Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu thực trạng và thiết kế mô hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại thôn phú vinh xã phú nghĩa huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, bộ môn Kỹ
thuật môi trƣờng và ThS Trần Thị Hƣơng, em xin tiến hành thực hiện đề tài Khóa
luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu thực trạng và thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại
thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội”. Trong suốt quá
trình thực hiện đề tài đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất tận tình của các thầy, cô giáo
trƣờng Đại học Lâm nghiệp và các cơ quan, tổ chức, ngƣời dân tại địa phƣơng.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trƣờng,
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng – trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã tạo
mọi điều kiện cho đề tài trong suốt quá trình thực tập và nghiên cứu. Đặc biệt, đề tài
xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS. Trần Thị Hƣơng đã hết lịng giúp đỡ đề tài trong
suốt q trình thực hiện, xin cám ơn các thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật mơi trƣờng
đã đóng góp những ý kiến q báu giúp đề tài hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phú Nghĩa cùng tồn thể
nhân dân thơn Phú Vinh – xã Phú Nghĩa đã nhiệt tình cung cấp thơng tin cần thiết để đề
tài hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do bản thân còn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực tế, thời gian
thực hiện khóa luận có hạn nên sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
đƣợc sự góp ý của các thầy giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hạ

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi


DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1. Tổng quan về nƣớc sinh hoạt ..................................................................... 2
1.1.1. Một số khái niệm về nƣớc sinh hoạt ....................................................... 2
1.1.2. Nguồn cấp nƣớc sinh hoạt ....................................................................... 2
1.1.3. Các hình thức sử dụng nƣớc sinh hoạt phổ biến ở trên Thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................... 4
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt [1], [2], [3]. ........... 6
1.2. Thực trạng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam .................................................... 9
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam .................................. 10
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thôn
Phú Vinh .......................................................................................................... 13
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thôn
Phú Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội................... 14
2.4.3. Phƣơng pháp xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho
ngƣời dân tại thôn Phú Vinh ........................................................................... 20
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 22
3.1.1. Địa lý, địa chất ...................................................................................... 22
3.1.2. Khí hậu .................................................................................................. 22

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 23
ii


3.2.1. Dân số và cơ cấu lao động .................................................................... 23
3.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 23
3.2.3. Văn hóa – xã hội ................................................................................... 23
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 25
4.1. Thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh ............................ 25
4.1.1. Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh ........................ 25
4.1.2. Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thơn Phú Vinh ..................... 25
4.1.3. Các phƣơng pháp xử lý nƣớc sinh hoạt đang đƣợc sử dụng tại thôn Phú
Vinh ................................................................................................................. 27
4.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa,
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội ............................................................ 28
4.2.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm tại thôn Phú Vĩnh, xã Phú Nghĩa,
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội ........................................................... 29
4.3.Thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội ................................................ 45
4.3.1. Lựa chọn mô hình bể lọc nƣớc cấp sinh hoạt ....................................... 45
4.3.2. Tính toán và thiết kế bể lọc nƣớc cấp sinh hoạt .................................... 46
4.3.3. Tính tốn chi phí xây dựng mơ hình bể lọc .......................................... 50
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 52
4.4.1. Tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng ............................................. 52
4.4.2. Nâng cao hiệu quả của vật liệu lọc ....................................................... 52
4.4.3. Giải pháp về giáo dục – tuyên truyền ................................................... 52
4.4.4. Giải pháp về công nghệ ......................................................................... 53
CHƢƠNG V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................ 54
5.1. Kết luận .................................................................................................... 54

5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 54
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu thực trạng và thiết kế mơ hình xử lý nước cấp
sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà
Nội”.
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hạ
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Hƣơng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu chung
- Mục tiêu chung của đề tài là góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
cho ngƣời dân tại thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà
Nội
 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã
Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Thiết kế đƣợc mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Nghiên cứu đánh giá chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội

- Thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa,
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân tại khu
vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc
- Nguồn cấp nƣớc cấp sinh hoạt hiện tại của thôn Phú Vinh là nƣớc ngầm.Các
loại hình sử dụng nƣớc chính là: giếng đào (68,33%), giếng khoan (18,33%). Lƣợng
nƣớc sử dụng trung bình trong 1 ngày của 1 ngƣời là 147,35 lít/ngƣời/ngày.

iv


- Các chỉ tiêu độ cứng, TDS, NO3-, NO2- đều nằm trong quy chuẩn cho phép
về chất lƣợng nƣớc ăn uống và chất lƣợng nƣớc sinh hoạt của Bộ Y tế. Các thông số
nhƣ COD, sắt tổng số, amoni nằm ngồi giới hạn quy chuẩn cho phép gây ơ nhiễm
nguồn nƣớc sinh hoạt.
- Nguồn nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh đa số đã áp dụng các thiết bị xử lý
trƣớc khi sử dụng tuy nhiên hiệu quả xử lý thấp nguồn nƣớc chƣa đảm bảo cho chất
lƣợng nƣớc ăn uống và sinh hoạt. Vì vậy, đề tài đề xuất xây dựng bể lọc có kích
thƣớc 1m x 1m x 1,55 m, gồm 7 lớp vật liệu lọc. Kích thƣớc và số lớp cũng nhƣ
chiều dày các lớp có thể thay đổi phù hợp với đặc tính nƣớc và nhu cầu sử dụng
nƣớc của từng hộ gia đình.
.

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TDS


Tổng chất rắn hoà tan

BTNMT

Bộ tài ngun mơi trƣờng

COD

Nhu cầu oxi hóa học

DO

Hàm lƣợng oxi hịa tan

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

Tài ngun mơi trƣờng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Bảng tỷ lệ phần trăm các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân ......................................................................................................... 25
Bảng 4.2: Tỷ lệ các biện pháp sử dụng để xử lý nƣớc tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 27
Bảng 4.3: Đánh giá của ngƣời dân về chất lƣợng nguồn nƣớc đang sử dụng 28
Bảng 4.4: Số mẫu của các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt đƣợc lấy tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 28
Bảng 4.5.Kết quả phân tích các thông số trong mẫu nƣớc ngầm trƣớc khi xử
lý tại thơn Phú Vinh ........................................................................................ 30
Bảng 4.6. Kết quả phân tích các thông số trong mẫu nước ngầm sau xử lý
tại thôn Phú Vinh ............................................................................................ 39
Bảng 4.7. Tốc độ lọc trong bể lọc chậm ......................................................... 47
Bảng 4.8. Chi phí ƣớc tính xây dựng mơ hình đề xuất xử lí nƣớc sinh hoạt tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 51
Bảng 4.9. Giá một số loại máy lọc nƣớc trên thị trƣờng hiện nay .................. 51

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Vị trí lấy mẫu thực hiện đề tài .................................................................15
Hình 4. 1. Tỷ lệ (%) các loại hình sử dụng nƣớc của ngƣời dân ..............................26
Hình 4. 2. Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng TDS có trong mẫu nƣớc trƣớc xử lý ..........31
Hình 4. 3. Hàm lƣợng độ cứng có trong mẫu nƣớc ngầm trƣớc xử lý ......................32

Hình 4. 4. Nồng độ mangan có trong mẫu nƣớc ngầm trƣớc xử lý ..........................33
Hình 4. 5. Hàm lƣợng COD có trong mẫu nƣớc ngầm trƣớc khi xử lý ....................34
Hình 4. 6. Hàm lƣợng sắt tổng số có trong nguồn nƣớc ngầm trƣớc xử lý ..............35
Hình 4. 7. Hàm lƣợng amoni có trong nƣớc ngầm trƣớc xử lý ................................36
Hình 4. 8. Hàm lƣợng Nitrat trong nƣớc ngầm trƣớc xử lý ......................................37
Hình 4. 9. Hàm lƣợng Nitrit có trong nƣớc ngầm trƣớc xử lý ..................................38
Hình 4. 10. Hàm lƣợng TDS có trong mẫu nƣớc sau xử lý ......................................40
Hình 4. 11. Hàm lƣợng độ cứng có trong mẫu nƣớc ngầm sau xử lý .......................41
Hình 4. 12. Nồng độ mangan có trong mẫu nƣớc ngầm sau xử lý ...........................41
Hình 4. 13. Nồng độ oxi hòa tan trong nƣớc ngầm sau xử lý ...................................42
Hình 4. 14. Hàm lƣợng sắt tổng số có trong nguồn nƣớc ngầm sau xử ....................43
Hình 4. 15. Hàm lƣợng amoni có trong nƣớc ngầm sau xử lý khu vực ....................43
nghiên cứu ................................................................................................................43
Hình 4. 16. Hàm lƣợng Nitrat trong nƣớc ngầm sau xử lý .......................................44
Hình 4. 17. Sơ đồ lớp các vật liệu lọc ......................................................................49

viii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là nguồn tài nguyên quý giá mà tạo hóa ban tặng cho trái đất của chúng
ta, là nhu cầu cơ bản và thiết yếu của mọi hoạt động sống trên Trái Đất. Nƣớc
chiếm 97 % bề mặt Trái Đất nhƣng chỉ có 3% là dùng đƣợc cho các hoạt động sinh
hoạt, đời sống và sản xuất. Trong 3% lƣợng nƣớc dùng đƣợc đó thì lƣợng băng
nƣớc chiểm 2,15%, nƣớc dƣới đất chiểm 0,62% còn lại là nƣớc ở ao hồ, sông suối.
Hàng ngày, mỗi ngƣời cần tối thiểu 60 – 80 lít nƣớc và tối đa khoảng 150 – 200 lít
dùng cho sinh hoạt.Tuy vậy, nƣớc ngọt và sạch trên thế giới đang từng bƣớc giảm
đi. Nhu cầu nƣớc đã vƣợt cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế
giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu nƣớc càng tăng. Sự nhận thức về tầm
quan trọng của việc bảo vệ nguồn nƣớc cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới đƣợc lên

tiếng gần đây.Ngày nay với tốc độ phát triển công nghiệp hóa hiện đại hóa cùng với
sự bùng nổ về dân số đã khiến cho nguồn tài nguyên nƣớc đã và đang bị ô nhiễm,
suy giảm về cả số lƣợng và chất lƣợng.
Thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội là một
vùng nông thôn với chủ yếu ngƣời dân tham gia các hoạt động nông nghiệp, chăn
nuôi, làng nghề mây tre đan, tiểu thủ công nghiệp và có khu cơng nghiệp. Hiện nay,
đời sống ngƣời dân ở địa phƣơng đang ngày càng đƣợc nâng cao thu nhập đƣợc
nhiều hơn để có thể lo cho cuộc sống, cùng với đó là nhu cầu về sử dụng nƣớc tăng
lên nhiều để dành cho mục đích sinh hoạt hoạt hay sản xuất. Nguồn nƣớc đƣợc sử
dụng chủ yếu tại khu vực là, nƣớc giếng khoan, nƣớc giếng đào mà nguồn nƣớc này
hiện trạng bây giờ nhìn bằng mắt thƣờng tơi thấy có màu đục khơng trong suốt,có
mùi lạ. Tuy nhiên thơn vẫn cịn nghèo chƣa có kinh phí để kiểm tra nên cho đến nay
chƣa có nghiên cứu cụ thể và đầy đủ nào về hiện trạng chất lƣợng nƣớc và sử dụng
nƣớc tại khu vực này.
Đứng trƣớc tính cấp thiết về yêu cầu sử dụng tài nguyên nƣớc ngầm, nguồn
nƣớc sinh hoạt và sản xuất cho ngƣời dân sinh sống trên địa bàn Thôn Phú Vinh, xã
Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội tôi đã lựa chọn đề tài : “Nghiên
cứu thực trạng và thiết kế mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã
Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, Thành phố Hà Nội”. Nhằm đánh giá đặc điểm và
chất lƣợng nƣớc trên địa bàn và đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao chất
lƣợng nguồn nƣớc sinh hoạt tại địa phƣơng.

1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về nƣớc sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm về nước sinh hoạt
Nƣớc sinh hoạt là nƣớc đƣợc sử dụng hàng ngay cho nhu cầu sinh hoạt nhƣ

tắm, giặt giũ, nấu nƣớng, rửa,vệ sinh…. thƣờng sử dụng để ăn, uống trực tiếp. Nƣớc
sinh hoạt đảm bảo (nƣớc sạch) là nƣớc có các tiêu chuẩn đạt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT [14].
Nguồn nƣớc sinh hoạt là nguồn nƣớc có thể cung cấp nƣớc sinh hoạt hoặc có
thể xử lý thành nƣớc sinh hoạt. Hiện nay, nguồn cấp nƣớc cho sinh hoạt chủ yếu
gồm có nƣớc dƣới đất, nƣớc mặt, nƣớc mƣa.
1.1.2. Nguồn cấp nước sinh hoạt
Để cung cấp nƣớc sạch, có thể khai thác các nguồn nƣớc thiên nhiên (thƣờng
gọi là nƣớc thô) từ nƣớc mặt, nƣớc ngầm, nƣớc biển.
Theo tính chất của nƣớc có thể phân ra: nƣớc ngọt, nƣớc mặt, nƣớc lợ, nƣớc
chua phèn, nƣớc khoáng và nƣớc mƣa.
1.1.2.1.Nước mặt
Nƣớc mặt là nƣớc tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo. Nƣớc mặt đƣợc bổ
sung một cách tự nhiên bởi giáng thủy và chúng mất đi khi chảy vào đại dƣơng, bốc
hơi và thấm xuống đất. Sự bốc hơi nƣớc trong đất, ao, hồ, sơng, biển, sự thốt hơi
nƣớc ở thực vật và động vật..., hơi nƣớc vào trong khơng khí sau đó bị ngƣng tụ lại
trở về thể lỏng rơi xuống mặt đất hình thành mƣa, nƣớc mƣa chảy tràn trên mặt đất
từ nơi cao đến nơi thấp tạo nên các dịng chảy hình thành nên thác, ghềnh, suối,
sơng và đƣợc tích tụ lại ở những nơi thấp trên lục địa hình thành hồ hoặc đƣợc đƣa
thẳng ra biển hình thành nên lớp nƣớc trên bề mặt của vỏ trái đất.
Nƣớc mặt bao gồm các nguồn nƣớc trong các ao, đầm, hồ chứa, sơng suối.
Do kết hợp từ các dịng chảy trên bề mặt và thƣờng xuyên tiếp xúc với không khí
nên các đặc trƣng của nƣớc mặt là:
Chứa khí hịa tan đặc biệt là oxy.
Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trƣờng hợp nƣớc chứa trong ao đầm, hồ do
xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng cịn lại trong nƣớc có nồng độ tƣơng
đối thấp và chủ yếu ở dạng keo.
-

2



-

Có hàm lƣợng chất hữu cơ cao.
Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.

Chứa nhiều vi sinh vật.
Chất lƣợng nƣớc mặt thay đổi theo không gian, thời gian. Ngày nay, dƣới tác
động của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con ngƣời nguồn nƣớc mặt đang
-

bị suy giảm về cả số lƣợng và chất lƣợng [13].
1.1.2.2.Nước ngầm ( nước dưới đất )
Nƣớc ngầm là một dạng nƣớc dƣới đất, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích
bở rời nhƣ cặn, sạn, cát bột kết, trong các khe nứt, hang caxtơ dƣới bề mặt trái đất,
có thể khai thác cho các hoạt động sống của con ngƣời [14].
Nƣớc dƣới đất có diện tích phân bố rộng rãi từ vùng ẩm ƣớt cho đến các sa
mạc, ở núi cao, vùng cực của Trái Đất. Có 4 con đƣờng hình thành nƣớc dƣới đất
Nƣớc ngầm đƣợc khai thác từ các tầng chứa dƣới đất, chất lƣợng nƣớc ngầm
phụ thuộc vào thành phần khống hóa và cấu trúc địa tầng mà nƣớc thấm qua. Do
vậy nƣớc chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thƣờng có tính axit và chứa ít
chất khoáng. Khi nƣớc ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vơi thì nƣớc thƣờng có độ
cứng và độ kiềm hydrocacbonat khá cao
Ngoài ra đặc trƣng chung của nƣớc ngầm là:
Nhiệt độ và thành phần hóa học tƣơng đối ổn định.
Khơng có oxy nhƣng có thể chứa nhiều khí nhƣ: CO2, H2S…
Chứa nhiều khống chất hịa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo.
Khơng có hiện diện của vi sinh vật.
Nƣớc dƣới đất là một hợp phần quan trọng của tài nguyên nƣớc, là nguồn

cung cấp nƣớc rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. Hiện nay
nguồn nƣớc ngầm chiếm 35 – 50% tổng lƣợng nƣớc cấp sinh hoạt cho các đơ thị
trên tồn quốc, nhƣng đang suy giảm trữ lƣợng đồng thời bị ô nhiễm nghiêm trọng.
[14].
1.1.2.3.Nước mưa
Mƣa là một dạng ngƣng tụ của hơi nƣớc khi gặp điều kiện lạnh, mƣa có các
dạng nhƣ: mƣa phùn, mƣa rào, mƣa đá, các dạng khác nhƣ tuyết, mƣa tuyết, sƣơng.
Mƣa đƣợc tạo ra khi các giọt nƣớc khác nhau rơi xuống bề mặt Trái Đất từ các đám
mây. Khơng phải tồn bộ các cơn mƣa đều có thể rơi xuống đến bề mặt, một số bị
bốc hơi trên đƣờng rơi xuống do đi qua khơng khí khô, tạo ra một dạng khác của sự
ngƣng đọng

3


Nƣớc mƣa có thể xem nhƣ nƣớc cất tự nhiên nhƣng khơng hồn tồn tinh
khiết bởi nƣớc mƣa có thể bị nhiễm bẩn bởi khí, bụi và thậm chí cả vi khuẩn có
trong khơng khí. Khi rơi xuống, nƣớc mƣa tiếp tục bị ô nhiễm do tiếp xúc với các
vật thể khác nhau. Hơi nƣớc gặp khơng khí chứa nhiều khí oxyt nitơ hay oxyt lƣu
huỳnh sẽ tạo nên các trận mƣa axit.
Hệ thống thu gom nƣớc mƣa dùng cho mục đích sinh hoạt gồm hệ thống mái,
máng thu gom dẫn về bể chứa. Nƣớc có thể dự trữ trong các bể chứa có mái che để
dùng quanh năm.
Nƣớc mƣa có thể đƣợc sử dụng nhƣ nƣớc uống. Nƣớc mƣa cũng là nguồn
cung cấp nƣớc cho các loại cây trồng. Sau khi mƣa, đa số ngƣời đều cảm thấy dễ
chịu, hiện tƣợng này đƣợc giải thích là do lƣợng ion mang điện tích âm tăng lên, tuy
vậy nếu mƣa kéo dài nhiều ngày thì do độ ẩm tăng cao thì lại gây cảm giác khó
chịu.
Mƣa mang lại nƣớc, nguồn sống cho tất cả các sinh vật trên Trái Đất. Ở những vùng
có nhiệt độ cao mƣa làm giảm nhiệt. Mƣa là một mắt xích quan trọng trong chu kỳ

tuần hồn của nƣớc. Con ngƣời lợi dụng điều này để khai thác năng lƣợng gián tiếp
từ nƣớc bằng các nhà máy thủy điện.
1.1.3. Các hình thức sử dụng nước sinh hoạt phổ biến ở trên Thế giới và Việt
Nam
Nhu cầu về nƣớc ngày càng tăng, tại nhiều quốc gia trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng tài nguyên nƣớc đã bị khai thác quá mức, vƣợt quá khả năng
của nguồn nƣớc. Hơn nữa, do tác động của biến đổi khí hậu, tình trạng khan hiếm
nƣớc càng thêm trầm trọng hơn. Do đó, vấn đề cạnh tranh về nƣớc đang ngày càng
trở nên căng thẳng giữa các quốc gia, khu vực, đô thị, nông thôn, hoặc giữa các
ngành nghề, lĩnh vực hoạt động khác nhau. Điều đó khiến cho nƣớc đang dần trở
thành một trong những vấn đề chính trị tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Đứng trƣớc thực trạng gia tăng nạn thiếu nƣớc, nhiều quốc gia đã bắt đầu tiến
hành lồng ghép các chiến lƣợc quản lý tài nguyên nƣớc vào các kế hoạch phát triển
của mình.
1.1.3.1. Giếng khoan
Giếng khoan đƣợc sử dụng ở các vùng thiếu nƣớc ngầm tầng nơng hoặc khơng đủ
diện tích mặt bằng để đào giếng

4


Đặc điểm chung của nƣớc giếng khoan là:
-

Sâu

-

Chất lƣợng nƣớc đảm bảo hơn nƣớc giếng đào


-

Nƣớc không bị ô nhiễm

-

Độ đục thấp và khơng có vi sinh vật

Hiện nay các giếng khoan thƣờng đi kèm với hệ thống bể lọc đơn giản sử dụng các
vật liệu lọc nhƣ cát, sỏi, than hoạt tính,… nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc ngầm để
sử dụng an toàn hơn đảm bảo sức khoẻ
1.1.3.2. Giếng đào
Giếng đào đây là hình thức đƣợc áp dụng rộng rãi ở các vùng nông thôn Việt
Nam. Giếng đào thƣờng có độ sâu khơng lớn từ 5m-10m tuỳ vào từng khu vực nơng
thơn do đó nguồn nƣớc vẫn bị ảnh hƣởng của nguồn nƣớc mặt và nguồn nƣớc thải.
Đặc biệt, giếng đào có thể mất khả năng sử dụng trong một khoảng thời gian khi
xảy ra lũ lụt, lũ quét bởi nƣớc giếng đào có thể bị tràn chung qua nƣớc thải, nƣớc
sơng, nếu khơng có biện pháp xử lý thích hợp có thể nguồn nƣớc sẽ bị ơ nhiễm luôn
và không thể sử dụng đƣợc nữa.
Đặc điểm chung của nƣớc giếng đào là :
-

Có chứa hàm lƣợng lớn các chỉ tiêu nhƣ: nitrat, chất hữu cơ, sắt, độ đục, …,

-

Có thể có chứa các vi sinh vật lạ

-


Dễ bị ô nhiễm

1.1.3.3. Bể chứa nước mưa
Bể chứa nƣớc mƣa cũng là một hình thức sử dụng rộng rãi ở các vùng nông
thôn, đặc biệt là ở các vùng nông thôn miền núi và đƣợc coi là an toàn. Tuy nhiên
hiện nay, vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí đang ngày càng gia tăng đã làm suy
giảm chất lƣợng nƣớc mƣa, mặt khác do biến đổi khí hậu lƣợng nƣớc mƣa cũng
thay đổi thất thƣờng không đủ để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Đặc điểm chung của bể chƣa nƣơc mƣa :
-

Nƣớc dễ bị ô nhiễm bởi do chất lƣợng nƣớc thay đổi theo thời gian

-

Nƣớc khơng có vi sinh vật

1.1.3.4. Hệ thống cấp nước
Hệ thống cấp nƣớc là tổ hợp những cơng trình có chức năng thu nƣớc, xử lý
nƣớc, vận chuyển, điều hòa và phân phối nƣớc .Hệ thống này đƣợc áp dụng cho các

5


thành phố, đô thị, cộng đồng nông thôn, khu công nghiệp,… nhằm mục đích phục
vụ cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất, chữa cháy. [12].
Nƣớc đƣợc lấy từ các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm qua các khâu xử lý và
đƣợc chứa trong các bể chứa nƣớc sạch có dung tích lớn. Sau đó, nƣớc đƣợc bơm
lên đài nƣớc hoặc trực tiếp đẩy đi đến từng hộ sử dụng.
Đặc điểm chung của hệ thống cấp nƣớc :

- Nƣớc sạch
- Không bị ơ nhiễm
- Tốn kinh phí để xây dựng hệ thống
- Nhanh tiện lợi
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt [1], [2], [3].
1.1.4.1. Màu sắc
Nƣớc tự nhiên thƣờng trong suốt và không màu, cho phép ánh sáng mặt trời có
thể chiếu tới các tầng nƣớc sâu. Nƣớc sinh hoạt chủ yếu lấy từ nguồn nƣớc ngầm
thông thƣờng khi vừa bơm lên nƣớc trong, không màu tuy nhiên khi để tiếp xúc với
khơng khí một thời gian sẽ xuất hiện các phản ứng oxy hóa các ion kim loại có
trong nƣớc làm cho nƣớc có màu. Tùy theo màu sắc của nƣớc có thể đánh giá mức
độ và ngun nhân ơ nhiễm từ đó lựa chọn phƣơng pháp xử lý hiệu quả.
1.1.4.2. Mùi vị
Nƣớc tự nhiên khơng mùi, khơng vị. Nƣớc có mùi vị lạ gây cảm giác khó chịu,
ngun nhân là do các túi khí trong lòng đất đƣợc bơm lên theo dòng nƣớc (mùi
bùn đất) hoặc do nguồn nƣớc thải, sự phân hủy chất hữu cơ ở khu vực xung quanh
thấm vào mạch nƣớc ngầm (mùi trứng thối), cũng có thể do trong nguồn nƣớc có
các ion sắt, mangan gây mùi tanh,…
1.1.4.3. Độ pH
Giá trị pH là một trong những yếu tố quan trọng để xác định nƣớc về mặt hóa
học. pH là chỉ tiêu quan trọng đối với mỗi giai đoạn trong môi trƣờng, là một chỉ
tiêu cần phải kiểm tra đối với chất lƣợng nƣớc. Trong nƣớc uống, pH hầu nhƣ rất ít
ảnh hƣởng tới sức khỏe, trừ khi cho trẻ nhỏ uống trực tiếp trong thời gian tƣơng đối
dài (ảnh hƣởng đến hệ men tiêu hóa ). Khi pH < 6,5 nƣớc có tính axit, ăn mịn gây
tác hại đối với đƣờng uống, các vật liệu chứa nƣớc, có thể gây nguy cơ hòa tan các

6


kim loại vào trong nƣớc nhƣ sắt, đồng, kẽm,.. có trong các vật chứa nƣớc, đƣờng

ống nƣớc. Khi pH > 8 làm giảm hiệu suất diệt khuẩn bằng Clo.
1.1.4.4. Độ đục
Độ đục của nƣớc là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nƣớc.Độ đục của
nƣớc có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thƣớc hạt keo đến
những hệ phân tán thô gây nên nhƣ các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi
sinh vật,... Nó cũng chƣa nhiều thành phần hố học : vô cơ, hữu cơ...
+ Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nƣớc cao.
+ Nó ảnh hƣởng đến q trình lọc vì lỗ thốt nƣớc sẽ nhanh chóng bị
bịt kín.
1.1.4.5. Độ cứng
Độ cứng là đại lƣợng biểu thị hàm lƣợng các các ion hóa trị (II) mà chủ yếu là
ion Ca2+ và Mg2+.Độ cứng đƣợc chia làm 3 loại bao gồm:
+ Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lƣợng ion Ca2+ và Mg2+ có trong nƣớc;
+ Độ cứng tạm thời là hàm lƣợng các muối của ion HCO3-, CO32- với Ca2+ và Mg2+;
+ Độ cứng vĩnh cữu là hàm lƣợng các muối của ion Cl-, SO42-, HSO4- với Ca2+
và Mg2+.
Dùng nƣớc có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng phí xà phịng khi giặt
giũ, đóng rắn trong các thành ống dẫn của nồi hơi làm giảm khả năng trao đổi nhiệt
của thiết bị, làm tăng tính ăn mịn do tăng nồng độ ion H+.
1.1.4.6. Tổng chất rắn hòa tan ( TDS – Total Dissolved Solids )
Tổng chất rắn hoà tan là tổng số các ion mang điện tích bao gồm khống chất,
nitrat, canxi, magie, muối bicacbonat, clorua, sulfat, ion natri hữu cơ và các ion
khác. Một số chất hòa tan trong nƣớc là các nguyên tố vi lƣợng cần thiết cho cơ thể
khi ở hàm lƣợng nhỏ, nếu hàm lƣợng các chất này vƣợt quá ngƣỡng cho phép có thể
gây ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời. Vì vậy, TDS thƣờng đƣợc lấy làm cơ
sở ban đầu để xác định mức độ sạch của nguồn nƣớc.
1.1.4.7. Nhu cầu oxy hoá học (COD)
Chỉ số COD là lƣợng oxy cần thiết tính bằng gam hoặc miligam cho q trình
oxy hố các chất hữu cơ trong mẫu nƣớc thành cacbonic và nƣớc. Chỉ số COD biểu
thị lƣợng chất hữu cơ có thể oxy hố bằng hố học, bao gồm cả lƣợng các chất hữu

cơ khơng bị oxy hoá bằng vi sinh vật.

7


8


1.1.4.8. Các hợp chất của Nitơ
Các hợp chất của Nitơ có thể có sẵn trong tự nhiên. Tuy nhiên, sự tăng về mặt
hàm lƣợng của các hợp chất Nitơ trong nguồn nƣớc cấp sinh hoạt là do sự phát sinh
trong các hoạt động nơng nghiệp, các dịng thải. Khi khai thác nguồn nƣớc ngầm, vi
sinh vật trong nƣớc nhờ oxy hóa khơng khí chuyển amoni thành nitrit và nitrat tích
tụ trong nguồn nƣớc. Khi con ngƣời sử dụng nguồn nƣớc này với mục đích ăn uống
thì cơ thể sẽ hấp thụ nitrit vào máu và chất này sẽ tranh oxy của hồng cầu làm cho
Hemoglobin mất khả năng lấy oxy, dẫn đến tình trạng thiếu máu, xanh da.
Ngồi ra, Nitrit kết hợp với các axit amin trong thực phẩm làm thành một họ
chất Nitrosamin, chất này có thể gây tổn thƣơng tế bào, đây cũng là nguyên nhân
gây ra ung thƣ.
1.1.4.9. Hàm lượng sắt tổng số trong nước
Trong nƣớc ngầm, Sắt thƣờng tồn tại dƣới dạng ion Fe2+, kết hợp với các gốc
bicacbonat, sunfat, clorua đôi khi tồn tại dƣới dạng keo của axit humic, funvic hoặc
keo silic. Hàm lƣợng sắt có trong nƣớc trong các nguồn nƣớc ngầm thƣờng cao và
phân bố không đều, phụ thuộc vào các lớp trầm tích dƣới đất sâu nơi dịng nƣớc
chảy qua. Khi tiếp xúc với oxy hoặc các tác nhân oxy hóa, ion Fe2+ bị oxy hóa thành
ion Fe3+ và kết tủa thành các bơng cặn Fe(OH)3 có màu đỏ nâu ây mất thẩm mỹ cho
nƣớc, làm cho quần áo bị ố vàng, sàn nhà, dụng cụ bị ố màu nâu đỏ. Hơn nữa, khi
nƣớc chảy qua đƣờng ống, sắt sẽ lắng cặn gây gỉ sét, tắc nghẽn trong đƣờng ống.
Ngoài ra, lƣợng sắt có nhiều trong nƣớc sẽ làm cho thực phẩm biến chất, thay đổi
màu sắc, mùi vị; làm giảm việc tiêu hóa và hấp thu các loại thực phẩm, gây khó

tiêu…
1.2. Thực trạng nƣớc sinh hoạt tại Việt Nam
Nhƣ chúng ta đã biết, 70% diện tích Trái đất đƣợc bảo phủ bởi nƣớc, nhƣng
chỉ có 2,5% là nƣớc ngọt. Trong đó chỉ có khoảng 1% nƣớc ngọt là có thể dễ dàng
tiếp cận, còn lại lƣợng nƣớc tập trung ở các dịng sơng băng và núi băng (Theo
nghiên cứu của National Geographic) [4].
Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, đến năm 2020, nhu cầu về nƣớc ngọt để
phục vụ cho ngành công nghiệp sẽ tăng lên gấp đôi so với hiện tại, nhu cầu sử dụng

9


nƣớc sạch của các hộ gia đình sẽ tăng thêm 130% và 40% dân số thế giới sẽ sống ở
những vùng bị thiếu nƣớc do hệ quả của biến đổi khí hậu và lạm dụng tài nguyên nƣớc.
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (World Bank) cho biết, nếu nhiệt độ Trái đất
tăng thêm 4°C, sẽ có từ 43 đến 50% dấn số thế giới phải sống ở những vùng khơ
hạn. Thiệt hại kinh tế do khơng có hệ thống lọc nƣớc sạch an tồn có thể lên tới 7%
GDP của một quốc gia. [4].
Trong đó, Việt Nam là quốc gia có tài nguyên nƣớc dƣới đất khá lớn, đúng
thứ 34 so với 155 quốc gia và vùng lãnh thổ theo liệt kê của 4 tổ chức quốc tế: WRI,
UNDP, UNEP, WB đăng trên sách World Resource xuất bản năm 2001 nhƣng việc
khai thác sử dụng nƣớc dƣới đất ở Việt Nam còn ở mức thấp so với nƣớc mặt
(<2%) [4].
Tại các vùng nông thôn và vùng núi xa xôi của Việt Nam, ngƣời dân chủ yếu
vẫn dùng nƣớc lấy từ sông, suối, ao hồ và nƣớc giếng để sử dụng sinh hoạt.
Tuy nhiên đất nƣớc ta đang trên đà phát triển về mọi mặt nhất là trong lĩnh
vực công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, nhằm đạt mục tiêu chiến lƣợc là trở
thành một nƣớc công nghiệp tiên tiến vào năm 2020. Song song với các hoạt động
để đạt mục tiêu đó, một trong những nhiệm vụ không thể thiếu phần quan trọng là
bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững nền kinh tế. Trong nhịp điệu phát triển

chung của cả nƣớc, các đô thị Việt Nam không ngừng mở rộng và phát triển theo
hƣớng công nghiệp hố, hiện đại hố. Tốc độ đơ thị hố ngày càng cao, đời sống
của ngƣời dân đƣợc cải thiện đã làm nảy sinh những vấn đề nghiêm trọng về môi
trƣờng.Tại Việt Nam, mức độ ô nhiễm và khan hiếm nguồn nƣớc đang trong tình
trạng báo động. Cơng tác bảo vệ môi trƣờng chƣa đƣợc đầu tƣ đúng cách, các hoạt
động thƣơng mại, dịch vụ, sinh hoạt là nguồn phát sinh ô nhiễm nghiêm trọng cũng
chƣa đƣợc quan tâm. Trong đó ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc đang là vấn đề đáng báo
động. Đặc biệt, tình trạng nƣớc thải sinh hoạt cũng nhƣ nƣớc thải công nghiệp chƣa
đƣợc xử lý đã thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận, gây ô nhiễm nghiêm trọng các
nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, đồng thời tác động xấu đến cảnh quan đô thị và ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ con ngƣời.
1.3. Một số nghiên cứu về nƣớc sinh hoạt ở Việt Nam
Nƣớc sinh hoạt là nhu cầu tất yếu đối với cuộc sống của con ngƣời, hiện nay
chất lƣợng cuộc sống ngày càng tăng lƣợng nƣớc sinh hoạt sử dụng càng nhiều,

10


đồng nghĩa với việc lƣợng nƣớc thải sinh hoạt ngày càng tăng. Chính vì thế việc xử
lý nƣớc cấp sinh hoạt ngày càng đƣợc quan tâm và đầu tƣ hơn, nhằm tăng cƣờng
chất lƣợng nƣớc sinh hoạt cho con ngƣời. Sau đây là một số nghiên cứu về nƣớc
thải sinh hoạt ở Việt Nam.
-

Nghiên cứu xử lý nƣớc sinh hoạt theo hệ thống cơng nghệ MET;

-

Nghiên cứu mơ hình xử lý nƣớc sinh hoạt nhiễm sắt xử lý hoàn toàn bằng oxi


khơng khí tại huyện n Dũng, tỉnh Bắc Giang;
-

Nghiên cứu và sản xuất thành công vật liệu xử lý Asen – As-sorb. Đây là vật

liệu đặc biệt đƣợc chế tạo để xử lý Asen trong nƣớc. Vật liệu này đƣợc sản xuất từ
tổ hợp Polyme hữu cơ và oxit kim loại, có thể loại bỏ asen lên đến 99%, tƣơng
đƣơng một số vật liệu sản xuất từ châu Âu trong khi giá thành chỉ bằng 20% của
Tiễn sỹ Vũ Ngọc Duy;
-

Cơng trình nghiên cứu hiệu quả xử lý Nitrit trong nƣớc xử lý ăn uống của hệ

thống thẩm thấu ngƣợc RO cải tiến của Phòng Chuyên gia nƣớc Enterbuy Việt
Nam;
-

Đề tài nghiên cứu công nghệ và thiết bị hệ thống xử lý nƣớc sinh hoạt phù

hợp với hộ gia đình tại thị trấn Bến Quan, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị;
-

Đề tài Nghiên cứu ứng dụng màng lọc nano trong công nghệ xử lý nƣớc biển

áp lực thấp thành nƣớc sinh hoạt cho các vùng ven biển và hải đảo Việt Nam.

11


CHƢƠNG II

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Mục tiêu chung của đề tài là góp phần nâng cao chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
cho ngƣời dân tại thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà
Nội
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng chất lƣợng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã
Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Thiết kế đƣợc mơ hình xử lý nƣớc cấp sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nguồn nƣớc cấp sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào thiết kế mô hình xử lý nƣớc cấp
sinh hoạt ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
(1).Nghiên cứu thực trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Các nguồn cung cấp nƣớc sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa,
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Các loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt tại thơn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa,
huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
- Các phƣơng pháp xử lý nƣớc sinh hoạt đang đƣợc sử dụng tại thôn Phú
Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
(2).Nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
- Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm trƣớc và sau xử lý tại thôn Phú Vinh, xã Phú
Nghĩa, huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
(3).Thiết kế mơ hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại thơn Phú Vinh, xã Phú Nghĩa,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội


12


- Lựa chọn mơ hình bể lọc nƣớc sinh hoạt.
- Tính tốn thiết kế mơ hình bể lọc nƣớc sinh hoạt.
- Vận hành và bảo dƣỡng bể lọc.
(4).Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân tại khu
vực nghiên cứu
- Tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng
- Giải pháp về giáo dục – tuyên truyền
- Giải pháp về công nghệ
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại thôn Phú
Vinh
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Tham khảo từ các nguồn tài liệu khác nhau nhƣ: sách, báo, tạp chí, các báo
cáo nghiên cứu khoa học, các luận văn tốt nghiệp, tra cứu trên mạng, tài liệu tham
khảo có liên quan… lựa chọn, chắt lọc những thơng tin liên quan, cần thiết phục vụ
cho khóa luận tốt nghiệp nhƣ sau:
-

Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực nghiên cứu.

-

Tƣ liệu về tiêu chuẩn, quy chuẩn, về chất lƣợng nƣớc ngầm, nƣớc ăn uống,
nƣớc sinh hoạt, và nƣớc mặt ở Việt Nam.

-


Các tài liệu thu thập trên mạng internet, báo chí
Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc mà vẫn đảm bảo chất

lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của đề tài
2.4.1.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn đƣợc sử dụng nhằm mục đích điều tra hiện
trạng sử dụng nƣớc sinh hoạt của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu, các thông tin
thu thập đƣợc qua các điều tra giúp cho đề tài tổng hợp đƣợc các ý kiến và quan
điểm khác nhau.
Cách điều tra phỏng vấn:
-

Phỏng vấn trực tiếp thơng qua các cuộc trị chuyện, trao đổi.

-

Phỏng vấn bằng các phiếu điều tra đã chuẩn bị trƣớc

Đối tƣợng điều tra: Ngƣời dân trong khu vực nghiên cứu
Số lƣợng phiếu điều tra: 60 phiếu

13


Nội dung phiếu điều tra: Nguồn nƣớc đang sử dụng của gia đình
- Loại hình sử dụng nƣớc sinh hoạt
- Cảm nhận của các hộ gia đình về chất lƣơng nguồn nƣớc đang sử dụng
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại thôn Phú
Vinh, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

2.4.2.1. Phương pháp lấy mẫu,bảo quản và vận chuyển mẫu
- Các chỉ tiêu đƣợc lựa chọn để phân tích mẫu nƣớc là: màu sắc, mùi vị, độ
cứng, COD, TDS, mangan, sắt tổng số, nitrat, nitrit và amoni.
- Đối tƣợng lấy mẫu: nƣớc ngầm trƣớc và sau xử lý
Phƣơng pháp lấy mẫu:
Các mẫu nƣớc bao gồm: nƣớc ngầm (bao gồm nƣớc giếng đào và nƣớc giếng
khoan). Lấy mẫu trực tiếp theo nguyên tắc tiêu chuẩn Việt Nam dƣới đây:
- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) - Chất lƣợng nƣớc - Phần 1: Hƣớng
dẫn lập chƣơng trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu;
- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Hƣớng dẫn bảo quản và xử lý mẫu;
- TCVN 6663-11:2011 (ISO 5667-11:2009) - Chất lƣợng nƣớc - Lấy mẫu.
Phần 11: Hƣớng dẫn lấy mẫu nƣớc ngầm.
Quy trình lấy mẫu:
Nguyên tắc lấy mẫu: Khi lấy mẫu nƣớc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ đựng mẫu phải đƣợc rửa sạch và áp dụng các biện
pháp cần thiết bằng các chất tẩy rửa và dung dịch axit để tránh sự biến đổi của mẫu đến
mức độ tối thiểu.
- Khi lấy mẫu nƣớc ngầm tại giếng khơi, dùng dụng cụ lấy mẫu lấy trực tiếp
nƣớc trong giếng vào trai đựng và nắp đầy chai. Tránh hiện tƣợng bọt khí trong chai
đựng mẫu, ảnh hƣởng tới kết quả phân tích. Nếu có phải tiến hành lấy mẫu lại.
Cách lấy mẫu:
Dùng chai nhựa Polietylen có thể tích 500ml đã rửa sạch, phơi khơ và tráng lại
2 lần bằng chính mẫu chuẩn bị lấy để tránh bị nhiễm bẩn.
Số lượng mẫu: 10 mẫu trong đó bao gồm:
- 10 mẫu nƣớc ngầm : trong đó 5 mẫu nƣớc ngầm sử dụng trực tiếp, 5 mẫu đã
qua xử lý của máy RO

14



Dụng cụ lấy mẫu:
- Các chai nhựa Polietylen 500ml rửa sạch để dựng mẫu phân tích.
- Thùng xốp chứa sẵn đá để bảo quản mẫu nƣớc sau khi lấy và trong suốt q
trình phân tích.
- Băng dính trắng lớn, giấy gián nhãn, sổ ghi chép.
- Các dụng cụ cần thiết khác.
Lấy mẫu và bảo quản mẫu đƣợc thực hiện theo:
- TCVN 5993-1995 (ISO 5667-3:1985): chất lƣợng nƣớc- lấy mẫu- hƣớng dẫn
bảo quản- xử lý mẫu.
- TCVN 6000:1995(ISO 5667-11:1992): chất lƣợng nƣớc- lấy mẫu- hƣớng
dẫn lấy mẫu.
- Mẫu đƣợc vận chuyển về phịng thí nghiệm trong thời gian ngắn nhất, giữ
mẫu ở chỗ tối và bảo quản lạnh ở nhiệt độ 2-5 độ C bằng cách ƣớp đá. Hóa chất
đƣợc dùng để bảo quản phải là loại tinh khiết để hạn chế sai số khi phân tích.
Vị trí lấy mẫu:

Hình 2. 1. Vị trí lấy mẫu thực hiện đề tài

15


2.4.2.2. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Để tiến hành đánh giá chất lƣợng nƣớc cấp sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu,
đề tài đã tiến hành phân tích các chỉ tiêu: màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, độ cứng, COD,
TDS, mangan, sắt tổng số, nitrat, amoni, nitrit.
2.4.2.2.1. Xác định thông số TDS:
Đề xác định các thông số này ta sử dụng máy đo nhanh Hanna-Italia. Trƣớc
khi tiến hành đo phải tiến hành hiệu chỉnh máy và quy trình đo phải tuân thủ theo
các quy định, quy chuẩn đƣợc ban hành.

2.4.2.2.2. Xác định độ cứng
Nguyên tắc
Phép định phân này dựa vào phản ứng giữa Mg2+ và trilon B ở pH = 8 10
Mg2+ + H2Y2- -> MgY2- + 2H+
Điểm tƣơng đƣơng đƣợc xác định bằng chỉ thị E.T.O.O (Eriorom đen T: H2Ind-)
Mg2+ + H2Ind- -> MgInd- + 2H+
Xanh biết

đỏ nho

MgInd- + H2Y2- -> MgY2- + H2IndĐỏ nho

xanh biết

Khi chỉ thị đổi màu từ đỏ nho sang xanh biết ta kết thúc sự định phân.
Tính tốn kết quả:
Ø

(mD/l)

Trong đó:
+ Ø độ cứng tồn phần của nƣớc phân tích.
+

thể tích trilon B dùng để chuẩn độ (ml)

+

Nồng độ đƣơng lƣợng của trilon B (ml)


+

thể tích mẫu nƣớc lấy phân tích (ml)

2.4.2.2.3.Xác định hàm lƣợng Mangan
Lấy 200ml dung dịch mẫu đem đun ở nhiệt độ 1200 độ C đến khi các bình có
dung tích cịn 50 ml
Cho 1 ml dung dịch HNO3(đ) vào. Sau đó cho Ag vào khử Clo nếu quá nhiệt Clo.
Cho tiếp AgNO3 vào sau đó cho NH4S2O2 đến khi dung dịch có màu hồng
nhạt.
Đem mẫu lên so màu

16


2.4.2.2.4. Xác định Nitrat trong nƣớc
Nitrat trong nƣớc xác định bằng phƣơng pháp so màu quang điện ( phƣơng
pháp trắc quang) theo TCVN 6178 – 1996 (ISO 6777- 1984).
Nguyên tắc xác định: Dựa trên sự tạo phức giữa NO3- với axit đisufophenic tạo
phức chất màu vàng hấp thụ cực đại tại bức sóng 410 nm trong mơi trƣờng kiềm.
Hóa chất :
-

Dung dịch axit disunfofenic: Lấy 50g phenol tinhh khiết cho vào bình
cầu 1 lít. Thêm 400 ml H2SO4 đặc vào bình cầu rồi lắc đều. Sau đó lắp
ống sinh hàn rồi đun hồi lƣu trong 4 giờ trên bếp cách thủy.

-

Complexon II


Trình tự phân tích:
Lấy 40ml mẫu nƣớc phân tích điều chỉnh pH= 7 cho vào chén sứ, cô cạn trên
bếp cách thuỷ (90 – 100oC). Thêm 1ml axit điunfophenic vào phần cặn, dùng đũa
thuỷ tinh khuấy cho cặn tan hết. Cho thêm 2ml nƣớc cất, 6ml NH3. Nếu xuất hiện
kết tủa phải lọc qua phễu. Sau đó chuyển dung dịch vừa lọc vào bình định mức
50ml, để yên vài phút rồi đem đi so màu.
Tính tốn kết quả:
Nồng độ NO3- đƣợc tính theo cơng thức:
Co =
Trong đó:
Cpt: Nồng độ NO3- trong mẫu phân tích (mg/l);
Vsm: Thể tích của dung dịch đem đi so màu( thể tích bình định mức) (ml);
Co: Nồng độ NO3- trong mẫu nƣớc phân tích (mg/l);
Vo: Thể tích của mẫu nƣớc phân tích (ml).
2.4.2.2.5. Xác định Nitrit trong nƣớc
Nitrit trong nƣớc xác định bằng phƣơng pháp so màu quang điện. Nguyên tắc
xác định: Dựa trên sự tạo phức giữa NO2- với Griss A và Griss B tạo phức chất màu
hồng hấp thụ cực đại tại bức sóng 532 nm.
Hóa chất:Griss A và Griss B
Trình tự phân tích:

17


×