TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG SINH HỌC CÁC LOÀI NẤM
LỚN TẠI XÃ PA TẦN – NẬM PỒ - ĐIỆN BIÊN
NGÀNH: QLTNR & MT
MÃ SỐ : D620211
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học
: TS. Nguyễn Thành Tuấn
: Chảo San Sinh
: 1253020213
: 57A-QLTNR
: 2012 - 2016
Hà Nội, 2016
LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo sinh viên Đại học Lâm nghiệp khóa
2012 – 2016, đƣợc sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng,
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thành Tuấn,
tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu tính đa dạng sinh học
các loài nấm lớn tại xã Pa Tần – Nậm Pồ - Điện Biên”.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong Trƣờng,
các thầy cô trong Khoa và thầy cô trong Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi, đặc biệt là TS. Nguyễn Thành Tuấn đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi,
giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND xã Pa
Tần – Nậm Pồ - Điện Biên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình thu thập số liệu. Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên đã động viên, giúp đỡ tôi
trong thời gian học và nghiên cứu khóa luận này.
Nay tuy đề tài đã hồn thành, nhƣng do hạn chế về thời gian, trình độ và
kinh nghiệm của bản thân nên không tránh khỏi những thiếu sót cần sửa chữa và
khắc phục. Vậy tơi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cơ và các bạn để
khóa luận đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Chảo San Sinh
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TĨM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 3
1.1 Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.2 Ở Việt Nam .................................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI .......... 7
2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 7
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................. 7
2.1.2. Địa hình địa thế ........................................................................................... 7
2.1.3. Thổ nhƣỡng ................................................................................................. 7
2.1.4. Khí hậu thủy văn ......................................................................................... 8
2.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................................... 9
2.2.1. Khoáng sản .................................................................................................. 9
2.2.2. Cảnh quan môi trƣờng................................................................................. 9
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................... 9
2.3.1. Thực trạng kinh tế xã hội ............................................................................ 9
2.3.2. Tình hình dân số - dân tộc và lao động ..................................................... 11
2.3.3. Trình độ văn hóa, phong tục tập quán ....................................................... 11
2.3.4. Cơ sở hạ tầng, y tế - giáo dục .................................................................... 12
CHƢƠNG 3 MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – NỘI
DUNG ................................................................................................................. 14
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 14
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 14
3.3. Thời gian nghiên cứu ................................................................................... 14
3.4. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 14
3.5. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 14
3.6. Phƣơng pháp kế thừa. ................................................................................... 14
3.6.1. Phƣơng pháp kế thừa. ................................................................................ 14
3.6.2. Phƣơng pháp điều tra. ............................................................................... 15
3.6.3. Phƣơng pháp thu thập mẫu........................................................................ 15
3.6.4. Công tác nội nghiệp................................................................................... 17
3.7. Tính đa dạng các lồi nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ............................... 18
3.8. Các tuyến điều tra tại khu vực xã Pa Tần, Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ............ 19
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ...................................... 20
4.1. Danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ...................................... 20
4.2. Tính đa dạng thành phần các lồi nấm lớn .................................................. 24
4.3. Tính đa dạng hình thái của các lồi nấm lớn ............................................... 28
4.4. Tính đa dạng về sinh thái của các loài nấm lớn ........................................... 30
4.4.1. Tính đa dạng của các lồi nấm lớn theo địa hình...................................... 31
4.4.2. Tính đa dạng các lồi nấm lớn theo trạng thái rừng ................................. 32
4.4.3. Tính đa dạng về phƣơng thức sống của nấm ............................................ 32
4.4.4. Mức độ bắt gặp các lồi nấm .................................................................... 33
4.4.5. Xác định nhóm nấm có ích và có hại ........................................................ 34
4.5. Một số lồi nấm thƣờng gặp ........................................................................ 35
4.6. Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các lồi nấm lớn ............................. 44
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ....................................... 45
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 45
5.2 Tồn tại........................................................................................................... 46
5.3 Kiến nghị ...................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Danh lục các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu ............................ 21
Bảng 4.2. Phân bố các taxon trong các ngành phụ nấm ..................................... 24
Bảng 4.3. Phân bố các taxon trong các bộ nấm .................................................. 24
Bảng 4.4. Đa dạng giữa số loài và các chi trong họ nấm .................................... 25
Bảng 4.5. Sự đa dạng loài giữa các chi nấm ....................................................... 26
Bảng 4.6. Tính đa dạng về loài của các ngành phụ nấm..................................... 27
Bảng 4.7. Đa dạng về hình thái thể quả nấm ...................................................... 28
Bảng 4.8. Tính đa dạng về màu sắc tán nấm....................................................... 29
Bảng 4.9. Tính đa dạng về chất cấu tạo thể quả nấm.......................................... 30
Bảng 4.10. Phân bố số loài nấm lớn theo đai cao ............................................... 31
Bảng 4.11. Tính đa dạng các lồi nấm theo hƣớng phơi .................................... 31
Bảng 4.12. Tính đa dạng của các loài nấm theo các trạng thái rừng .................. 32
Bảng 4.13. Phƣơng thức sống của nấm ............................................................... 33
Bảng 4.14. Mức độ bắt gặp lồi nấm .................................................................. 33
Bảng 4.15. Nhóm nấm có ích và có hại .............................................................. 34
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Nấm lỗ Thơng la hán Bondarzewia podocarpi ................................... 35
Hình 4.2. Nấm vân chi lơng Coriolus hirsutus ................................................... 36
Hình 4.3. Nấm lỗ đỏ vỏ sị Earliella scabrosa.................................................... 36
Hình 4.4. Nấm lỗ sợi trung hoa Inonotus sinensis .............................................. 37
Hình 4.5. Nấm lỗ phiến vàng Lenzites ochrophylla............................................ 37
Hình 4.6. Nấm lỗ tầng gỗ cuống bên Phellinus discipes .................................... 38
Hình 4.7. Nấm lỗ tầng cây vỏ đen Phellinus rhabarbarinus .............................. 39
Hình 4.8. Linh chi giả cánh chim Amauroderma subrugosum ........................... 39
Hình 4.9. Linh chi đen Ganoderma atrum .......................................................... 40
Hình 4.10. Linh chi nâu đỏ Ganoderma valesiacum .......................................... 41
Hình 4.11. Nấm da vân vịng Stereum fasciatum................................................ 41
Hình 4.12. Nấm lỗ tầng hình móng ngựa Fomes fomentarius ............................ 42
Hình 4.13. Linh chi phƣơng nam Ganoderma austrole ...................................... 42
Hình 4.14. Linh chi lƣỡi cây có cuống Ganoderma gibbosum ........................... 43
Hình 4.15. Nấm vỏ cầu đen Daldinia californica ............................................... 43
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài thực hiện: “ Nghiên cứu tính đa dạng sinh học các loài nấm lớn tại
xã Pa Tần – Nậm Pồ - Điện Biên”
2. Sinh viên thực hiện: Chảo San Sinh
Mã sinh viên: 1253020213
3. Giáoviên hƣớng dẫn: TS.Nguyễn Thành Tuấn
4. Mục tiêu
Xác định thành phần lồi, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái, công dụng
và đề xuất giải pháp quản lý các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tính đa dạng thành phần lồi nấm lớn: Sự khác nhau giữa các nghành, bộ,
họ và chi.
- Tính đa dạng hình thái các lồi nấm lớn: Đa dạng về hình thái thể quả
nấm, đa dạng về màu sắc tán nấm, dạng về chất cấu tạo thể quả nấm.
- Tính đa dạng sinh thái các lồi nấm lớn: đa dạng của các lồi nấm lớn
theo địa hình, đa dạng các loài nấm lớn theo trạng thái rừng, đa dạng về phƣơng
thức sống của nấm, Mức độ bắt gặp các lồi nấm, nhóm nấm có ích và có hại.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các loài nấm lớn.
6. Kết quả đạt đƣợc
- Thành phần loài nấm: Số loài thu đƣợc là 39 loài thuộc 22 chi, 7 họ, 4 bộ,
3 lớp, 2 ngành. Trong đó, ngành phụ nấm Đảm có tỷ lệ 97,4% trong tổng số loài
thu đƣợc, bộ nấm chiếm nhiều nhất là bộ nấm lỗ với 92,5%. Họ nấm chiếm tỷ lệ
nhiều nhất là họ nấm lỗ với 56,5%. Chi Ganoderma chiếm tỷ lệ nhiều nhất với
20,6%.
- Hình thái thể quả nấm: Trong các mẫu thu đƣợc lồi khơng có cuống
chiếm 56,41%, lồi có cuống chiếm 43,59%. Có 8 hình dạng tán nấm, trong đó
hình quạt chiếm tỷ lệ cao nhất 38,46%, sau đó là hình bán nguyệt chiếm 15,38%,
tiếp đó lần lƣợt đến các dạng tán nấm hình vỏ sị chiếm 10,26%, hình cầu chiếm
7,69%, hình tai chiếm 5,13%, cuối cùng là tán nấm hình trịn và hình móng ngựa
chiếm 2,56%.
- Màu sắc nấm: Có 7 loại màu khác nhau, trong đó màu nâu chiếm tỷ lệ lớn
nhất với 38,46%, màu vàng chiếm 23,08%, màu trắng và màu khác cùng chiếm
10,26%, màu xám và màu đen cũng chiếm 7,69%, cuối cùng là màu hồng đỏ thấp
nhất chiếm 2,56%.
Trong 5 chất cấu tạo mô nấm chất gỗ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 43,59%, chất
da chiếm 38,47%, chất thịt chiếm 12,82% và cuối cùng là chất keo, chất than cùng
chiếm 2,56% thấp nhất.
- Sinh thái: Các loài nấm phân bố sinh cảnh theo vùng núi thấp chiếm tỷ lệ
cao nhất với 53,85%, vùng đồi cao chiếm 28,20%, vùng đồi trung bình chiếm tỷ
lệ thấp nhất là 17,95%. Các loài nấm phân bố theo các hƣớng phơi khác nhau
trong đó hƣớng Tây Bắc chiếm tỷ lệ số loài nấm phân bố cao nhất với 35,90%,
hƣớng Đông Bắc chiếm 28,20%, hƣớng Đông Nam chiếm 20,52%, hƣớng Tây
Nam chiếm tỷ lệ thấp nhất với 15,38%.
- Nấm Phân bố ở rừng giàu IVA chiếm tỷ lệ cao nhất với 64,10%, trạng thái
rừng IIIA2 và trạng thái rừng IIB lần lƣợt chiếm tỷ lệ 23,08% và 12,82%.
- Các phƣơng thức sống của nấm: Phƣơng thức sống của nấm hoại sinh
chiếm tỷ lệ cao nhất với 89,74%, nấm ký sinh chiếm tỷ lệ 10,26%.
- Mức độ thƣờng gặp: Thƣờng gặp chiếm tỷ lệ lớn nhất với 43,59%, ít gặp
chiếm tỷ lệ thứ 2 với 30,77%. Cuối cùng là rất hay gặp chiếm tỷ lệ thấp nhất với
25,64%.
- Các nhóm nấm có lợi và có hại: nấm hoại sinh phá hủy cây gỗ là lớn nhất
chiếm tỷ lệ 61,54%, nấm dƣợc liệu chiếm tỷ lệ 23,08%, nấm ký sinh gây bệnh
chiếm 10,26%, cuối cùng là nấm ăn và nấm độc cùng chiếm tỷ lệ 2,56%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đa dạng sinh học là sự giàu có, phong phú các nguồn gen, các loài và các
hệ sinh thái trên bề mặt trái đất, là tài nguyên tái tạo, đóng vai trị quan trọng
trong sự phát triển tiến hóa của sinh giới và đặc biệt là đối với đời sống của con
ngƣời. Công ƣớc đa dạng sinh học ghi nhận giá trị kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo
dục, mỹ học, giải trí, sinh thái và mơi trƣờng và cũng nhấn mạnh vai trị của nó
đối với sự sống của con ngƣời hiện tại và tƣơng lai. Có rất nhiều nhà khoa học
đã đi sâu vào nghiên cứu sự phong phú về thành phần và số lƣợng loài cùng với
việc bảo tồn đa dạng sinh học.
Nấm lớn là một quần thể sinh vật mọc trên gỗ và đất, phần lớn các loài
gây mục gỗ ảnh hƣởng đến chất lƣợng gỗ, bên cạnh đó nấm lớn cũng đóng vai
trị quan trọng trong tự nhiên và đời sống con ngƣời nhƣ: Tham gia vào q
trình tuần hồn vật chất, nhiều loài đƣợc sử dụng làm thực phẩm, dƣợc liệu, các
nguyên liệu cho sản xuất cơng nghiệp, nấm lớn cịn sung để phân giải kim loại
nặng, chất độc dioxin, Selenium, diệt tuyến trùng hại thong… Với vai trò quan
trọng nên các loài nấm đang bị đe dọa bởi sự khai thác quá mức của ngƣời dân
địa phƣơng.
Theo ƣớc tính cơ sở khoa học, về thực vật bậc cao có khoảng gần 12000
lồi, 3000 lồi động vật có xƣơng sống, bên cạnh đó có 800 lồi rêu, 600 lồi
nấm và hơn 2000 loài tảo.
Hiện nay theo thống kê của GS. TS. Trịnh Tam Kiệt có khoảng 14000
đến 22000 lồi nấm lớn, trong đó có khoảng 50% là nấm ăn (mushrooms) và có
khoảng 7000 lồi có khả năng làm thuốc chữa bệnh, 2000 lồi nấm có thể ni trồng
làm thực phẩm cho con ngƣời. Nhƣng trong thực tế cịn rất nhiều lồi nấm chƣa
đƣợc biết đến, chƣa đƣợc định loài và nêu tên trong danh lục.
Nấm là thành phần của hệ sinh thái rừng, nó tạo nên sự đa dạng của hệ
sinh thái. Các lồi nấm giữ vai trị quan trọng của vật phân giải chất hữu cơ và
trả lại chất vô cơ, xúc tiến tuần hoàn của các chất C, N, S, P... có tác dụng làm
sạch mơi trƣờng nƣớc và khơng khí cho thế giới thực vật và tạo nên hệ thống tự
bón phân điều tiết dinh dƣỡng cho rừng.
1
Bên cạnh đó các lồi nấm cũng chứa nhiều axit amin, protein, lipit, vitamin có
tác dụng cung cấp thức ăn và thuốc chữa bệnh vô cùng quý giá cho con ngƣời nhƣ
nấm đông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis), nấm linh chi (Gannoderma lucidum) có
tác dụng để làm thuốc chữa bệnh cho con ngƣời,.....có lồi nấm cịn đƣợc sử dụng làm
thực phẩm nhƣ nấm rơm (Volvaria volvacae), nấm sò (Pleurotus sp.), nấm mỡ
(Agaricus bisporus Sing.).
Trong những năm gần đây với sự gia tăng dân số, phá hủy tài nguyên
rừng và sự biến đổi của mơi trƣờng sinh thái, cùng với đó là sự thiếu hiểu biết và
cách sử dụng nấm không đúng, dẫn đến nhiều loài nấm đã bị mất đi, thậm chí
cịn khơng biết sự tồn tại của nấm. Vì thế việc nghiên cứu, bảo vệ và sử dụng
hợp lý các loài nấm là rất cần thiết, là nhiệm vụ của các nhà khoa học và toàn
thể ngƣời dân, là sự nghiệp vì thế hệ mai sau.
Xã Pa Tần là khu vực có diện tích rộng lớn, sự đa dạng sinh học ở đây
khá cao, đặc biệt là các loài thực vật và nấm. Đến nay, tại địa bàn xã Pa Tần
chƣa có đề tài nào nghiên cứu về nấm, chính vì vậy để cung cấp thơng tin về các
lồi nấm và đƣa ra các giải pháp quản lý, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu tính đa dạng sinh học các loài nấm lớn tại xã Pa Tần–Nậm Pồ Điện Biên”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
Theo thống kê trên thế giới đã có đến 500.000 tài liệu nói về nấm, trong
đó nhiều tài liệu đề cập đến những lĩnh vực thành phần loài, đặc điểm sinh thái,
đa dạng sinh học của các loài nấm.
Những năm gần đây nhiều nhà nấm học đều ủng hộ quan điểm phân loại
của Hibbett và M.C. Aime (2006) trong cuốn "Kingdom Fungi" mà Kirk P.M.,
Cannon P.F., Stalpers J.A. biên soạn trong cuốn "Từ điển Nấm" (Dictionary of
the Fungi) xuất bản lần thứ 10 năm 2008. Chủ yếu là nâng ngành phụ nấm Đảm
(Basidiomycotina) thành ngành chính (Basidio-mycota).
Theo Mao Xiaolan (2000), Trung Quốc có khoảng 6000 lồi, số lồi đã
biết có gần 2000 loài, phần lớn chúng thuộc các loài nấm Lỗ. Tại Ấn Độ, nhiều
nhà nấm học đã nghiên cứu về nấm Lỗ ở một số vùng khác nhau nhƣ Radariv et
al đã nghiên cứu phát hiện 256 loài nấm Lỗ ở Tây Ghats bang Maharashtra.
Trong danh lục nấm Lỗ Israel, Daniel Tura (2010) và cộng sự đã ghi chép đƣợc
242 loài thuộc 11 chi. Trong rừng mƣa nhiệt đới Brazil năm 2002, Tatiana B.
Gibertoni cũng thơng báo về số lồi nấm Lỗ mọc trong rừng trên các dạng khác
nhau nhƣ trên gỗ, trên cây sống, trên đất...Tại Litva một số tác giả đã nghiên cứu
thành phần loài nấm Lớn và nấm Nhầy, năm 2013 cơng bố 326 lồi nấm Lớn tại
vƣờn Asveja Regional (Lithuania).
Năm 2013 Roy Halling, vƣờn Thực vật New York Mỹ đã phát hiện
nhiều loài nấm nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Indonesia, Malaysia, Papua New
Guinea và Thái lan. Nhà nấm học Nhật Bản, tiến sỹ Tsutomu Hattori đã nghiên
cứu nấm Lỗ ở các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Malaysia và Thái lan; Nakason
K.K đã công bố một số loài thuộc chi Epithele (bộ nấm Lỗ Polyporales) ở Thái
Lan và một số nƣớc khác nhƣ Côngô, Nam Phi và Đài Loan. Đặc biệt, những
năm gần đây các nhà nấm học tập trung phân loại nấm Linh chi (Ganoderma
sp.) ở các nƣớc nhiệt đới.
3
Việc nhận biết đặc điểm hình thái của nấm đã có từ lâu, từ khi con ngƣời
biết sử dụng nấm làm thức ăn. Tuy vậy, khi đó nó chƣa trở thành một môn khoa
học. Khoa học nghiên cứu nấm đƣợc hình thành từ thế kỷ XVIII. Năm 1729,
Michell lần đầu tiên quan sát nấm bằng kính hiển vi và đăng bài trên tạp chí
“Các chi thực vật”. Năm 1772 trong cuốn “Hệ thống tự nhiên” Lineaus đƣa ra
10 chi nấm mọc trên đất. Nhiều khoa học nổi tiếng thời kỳ sau này là Peron,
Fries, Sweinitz, Corda, Berkley...
Khoa học bệnh cây bắt đầu gắn liền với nấm học từ năm 1851. Ngƣời
sáng lập là A. Debry. Sau này, với sự phát triển đột phá của khoa học kỹ thuật,
các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều loài nấm mới và nêu tên chúng trong
danh lục các loài nấm. Những căn cứ để phân loại nấm: dựa vào đặc điểm hình
thái, phƣơng thức dị dƣỡng của nấm, quá trình sinh trƣởng, phát triển của nấm.
Năm 1881, nhà khoa học Phần Lan Karsten đã đề cập đến việc phân loại
nấm dựa vào hình thái thể quả và mỗi quan hệ thân thuộc của chúng, đã đƣợc
đông đảo các nhà nấm học trên thế giới công nhận nhƣ: Cuningham G.H (1947),
Teng (1964), Leveilet J.H (1981).
Đến năm1893, nhà nấm học Phần Lan Donk đã hoàn thiện cho hệ thống
phân loại của Karsten. Quan điểm phân loại này đƣợc rất nhiều khoa học trên
thế giới chấp nhận nhƣ: Mayer E.I (1953), Kliusunhie P.I (1957), Parmasto E
(1979).
Năm 1971, Aisworth đã đƣa ra hệ thống phân loại nấm một cách hoàn chỉnh.
Trong hệ thống phân loại này ông đã dựa vào đặc điểm hình thái của thể quả, đặc
điểm giải phẫu và phƣơng thức dinh dƣỡng đã chia giới nấm (Mycota) thành hai
ngành: Ngành nấm Nhầy (Myxomycota) và ngành nấm Thật (Eumycota). Từ hai
ngành trên, tác giả lại chia thành các lớp, lớp phụ, bộ, họ, chi và loài. Nhƣ vậy, trong
một taxon đơn vị phân loại nhỏ nhất là loài.
Tại Tokyo (Nhật Bản), Hiệp hội nấm quốc tế đã đƣợc thành lập năm
1971, đã nêu ra hệ thống phân loại chia giới sinh vật ra thành 6 giới. Nấm đƣợc
chia vào giới riêng (dinh dƣỡng hút) khác với giới thực vật (quang hợp) và động
vật (dinh dƣỡng nuốt). Trong giới sinh vật đa bào, loài sinh vật nhân thật có rất
4
nhiều quan điểm và hệ thống phân loại, sắp xếp khác nhau. Cho đến nay, hệ
thống phân loại nấm của Ainsworth đã và đang đƣợc các nhà nấm học trên thế
giới sử dụng.
1.2 Ở Việt Nam
Trong giới sinh vật, nấm có khoảng 1.500.000 lồi. Các nhà nấm học mới
chỉ biết tên 70.000 loài, chiếm gần 50% tổng số loài. Việt Nam là một nƣớc
nhiệt đới, địa hình phức tạp, khí hậu và thảm thực vật đa dạng, số loài sinh vật
khá nhiều và phong phú. Tuy nhiên, hiện nay nƣớc ta có bao nhiêu lồi nấm vẫn
là một câu hỏi, bởi chƣa có số liệu chính xác.
Từ cuối thế kỷ XIX, Paloiulard N.T (1890–1928) nhà nấm học ngƣời
Pháp đã tiến hành nghiên cứu khu hệ nấm lớn Việt Nam đã đƣa danh lục gần
200 lồi nấm lớn. Ơng đã mơ tả đặc điểm, phân bố và vị trí phân loại các loài
nấm trong sinh giới. Đây là tài liệu đầu tiên về khu hệ nấm lớn miền Bắc nƣớc
ta. Tác giả gặp nhiều khó khăn trong q trình nghiên cứu, nên số liệu chƣa
nhiều về mặt phân loại và định loại tên của một số loài nấm.
Sau năm 1954, nhiều nhà khoa học đã có những cơng trình nghiên cứu về
nấm nhƣ “Khu nấm hệ lớn miền Bắc” của Trịnh tam Kiệt (1981). Đi sâu vào bản
chất sinh học, sinh lý của nấm là cơng trình “Một số vấn đề về nấm học” của
Bùi Xuân Đồng (1977), “Khoa học bệnh cây” của Đƣờng Hồng Dật (1979),
“Đặc điểm sinh học của một số loài nấm phá hoại gỗ” Trần Văn Mão (1984),
“Nấm lớn Cúc Phƣơng” của Trần Văn Mão và cộng sự (2004). Các tác giả đi
sâu vào nghiên cứu thành phần loài và một số đặc điểm sinh vật học, sinh thái
học của nấm mục gỗ.
Nhiều tài liệu nghiên cứu bệnh cây rừng liên quan đến phân loại nấm có
cơng trình của Hồng Thị My (1960), Trần Văn Mão, Đỗ Xn Quy, Nguyễn Sỹ
Giao (1974). Những cơng trình đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới về nghiên
cứu nấm ở Việt Nam. Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt khoa học cũng nhƣ thực
tiễn sản xuất. Nấm đất cũng đƣợc mơ tả hình thái bên ngồi, nơi thu thập mẫu
của Phạm Huy Dục, Trịnh Tam Kiệt.
5
Những năm gần đây việc thu thập, phát hiện, bảo vệ và gây trồng các loài
nấm ăn, nấm làm dƣợc liệu đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm, các loài nấm ni
trồng đƣợc đa phần đều là các lồi nấm mục gỗ nhƣ: Nấm mộc nhĩ, nấm ngân
nhĩ, nấm sò, nấm hƣơng.... Các cơng trình nghiên cứu của Văn Mỹ Dung, Pham
Quang Thu về nấm ăn và nấm dƣợc liệu đã gặt hái đƣợc nhiều thành quả, góp
phần đáng kể trong nghiên cứu về thành phần loài và đặc điểm sinh thái học của
nấm lớn.
Nghiên cứu của tơi là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về nấm lớn tại xã Pa
Tần, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm nâng cao khả
năng nhận biết và giá trị bảo tồn, phát triển các loài nấm nơi đây.
6
CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Xã Pa Tần là một xã miền núi, trung tâm xã cách huyện Nậm Pồ khoảng
70 km về phía nam. Xã có ranh giới hành chính:
- Phía Bắc giáp xã Nậm Chà – Nậm Nhùn – Lai Châu
- Phía Tây giáp xã Quảng Lâm
- Phía Đơng giáp xã Chà Cang
- Phía Nam giáp với xã Na Cơ Sa – Nậm Tin – huyện Nậm Pồ
- Tổng diện tích là: 16.472,71 ha
2.1.2. Địa hình địa thế
Xã Pa Tần là một xã miền núi có địa hình hiểm trở, phức tạp bị chia cắt bởi
dãy núi cao, từ tây bắc xuống Đông Nam, độ dốc lớn (300 – 500), là xã vùng cao
vùng đặc biệt khó khăn, thuộc chƣơng trình vùng 135 của chính phủ, có độ cao
trung bình 300 – 1200m, nơi cao nhất cao tới 1500m, cách thành phố Điện Biên
200km, cách thủ đô Hà Nội 700km.
2.1.3. Thổ nhưỡng
Nơi đây chủ yếu là đồi núi, đã làm nổi bật vị trí quan trọng của nghề rừng
trong phát triển kinh tế của xã, có vai trị to lớn trong phòng hộ đầu nguồn, điều tiết
nƣớc, và chống lũ lụt.
Đất đai tại xã rất phong phú, đa dạng với nhiều quá trình hình thành khác
nhau, theo nguồn gốc phát sinh có thể chia thành nhiều nhóm đất nhƣ: Đất phù sa,
đất đen vùng nhiệt đới, đất feralit, đất mùn, đất dốc tụ.
Tài nguyên đất của xã phong phú và đa dạng, vì vậy rất thuận lợi cho phát triển
sản xuất Nông – Lâm nghiệp. Đất đai đa dạng đã tạo điều kiện cho nhiều loại gỗ
qúy sinh trƣởng và phát triển nhƣ: Lim, Nghiến, Pơmu....
7
2.1.4. Khí hậu thủy văn
* Khí hậu: Khí hậu của khu vực mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, vùng núi mùa đơng lạnh, suốt mùa đơng duy trì một tình trạng khơ hanh điển
hình của khí hậu gió mùa, cịn mùa hè nắng nóng và hay nhiều mƣa, nét đặc trƣng
khí hậu của khu vực là sự phân hóa đa dạng theo dạng địa hình và theo mùa.
Nhiệt độ bình quân năm là 220C, vào mùa hè nhiệt độ tăng tới 350C - 390C.
Mùa đông nhiệt độ giảm xuống dƣới 100C và có sƣơng muối vào tháng 1, 2, 12
hàng năm.
Lƣợng mƣa trung bình năm đạt 2000mm, phân bố không đồng đều tập trung
chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau lƣợng mƣa thƣờng
không đáng kể.
+ Lƣợng mƣa cao nhất 2500mm
+ Lƣợng mƣa thấp nhất là 1400mm
+ Số ngày nắng trong ngày 6 – 7 giờ, vào mùa đông từ 3 – 4 giờ
Gió thổi theo hƣớng chính là hƣớng Tây Nam và Tây bắc
Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 81 – 84 %, số chênh lệnh giữa các tháng khá
lớn, tháng cao nhất đạt 84%–87% từ tháng 6 đến tháng 9, tháng thấp nhất đạt 71%
– 80% từ tháng 2 – 4.
Nhìn chung khí hậu của khu vực không quá khắc nghiệt, không gây quá
nhiều cản trở cho các hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của nhân dân tại khu
vực xã.
* Thủy văn: Nguồn nƣớc mặt của xã Pa Tần khá phong phú, bao gồm: một
con suối lớn chạy qua và nhiều khe suối nhỏ nằm xen kẽ giữa các thung lũng trên
địa bàn xã, khu vực xã chƣa có hồ đập nào vì điều kiện xã cịn khó khăn, nhƣng vì
có nhiều khe suối chảy từ thung lũng sâu trong rừng xanh ra cung cấp tất cả nƣớc
cho ngƣời dân trong sinh hoạt và trong sản xuất nhƣ trồng lúa nƣớc, vì vậy nƣớc tại
khu vực khá dồi dào.
8
2.2. Tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trong xã hầu nhƣ khơng có gì, chỉ có cát ven bờ con
suối có thể khai thác làm vật liệu xây dựng và đất sét có thể khai thác làm gạch
ngói. Hiện nay có vài cơng trình đang khai thác làm gạch ngói và khai thác vật liệu
xây dựng.
2.2.2. Cảnh quan môi trường
Cảnh quan xã Pa Tần mang nét vùng quê miền núi phía Bắc. Những đồi núi
rừng xanh bao quanh khu vực xã và khu dân cƣ sinh sống, bên cạnh đó là những
đồng ruộng bậc thang nằm dƣới chân đồi, chân núi, có các khe suối chảy dài trong
khu vực. Môi trƣờng cơ bản nơi đây vẫn trong, xanh và sạch.
2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.3.1. Thực trạng kinh tế xã hội
2.3.1.1. Sản xuất nông- lâm nghiệp, thủy sản
a. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất vụ xuân năm 2015 gặp nhiều khó khăn do những biến động phức tạp
của thời tiết nhƣ hạn hán, rét đậm rét hại kéo dài, nhiệt độ xuống thấp, độ ẩm khơng
khí cao, thời gian sinh trƣởng của các loài cây trồng cơ bản là bị kéo dài nên năng
xuất, sản lƣợng giảm so với cùng kỳ. Song với sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các
ngành từ huyện đến cơ sở, cùng với sự cố gắng nỗ lực, tích cực khắc phục khó
khăn của bà con nơng dân trên địa bàn xã, sản xuất nông nghiệp các năm đều đạt
hiệu quả cao so với chỉ tiêu đặt ra, riêng năm 2015 đạt:
* Về trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng cả năm 1035,15ha, đạt 97% so với
cùng kỳ năm 2014. Nhìn chung diện tích cây lúa tăng, diện tích gieo trồng các
loại cây màu giảm, là do trong những năm qua một số dự án quy hoạch xây
dựng vào một phần diện tích đất trồng cây hàng năm.
Về năng suất, sản lƣợng: Phần lớn các loài cây trồng nhƣ lúa mùa, ngơ
đồng đều đạt kế hoạch. Trong đó năng suất lúa cả năm đạt 50 tạ/ha.
Tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt 2500,5 tấn, sản lƣợng lạc vỏ là 20 tấn,
khoai các loại 170 tấn,...
9
* Về chăn nuôi – thú y
Trong năm 2015, công tác quản lý, theo dõi và giám sát tình hình dịch bệnh
gia súc, gia cầm trên địa bàn xã đƣợc triển khai thƣờng xuyên, UBND xã đã tập
trung chỉ đạo tổ chức thú y xã và bà con nông dân, triển khai các biện pháp phòng
tránh rét cho gia súc, gia cầm, tiến hành tiêm phòng và phun khử trùng tiêu độc môi
trƣờng đạt kế hoạch đã đề ra nên trên địa bàn khơng có dịch bệnh xảy ra.
Chăn ni trên địa bàn xã giảm về số lƣợng đàn gia súc so với những năm
trƣớc. Tổng đàn trâu 4120 con (đạt 99%), tổng đàn lợn là 90.000 con (đạt 98%),
Tổng đàn gia cầm 310.000 con đạt 140% so với kế hoạch.
Nguyên nhân giảm gia súc là do trộm cắp của ngƣời nghiện, nhiều thợ săn
bắn nhầm, nhiều hộ dân cần tiền để trang chải cuộc sống bán hết gia súc đi rồi
không nuôi nữa.
b. Về lâm nghiệp
UBND xã đã tăng cƣờng chỉ đạo cơng tác chăm sóc, bảo vệ diện tích rừng
hiện có, tích cực triển khai trồng bổ sung diện tích rừng, chủ động trong cơng tác
phịng chống cháy rừng vì khu vực xã đều là rừng nguyên sinh. Năm 2015 nhà
nƣớc cũng đã vận chuyển cây ăn quả về cho bà con trồng bổ sung tại nhà.
c. Công tác khuyến nơng
Mạng lƣới khuyến nơng xã đƣợc duy trì và hoạt động có hiệu quả. Năm 2015 tổ
khuyến nơng xã đã phối hợp với khuyến nông huyện tổ chức mở đƣợc 7 lớp tập
huyaans cho nông dân về trồng trọt và chăn nuôi ở xã với gần 700 lƣợt ngƣời tham
gia, hƣớng dẫn nông dân áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất
cây trồng.
d. Công tác bảo vệ thực vật
Trong năm 2015 công tác dự tính, dự báo, phịng trừ sâu bệnh đƣợc chú
trọng nên đã hạn chế mức thiệt hại thấp nhất do sâu bệnh hại gây ra.
e. Công tác quản lý hợp tác xã
Trong năm 2015 xã có 7 hợp tác xã vẫn hoạt động và hiện nay HTX dịch vụ
điện đang kiểm kê để bàn giao cho công ty điện lực Mƣờng Nhé.
10
2.3.2. Tình hình dân số - dân tộc và lao động
Tồn xã Pa Tần có 446 hộ với 2396 nhân khẩu, số hộ nghèo 240 hộ, tồn xã có
10 bản, tất cả các bản này đều ở cạnh rừng hết.
Cơ cấu dân tộc trên địa bàn xã có 4 thành phần dân tộc sinh sống là ngƣời Dao,
ngƣời Thái, ngƣời Cống, ngƣời Mơng, trong đó ngƣời Dao chiếm 25%, ngƣời Thái
chiếm 26%, ngƣời Cống chiếm 24%, ngƣời Mông chiếm 26%. Nhìn chung, dân số
xã trong các bản có xu hƣớng tăng dần vì đại đa số gia đình khơng có học vấn,
khơng áp dụng biện pháp kế hoạch hóa gia đình. Tỷ lệ tăng dân số khá cao, khoảng
2-5%/năm.
Số ngƣời trong độ tuổi lao động trên địa bàn xã là 1180 ngƣời, chiếm 49,2%
tổng dân số. Chủ yếu là lao động nông nghiệp và một số nhỏ tham gia đi làm th
cho cơng trình, cầu đƣờng. Theo nhƣ kết quả thống kê về số lƣợng lao động và theo
thực tế trong xã vẫn có lúc thừa thiếu lao động nhƣ vậy là do phụ thuộc vào màu vụ
đại đa số ngƣời dân trong bản khơng có việc làm thêm, bên cạnh đó chất lƣợng lao
động cịn thớp kém, do trình độ văn hóa thớp và khơng qua các lớp dạy nghề gì, vì
khơng đủ điều kiện đi học. Vì vậy việc nâng cao hiệu suất sử dụng lao động vẫn
còn là vấn đề nan giải trong những thời gian tới, cần có những biện pháp cụ thể để
phát triển nghề phụ nhƣ: dịch vụ, lâm nghiệp để khai thác triệt để tiềm năng của đất
đai và điều kiện thiên nhiên nơi đây.
2.3.3. Trình độ văn hóa, phong tục tập qn
* Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa nhìn chung trong khu vực xã còn nhiều
hạn chế, cho đến hiện nay xã đã tổng hợp danh sách có khoảng 30 ngƣời đủ điều
kiện học đại học, trẻ em mẫu giáo, học sinh cấp 1, cấp 2 đều đƣợc đến trƣờng,
chiếm khoảng 98%, sau khi kết thúc cấp 2 phải đi xa nhà 35km để học cấp 3. Do
đời sống khó khăn, giao thông không thuận lợi nên học sinh đã bỏ học triền miên,
cho đến năm 2016 học sinh cấp 3 đến trƣờng chiếm khoảng 60%.
* Phong tục tập quán: trong xã tất cả là dân tộc thiểu số sinh sống trên địa
bàn xã, vì vậy mỗi một dân tộc đều có một phong tục tập qn riêng biệt khơng thể
từ bỏ đƣợc nhƣ:
- Dân tộc Dao: cúng bái, thờ tổ tiên, nhảy lửa, bỏ bùa..
11
- Dân tộc Cống: cúng bái, chọc sàn, uống nƣớc lá...
- Dân tộc Thái: cúng bái, chọc sàn..
- Dân tộc Hmông: tục kéo vợ, thờ cúng...
2.3.4. Cơ sở hạ tầng, y tế - giáo dục
* Cơ sở hạ tầng: xã Pa Tần đƣợc thành lập năm 2006, từ khi thành lập đến
nay xã vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, do kinh tế chƣa pháp triển. Trụ sở làm việc
của UBND xã Pa Tần tại bản Pa Tần - xã Pa Tần - huyện Mƣờng Nhé - tỉnh
Điện Biên nay đổi thành huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.
Ngày mới thành lập đa số ngƣời dân sinh sống bằng sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, 95% ngƣời dân của xã thu
nhập bằng sản xuất thuần nông. Trong điều kiện kinh tế bấp bênh, trình độ canh
tác lạc hậu, cơ sở hạ tầng xã hội, khoa học kỹ thuật còn nhiều bất cập, nơi làm
việc của hệ thống chính trị chƣa đƣợc đầu tƣ, trình độ dân trí thấp, tình trạng bỏ
học tỉ lệ mù chữ cao tệ nạn xã hội còn nhiều phức tạp (tệ nạn nghiện hút thuốc
phiện, cờ bạc, mê tín dị đoan, nạn trộm cắp diễn ra thƣờng xuyên).
Hệ thống đƣờng giao thông trong xã chỉ có duy nhất một loại hình vận tải
đó là đƣờng bộ. Tuy nhiên đƣờng giao thơng từ trung tâm xã đi các bản đƣợc
nhà nƣớc quan tâm nhƣng rất vất vả cho ngƣời dân đi lại, vì chỉ có xe máy mới
vào đến bản làng đƣợc, mỗi khi mƣa sạt lở đất là ngƣời dân và cán bộ xã đều
phải đi bộ.
* Công tác thủy lợi – phòng chống lụt bão: Xã Pa Tần là một xã miền núi
vùng đặc biệt khó khăn, đến hiện nay vẫn cịn thiếu kinh phí để xây trạm thủy lợi
và trạm biến áp. Đến hiện nay mỗi trung tâm xã có điện quốc gia để sử dụng, còn
các bản trong xã đều phải dùng điện tự chế hoặc thắp đèn để chiếu sáng cho gia
đình.
* Về y tế: Xã Pa Tần có duy nhất một trạm xã nhỏ, khơng có bệnh viện, trạm
có duy nhất một bác sỹ, cịn lại là y sỹ, mỗi một bản có một y tá. Nhƣng do khó
khăn về cơ sở hạ tầng vật chất cịn nghèo nàn, thiếu thốn về thuốc men, điều kiện
về vệ sinh không đƣợc đảm bảo và đội ngũ cán bộ y tế có năng lực và chun mơn
cao cịn thiếu. Hoạt động chủ yếu của trạm y tế chỉ đáp ứng chữa trị một số bệnh
12
thông thƣờng và chỉ là nơi giáo dục, tuyên truyền để giúp cho bà con chống lại các
bệnh dịch. Các loại bệnh phổ biến trong vùng là bệnh đƣờng ruột, bệnh đau mắt,
bệnh da liễu, các loại bệnh đƣờng hô hấp.
* Về giáo dục: Chƣơng trình 135 của Chính phủ đã xây dựng các phòng học
kiên cỗ tãi xã, bản làng, tập trung cho hộ nghèo, vốn tín dụng, nƣớc sạch, ngƣời
dân địa phƣơng cũng đóng góp để thực hiện các chƣơng trình này. Tuy nhiên số
phịng kiên cố khơng nhiều, một số lớp học dựng tạm bợ, các lớp học phổ biến ở
các bản chủ yếu là cấp 1 và mẫu giáo. Có nhiều bản khơng có lớp học, học sinh đi
bộ khoảng 4-5km để đến trƣờng phổ biến khá đông. Trang thiết bị phục vụ học tập
nhƣ: bàn, ghế, bảng học rất xộc xệch, giáo cụ còn thiếu thốn.
Đội ngũ giáo viên còn thiếu, tỷ lệ giáo viên ngƣời dân tộc địa phƣơng còn
khiêm tốn và phân bố không đều, chủ yếu là dạy các lớp mầm non và cấp 1, số giáo
viên dạy cấp 2 ở trung tâm xã thƣờng là các thầy cô giáo ở tỉnh, huyện và một số
tỉnh miền xuôi lên công tác nhƣng do điều kiện thiếu thốn về chỗ ở, thiếu thông tin,
thiếu thốn tình cảm. Điều này khiến các thầy cơ không thật sự yên tâm công tác và
hạn chế khả năng phấn đấu chuyên môn của các thầy cô giáo.
13
CHƢƠNG 3
MỤC TIÊU – ĐỐI TƢỢNG – THỜI GIAN – ĐỊA ĐIỂM – NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần lồi, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái, công dụng
và đề xuất giải pháp quản lý các loài nấm lớn tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các loài nấm lớn trong rừng tự nhiên tại khu vực xã Pa
Tần – huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.
3.3. Thời gian nghiên cứu
Từ ngày 22 tháng 02 năm 2016 đến ngày 31 tháng 05 năm 2016.
3.4. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại khu vực xã Pa Tần – huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên.
3.5. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện 4 nội dung nghiên cứu
sau:
(1) Tính đa dạng thành phần lồi nấm lớn
(2) Tính đa dạng hình thái các lồi nấm lớn
(3) Tính đa dạng sinh thái các loài nấm lớn
(4) Đề xuất giải pháp bảo vệ tính đa dạng các lồi nấm lớn
3.6. Phƣơng pháp kế thừa.
3.6.1. Phương pháp kế thừa.
- Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại xã Pa Tần –
huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên.
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu về pháp luật, pháp quy bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học
của nhà nƣớc.
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra tài nguyên nấm.
14
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra thu hái mẫu, giám định mẫu.
- Các tài liệu về phân loại nấm: nấm lớn, nấm lỗ, nấm đất.
- Trong quá trình phân loại nấm lớn chúng tơi dựa vào các tài liệu chuyên
khảo trong và ngoài nƣớc của các tác giả Trịnh Tam Kiệt (1983), Zhao Jiding
(1998), Zahao Xiaoqing (2005), Mao Xiaogang (2000). “ Từ điển nấm” tái bản
lần thứ 10 năm 2008 và công báo NCBI về phân loại nấm năm 2012.
3.6.2. Phương pháp điều tra.
Công tác chuẩn bị: chuẩn bị bản đồ, dụng cụ thu thập mẫu (cồn 900, túi
linon, dao, máy ảnh ), địa bàn, thƣớc dây, túi đựng mẫu, phiếu điều tra...
Công tác ngoại nghiệp: bao gồm điều tra sơ bộ và điều tra tỷ mỷ. Điều tra sơ
bộ đƣợc điều tra theo tuyến, điều tra tỷ mỷ đƣợc thực hiện điều tra tại các ô tiêu
chuẩn.
- Điều tra theo tuyến: trên cơ sở bản đồ địa hình và khảo sát thực địa tơi đã
lập ra 3 tuyến điều tra, với chiều dài tuyến thứ nhất là 7km, chiều dài tuyến thứ hai
là 6,5km, chiều dài tuyến thứ ba là 5,5km. Trên tuyến điều tra cứ một trạng thái
rừng khác nhau lập một ô tiêu chuẩn.
- Điều tra ơ tiêu chuẩn: ơ tiêu chuẩn có diện tích 1000m2, hình chữ nhật,
chiều dài song song với đƣờng đồng mức. Tổng số ô tiêu chuẩn đã điều tra của ba
tuyến là 20 ô.
3.6.3. Phương pháp thu thập mẫu.
Tiến hành điều tra lập ô tiêu chuẩn và thu thập các mẫu trong ơ tiêu chuẩn
đó, gặp mẫu tiến hành chụp ảnh, ghi chép đặc điểm của lâm phần nhƣ: Lồi cây, độ
che phủ, mật độ... Trong q trình đi điều tra, đồng thời tiến hành thu thập mẫu lớn,
các mẫu thu đƣợc ghi lại trong phiếu điều tra mẫu (biểu 01).
15
MẪU 01: PHIẾU ĐIỀU TRA NẤM LỚN
Ngày lấy mẫu:........................... Số ô tiêu chuẩn.................... Số tuyến:
Diện tích ô tiêu chuẩn:.........................................................................................
Địa điểm điều tra:................................................................................................,
Số hiệu mẫu:.................................. Số hiệu theo mục:.........................................
Tên nấm: Tên Việt nam: ......................................................................................
Nơi lấy mẫu:............................... Địa hình:.......................... Độ cao:..................
Hƣớng dốc:..................................... Độ dốc:........................................................
Phƣơng thức mọc ( kiểu mọc):.............................................................................
Vị trí mọc trên cây chủ:........................................................................................
Mọc trong, bìa hay ngồi rừng:............................................................................
Lồi cây chủ:........................................................................................................
Số lƣợng các thể quả nấm:...................................................................................
Kiểu rừng:............................................................................................................
Loài cây cao:......................................HvnD13:.................. Độ tàn che:..............
Cự ly cây:.............................. Cự Ly hàng:................... Mật độ cây:...................
Cây tầng dƣới:....................... Lồi cây:........................ Chiều cao Hvn:.............
Độ che phủ:..........................................................................................................
Loại đất:................................................................................................................
Tình hình vệ sinh rừng:........................................................................................
Tình hình sâu bệnh cần chú ý:..............................................................................
Độ ẩm khơng khí:.................................................................................................
Khẳ năng lây lan mục:..........................................................................................
Số lƣợng gốc chặt trong ơ:............................ Số lƣợng cây đổ trong ô................
16
Sau khi thu thập mẫu nấm cần chụp ảnh ngay và ghi lại đặc điểm của nơi thu
lấy mẫu, đặc điểm hình thái của mẫu. Các mẫu có cấu tạo chất thịt, keo cần tiến
hành ngâm cồn 900, các mẫu nấm có cấu tạo chất gỗ, chất bần, chất than thì phơi
khơ cho vào túi nilon. Sau đó đem mẫu nấm về Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng để
phân định, giám định tên lồi.
3.6.4. Cơng tác nội nghiệp
a. Phương pháp xác định mẫu
Điều tra, thu lấy mẫu ở ngoài thực địa tơi chỉ mơ tả đặc điểm hình thái của
thể quả nấm một cách sơ bộ. Sau đó, mang mẫu nấm về Bộ môn Bảo vệ thực vật
rừng tiến hành mô tả chi tiết và đối chiếu với các tài liệu tham khảo nhƣ: Mão HIểu
Cƣơng (chủ biên), nấm lớn Trung Quốc, NXB khoa học kỹ thuật Hà Nam, 1999.
Đới Ngọc Thành (chủ biên), Đa dạng nấm lớn Hải Nam, NXB khoa học Trung
Quốc, 2010. Phạm Quang Thu (1992), Nghiên cứu nuôi trồng nấm Linh chi (
Ganoderma lucidum Karst) ở vùng Đông Bắc Bộ (Luật văn tiến sỹ sinh học – Đại
học tổng hợp Hà Nội). Trần Văn Mão, Trƣơng Quang Bích, Đỗ Văn Lập, Nấm lớn
Cúc Phương, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Hệ thống phân loại của Ainsworth (
1973 )...
Đặc điểm hình thái đƣợc mơ tả theo mẫu sau:
MẪU 02. PHIẾU MƠ TẢ MẪU NẤM
Số hiệu mẫu:.........................................................................................................
Có cuống:.............. Chiều dài cuống:.................... Đƣờng kính cuống:...............
Cách mọc cuống:..................................................................................................
Đặc điểm cuống:...................................................................................................
Hình dạng tán:............................................ Màu sắc tán:.....................................
Kích thƣớc tán:.....................................................................................................
Số tầng ống nấm:..................................................................................................
Số lỗ ống nấm/1mm2:..........................................................................................
Chất mô nấm (Gỗ, bần, thịt, da, keo, than):........................................................
Đặc điểm của mô nấm:.........................................................................................
Đặc điểm lỗ nấm:.................................................................................................
Các đặc điểm khác:..............................................................................................
17