lịch tìm hiểu, nghiên cứu theo chuyên đề sinh thái, lịch sử, khảo cổ,
văn hóa: Hình thức du lịch này phát huy rất hiệu quả chức năng giáo dục. Ở
lứa tuổi nhi đồng, thiếu niên, bộ não đang phát triển, những kiến thức truyền
tải vào thời gian này dễ đƣợc tiếp thu. Và việc khẳng định độ quan trọng của
môi trƣờng là cần thiết, điều đó ảnh hƣởng đến thái độ sau này của trẻ đối với
thiên nhiên. Ngồi ra, loại hình du lịch này hỗ trợ rất nhiều trong các nghiên
cứu khoa học của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học, sinh viên: những nghiên
cứu về sinh thái, hệ động thực vật, lịch sử, văn hóa,… đặc biệt là về những

biến đổi của chúng theo thời gian. Để tham gia loại du lịch này, du khách
thƣờng đến với khu bảo tồn thiên nhiên có đa dạng sinh học cao, đặc biệt hay
các khu di tích, di sản văn hóa thế giới,…
- Du lịch MICE: MICE là từ viết tắt của 4 từ Meeting (hội họp),
Incentive (khen thƣởng), Conventions (hội thảo) và Exhibition (triển lãm). Ở
các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên có hệ sinh thái đặc biệt và đa
dạng, phong phú, nhiều loài động thực vật quý hiếm hay đặc hữu phân bố
trong khu vực, thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và thu hút nhà đầu tƣ
10


trong và ngoài nƣớc. Việc bàn luận về các vấn đề này đã và đang nhận nhiều
sự quan tâm của mọi ngƣời, thúc đẩy bảo tồn tự nhiên.
- Du lịch thám hiểm, lặn (rạn San hô): Thế giới tự nhiên chứa đựng
nhiều điều kì lạ và lý thú, làm kích thích trí tị mị của con ngƣời. Trong du
lịch sinh thái khai thác từ loại hình du lịch mạo hiểm để trải nghiệm và thử
thách tâm lý, năng lực của khách du lịch trƣớc sự hùng vĩ và kỳ thú của thiên
nhiên. Đây là loại sản phẩm du lịch rất mới địi hỏi đầu tƣ nghiên cứu cơng
phu và tổ chức chặt chẽ. Vì vậy họ muốn tìm kiếm và thăm dị những nơi ít
ngƣời biết đến. Hình thức du lịch này phù hợp với những ngƣời ƣa mạo hiểm,
thích khám phá những tài nguyên mới lạ. Lặn (sông, biển) cũng là một hình
thức thám hiểm, quan sát cuộc sống của những sinh vật dƣới nƣớc, ít nguy
hiểm hơn thám hiểm các hang động, rừng sâu nên là một thú vui đƣợc ƣa
chuộng hiện nay. Du lịch sinh thái rạn san hô đang đƣợc tổ chức và phát triển
ở khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, đặc biệt là bờ biển từ vùng Quy Nhơn
đến Bà Rịa – Vũng Tàu với các hình thức: lặn ngắm san hơ, du khách cũng
lặn bắt sao biển gai (một lồi có hại đối với san hô) hay các phƣơng pháp bảo
vệ, phát triển rạn san hô,…Những năm gần đây, một số địa phƣơng và tổ chức
hoạt động trên lĩnh vực du lịch ở nƣớc ta đã tổ chức thành cơng loại hình này
nhƣ chinh phục vách núi hòn Phụ tử Hà Tiên, hang Dơi Phan Thiết, vực tử

thần Đa Tan La, Đà Lạt, các vách đá ở vịnh Hạ Long [16]. Du khách thu đƣợc
cảm nhận tâm lý đƣợc trải nghiệm trong thử thách với thiên nhiên hùng vĩ
thông qua các hoạt động nhƣ chinh phục độ cao trong hành trình leo núi (rock
climbing), vƣợt thác (canyoning)...
- Du lịch bản xứ, du lịch cộng đồng: Các văn hóa vật thể và phi vật thể
có sự hịa nhập vào thiên nhiên tạo nên nét văn hóa bản địa, hay cịn gọi là
bản sắc dân tộc. Với loại hình này, du khách đƣợc trải nghiệm cuộc sống thôn
dã cùng ngƣời dân địa phƣơng và cảm nhận vai trị của mơi trƣờng tự nhiên
11


trong cuộc sống của ngƣời dân nơi đây nói riêng và với lồi ngƣời nói chung.
Loại hình này ở Việt Nam chƣa đƣợc khai thác nhiều, chủ yếu là vì lý do an
ninh hơn là năng lực tổ chức. Nhƣng đƣợc trải nghiệm và thử nghiệm trong
môi trƣờng sinh thái nhân văn với đời sống thƣờng nhật mà ngƣời tham gia
du lịch trực tiếp tham gia trong môi trƣờng sống của các tộc ngƣời là một sản
phẩm văn hoá rất hấp dẫn. Việt Nam là đất nƣớc đa dân tộc, phần lớn trong số
đó có bản sắc dân tộc rất độc đáo và việc tiếp cận với văn hoá của họ mang lại
nhiều điều lý thú và bổ ích. Đây chính là tiềm năng để khai thác loại hình và
sản phẩm du lịch văn hố tộc ngƣời trong mơi trƣờng sinh thái nhân văn. Trái
với loại hình tham quan để biết, loại hình du lịch sinh thái nhân văn, văn hố
tộc ngƣời địi hỏi ngƣời du lịch thâm nhập vào đời sống thƣờng nhật của tộc
ngƣời, hƣởng thụ môi trƣờng nhân văn của chính họ và trải nghiệm bản thân
mình. Hơn thế, những yếu tố văn hố nói trên ít nhiều đã thu hút sự quan tâm
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nƣớc xuyên suốt hai thế kỷ cuối
cùng của thiên niên kỷ trƣớc và có khả năng chiêm nghiệm chân lý của nó
bằng một hình thức du lịch cộng đồng một dạng du lịch sinh thái nhân văn
đang có cơ hội phát triển.
- Du lịch trang trại, miệt vƣờn hay du lịch đồng quê: sự kết hợp giữa sản
xuất nông nghiệp và thƣơng mại dịch vụ. Tài nguyên du lịch ở đây là cảnh

quan, không gian trang trại với khơng khí trong lành và n tĩnh. Khơng gian
nơng trại hay miệt vƣờn có thể kết hợp các loại hình vui chơi, giải trí nhƣ: câu
cá, mê cung cánh đồng hay đơn giản chỉ ngồi thuyền đi dạo. Không những
cung cấp dịch vụ nghỉ dƣỡng mà ở đây còn sẵn sàng cung cấp nguồn lƣơng
thực tƣơi ngon và an toàn.
- Du lịch về thăm chiến trƣờng xƣa: Du khách chọn loại hình này chủ
yếu là các chiến sĩ đã từng sống và chiến đấu ở khu vực rừng, núi, hải đảo. Họ
quay lại chiến trƣờng xƣa để ơn lại kỷ niệm. Ngồi ra, du khách cịn là học
12


sinh sinh viên đến đây để học và tìm hiểu thêm về lịch sử dân tộc hay những
ngƣời ngƣỡng mộ sức chiến đấu của quân đội Việt Nam.
1.2.4. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển du lịch sinh thái tại các
vườn quốc gia và khu bảo tồn.
Bất kỳ một vấn đề hay lĩnh vực nào cũng đều có hai mặt của nó – thuận
lợi và khó khăn [7]. Và việc phát triển du lịch sinh thái tại các Vƣờn quốc gia
và khu bảo tồn cũng vậy.
* Thuận lợi
- Khu bảo tồn, Vƣờn quốc gia đƣợc bảo vệ bởi hệ thống pháp luật và lực
lƣợng kiểm lâm, đội tự quản nên nguồn tài nguyên du lịch sinh thái đƣợc bảo
tồn lâu dài.
- Các chi phí đầu tƣ cơ bản cho cơ sơ hạ tầng không lớn.
- Thông qua du lịch sinh thái, các khu bảo tồn và vƣờn quốc gia đƣợc
nhiều ngƣời biết đến hơn. Thu hút sự quan tâm và muốn tìm hiểu, qua đó phổ
biến vai trị về giá trị của tài nguyên tự nhiên.
- Cộng đồng đồng bào dân tộc ít ngƣời sống trong khu bảo tồn mang
những nét văn hóa truyền thống, đặc trƣng cho tài nguyên thiên nhiên, môi
trƣờng sinh thái của khu vực, là lợi thế cho phát triển du lịch sinh thái. [6]
* Khó khăn [18]

- Thiếu hoặc chƣa có sự quan tâm của các cấp, ngành về lĩnh vực du lịch
sinh thái. Các kế hoạch, chiến lƣợc, chính sách chƣa cụ thể, khó khăn trong
việc thi hành và thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng, vắng sự có
mặt các nhà đầu tƣ.
- Vì địa hình phức tạp, núi cao hiểm trở nên cơ sở hạ tầng chƣa phát
triển, khó cho việc tiếp cận các tiềm năng du lịch sinh thái. Một số khu bảo
tồn mới thành lập nên hệ thống giao thơng cịn kém, đời sống của dân bản địa
còn hoang sơ nên chƣa thể đáp ứng nhu cầu (ăn, ngủ, nghỉ) của khách du lịch.
13


- Chƣa thiết lập đƣợc các tuyến du lịch khám phá tiềm năng sinh thái mà
các khu bảo tồn chỉ mới đƣợc biết đến qua địa danh và khung cảnh bên ngồi
[1]. Ví dụ nhƣ thăm thú nhƣng nơi có phong cảnh hùng vĩ, tìm hiểu truyền
thống của ngƣời dân nơi đây, mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng, làng bản
và tài nguyên, đất trời tự nhiên.
- Trình độ chun mơn và thái độ cịn nhiều khiếm khuyết. Các hƣớng
dẫn viên chƣa hiểu hết về khu bảo tồn và văn hóa cộng đồng hay hành vi cƣ
xử cịn nóng vội, không chuyên nghiệp.
- Hệ thống thông tin, viễn thông cịn kém, thƣờng nằm ngồi vùng phủ
sóng. Các bảng chỉ dẫn trong và ngồi khu bảo tồn cịn thiếu, gây khó khăn
trong việc liên lạc và đi lại trong khu bảo tồn. Các sản phẩm quảng bá về khu
bảo tồn và vƣờn quốc gia chƣa đƣợc quan tâm.
- Khả năng quản lý và nhận thức của dân địa phƣơng còn hạn chế nên dễ
xảy ra các hiện tƣợng nhƣ trộm cắp, lừa đảo,… gây ảnh hƣởng đến hình ảnh,
chất lƣợng dịch vụ du lịch sinh thái [3]. Các vƣờn quốc gia thƣờng nằm tại
các khu vực chủ yếu là chƣa phát triển, thƣờng là những khu vực với động
thực vật bản địa quý hiếm và các hệ sinh thái đặc biệt (nhƣ các loài đang nguy
cấp), sự đa dạng sinh học, hay các đặc trƣng địa chất đặc biệt.


14


CHƢƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI
KBTTN NGỌC SƠN – NGỔ LUÔNG.
2.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng có diện tích khoảng 15.890 ha trải trên
địa bàn 7 xã: Tự Do, Ngọc Sơn, Ngọc Lâu, một phần xã Tân Mỹ huyện Lạc
Sơn và các xã Nam Sơn, Bắc Sơn, Ngổ Lng huyện Tân Lạc, tỉnh Hịa Bình.
Có tọa độ địa lý : từ 200 21’ đến 220 36’ Vĩ độ Bắc, từ 1050 00’ đến 1060 00’
Kinh độ Đơng.

Hình 2.1. Bản đồ vị trí địa lí KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Lng
(trích dẫn chương trình rùa Châu Á)

15


Phía Đơng Bắc giáp: Xã Lũng Vân, Quyết Chiến, Do Nhân, Lỗ Sơn, Gia
Mô huyện Tân Lạc và các xã Phú Lƣơng, Chí Đạo, Định Cƣ, Hƣơng Nhƣợng
huyện Lạc Sơn tỉnh Hồ Bình và VQG Cúc Phƣơng tỉnh Ninh Bình;
Phía Bắc giáp: Xã Pù Bin, Noong Luông, huyện Mai Châu, tỉnh Hồ
Bình
Phía Tây Nam giáp : Xã Lũng Cao, Cổ Lũng, Hạ Trung, Lƣơng Nội
huyện Bá Thƣớc và các xã : Thạch Tƣợng, Thạch Lâm huyện Thạch Thành
tỉnh Thanh Hoá.
Cách trung tâm thị trấn Vụ Bản huyện Lạc Sơn 12 Km về phía Đơng
Bắc, cách thành phố Hồ Bình 80km.

2.1.2. Địa hình, địa thế, thổ nhưỡng
Khu vực Ngọc Sơn - Ngổ Luông là phần giữa của cánh cung Đá vôi chạy
theo hƣớng Tây Bắc - Đông nam, miền Bắc Việt Nam, kéo dài từ Mộc Châu Sơn La đến Cúc Phƣơng - Ninh Bình, tạo thành dải phân cách giữa miền núi
tây bắc với vùng đồng bằng Bắc Bộ. Địa hình đặc trƣng bởi sự chia cắt phức
tạp với những khối núi đá vôi hiểm trở là những thung lũng hẹp. Nhìn chung
tồn khu vực có độ cao khoảng 1.200 m phía Tây Bắc giảm dần về hƣớng
Đơng Nam.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn Ngổ Lng có các loại đất sau :
- Nhóm đất đồi: Chủ yếu là đất Fralit màu nâu đỏ, hay màu vàng, tầng
dày ≥80 cm, phát triển trên đá phiến thạch, thuộc nhóm trầm tích và biến chất
có kết cấu hạt mịn.
- Nhóm đất đồi núi: Chủ yếu là đất Fralit màu nâu sẫm, tầng dày ≥ 80
cm, phát triển trên đá vôi và biến chất phân bố ở độ cao trên 700 m.
- Nhóm đất ruộng: Tập trung vào các cánh đồng màu ở các xã Tân Lập,
Tuân Đạo, Văn Nghĩa, Nhân Nghĩa, Liên Vũ ... chủ yếu là đất Fralitic biến đổi

16


×