Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy chữa cháy rừng ở lâm trường đông hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 71 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Thế giới ...................................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về bản chất cháy rừng .......................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ............................. 4
1.1.3. Nghiên cứu về cơng trình phịng cháy, chữa cháy rừng ......................... 5
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng .......................... 5
1.1.5. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng ...................... 5
1.2. Việt Nam .................................................................................................... 6
1.2.1. Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng .............................................. 6
1.2.2. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng ...................... 8
1.3. Nghiên cứu về PCCCR tại Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ....... 9
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 10
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 11
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 11
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 13
Chƣơng 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...... 15



3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 15
3.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 15
3.1.2 Địa hình - Thổ nhưỡng ........................................................................... 17
3.1.3 Khí hậu - Thuỷ văn ................................................................................ 17
3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế....................................................................... 19
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 20
4.1. Đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại Lâm trường Đồng
Hới ................................................................................................................... 20
4.1.1. Đặc điểm tài nguyên rừng ..................................................................... 20
4.1.2. Tình hình cháy rừng trong những năm vừa qua của Lâm trường Đồng
Hới ................................................................................................................... 23
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 26
4.2.1. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên đến nguy cơ cháy rừng................. 27
4.2.2. Ảnh hưởng của các yếu tố xã hội đến nguy cơ cháy rừng .................... 32
4.2.3. Xây dựng bản đồ phân cấp nguy cơ cháy rừng cho Lâm trường Đồng Hới.32
4.3. Thực trạng công tác quản lý lửa rừng ở Lâm trường Đồng Hới .............. 39
4.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ PCCCR ..... 39
4.3.2. Công tác tuyên truyền về PCCCR trên địa bàn Lâm trường ............... 40
4.3.3. Công tác dự báo cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy.................. 40
4.3.4. Các cơng trình PCCCR và dụng cụ, phương tiện hiện có. ................... 41
4.3.5. Đánh giá chung về công tác PCCCR tại Lâm trường ........................... 43
4.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCCCR tại Lâm trường
Đồng Hới ......................................................................................................... 44
4.4.1. Công tác tuyên truyền về PCCCR......................................................... 44
4.4.2 Tổ chức lực lượng PCCCR. ................................................................... 45
4.4.3. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................ 45
4.4.4. Giải pháp thể chế chính sách................................................................. 48
4.4.5. Giải pháp kinh tế - xã hội ...................................................................... 49



4.4.6. Đề xuất kế hoạch hoạt động PCCCR cho Lâm trường Đồng Hới ........ 49
Chƣơng 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ................................... 52
5.1. Kết luận .................................................................................................... 52
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 53
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp Lâm trường Đồng Hới................ 20
Bảng 4.2. Tình hình cháy rừng ở Lâm trường Đồng Hới (2009-2014) .......... 23
Bảng 4.3. Số vụ và diện tích cháy các trạng thái rừng tại Lâm trường Đồng
Hới (2009-2014) ...................................................................................... 25
Bảng 4.4. Kết quả điều tra tầng cây cao ở các trạng thái rừng ....................... 27
Bảng 4.5. Kết quả điều tra tầng cây bụi, thảm tươi, cây tái sinh ở các trạng
thái rừng................................................................................................... 28
Bảng 4.6. Thành phần và khối lượng VLC ở các trạng thái rừng................... 31
Bảng 4.7. Khoảng cách từ khu dân cư đến các trạng thái rừng ...................... 32
Bảng 4.8. Thống kê các cơng trình phịng cháy ở Lâm Trường ..................... 41
Bảng 4.9. Thống kê các trang thiết bị dụng cụ, phương tiện PCCCR ............ 42
Bảng 4.10. Thống kê những nhân tố chính ảnh hưởng đến cháy rừng tại Lâm
trường Đồng Hới. .................................................................................... 33
Bảng 4.11. Kết quả lượng hóa chỉ số Fij các trạng thái rừng ......................... 34
Bảng 4.12. Trọng số của các nhân tố .............................................................. 35
Bảng 4.13. Kết quả tính Ect có trọng số các trạng thái rừng .......................... 36
Bảng 4.14. Phân cấp các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy .......................... 37
Bảng 4.15. Dự kiến hoạt động công tác PCCCR của Lâm trường ................ 50



DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí của Lâm trường Đồng Hới .................................................... 16
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng của Lâm trường Đồng Hới ........................ 21
Hình 4.2. Số vụ cháy rừng theo các tháng của Lâm trường Đồng Hới ......... 24
Hình 4.3. Nguyên nhân gây cháy rừng tại Lâm trường Đồng Hới ................. 26
Hình 4.4. Trảng cỏ cây bụi tại khu vực nghiên cứu ........................................ 30
Hình 4.5. Bản đồ phân cấp nguy cơ cháy cho Lâm trường Đồng Hới ........... 38


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BQLRPH

Ban quản lý rừng phịng hộ

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CN

Chi nhánh

D1.3

Đường kính ngang ngực


DCP

Độ che phủ

Dt

Đường kính tán

Hcbtt

Chiều cao cây bụi thảm tươi

Hvn

Chiều cao vút ngọn

KCKDC

Khoảng cách từ khu dân cư tới rừng

Mvlc

Khối lượng vật liệu cháy

ODB

Ơ dạng bản

OTC


Ơ tiêu chuẩn

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

PCCN

Phòng chống cháy nổ

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

S

Diện tích

T1,T2....

Tháng 1, tháng 2.........

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

VLC

Vật liệu cháy


VLK

Vật liệu khô

UBND

Uỷ ban nhân dân

Wvlc (%)

Độ ẩm vật liệu cháy


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài ngun rừng và Mơi trường, tơi đã thực hiện
khố luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cơng
tác phịng cháy, chữa cháy rừng ở Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình”
Nhân dịp hồn thành khố luận, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
PGS.TS Bế Minh Châu, Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên
Chi Nhánh Lâm Trường Đồng Hới, Hạt Kiểm lâm thành phố Đồng Hới, Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình và các thầy cơ, bạn đồng nghiệp trong khoa
QLTNR_MT đã giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành khố luận này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song do khả năng và kinh nghiệm của bản
thân cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy, cơ
và các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung để khố luận được đầy đủ và hồn

thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 02 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện:

Lê Thuận Thành


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với mỗi
quốc gia mà với tồn nhân loại. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế
- xã hội mà còn giữ chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào
quá trình điều hồ khí hậu, đảm bảo chu chuyển oxy và các nguyên tố cơ bản
khác trên hành tinh, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt,
hạn hán, ngăn chặn xói mịn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá khốc liệt của các
thiên tai, bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm khơng khí... Tuy
nhiên, tài ngun rừng trên thế giới ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng
và số lượng. Một trong những nguyên nhân đó là do cháy rừng.
Cháy rừng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực tới tài
nguyên rừng, môi trường và đa dạng sinh học. Những hậu quả do cháy rừng
gây ra vừa tức thời vừa lâu dài trên nhiều phương diện, đặc biệt trong điều
kiện rừng nhiệt đới. Hậu quả của cháy rừng đối với con người và môi trường
là vô cùng to lớn.
Việt Nam hiện có trên 13,9 triệu ha rừng (10,4 triệu ha rừng tự nhiên và
3,5 triệu ha rừng trồng), trong đó có trên 50% là diện tích rừng có nguy cơ
cháy cao, chủ yếu là rừng: thông, tràm, tre nứa, keo, bạch đàn, rừng khộp,
rừng non khoanh nuôi tái sinh tự nhiên… (Tổng Cục Lâm Nghiệp, 2014)
[16]. Theo số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm [19], trong giai đoạn 10 năm
(2002-2011), cả nước đã xảy ra 7.380 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị thiệt hại
49.837 ha. Bình quân 715 vụ/năm, diện tích rừng bị thiệt hại gần 5.000

ha/năm. Thiệt hại giá trị kinh tế về tài nguyên rừng hàng trăm tỷ đồng mỗi
năm và ảnh hưởng nghiêm trọng về mơi trường sống.
Quảng Bình có 555.600 ha rừng, trong đó có 481.450 ha rừng tự nhiên,
cịn lại là rừng trồng dễ cháy. Diện tích rừng dễ cháy khá lớn so với cả nước.
Nằm ở khu vực Bắc trung bộ, tỉnh Quảng Bình thường chịu ảnh hưởng mạnh
của thời tiết gió Tây khơ nóng vào mùa khơ. Dạng thời tiết này cùng với các
hoạt động sử dụng lửa vô ý thức của con người như: canh tác nương rẫy, đốt
1


đồng mía, đốt ong… tạo điều kiện thuận lợi cho cháy rừng và gây nguy cơ
tiềm ẩn về cháy rừng rất cao [11]. Quảng Bình được xem là một tỉnh trọng
điểm cháy của cả nước.
Lâm trường Đồng Hới quản lý hơn 5840 ha diện tích rừng và đất rừng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Mặc dù được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp
chính quyền từ tỉnh đến thành phố trong công tác PCCCR nhưng những
năm gần đây cháy rừng vẫn xảy ra thường xuyên. Theo thống kê của Hạt
Kiểm lâm Đồng Hới[17], trong 6 năm gần đây (2009-2014), trên địa bàn
lâm trường đã xảy ra 28 vụ cháy, gây ra những tổn thất to lớn về tài nguyên
và kinh tế - xã hội địa phương. Nhằm bổ sung thêm cơ sở khoa học và đáp
ứng những nhu cầu cấp bách trong công tác quản lý lửa rừng tại địa
phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng ở
Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Thế giới
Trên thế giới, nhiều cơng trình nghiên cứu về phịng cháy chữa cháy
rừng được các nhà khoa học tiến hành từ đầu thế kỷ XX. Việc nghiên cứu vào
thời kỳ đầu chủ yếu tập trung ở một số quốc gia có nền công nghiệp rừng phát
triển như: Mỹ, Nga, Đức, Thuỵ Điển, Canada, Pháp, Australia… Sau đó, hầu
hết các nước có hoạt động lâm nghiệp đều tập trung đến vấn đề này. Hiện
nay, những nghiên cứu về phòng cháy chữa cháy rừng được chia thành 5 lĩnh
vực: bản chất của cháy rừng, phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng, các
cơng trình phòng cháy chữa cháy rừng, phương pháp chữa cháy rừng và
phương tiện chữa cháy rừng.
1.1.1. Nghiên cứu về bản chất cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng cháy rừng là hiện tượng oxy
hoá các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Cháy rừng chỉ xảy ra
khi đồng thời có mặt 3 yếu tố: Nguồn nhiệt, Oxy và Vật liệu cháy ( các yếu tố
này hình thành nên tam giác lửa). Tuỳ thuộc vào đặc điểm của 3 yếu tố này
mà cháy rừng có thể được hình thành, phát triển hay bị ngăn chặn hoặc suy
yếu đi [4], [13], [20]. Vì vậy về bản chất, các biện pháp phịng cháy chữa
cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên theo chiều
hướng giảm thiểu và ngăn chặn quá trình cháy.
Trong một đám cháy có thể xuất hiện một hoặc đồng thời các loại cháy:
Cháy mặt đất, Cháy tán hay Cháy ngầm. Tuỳ theo loại cháy rừng có thể sử
dụng những biện pháp phòng cháy chữa cháy khác nhau.
Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển cháy rừng là: thời tiết, địa hình, trạng thái
rừng và hoạtđộng kinh tế xã hội của con người [1], [6]. Thời tiết, đặc biệt là
lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí ảnh hưởng quyết định đến tốc độ
bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy dưới rừng, qua đó ảnh hưởng đến khả năng
3



bén lửa và lan tràn đám cháy. Trạng thái rừng ảnh hưởng đến tính chất vật lý,
hố học, khối lượng và phân bố của vật liệu cháy. Địa hình: độ dốc, hướng
dốc… ảnh hưởng đến loại cháy, khả năng cháy và tốc độ lan tràn của đám
cháy. Hoạt động kinh tế xã hội của con người như: canh tác nương rẫy, săn
bắn, du lịch... ảnh hưởng đến mật độ và phân bố nguồn lửa khởi đầu của các
đám cháy. Phần lớn các biện pháp phòng chống cháy rừngđều được xây dựng
trên cơ sở phân tích đặc điểm của của các yếu tố đó trong hồn cảnh cụ thể
của từng địa phương.
1.1.2. Nghiên cứu phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đều khẳng định mối liên hệ chặt giữa điều kiện
thời tiết, mà quan trọng nhất là lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí với
độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các phương
pháp dự báo nguy cơ cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày
của lượng mưa, nhiệt độ và độ ẩm không khí. Ở một số nước, khi dự báo
nguy cơ cháy rừng ngồi căn cứ vào yếu tố khí tượng người ta còn căn cứ vào
một số yếu tố khác như ở Đức và Mỹ người ta sử dụng thêm độ ẩm của vật
liệu cháy [13], [20];ở Pháp người ta tính thêm lượng nước hữu hiệu trong đất
và độ ẩm vật liệu cháy; ở Trung Quốc có bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày
khơng mưa và lượng bốc hơi... [20] Cũng có sự khác biệt nhất định khi sử
dụng các yếu tố khí tượng để dự báo nguy cơ cháy rừng như ở Thuỵ Điển và
một số nước ở bán đảo Scandinavia người ta sử dụng độ ẩm không khí thấp
nhất và nhiệt độ khơng khí cao nhất trong ngày. Trong khi đó ở Nga và một
số nước khác lại dùng nhiệt độ và độ ẩm khơng khí lúc 13 giờ[4], [20]. Ở
Trung Quốc đã nghiên cứu phương pháp cho điểm các yếu tố ảnh hưởng đến
nguy cơ cháy rừng và nguy cơ cháy rừng được tính theo tổng số điểm của các
yếu tố, trong đó có cả những yếu tố kinh tế xã hội . Mặc dù có những nét
giống nhau nhưng cho đến nay vẫn khơng có phương pháp dự báo cháy rừng
chung cho cả thế giới mà ở mỗi nước thậm chí mỗi địa phương vẫn nghiên

4



cứu xây dựng phương pháp riêng. Ngồi ra, vẫn cịn rất ít phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng có tính đến yếu tố kinh tế xã hội và kiểu rừng.
1.1.3. Nghiên cứu về cơng trình phịng cháy, chữa cháy rừng
Kết quả nghiên cứu của thế giới đã khẳng định hiệu quả của các loại
băng cản lửa, các vành đai cây xanh và hệ thống kênh mương ngăn cản cháy
rừng. Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu tập đoàn cây trồng trên băng xanh
cản lửa, trồng rừng hỗn giao và giữ nước ở hồ, đập nhằm làm giảm nguy cơ
cháy rừng. Nghiên cứu hệ thống cảnh báo cháy rừng như chòi canh, tuyến
tuần tra, điểm đặt biển báo, biển cấm lửa. Nhìn chung thế giới đã nghiên cứu
hiệu quả của nhiều kiểu cơng trình phịng chống cháy rừng nhưng chưa xác
định được tiêu chuẩn kỹ thuật cho các cơng trình đó để áp dụng phù hợp với
từng địa phương, từng trạng thái rừng.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Trong nghiên cứu các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, chủ yếu
hướng vào làm suy giảm 3 thành phần của tam giác lửa [8], [12], [21]:
- Giảm nguồn nhiệt bằng nhiều cách: dọn vật liệu cháy, đào rãnh sâu,
hoặc chặt cây theo dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại.
- Đốt trước một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khơ khi chúng cịnẩm để
giảm khối lượng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc đốt theo hướng
ngược với hướng lan tràn của đám cháy để cô lập đám cháy.
- Dùng chất dập cháy như: nước, đất, cát, hoá chất dập cháy… để giảm
nhiệt lượng của đám cháy hoặc ngăn cách vật liệu cháy với oxy trong khơng
khí.
1.1.5. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng
Những phương tiện phòng chống cháy rừng đã được quan tâm nghiên
cứu trong những năm gần đây, đặc biệt là phương tiện dự báo, phát hiện đám
cháy, thông tin về cháy rừng và phương tiện dập lửa trong các đám cháy.
Các phương pháp dự báo đã được mơ hình hố và xây dựng thành

những phần mềm làm giảm nhẹ cơng việc và tăng độ chính xác của dự báo
5


nguy cơ cháy rừng [4], [13]. Việc ứng dụng ảnh viễn thám và cơng nghệ GIS
đã cho phép phân tích được những diễn biến thời tiết, dự báo nhanh chóng và
chính xác khả năng xuất hiện cháy rừng, phát hiện sớm đám cháy trên những
vùng rộng lớn, thông tin về khả năng xuất hiện cháy rừng, nguy cơ cháy rừng
và biện pháp phòng chống cháy rừng hiện nay được truyền qua nhiều kênh
khác nhau đến các lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng và cộng đồng dân
cư.
Những phương tiện dập lửa được nghiên cứu theo cả hướng phát triển
phương tiện thủ công từ cào, cuốc, dao, câu liêm... đến các loại phương tiện
cơ giới như cưa xăng, máy kéo, máy đào rãnh, máy phun nước, máy phun bọt
chống cháy, máy thổi gió…
Mặc dù các phương pháp và phương tiện phịng chống cháy rừng đã
được phát triển ở mức cao, song những thiệt hại do cháy rừng vẫn rất khủng
khiếp ngay cả ở những nước phát triển có hệ thống phịng chống cháy rừng
hiện đại như: Mỹ, Úc, Nga... Trong nhiều trường hợp việc khống chế cácđám
cháy vẫn không hiệu quả. Nhiều người cho rằng, ngăn chặn nguồn lửa để
không xảy ra cháy vẫn là quan trọng nhất. Vì vậy, đã có những nghiên cứu về
đặc điểm xã hội của cháy rừng và những giải pháp xã hội cho phòng chống
cháy rừng.
Hiện nay, các giải pháp xã hội phòng chống cháy rừng chủ yếu được
tập trung vào tuyên truyền, giáo dục tác hại của cháy rừng, nghĩa vụ của công
dân trong việc phịng chống cháy rừng, những hình phạt đối với người gây
cháy rừng. Trên thực tế cịn khá ít các nghiên cứu về các giải pháp lồng ghép
giữa hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng với hoạt động kinh tế - xã hội.
1.2. Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng

Những nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam được bắt
đằu từ năm 1981[13]. Trong thời gian đầu chủ yếu áp dụng phương pháp dự
báo của Nesterop. Cấp nguy hiểm của cháy rừng được xác định theo giá trị P
6


bằng tổng của tích số giữa nhiệt độ và độ thiếu hụt bão hồ của khơng khí lúc
13 giờ hàng ngày kể từ ngày cuối cùng có lượng mưa lớn hơn 3mm. Đến năm
1988, nghiên cứu của TS. Phạm Ngọc Hưng đã cho thấy phương pháp của
Nesterop sẽ có độ chính xác cao hơn nếu tính giá trị P kể từ ngày cuối cùng
có lượng mưa lớn hơn 5mm [13]. Ngoài ra, trên cơ sở phát hiện mối liên hệ
chặt chẽ giữa số ngày khô hạn liên tục H (số ngày liên tục có lượng mưa dưới
5mm) với chỉ số P, TS. Phạm Ngọc Hưng cũng đã đưa ra phương pháp dự
báo nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn liên tục. Ông xây dựng một bảng
tra cấp nguy hiểm của cháy rừng căn cứ vào số ngày khô hạn liên tục cho các
mùa khí hậu trong năm. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về tính thích hợp của một
số phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng ở Miền Bắc Việt Nam, TS. Bế
Minh Châu (2001) đã khẳng định phương pháp dự báo nguy cơ cháy rừng
theo chỉ tiêu P và H có độ chính xác thấp ở những vùng có sự ln phiên
thường xun của các khối khơng khí biển và lục địa hoặc vào các thời gian
chuyển mùa. Trong những trường hợp như vậy, mức độ liên hệ của chỉ số P
và H với độ ẩm vật liệu dưới rừng và tần suất xuất hiện của cháy rừng rất
thấp[1].
Từ năm 1989 đến năm 1991, A.N. Cooper- một chuyên gia về quản lý
lửa rừng của FAO đã đề nghị khi tính chỉ tiêu P của GS. V.G. Nesterop cho
Việt Nam nên tính đến sự ảnh hưởng của yếu tố gió [4], [14]. Chỉ tiêu P của
Nesterop sẽđược nhân với hệ số là 1.0, 1.5, 2.0, và 3.0 nếu có tốc độ gió
tương ứng là 0-4, 5-15, 16-25, và lớn hơn 25 km/giờ. Tuy nhiên, đề nghị này
chưa được áp dụng ở Việt Nam
Từ năm 2003, Trường Đại học Lâm Nghiệp phối hợp với Cục Kiểm

Lâm đã xây dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho Việt Nam [3]. Tuy nhiên,
trong điều kiện nước ta địa hình bị chia cắt mạnh, tạo nên các vùng tiểu khí
hậu vàcác kiểu trạng thái rừng khác nhau dẫn đến nguy cơ cháy rừng ở các
khu vực là khơng đồng nhất do đó độ chính xác của dự báo chưa cao.

7


Năm 2005, PGS. TS. Vương Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu
đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu các giải pháp phòng chống và khắc phục
hậu quả của cháy rừng cho vùng U Minh và Tây Nguyên” [18]. Tuy nhiên, đề
tài chưa tính đến yếu tố xã hội ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng. Đề tài mới
chỉ nghiên cứu cho vùng U Minh và Tây Nguyên.
Nhìn chung, những nghiên cứu về dự báo cháy rừng ở Việt Nam vẫn
cịn nhiều hạn chế, chưa thể đảm bảo tính tốn và xem xét một cách tồn diện
các yếu tố ảnh hưởng đến cháy rừng cho từng địa phương.
1.2.2. Nghiên cứu về phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng
Hiệu lực của các cơng trình cũng như những phương pháp và phương
tiện phịng cháy, chữa cháy vẫn cịn rất ít được quan tâm nghiên cứu. Mặc dù
trong các quy phạm phòng cháy, chữa cháy rừng đều đề cập đến những tiêu
chuẩn của các cơng trình, những phương pháp và phương tiện phòng cháy,
chữa cháy rừng nhưng đa phần đều được xây dựng trên cơ sở tham khảo tài
liệu nước ngoài, chưa khảo nghiệm đầy đủ ở Việt Nam.
Từ năm 2008 đến năm 2010, TS. Dương Văn Tài kết hợp với một số
nhà khoa học ở Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Học viện Kỹ thuật Quân
sự, Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam… đã thực hiện nghiên cứu đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu công nghệ
và thiết kế chế tạo các thiết bị chuyên dụng chữa cháy rừng” [7]. Nhóm
nghiên cứu đã cho ra đời một số thiết bị chuyên dụng chữa cháy rừng như:
Máy chữa cháy rừng bằng sức gió, Máy phun đất cát và khơng khí để chữa

cháy rừng và đặc biệt là Xe chữa cháy rừng đa năng. Xe chữa cháy rừng này
là thiết bị được chế tạo lần đầu tiên ở Đông Nam Á, đã được hội đồng nghiệm
thu đề tài trọng điểm cấp nhà nước đánh giá đạt loại xuất sắc và đã được Cục
sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền sáng chế số: 9940 ngày 21/12/2011.
Xe chữa cháy rừng đa năng đã được thiết kế chế tạo trên cở sở tích hợp
nhiều tính năng chữa cháy rừng ưu việt như: Sử dụng vật liệu tại chỗ, khơng
mất tiền và sẵn có trong mọi thời điểm, mọi tình huống (đất, cát, khơng khí)
8


để dập lửa rừng. Đất cát tại chỗ được cắt và hút, sau đó phun vào đám cháy.
Đám cháy liền bị dập tắt ngay. Trên xe còn được thiết kế hệ thống quạt gió
cao áp với chiều dài ống thổi 30m. Gió thổi to làm dập tắt đám cháy. Tuy
nhiên xe chỉ được áp dụng chữa cháy rừng trong những điệu kiện địa hình và
thổ nhưỡng nhất định, khó có thể chữa cháy tại các dạng địa hình hiểm trở,
khó khăn và có độ dốc lớn.
1.3. Nghiên cứu về PCCCR tại Lâm trƣờng Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Lâm trường Đồng Hới có tổng diện tích tự nhiên là 5840,37 ha, trong
đó diện tích đất có rừng là 4309,3 ha. Là một đơn vị chuyên sản xuất và kinh
doanh rừng trồng, nhận thấy được tầm quan trọng của công tác PCCCR. Hằng
năm, Lâm trường Đồng Hới đã kiện toàn Ban chỉ huy các vấn đề cấp bách về
bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời xây dựng phương án PCCCR, ban hành
các văn bản chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc hoạt động công tác PCCCR ở cơ sở,
thành lập các tiểu ban, tổ phòng cháy, chữa cháy, phân chia vùng cho các chịi
canh lửa.… Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã có một số nghiên cứu về phân
vùng trọng tâm, trọng điểm cháy cho các địa phương nhưng vẫn chưa có một
nghiên cứu nào sâu về phương án PCCCR cho Lâm trường Đồng Hới. Do đó,
cơng tác này cịn nhiều hạn chế như sau: chưa có nghiên cứu về đặc điểm và
vật liệu cháy ở các trạng thái rừng, chưa nghiên cứu được hiệu năng của các
cơng trình phịng cháy, chưa đánh giá được tác động của các hoạt động kinh

tế - xã hội đến nguy cơ cháy rừng của khu vực... Do đó, tơi thực hiện đề tài
này nhằm đánh giá đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả của cơng tác PCCCR trên tồn địa bàn Lâm trường Đồng Hới.

9


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tiến hành nhằm các mục tiêu sau:
- Mục tiêu chung: Góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả của cơng
tác phịng cháy, chữa cháy rừng cho Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được tình hình cháy rừng và và thực trạng cơng tác quản lí
lửa rừng tại Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
+ Đánh giá được đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên - kinh tế - xã
hội chủ yếu có ảnh hưởng đến nguy cơ cháy rừng tại Lâm trường Đồng Hới.
+ Đề xuất được một số giải pháp quản lý lửa rừng phù hợp với điều
kiện Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chủ yếu là các trạng thái rừng và đất
rừng trên địa bàn Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình cùng với một số
yếu tố chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cháy rừng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong điều kiện thực hiện, đề tài chỉ nghiên cứu đặc điểm một số nhân
tố chủ yếu có ảnh hưởng đến khả năng cháy gồm: đặc điểm rừng, đặc điểm
vật liệu cháy, độ dốc, khoảng cách từ khu dân cư đến rừng ở khu vực nghiên

cứu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài tiến hành thực hiện những nội dung sau:
(1) Nghiên cứu hiện trạng tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng trong
những năm gần đây (2009-2014) tại Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

10


(2) Nghiên cứu đặc điểm của một số nhân tố tự nhiên và xã hội có ảnh
hưởng tới nguy cơ cháy rừng tại khu vực nghiên cứu.
(3) Nghiên cứu thực trạng công tác PCCCR tại Lâm trường Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.
(4) Đề xuất các giải pháp PCCCR cho Lâm trường Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu:
Đề tài sử dụng phương pháp tham khảo và kế thừa tài liệu có sẵn của
UBND các cấp, Lâm trường Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Kết quả điều tra về
tình hình cháy được ghi vào mẫu bảng 01.
Mẫu bảng 01: Điều tra số vụ cháy rừng của khu vực nghiên cứu
TT

Trạng thái rừng

Diện tích bị

bị cháy


cháy

Nguyên nhân Thời gian xảy
cháy

ra cháy

2.4.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Tiến hành các cuộc phỏng vấn đối với người dân sống ở 3 xã, phường
có diện tích rừng lớn thuộc địa bàn Lâm trường. Ở mỗi xã, phường điều tra
hai thôn, tiểu khu điểm, cụ thể là: Thuận Đức (Thuận Hoà, Thuận Phong),
Đồng Sơn (tiểu khu 10, tiểu khu 11), Bắc Lý (tiểu khu 10, tiểu khu 12).Số hộ
điều tra trên địa bàn là 30 hộ. Các chỉ tiêu điều tra gồm: phong tục tập quán
sử dụng lửa, nhận thức và ý thức của người dân đối với cơng tác phịng cháy
và ngun nhân gây cháy. Kết quả thu thập được góp phần xác định các nhân
tố xã hội ảnh hưởng đến nguy cơ xảy ra cháy rừng.
2.4.1.3. Phương pháp điều tra chuyên ngành
Các chỉ tiêu điều tra về cấu trúc rừng bao gồm: Chiều cao dưới cành
(Hdc), chiều cao tầng cây bụi thảm tươi (Hcbtt) và khối lượng Vật liệu cháy
được xác định bằng phương pháp điều tra chuyên ngành.
11


Ở mỗi trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu tiến hành lập 2 OTC, diện
tích 500m2 (20x25 m). Trên mỗi OTC tiến hành điều tra các chỉ tiêu: Hvn,
Hdc, D1.3, Dt, Độ che phủ.
Độ dốc được xác định bằng bản đồ địa hình và đo ngồi thực địa bằng
địa bàn cầm tay.
Kết quả ghi vào bảng:
Mẫu bảng 02: Điều tra tầng cây cao

Số hiệu OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:

Độ tàn che:

TT

Loài cây

D1.3

Hdc

Hvn

Dt

Ghi chú

Trên mỗi OTC 500m2 tiến hành lập 5 ODB kích thước (4 x 4 m2), trên
mỗi ODB tiến hành điều tra các đặc trưng của lớp cây bụi thảm tươi:
Hcbtt, độ che phủ, sinh trưởng. Kết quả được ghi vào bảng:
Mẫu bảng 03: Điều tra cây bụi thảm tƣơi và cây tái sinh
STT ODB

Loài cây


Hcbtt

Độ tàn che

Sinh
trƣởng

Điều tra VLC: VLC của mỗi trạng thái rừng được điều tra trên 5
ODB mỗi ơ có kích thước 1m2. Tiến hành điều tra các loại VLC.
Kết quả được ghi vào bảng:

12


Mẫu bảng 04: Điều tra vật liệu cháy
Khối lƣợng VLC (g)

Bề dàyVLC(cm)

TT
VLC khô

VLC tƣơi

Tổng(g)

- Xác định bề dày vật liệu cháy ở các OTC
- Độ ẩm vật liệu cháy tuyệt đối (W) được tính theo cơng thức sau:

Trong đó: M1: là khối lượng vật liệu cháy chưa sấy (g)

M0: khối lượng vật liệu cháy sau khi sấy khô kiệt (g)
Mẫu vật liệu được thu thập vào thời điểm 13h-14h hàng ngày trong 7
ngày liên tục khơng có mưa. Mẫu được đựng trong túi nilon hai lớp và chuyển
về phòng phân tích để xác định độ ẩm bằng phương pháp cân sấy.
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.4.2.1.Xử lí số liệu về đặc điểm rừng và tình hình cháy rừng.
- Tài liệu ngoại nghiệp sau khi thu thập được tiến hành xử lý và tính
tốn trên máy vi tính với phần mềm Excel.
- Tính tốn các chỉ tiêu sinh trưởng trung bình của Hvn, Hdc, Dt, D1.3 và các
chỉ tiêu về cấu trúc, tổng số loài.
- Phân cấp vùng trọng điểm cháy rừng theo phương pháp canh tác cải
tiến Ect có trọng số, trọng số được tính bằng phương pháp cho điểm của
chuyên gia.
Để xây dựng bản đồ có nguy cơ cháy rừng, đề tài sử dụng phần
mềm Mapinfo để phân vùng và tô màu các trạng thái theo nguy cơ cháy khác
nhau.

13


Đề tài áp dụng phương pháp đa tiêu chuẩn để xác định mức nguy hiểm
cháy rừng của từng trạng thái và lập bản đồ phân loại rừng theo nguy cơ cháy.
Trước hết lập bảng thống kê các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ cháy của các
trạng thái rừng. Sau đó tiến hành chuẩn hố số liệu điều tra, xác định các chỉ
số Fij phản ánh mức nguy hiểm đối với từng yếu tố như sau:
- Với những yếu tố mà giá trị càng cao càng làm tăng nguy cơ cháy thì:
Fij =
- Với những yếu tố có giá trị càng cao càng làm giảm nguy cơ cháy thì:
Fij =1Trong đó: Xij là giá trị của yếu tố thứ i của trạng thái rừng thứ j, Xmax
là giá trị cực đại của yếu tố thứ i.

Dựa vào số liệu của từng chỉ tiêu đã được chuẩn hố, tiến hành tính chỉ
số Etc cho từng trạng thái:

Etc =∑Fij.Pi

Trong đó: Pi là trọng số của yếu tố thứ i
Căn cứ vào giá trị của các chỉ số Ect, tiến hành phân mức nguy cơ cháy
của các trạng thái rừng theo mức độ nguy hiểm đối với cháy rừng của từng
trạng thái rừng. Trạng thái nào có trị số Ect càng cao thì nguy cơ cháy rừng
càng lớn.
Để lập đựơc bản đồ phân loại rừng theo nguy cơ cháy đề tài đã ứng
dụng phần mềm tạo bản đồ Mapinfo.
Dựa vào kết quả phân loại nguy cơ cháy của các trạng thái rừng chủ
yếu của khu vực nghiên cứu, tiến hành tô màu trên bản đồ hiện trạng rừng
(bản đồ số) của từng khu vực.
2.4.2.2. Xử lí số liệu về thực trạng cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng.
Từ các nguồn thơng tin thu thập được về thực trạng cơng tác phịng
cháy, chữa cháy rừng tại khu vực nghiên cứu, tiến hành xử lý số liệu như sau:
- Thống kê và lập bảng mô tả.
- Phân tích, so sánh và đánh giá cơng tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
14


- Tổng hợp số liệu hoàn thành luận văn.
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Lâm trường Đồng Hới được thành lập theo quyết định số 420, ngày
30/6/1972 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình. Do yêu cầu tổ chức lại sản
xuất của Lâm trường trên toàn quốc, ngày 24/12/1982, Bộ Lâm Nghiệp có
quyết định thành lập Xí nghiệp Liên đồn lâm cơng nghiệp Long Đại ( nay là

Công ty TNHH MTV Lâm công nghiệp Long Đại), Lâm trường Đồng Hới
cũng như 11 đơn vị khác trên địa bàn được chuyển sang cho công ty quản lý
và trực thuộc UBND tỉnh Quảng Bình.
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý
Lâm trường Đồng Hới quản lý một diện tích rừng và đất rừng khá lớn
trải dài hầu khắp các xã, phường nằm ở phía Tây thành phố Đồng Hới.

15


Hình 3.1. Vị trí của Lâm trƣờng Đồng Hới
- Phía Bắc: Giáp Nông trường Việt Trung, xã Nam Trạch, xã Lý Trạch.
- Phía Nam: Giáp xã Nghĩa Ninh, Lâm trường Vĩnh Long.
- Phía Đơng: Giáp xã Lộc Ninh, phường Bắc Lý, phường Bắc Nghĩa và
phường Đồng Sơn.
- Phía Tây: Giáp BQLRPH Ba Rền, trại giam Đồng Sơn.
16


3.1.2. Địa hình - Thổ nhưỡng
3.1.2.1 Địa hình
Lâm trường Đồng Hới nằm ở phía Tây thành phố Đồng Hới. Có địa
hình đa dạng, thoải dần từ Tây sang Đơng, phía Đông giáp đường 15A, là
phần đất khá bằng phẳng là nơi dân cư sinh sống, có độ dốc trung bình 15o, độ
cao tương đối từ 20 – 100m. Diện tích quản lý là 5840,73ha rừng và đất rừng
đồng thời chỉ đạo khai thác nhựa gần 2094 ha Thơng. Địa hình bị chia cắt
thành nhiều gò đồi, hồ đập.
Kiểu phân bố địa hình đồi núi chia cắt theo hướng Đơng – Tây hay
Tây Bắc – Đông Nam.

3.1.2.2 Thổ nhưỡng
Đất trong khu vực Lâm trường Đồng Hới gồm hai loại đất chính:
- Đất Feralit vàng đến đỏ vàng phát triển trên đá:
 Phiến thạch sét: Đất có màu vàng đỏ hoặc đỏ vàng, thành phần cơ
giới nhẹ, đất chặt khó thấm nước, độ dày tầng đất mỏng(15 – 20cm) đất có độ
phì tốt.
 Mácma axit: Đất có màu vàng hoặc đỏ vàng, đất nhẹ, hạt khơ, có kết cấu
rời rạc, đất có độ chua cao, độ dày tầng đất mỏng, đất nghèo chất dinh dưỡng.
- Đất phù sa bồi tụ: Có màu sáng đến màu vàng, đất có kết cấu rời rạc,
hạt thơ, độ dày tầng đất trung bình, đất có mạch nước ngầm nông, đất khá
chua và phân bố nơi thấp.
3.1.3. Khí hậu - Thuỷ văn
Khí hậu - thuỷ văn khu vực nghiên cứu nằm trong đặc điểm khí hậu
Việt Nam là nóng ẩm và mưa nhiều theo mùa, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
Thời tiết trong năm chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa lạnh kéo dài từ tháng
9 đến tháng 2 năm sau, mùa nắng nóng kéo dài từ tháng 3 đến tháng 8 trong
năm.
- Chế độ ẩm
 Độ ẩm khơng khí bình qn hàng năm: 85%
17


 Độ ẩm khơng khi bình qn tháng cao nhất năm: 92%( tháng 2)
 Độ ẩm khơng khí bình qn tháng thấp nhất: 75%(tháng 6,7)
- Chế độ nắng
 Tổng số giờ nắng bình quân hàng năm: 1998 giờ
 Số giờ nắng tối cao trong ngày: 13 giờ
 Tháng nắng dài nhất: 246 giờ
- Chế độ nắng
 Tổng lượng mưa bình quân hàng năm: 2400 giờ

 Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 12
 Lượng mưa tập trung vào 2 tháng 9 và 10
- Chế độ nhiệt
 Nhiệt độ trung bình hàng năm: 23,5oC
 Nhiệt độ cao nhất hàng năm: 40oC
 Nhiệt độ thấp nhất hàng năm: 8oC
 Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 28,7oC
 Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 18,1oC
- Chế độ gió và hiện tƣợng thời tiết đặc biệt
Lâm trường Đồng Hới chịu ảnh hưởng của hai loại gió mùa chính đó là
gió Đơng Bắc thổi về mùa lạnh và gió Tây Nam thổi về mùa nắng hạn.
 Gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 8, cao điểm là tháng 5 và
tháng 6. Loại gió này thổi mang hơi nóng và khơ hanh gây bốc hơi mạnh. Đây
là hướng gió chính trong vụ Xuân Hè, là nguyên nhân gây hạn hán, cháy rừng và
dịch bệnh. Tốc độ gió 4-8 m/s. Do ảnh hưởng gió mùa Tây Nam mà thường
xuyên xảy ra hiện tượng cháy rừng từ tháng 3 đến tháng 8 trong năm gây khó
khăn cho cơng tác tổ chức sản xuất và đời sống của nhân dan trong vùng nhất là
nguồn nước bị khô cạn thiếu nước trầm trọng trong thời gian này.
 Gió mùa Đơng Bắc thổi từ tháng 9 đến thắng 2 năm sau, gió này thổi
theo đợt kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, gió mang hơi lạnh, khơ hanh, do ảnh
hưởng của gió mùa Đơng Bắc nên cây lâm nghiệp cũng như cây nông nghiệp
18


×