LỜI NÓI ĐẦU
Sau 4 năm học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam, đến nay khóa học 2011-2015 đã kết thúc. Để đánh giá kết quả của sinh
viên khi ra trƣờng, đƣợc sự đồng ý của trƣờng ĐHLNVN, Khoa Quản lý tài
nguyên và môi trƣờng và thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Phạm Quang Thu tôi
đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu bệnh chết héo Keo tai
tƣợng (Acacia mangium Willd) do nấm Ceratocystis sp. tại tỉnh Thái
Nguyên’’
Sau thời gian thực tập khẩn trƣơng và nghiêm thúc đến nay khóa luận
tốt nghiệp đã đƣợc hồn thành. Để có đƣợc kết quả này, trƣớc hết tôi xin gửi
lời cảm ơn sâu xắc tới Ban giám hiệu và các thầy cô trong Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng đã giúp đỡ tôi học tập và hồn thành khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo, Cán bộ
và Công nhân viên trong Trung tâm Nghiên cứu và bảo vệ rừng thuộc Viện
Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã tạo điệu kiện giúp em thực hiện và hoàn
thành các công việc thực tập một cách tốt đẹp.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn PGS.TS. Phạm Quang
Thu ngƣời đã đã tận tình giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
nghiên cứu quý báu để tơi có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian và năng lực của bản thân có hạn nên kết quả đạt đƣợc
khơng tránh khỏi sai sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp q báu của thầy cơ giáo, các bạn sinh viên để đề tài này của tơi đƣợc
hồn chỉnh hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Tuyên
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH LỤC CÁC BẢNG
DANH LỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH LỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 3
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo ................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp. ...................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 5
1.2.1. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo ....................................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp. ...................................................... 7
Chƣơng 2 ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 9
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 9
2.3. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 9
2.4. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 9
2.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 9
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
2.6.1. Phƣơng pháp điều tra thu mẫu xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị bệnh
ở khu vực ........................................................................................................ 10
2.6.2. Phƣơng pháp xác định nguyên nhân gây bệnh: mô tả triệu chứng bệnh,
phân lập nấm gây bệnh, giám định nấm gây bệnh ......................................... 12
2.6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm nấm gây bệnh trong nuôi cấy thuần
khiết ................................................................................................................ 13
2.6.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tƣợng ..... 15
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................. 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 16
3.1.2. Địa hình, thổ nhƣỡng ........................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn .................................................................................. 19
3.1.4. Các nguồn tài nguyên ........................................................................... 20
3.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 23
3.1.6 Đánh giá chung ..................................................................................... 26
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Kết quả điều tra tỷ lệ bị bệnh, mức độ bị bệnh ....................................... 28
4.2. Đặc điểm của nấm bệnh .......................................................................... 28
4.2.1. Triệu chứng bệnh chết héo Keo tai tƣợng ............................................ 28
4.2.2. Phận lập nấm gây bệnh ........................................................................ 29
4.2.3. Giám định nấm gây hại ........................................................................ 40
4.3. Đặc điểm nấm gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết ................................ 41
4.3.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của nấm Ceratocystis sp. .... 41
4.3.2. Ảnh hƣởng của độ ẩm khơng khí đến sinh trƣởng của nấm Ceratocystis sp. 45
4.3.3. Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sinh trƣởng của nấm
Ceratocystis sp. ............................................................................................... 49
4.4. Đề xuất các biện pháp phòng trừ ............................................................ 53
4.4.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh và cơ giới ................................................ 53
KẾT LUẬN, TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ........................................................... 55
5.1. Kết luận ................................................................................................... 55
5.2. Tồn tại - Kiến nghị .................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu chữ
viết tắt
CA
CSIRO
ĐHLNVN
FAO
Chữ đầy đủ
Carrots agar
Cơ quan nghiên cứu Khoa học & Công nghệ Úc
Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
(Food and Agriculture Organization) Tổ chức Liên
Hợp Quốc về lƣơng thực và nông nghiệp
MEA
PAM
Malt extract agar
(Programme Alimentaire Mondial) Chƣơng Trình
Lƣơng Thực Thế Giới
PDA
Potato dextrose agar
RH
Độ ẩm tƣơng đối
SIDA-SAREC
Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Thụy Điển
DANH LỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ bị bệnh và cấp độ bình quân bị bệnh hại Keo ở tỉnh Thái Nguyên ..... 28
Bảng 4.2: Kích thƣớc bào tử nấm hại bệnh Keo ở Thái Nguyên ............................. 40
Bảng 4.3: Kết quả sinh trƣởng của hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ khác nhau ........... 41
Bảng 4.4: Kết quả sinh trƣởng của hệ sợi nấm ở các thang độ ẩm khác nhau .............. 45
Bảng 4.5: Kết quả sinh trƣởng của hệ sợi nấm trên các loại môi trƣờng khác nhau .... 49
DANH LỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tốc độ phát triển hệ sợi ở ở các thang nhiệt độ khác nhau ....... 44
Biểu đồ 4.2: Tốc độ phát triển hệ sợi ở các thang độ ẩm khác nhau ............. 48
Biểu đồ 4.3: Tốc độ phát triển hệ sợi ở các môi trƣờng khác nhau ............... 52
DANH LỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 4.1
Hình 4.2
Hình 4.3
Tên hình
Trang
Cây bị bệnh
29
Thể quả phun bào tử và hệ sợi nấm trên môi trƣờng PDA
30
Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng
32
VU1.1BV10
Hình 4.4 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng
32
VU1.15BV10
Hình 4.5 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng
33
VU1.16BV10
Hình 4.6 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng
33
VU1.17BV16S
Hình 4.7 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng SD1BV16
34
Hình 4.8 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng
34
SD3BV16R
Hình 4.9 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng SD5BV16
35
Hình 4.10 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng
35
SD5BV16R
Hình 4.11 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng SD6BV16
36
Hình 4.12 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng SDAm3
36
Hình 4.13 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng SDAm4
37
Hình 4.14 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng SDAm5
37
Hình 4.15 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng RTAm7
38
Hình 4.16 Thể quả phun bào tử và các dạng bào tử của chủng AmKm1
39
Hình 4.17 Tốc độ phát triển hệ sợi ở các thang nhiệt độ khác nhau
43
Hình 4.18 Tốc độ phát triển hệ sợi ở các thang độ ẩm khác nhau
47
Hình 4.19 Tốc độ phát triển hệ sợi trên các môi trƣờng khác nhau
51
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng che phủ một phần ba diện tích lục địa, thực hiện nhiều c hức
năng, cung cấp các dịch vụ thiết yếu và duy trì sự sống trên hành tinh. Rừng
đóng vai trị quan trọng trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu tồn cầu,
cung cấp ơxy cho khí quyển và giữ lại lƣợng lớn CO2 thải ra. Rừng cung cấp
nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và giấy. Cung cấp sản phẩm
cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu đạt giá trị cao. Rừng cũng cung cấp nơi ở,
việc làm, tạo an ninh sinh kế và các nền văn hóa liên quan đến những cộng
đồng định cƣ trong khu vực rừng. Những giá trị của rừng đối với cuộc sống
là rất to lớn. Tuy nhiên, bất chấp tất cả những lợi ích vơ giá của rừng về kinh
tế, xã hội, sinh thái và sức khỏe, con ngƣời vẫn đang tàn phá rất nhiều các khu
rừng cần cho cuộc sống và hơi thở của chúng ta.
Để đáp ứng nhu cầu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và nguyên
liệu giấy ngày càng gia tăng trong khi nguồn nguyên liệu là gỗ ngày càng bị
giảm sút, chính phủ đã có rất nhiều chƣơng trình, dự án trồng rừng ra đời
nhằm múc đích tăng diện tích trồng rừng , tăng giá trị gỗ sử dụng. Các
chƣơng trình đã dần thu đƣợc kết quả nhƣ năm 2014, theo Tổng cục Thống
kê, sản lƣợng gỗ khai thác đạt 6456 nghìn m3, tăng khá ở mức 9,3% so với
năm 2013, chủ yếu do nhu cầu của thị trƣờng tiêu thụ cả trong và ngoài nƣớc
đều tăng cao.
Trong các loài cây gỗ thì Keo là lồi cây sinh trƣởng và phát triển
nhanh, đồng thời lại có khả năng cải tạo đất cao, cây trồng chỉ sau 6-7 năm có
thể thu đƣợc lớn hơn 200m³/ha bình quân đạt 25-30m³/ha/năm. Với những ƣu
điểm trên, cây Keo đã nhanh chóng trở thành cây trồng rừng chủ lực cho
ngành lâm nghiệp, trong đó Keo Tai Tƣợng đƣợc coi là một trong các lồi có
triển vọng nhất cho trồng rừng đa mục đích: phịng hộ, cải tạo đất, cung cấp
nguyên liệu, sinh trƣởng nhanh đƣợc trồng với số lƣợng lớn ở nƣớc ta.
Diện tích rừng trồng keo đăng trên đà tăng mạnh, trong đó Keo tai
tƣợng (Acacia manggium), Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) và Keo lai là
1
những lồi cây đƣợc trồng chính trên phạm vi cả nƣớc. Keo tai tƣợng là lồi
cây có phạm vi sinh thái rộng, sinh trƣởng nhanh, thích ứng với các điều kiện
lập địa khác nhau. Keo tai tƣợng đƣợc trồng với mục đích cải tạo mơi trƣờng
sinh thái, chống xói mịn, bảo vệ đất, giữ và điều tiết nguồn nƣớc, tạo cảnh
quan trong các khu du lịch, danh lam thắng cảnh,...; có giá trị sử dụng nhiều
mặt, chúng cung cấp nguyên vật liệu cho ngành chế biến bột giấy, gỗ ván
dăm, ngành xây dựng, tận dụng lá và hạt Keo tai tƣợng trong công nghiệp chế
biến thức ăn gia súc, chế biến phân vi sinh,... Cũng chính vì diện tích rừng
tăng nhanh dẫn đến sự xuất hiện nhiều của sâu bệnh hại lá và thân cành làm
giảm chất lƣợng gỗ và gây khó khăn khơng nhỏ cho cơng tác phịng trừ sâu
bệnh hại.
Một trong các bệnh hại keo có bệnh loét thân với triệu chứng héo tán
lá, sau đó gỗ bị biến màu đen và cây bị nhiễm bệnh chết xuất hiện ở nhiều
vùng sinh thái. Bệnh này do nấm Ceratocystis sp. gây ra. Ceratocystis sp. là
loài nấm nguy hiểm cho nhiều lồi cấy chứ khơng riêng lồi keo, là ngun
nhân gây nên bệnh thối cổ rễ, loét thân cành.
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du - Miền núi Bắc bộ
hiện nay có 206.999 ha đất lâm nghiệp, trong đó 146.639 ha đất có rừng,
chiếm 41,4% diện tích đất tự nhiên tồn tỉnh, diện tích đất rừng tự nhiên là
102.190 ha, rừng trồng 44,449 ha, bên cạnh đó diện tích đất chƣa sử dụng của
tỉnh chiếm 17%. Thái Nguyên là một tỉnh có tiềm năng phát triển Lâm nghiệp
vì vậy cần chú tâm tới cơng tác quản lý rừng trong đó có cơng tác quản lý
bệnh hại rừng.
Để hiểu rõ hơn về hình thái, đặc điểm và nguyên nhân gây bệnh của
nấm Ceratocystis sp. em đã tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu bệnh
chết héo Keo tai tƣợng (Acacia mangium Willd) do nấm Ceratocystis sp.
tại tỉnh Thái Nguyên’’
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về bệnh hại keo
Keo tai tƣợng (danh pháp khoa học: Acacia mangium), cịn có tên
khác là Keo lá to, Keo đại, Keo mỡ là một cây thuộc phân họ Trinh
nữ (Mimosoideae). Keo tai tƣợng có nguồn gốc từ Australia, Papua New
Guinea và Indonesia rồi đã trở thành một loài cây đƣợc trồng phổ biến ở vùng
nhiệt đới. Từ những năm 1980, các lô hạt giống thu hái ở vùng nguyên sản đã
đƣợc gửi tới 90 nƣớc trên thế giới. Trong đó có Philippin, Malaysia, Thái lan,
Indonesia, Ấn Độ, Bangladesh, Fiji, Trung Quốc và Việt Nam...
Keo tai tƣợng đƣợc đƣa vào trồng ở Trung Quốc từ những năm 1960,
tới năm 1997 có khoảng 200.000ha keo đƣợc trồng ở phía Nam Trung Quốc
gồm 4 tỉnh là Hải Nam, Quảng Đông, Quảng Tây và Vân Nam, tốc độ trồng
rừng hàng năm khoảng 20.000ha/năm. Keo đƣợc đƣa vào khảo nghiệm và gây
trồng ở Philipin từ những năm 1980. Trong đó Keo tai tƣợng đƣợc đánh giá là
rất có triển vọng, năng suất của rừng trồng 10 tuổi đạt tới 32m3/ha/năm ở
Talogon. Tính đến cuối năm 1990, diện tích rừng trồng Keo tai tƣợng ở Sabah
- Malaysia khoảng 14.000 ha.
Vào những năm ở thập kỉ 50 của thế kỉ XX, nhiều nhà bệnh cây đã tập
trung vào việc xác định loài, mô tả nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát
sinh, phát triển của bệnh. Đặc biệt ở các nƣớc nhiệt đới, Roger L. (1953) [18]
đã nghiên cứu các bệnh hại cây rừng đƣợc mô tả trong cuốn sách bệnh cây
rừng các nƣớc nhiệt đới (phytopathologie des páy chauds). Trong đó có một
số bệnh hại lá của thơng, keo, bạch đàn…
Theo Roger L. (1954) [11] đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây
keo. Cây keo khô héo làm lá rụng và tàn lụi từ trên xuống dƣới (chết ngƣợc)
3
do lồi nấm hại lá Glomerella cingulata, đó là ngun nhân chủ yếu của sự
thiệt hại với loài Keo tai tƣợng trong vƣờn giống ở Papua New Guinea (FAO,
1981). Tại Malaysia, theo nghiên cứu của Lee (1993) [18] loài nấm này cịn
gây hại với các lồi keo khác.
Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng
công bố nhiều loại nấm bệnh hại keo. Roger L. (1953) [18] Tại hội nghị lần
thứ III nhóm tƣ vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài
Loan cuối tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế nhƣ
CIFOR cũng nhƣ đã đề cập đến các vấn đề sâu bệnh hại các loài keo Acacia.
Các nghiên cứu về các loại bệnh ở keo Acacia cũng đã đƣợc tập hợp khá đầy
đủ vào cuốn sách “Cẩm nang bệnh keo nhiệt đới ở Ơxtrâylia, Đơng Nam Á và
Ấn Độ” bản tiếng Anh có tên là A Manual of Diseases of Tropical Acacias in
Australia, South-east Asia and India (Old, K.M. et al, 2000)[14]. Cuốn sách
đã đề cập đến các bệnh khá quen thuộc đã từng gặp ở nƣớc ta nhƣ bệnh phấn
trắng (powdery mildew), bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng (pink disease) và rỗng
ruột (heart rot).
1.1.2. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp.
Nấm Ceratocystis là nấm gây bệnh nguy hiểm cho nhiều lồi cây gỗ, có
phân bố toàn thế giới nhƣng gây hại nặng ở các nƣớc nhiệt đới (Kile,
1993)[10]. Loài nấm này đƣợc xác định là một mối đe dọa mới cho rừng
trồng các loài keo ở Châu Á và Úc (Wingfield et al. 2009)[24].
Những nghiên cứu về các loài nấm thuộc chi Ceratocystis gây bệnh cho
cây trồng đƣợc nhiều nƣớc quan tâm. Ceratocystis fimbriata gây chết hàng
loạt bạch đàn ở Cộng hịa Cơng gơ và Braxin (Roux et al., 2000)[19].
Năm 2003 phát hiện ở cây Cà phê (Coffea sp.) ở Colombia và
Venezuela (Marin et al, 2003[12].. Pontis, 1951[16].) Đây cũng chính là lồi
gây bệnh trên cây Xoài ở Braxin (Ploetz, 2003[15]; Ribeiro, 1980[17];
4
Viegas, 1960[22]) và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất cho cây trồng
ở Nam Mỹ.
Ở Inonexia Ceratocystis spp. lần đầu tiên đƣợc ghi nhận với tên là
Ceratocystis fimbriata (còn có tên là Rostrella cofeae Zimm) đƣợc cơng bố
năm 1900 trên cây Cà phê (Coffea arabica L.) ở đảo Java (Zimmerman,
1900)[25].
Nấm Ceratocystis đƣợc xác định là một mối đe dọa mới cho rừng trồng
keo ở Châu Á và Úc (Wingfield et al. 2009)[24]. Gần đây nhất, Tarigan và
cộng sự (2011a) đã phát hiện ba loài nấm Ceratocystis mới gây hại trên Keo
tai tƣợng ở Indonexia đó là các lồi Ceratocystis inquinans, C. sumatrana và
C. microbasis. Trong một nghiên cứu khác các tác giả đã phát hiện thêm hai
loài nấm mới gây bệnh cho Keo tai tƣợng ở Indonesia và đặt tên là
Ceratocystis manginecans và C. acaciivora (Tarigan et al., 2011b)[21].
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo
Keo tai tƣợng đã đƣợc tiến hành trồng từ những năm 1980, một loạt các
loài keo đã đƣợc nhập khẩu phục vụ các khảo nghiệm loài, xuất xứ và đƣợc
tiến hành trên nhiều vùng sinh thái. Nguồn hạt giống chủ yếu do các dự án và
tổ chức quốc tế tài trợ nhƣ các dự án của FAO, PAM, SIDA, SAREC,
CSIRO…Keo tai tƣợng đã đƣợc gây trồng trên diện rộng trong cả nƣớc và
cho kết quả khả quan ở nhiều vùng sinh thái. Giai đoạn từ 1990 - 1995: Chủ
yếu là khảo nghiệm loài và xuất xứ trên các vùng sinh thái trên cả nƣớc bao
gồm : Vùng Trung tâm, vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ,
vùng Đông Nam Bộ, Vùng Tây Nam Bộ.
Vào cuối những năm 1980 đầu những năm 1990, bệnh dịch cháy lá,
chết ngọn bạch đàn (die - back) đã xuất hiện trên diện rộng và là mối đe dọa
5
lớn cho các nhà trồng rừng trên khắp cả nƣớc, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ
và miền Trung (Quảng Nam, Đà Nẵng và Huế).
Cho tới giữa những năm 1980, Keo lá tràm là loài keo đƣợc trồng rộng
rãi nhất ở các tỉnh phía Nam. Hiện nay trong Vƣờn thực vật của Trung tâm
Khoa học Sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam Bộ nằm trên địa phận thị trấn
Trảng Bom, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn tồn tại hai hàng Keo Lá
Tràm đƣợc trồng từ đầu những năm 1960, thuộc loại lớn tuổi nhất của nƣớc ta
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992). Cây có chiều cao khoảng trên dƣới 20m và
đƣờng kính 40 - 60cm. Cây to nhất có đƣờng kính đạt tới 80cm, thậm chí có
cây hai thân, mỗi thân có đƣờng kính 50cm. Sau này, lồi keo này cũng đã trở
nên quen thuộc trong các chƣơng trình trồng rừng ở các tỉnh phía Bắc.
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài keo đã đƣợc nhập về thử
nghiệm ở nƣớc ta nhƣ Keo tai tƣợng (A.mangium), Keo lá liềm (A.
crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A.cincinnata), Keo lá
sim (A. holosericea) và sau này là keo lai tự nhiên đƣợc phát hiện và chủ
động lai tạo (Sedgley et al., 1992)[20].
Mùa xuân năm 1990, các xuất xứ Keo tai tƣợng và Keo lá tràm gieo tại
vƣờn ƣơm Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng lá với các mức độ
khác nhau. Nhìn bề ngồi, lá keo nhƣ bị rắc một lớp phấn trắng hay vôi bột.
Mức độ bệnh đã đƣợc đánh giá qua quan sát bằng mắt thƣờng và đƣợc xếp
theo thứ tự nặng hay nhẹ. Nhìn chung bệnh đã chƣa gây nên ảnh hƣởng lớn
tới sinh trƣởng của cây con tại vƣờm ƣơm và khi đó cũng khơng có điều kiện
để tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc bệnh và các vấn đề có liên quan (Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 1997) [2]. Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã
tăng lên đáng kể (gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện
bệnh ở rừng trồng. Tại Đạ Tẻh (Lâm Đồng) Keo tai tƣợng trồng thuần lồi
trên diện tích 400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 7 - 59% trong đó có
6
một số diện tích bị khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002) [3]. Tại Bầu Bàng,
Bình Dƣơng một số dịng keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng (Pink Disease)
với tỷ lệ mắc và mức độ bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản xuất.
1.2.2. Nghiên cứu về nấm Ceratocystis sp.
Các kết quả nghiên cứu trƣớc đây đã ghi nhận loài nấm Ceratocystis
fimbriata gây bệnh thối mốc mặt cạo cây Cao su (Hội Nông dân Việt Nam,
2011).
Nấm Ceratocystis fimbriata cũng đƣợc ghi nhận gây hại trên cây Ca
cao gây nên bệnh héo rũ và đƣợc mô tả bệnh thƣờng đi kèm với cây bị mọt
đục thân hoặc cành, lúc đầu có một số cành bị héo lá ngả sang màu nâu sau đó
tồn bộ cây bị héo và chết (Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn huyện
Đạ Huoai, 2009).
Một số nghiên cứu khác cũng phát hiện nấm gây bệnh thối đen quả
Dứa, thối quả Thanh long do nấm Ceratocystis paradoxa.
Phạm Quang Thu và cộng sự (2012)[6] sự nghiên cứu về nấm
Ceratocystis sp một loài nấm nguy hiểm gây bệnh chết héo các loài keo gây
trồng ở Thừa Thiên Huế Nấm gây bệnh chết héo cho Keo tai tƣợng, Keo lá
tràm và Keo lai. Kết quả đã phân lập đƣợc 15 chủng và bƣớc đầu xác định là
loài Ceratocystis sp.. Đây là một lồi nấm nguy hiểm và có nguy cơ lây lan
mạnh và có khả năng gây chết héo hàng loạt các lồi keo. Hoạt tính gây bệnh
của của các chủng nấm Ceratocystis rất khác nhau, trong tổng số 15 chủng
nấm phân lập đƣợc có 1 chủng nấm có hoạt tính gây bệnh mạnh và 7 chủng
có hoạt tính gây bệnh rất mạnh làm chết Keo tai tƣợng trong thí nghiệm
nhiễm nấm từ 40-50 ngày.
Phạm Quang Thu và cộng sự (2012)[5] nghiên cứu nấm Ceratocystis sp. gây
bệnh chết héo các loài keo (Acacia spp.) gây trồng ở nhiều vùng sinh thái
trong cả nƣớc kết quả Phân lập đƣợc 26 chủng nấm gây bệnh chết héo Keo tai
7
tƣợng, Keo lá tràm và Keo lai, bƣớc đầu xác định là lồi Ceratocystis sp..
Nấm có phạm vi phân bố rộng ở nhiều vùng sinh thái, qua điều tra, thu mẫu
và đã phát hiện ở các địa phƣơng sau: Tại Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai, Bầu Bàng
tỉnh Bình Dƣơng, Nghĩa Trung tỉnh Bình Phƣớc, Hƣơng Trà tỉnh Thừa Thiên
Huế, Bảo Lộc tỉnh Lâm Đồng, Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang và Hồnh Bồ,
Bình Liêu tỉnh Quảng Ninh. Hoạt tính gây bệnh của của các chủng nấm
Ceratocystis rất khác nhau, trong tổng số 26 chủng nấm phân lập đƣợc có 3
chủng nấm có hoạt tính gây bệnh mạnh và 13 chủng có hoạt tính gây bệnh rất
mạnh làm chết keo tai tƣợng trong thí nghiệm nhiễm nấm từ 40-50 ngày.
8
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc đặc điểm sinh học của nấm Ceratocystis sp. gây bệnh
chết héo
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Keo tai tƣợng (Acacia mangium Willd.)
- Nấm Ceratocystis sp. gây bệnh chết héo
2.3. Địa điểm nghiên cứu
Điều tra thu mẫu tại các địa điểm: huyện Đồng Hỷ; Võ Nhai và TP
Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
Phân tích nghiên cứu và thực hiện thí nghiệm tại Trung tâm nghiên
cứu bảo vệ rừng – Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam
2.4. Thời gian nghiên cứu
Luận văn thực hiện từ ngày 07 tháng 02 năm 2015 đến ngày 10 tháng
05 năm 2015
2.5. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra xác định tỷ lệ và mức độ bị bệnh ở khu vực nghiên cứu
- Xác định nguyên nhân gây bệnh: mô tả triệu chứng bệnh, phân lập
nấm gây bệnh, giám định nấm gây bệnh.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của nấm gây bệnh trong nuôi cấy thuần khiết
+ Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh trƣởng của nấm Ceratocystis sp.
+ Ảnh hƣởng của độ ẩm khơng khí đến sinh trƣởng của nấm Ceratocystis sp.
+ Ảnh hƣởng của môi trƣờng nuôi cấy đến sinh trƣởng của nấm Ceratocystis
sp.
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tƣợng
9
2.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.6.1. Phương pháp điều tra thu mẫu xác định tỷ lệ bị bệnh và mức độ bị
bệnh ở khu vực
2.6.1.1. Điều tra sơ bộ
Phƣơng pháp điều tra sơ bộ: Lập các tuyến điều tra đại diện cho các
dạng địa hình, lồi cây, đất đai, thực bì. Tuyến điều tra đi theo đƣờng đồng
mức, đƣờng mòn. Trên tuyến, cứ cách 100 m lại xác định một điểm điều tra
vng góc với tuyến và cách tuyến điều tra 20 m. Căn cứ vào kết quả điều tra
để xác định điểm bị bệnh hại Keo, khoanh trên bản đồ địa hình hoặc bản đồ
hiện trạng sử dụng đất những diện tích bị bệnh hại làm cơ sở cho điều tra tỷ
mỉ.
2.6.1.2. Điều tra tỷ mỉ
Mục đích là để nắm vững tình hình phân bố, tỷ lệ bị hại đồng thời
nghiên cứu mối quan hệ giữa vật gây bệnh và các nhân tố sinh thái xung
quanh ảnh hƣởng tới sự phát sinh, phát triển của bệnh.
Trong khu vực nghiên cứu tại các vị trí địa hình nhƣ chân, sƣờn, đỉnh;
hƣớng phơi, lồi cây, tuổi cây...chúng tơi lập các ơ tiêu chuẩn đại diện để điều
tra, diện tích mỗi ơ tiêu chuẩn là 1000 m2 (40mx25m), dung lƣợng mẫu điều
tra đủ lớn (n 30). Sau khi điều tra trên ô tiêu chuẩn tỷ lệ bị bệnh đƣợc tính
tốn nhƣ sau:
* Điều tra tỷ lệ bị bệnh (P%).
Tiến hành phân cấp bị bệnh cho các cây trong ô tiêu chuẩn theo 5 cấp
(0-4); cấp 0 cây khỏe (không bị bệnh), cấp 1 cây bị bệnh nhẹ, cấp 2 cây bị hại
trung bình, cấp 3 cây bị hại nặng, cấp 4 cây bị bệnh rất nặng với các tiêu chí
của mỗi cấp bị bệnh nhƣ sau:
10
Số TT
Cấp bệnh
Biểu hiện bên ngoài
1
0
Cây khoẻ, tán lá phát triển bình thƣờng
2
1
< 10% cành bị bệnh
3
2
10-< 25% cành bị bệnh
4
3
25-< 50% cành bị bệnh
5
4
> 50% cành bị bệnh
Tỷ lệ bị bệnh trong ơ tiêu chuẩn đƣợc tính theo cơng thức của James
năm 1974 nhƣ sau [19]:
P
n
100
N
Trong đó:
P: là tỷ lệ bị bệnh (%)
N: là số cây bị bệnh.
N: là tổng số cây điều tra
Cấp bệnh bình quân của một ơ tiêu chuẩn đƣợc tính theo phƣơng pháp
bình qn gia quyền, sau đó tính bình qn cho tồn bộ khu vực điều tra với
các công thức sau :
4
ni.vi
R=
i 1
N
Trong đó: R: Cấp bệnh bình qn
ni: là số cây bệnh ứng với cấp bệnh i
vi: là chỉ số của cấp bệnh i
N: là tổng số cây điều tra
11
Mức độ bị bệnh dựa trên cấp bệnh bình quân: R = 0 cây khỏe (không bị
bệnh); 0 < R < 1, cây bị bệnh nhẹ; 1 < R < 2, cây bị bệnh trung bình; 2 < R <
3, cây bị bệnh nặng; 3 < R ≤ 4, cây bị bệnh rất nặng (Old et al., 2000)[14]
2.6.2. Phương pháp xác định nguyên nhân gây bệnh: mô tả triệu chứng
bệnh, phân lập nấm gây bệnh, giám định nấm gây bệnh
2.6.2.1.Triệu chứng bệnh chết héo Keo tai tượng
Quan sát và mô tả các dấu hiệu xuất hiện trên cây: màu sắc vỏ, vỏ có bị
tổn thƣơng hay khơng. Dùng dao vạc vào lớp vỏ bị biến màu để quan sát.
Dùng cƣa lấy mẫu thân cành có dấu hiệu bất thƣờng về phịng thí nghiệm
phân lập
2.6.2.2. Phận lập nấm gây bệnh
Phân lập nấm đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp bẫy nấm bằng cà rốt,
đƣợc mô tả bởi Moller và De Vay (1968)[13]. Mẫu cành, thân keo bị hại đƣợc
cƣa thành những mẩu nhỏ, dùng dao chẻ chỗ bị bệnh lựa chọn những vị trí
mới bị, chuẩn bị củ cà rốt cắt thành những lát mỏng dày khoảng 4-5mm, lấy
những mẫu bệnh đã đƣợc chẻ nhỏ kẹp vào giữa rồi dùng parafim cuốn lại để
trong đĩa Petri ở nhiệt độ 25-28oC. Sau 3-5 ngày kiểm tra mẫu sẽ thấy các thể
quả và các giọt bào tử nấm xuất hiện trên cà rốt. Dùng que cấy nhỏ lấy bào tử
cấy trên môi trƣờng PDA. Nuôi nấm và lầm thuần trên các đĩa môi trƣờng
mới.
2.6.2.3. Giám định nấm gây bệnh
Qua triệu chứng và bệnh trạng kết hợp với chụp ảnh mô tả, đo đếm
các dạng bào tử trên kính hiển vi và theo khóa phân loại của (Wingfield MJ,
1993)[23] để giám định loài nấm bệnh.
12
2.6.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm nấm gây bệnh trong nuôi cấy
thuần khiết
Pha chế môi trƣờng PDA:
Khoai tây
: 200 gam
D-Glucose
: 20 gam
Agar
: 16-18 gam
Nƣớc cất:1000ml
Khoai tây rửa sạch cắt thành miếng có kích thƣớc 1x1x1cm cho vào nồi
và đổ nƣớc 1000 ml đun sơi, để 30 phút tính từ lúc sơi, lọc lấy nƣớc trong, sau
đó cho thêm nƣớc cho đủ 1000 ml. Cho D-glucose và agar vào, đun sôi để
đảm bảo các thành phần tan đều. Đổ môi trƣờng vào các bình tam giác 500 ml
nút bơng, quấn giấy đầu cổ bình. Mơi trƣờng đƣợc hấp khử trùng ở 1210C
trong 20 phút. Đổ môi trƣờng dinh dƣỡng PDA đã nấu vào hộp lồng đã đƣợc
khử trùng dầy 2 – 3 mm, để nguội cho môi trƣờng đông cứng lại.
2.6.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến sinh
trƣởng của nấm Ceratocystis sp.
Nghiên cứu sự sinh trƣởng của sợi nấm đƣợc tiến hành ở các thang nhiệt
độ khác nhau trên mơi trƣờng dinh dƣỡng PDA. Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ
sau:
Cấy giống nấm đã đƣợc phân lập từ 10 – 12 ngày tuổi vào chính
giữa hộp lồng đã có mơi trƣờng PDA rồi băng lại cho kín. Đặt ở tủ định ơn có
nhiệt độ: 10oC± 1; 200C ± 1; 250C ± 1; 300C ± 1; 350C ± 1. Mỗi loại cấy 5
hộp. Đo đƣờng kính của khuẩn lạc theo hai chiều vng góc, lấy trị số trung
bình và đo ở ngày thứ 4 - 7. Thí nghiệm đƣợc lập lại 2 lần và lấy trị số bình
quân làm đại diện cho thí nghiệm.
2.6.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm khơng khí đến sinh
trưởng của nấm Ceratocystis sp.
13
Thí nghiệm đƣợc tiến hành theo phƣơng pháp của Booth.C.P Dung
dịch NaCl đƣợc pha với các nồng độ khác nhau trong bình hút ẩm tạo cho
chúng ta có đƣợc các độ ẩm nhƣ sau:
NaCl (g/lít)
16
32
48
64
80
RH (%)
95
90
85
80
75
Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm loại lớn, đậy nắp lại để ở
phịng thí nghiệm, trong tối có nhiệt độ khơng khí khoảng 23 – 27°C. Sau 2
ngày trong các bình hút ẩm khác nhau sẽ có độ ẩm khơng khí khác nhau, phụ
thuộc vào nồng độ của NaCl, khi nồng độ của NaCl càng lớn thì độ ẩm của
mơi trƣờng càng nhỏ và ngƣợc lại nồng độ của NaCl càng nhỏ thì độ ẩm của
mơi trƣờng càng lớn. Mơi trƣờng PDA sau khi hấp khử trùng đƣợc đổ vào
hộp lồng đã đƣợc khử trùng một lớp dày 2 – 3mm, cấy nấm vào chính giữa
hộp lồng có chứa mơi trƣờng PDA, với 14 loại Ceratocystis sp. ta đặt mỗi loại
3 hộp lồng ở các thang độ ẩm khác nhau, sau 4 ngày bắt đầu đo đƣờng kính
nấm theo hai chiều vng góc và lấy trị số bình qn. Thí nghiệm đƣợc lặp lại
2 lần và lấy trị số đƣờng kính nấm trung bình làm đại diện cho thí nghiệm.
2.6.3.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy đến
sinh trưởng của nấm Ceratocystis sp.
Ta tiến hành nghiên cứu ở ba môi trƣờng: PDA, MEA và CA
Pha chế môi trƣờng MEA:
MEA
: 20 gam
Agar
: 15-17 gam
Nƣớc cất : 1000 ml
Ta cân 20 gam MEA và 15-17 gam agar cho vào 1000 ml nƣớc
cất,khuấy đều để hòa tan malt và agar. Đổ mơi trƣờng vào các bình tam giác
500 ml, nút bơng rồi quấy giấy đầu cổ bình. Mơi trƣờng đƣợc hấp khử trùng ở
14
1210C trong 20 phút. Đổ môi trƣờng MEA đã hấp vào hộp lồng đã đƣợc khử
trùng dầy 2 – 3 mm, để nguội cho môi trƣờng đông cứng lại.
Pha chế môi trƣờng CA:
Cà rốt
: 200 gam
Agar
: 16-18 gam
Nƣớc cất : 1000ml
Cà rốt rửa sạch ta có thể gọt vỏ để môi trƣờng trong hơn, cắt nhỏ đem
say nhuyễn, lọc lấy nƣớc trong để môi trƣờng không bị vẩn đục, khi đã lọc
xong đong dung dịch cà rốt cho đủ 1000 ml rồi cân 16-18 gam Agar cho vào
dung dịch cà rốt đó, khuấy đều cho tan Agar. Đổ mơi trƣờng vào các bình tam
giác 500 ml, nút bơng rồi quấy giấy đầu cổ bình. Mơi trƣờng đƣợc hấp khử
trùng ở 1210C trong 20 phút. Đổ môi trƣờng Cà rốt đã hấp vào hộp lồng đã
đƣợc khử trùng dầy 2 – 3 mm, để nguội cho mơi trƣờng đơng cứng lại.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau:
Cấy giống nấm đã đƣợc phân lập từ 10 – 12 ngày tuổi vào chính giữa
hộp lồng ở cả 3 môi trƣờng PDA, CA, MEA. Mỗi mơi trƣờng cấy 3 hộp lồng.
Đo đƣờng kính của khuẩn lạc theo hai chiều vng góc, lấy trị số trung bình
và đo ở ngày thứ 4 - 7. Thí nghiệm đƣợc lập lại 2 lần và lấy trị số bình qn
làm đại diện cho thí nghiệm.
2.6.4. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ bệnh chết héo Keo tai tượng
Dựa trên kết quả nghiên cứu về đặc điểm của nấm Ceratocystis sp. và
tham khảo một số tài liệu để đề ra một số biện pháp phòng trừ.
15
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Thái Nguyên là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du - Miền núi Bắc bộ.
Tọa độ địa lý nằm 20020’ đến 22025’ vĩ độ Bắc; 105025’ đến 106016’ kinh độ
Đơng.
Phía Nam giáp Thủ đơ Hà Nội.
Phía bắc giáp Bắc Kạn.
Phía đơng giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang.
Phía tây giáp các tỉnh Tuyên Quang, Phú Thọ.
Diện tích tự nhiên tồn tỉnh là 3526,2 km2 dân số trung bình đến
31/12/2009 là 1.127.430 nghìn ngƣời. Thái Nguyên là một trong những trung
tâm kinh tế, văn hóa, giao dục y tế của Việt Nam nói chung, của vùng trung
du miền Đơng Bắc nói riêng. Đây là một trong những vùng chè nổi tiếng của
cả nƣớc, một trung tâm cơng nghiệp gang thép của phía bắc, cửa ngõ giao lƣu
kinh tế - xã hội giữa trung du miền núi với đồng bằng Bắc Bộ. Sự giao lƣu
đƣợc thực hiện thông qua hệ thống đƣờng bộ. đƣờng sắt, đƣờng sơng hình dẻ
quạt mà thành phố Thái Ngun là đầu nút. Thái Nguyên là nơi tụ hội các
nên văn hoá dân tộc, đầu mối của các hoạt động văn hoá, giáo dục của vùng
núi phía Bắc rộng lớn. Với 6 trƣờng Đại Học, trên 20 trƣờng cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật. Thái Nguyên xứng đáng là trung tâm
văn hóa, nghiên cứu khoa học và giáo dục - đào tạo của các tỉnh miền núi phía
Bắc Vị trí địa lý của tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng giao
lƣu kinh tế với các tỉnh, thành phố trong vùng, trong cả nƣớc cũng nhƣ với
nƣớc ngoài trong thời kỳ hội nhập và phát triển kinh tế.
3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng
- Địa hình
16
Thái Ngun có địa hình đặc trƣng là đồi núi xen kẽ với ruộng thấp,
chủ yếu là núi đá vôi và đồi dạng bát úp. Thái Nguyên có độ cao trung bình so
với mặt biển khoảng 200 - 300m, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang
Đông. Tỉnh Thái Nguyên đƣợc bao bọc bởi các dãy núi cao Bắc Sơn, Ngân
Sơn và Tam Đảo. Đỉnh cao nhất thuộc dãy Tam Đảo có độ cao 1592m. - Về
kiểu địa hình đƣợc chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng địa hình vùng núi: Bao gồm nhiều dẫy núi cao ở phía Bắc
chạy theo hƣớng Bắc – Nam và Tây Bắc – Đông Nam. Các dãy núi kéo dài
theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam. Vùng này tập trung ở các huyện Đại Từ,
Định Hóa và một phần của huyện Phú Lƣơng. Đây là vùng có địa hình cao
chia cắt phức tạp do q trình castơ phát triển mạnh, có độ cao từ 500 1000m, độ dốc thƣờng từ 25-35 độ.
+ Vùng địa hình đồi cao, núi thấp: là vùng chuyển tiếp giữa vùng
núi cao phía Bắc và vùng đồi gị đồng bằng phía Nam, chạy dọc theo sơng
Cầu và đƣờng quốc lộ 3 thuộc huyện Đồng Hỷ, Nam Đại Từ và Nam Phú
Lƣơng. Địa hình gồm các dãy núi thấp đan chéo với các dải đồi cao tạo thành
các bậc thềm lớn và nhiều thung lũng. Độ cao trung bình từ 100-300m, độ dốc
thƣờng từ 15-25 độ.
+ Vùng địa hình nhiều ruộng ít đồi: Bao gồm vùng đồi thấp và đồng
bằng phía Nam tỉnh. Địa hình tƣơng đối bằng, xen giữa các đồi bát úp dốc
thoải là các khu đất bằng. Vùng này tập trung ở các huyện Phú Bình, Phổ
Yên, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên và một phần phía Nam
huyện Đồng Hỷ, Phú Lƣơng. Độ cao trung bình từ 30-50m, độ dốc thƣờng
<10 độ.
- Đất đai
Đất đai của Thái Nguyên chủ yếu là đồi núi (chiếm đến 85,8% tổng
diện tích tự nhiên). Do sự chi phối của địa hình và khí hậu đất đồi núi của tỉnh
17
bị phong hóa nhanh, mạnh, triệt để, đồng thời cũng đã bị thối hóa, rửa trơi,
xói mịn mạnh một khi mất cân bằng sinh thái. Do tính đa dạng của nền địa
chất và địa hình đã tạo ra nhiều loại đất có các đặc điểm đặc trƣng khác nhau.
Dƣới đây là một số loại đất chính của tỉnh:
Đất phù sa: Diện tích 19.448 ha, chiếm 5,49% diện tích tự nhiên. Loại đất này
phân bố tập trung chủ yếu dọc Sông Cầu, Sông Công và các sông suối trên địa
bàn tỉnh, trong đó có 3.961 ha đất phù sa đƣợc bồi hằng năm ven sông thuộc
huyện Phổ Yên, Đồng Hỷ, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên. Đất
phù sa của tỉnh thƣờng có thành phần cơ giới trung bình, đất ít chua, hàm
lƣợng dinh dƣỡng khá, rất thích hợp cho phát triển các loại cây trồng nông
nghiệp, đặc biệt là cây trồng ngắn ngày (lúa, ngô, đậu đỗ, rau mầu).
Đất bạc màu: Diện tích chỉ có 4.331 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên.
Loại đất này phân bố ở các huyện phía nam tỉnh. Đất bằng hiện đã đƣợc sử
dụng vào sản xuất nơng nghiệp.
Đất dốc tụ: diện tích 18.411 ha, chiếm 5,20% diện tích tự nhiên. Loại
đất này đƣợc hình thành và phát triển trên sản phẩm rửa trôi và lắng đọng của
tất cả các loại đất ở các chân sƣờn thoải mái hoặc khe dốc, nên thƣờng có độ
phì khác nhau và phân tán trên địa bàn các huyện trong tỉnh. Đây là loại đất
rất thích hợp với trồng ngô, đậu đỗ và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: diện tích 4.380 ha, chiếm 1,24 %
diện tích tự nhiên. Loại đất này phân bố phân tán ở hầu khắp các thung lũng
trên địa bàn các huyện trong tỉnh, hiện đã đƣợc sử dụng trồng lúa và một số
cây trồng ngắn ngày khác.
Đất đỏ vàng trên phiến thạch sét: diện tích 136.880 ha, chiếm 38,65%
diện tích tự nhiên, đây là loại đất có diện tích lớn nhất. Phân bố tập trung
thành các vùng lớn thuộc các huyện Phú Lƣơng, Võ Nhai, Đồng Hỷ, Đại Từ,
Định Hóa. Đất có thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nặng, cấu trúc
18
dạng cục, ngập nƣớc lâu ngày sẽ có q trình glây hóa mạnh. Trên loại đất
này có khoảng 48,5% diện tích có độ dốc từ 8-250, rất thích hợp với phát triển
cây chè, cây ăn quả.
Đƣợc thiên nhiên ƣu đãi về khí hậu và đất đai, Thái Ngun có nhiều
khả năng để phát triển nông lâm, công nghiệp, du lịch và các loại hình dịch vụ
khác.
Diện tích rừng tự nhiên của tỉnh là 102.190 ha.
Diện tích rừng trồng khoảng 44.450 ha.
Đây là một lợi thế to lớn cho việc phát triển rừng nguyên liệu phục
vụ chế biến gỗ nhân tạo, chế biến làm ngun liệu giấy. Diện tích đất nơng
nghiệp tồn tỉnh chiếm 23% diện tích tự nhiên, cây hàng năm chủ yếu là cây
chè. Ngoài sản xuất lƣơng thực, tỉnh cịn có diện tích tƣơng đối lớn để quy
hoạch các đồng cỏ, phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, chăn ni bị sữa.
Thái Ngun là vùng đất thích hợp để phát triển cây chè. Chè Thái
Nguyên, đặc biệt là chè Tân Cƣơng là đặc sản từ lâu nổi tiếng trong và ngồi
nƣớc. Tồn tỉnh hiện có 15.000 ha chè (đứng thứ 2 cả nƣớc sau Lâm Đồng),
trong đó có trên 12.000 ha chè kinh doanh, hàng năm cho sản lƣợng khoảng
trên 70.000 tấn chè búp tƣơi. Tỉnh đã có quy hoạch phát triển cây chè lên
15.000 đến 20.000 ha với sản lƣợng khoảng 105.000 tấn chè búp tƣơi/năm.
Cây ăn quả của tỉnh hiện có trên 10.000 ha, đến năm 2010 đƣa lên 15.000 ha,
có thể phát triển các loại cây nhƣ vải, mơ, nhãn, cam, quýt…
3.1.3. Khí hậu thuỷ văn
- Khí hậu:
Do nằm sát chí tuyến Bắc trong vành đai Bắc bán cầu, nên khí hậu
của tỉnh Thái Ngun mang tính chất của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên vào mùa nóng (mƣa nhiều) từ tháng 5 đến tháng 10,
nhiệt độ trung bình khoảng 23-280C và lƣợng mƣa trong mùa này chiếm tới
19