Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xử lí chất thải rắn sinh hoạt tại nhà máy xử lí rác thải thành phố lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (941.62 KB, 98 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu
quả xử lí chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà máy Xử lí Rác thải Thành phố Lào
Cai
2. Sinh viên thực hiện

:

3. Giảng viên hƣớng dẫn :

Đỗ Thị Ninh
ThS. Lê Phú Tuấn
ThS. Bùi Văn Năng

4. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu chung: kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở khoa học cho
việc đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả xử lí chất thải rắn sinh hoạt tại khu
vực nghiên cứu.
Mục tiêu cụ thể: Để đánh giá đƣợc hiệu quả xử lí chất thải rắn sinh hoạt
tại Nhà máy xử lí rác thải thành phố Lào Cai, đề tài có những mục tiêu cụ thể
sau:
- Thu thập, tính tốn và phân tích số liệu để có thể đánh giá đƣợc hiện
trạng cơng tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của nhà máy xử lý rác thải
thành phố Lào Cai.
- Đánh giá hiệu quả xử lý và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả xử lí
chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt của Nhà máy.


5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xử lý chất thải rắn sinh hoạt
của Xí Nghiệp.
6. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt tại Nhà máy Xử lý rác thải TP Lào Cai.


- Nội dung 2: Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực
nghiên cứu
- Nội dung 3: Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tại Nhà máy Xử lý rác thải TP Lào Cai.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : đề tài thực tập nghiên cứu tại Nhà máy Xử lý rác
thải thành phố Lào Cai – Nhà máy trực thuộc của Công ty TNHH MTV Môi
trƣờng Đô thị tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian : đề tài nghiên cứu thực trạng xử lí chất thải rắn sinh
hoạt của khu vực nghiên cứu từ 01/01/2016 đến 15/04/2017.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp xử lý số liệu nội nghiệp
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát tại hiện trƣờng
- Phƣơng pháp so sánh
9. Những kết quả đạt đƣợc
Thành phố Lào Cai là khu vực phát triển rất đa dạng với nhiều ngành
nghề khác nhau, vì thế lƣợng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt rất hớn, trung bình
104 tấn/ngày. Nhà máy Xử lý Rác thải thành phố Lào Cai là nhà máy là Nhà
máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt đầu tiên tại Lào Cai. Hàng ngày Nhà máy tiếp
nhận và xử lý đƣợc khoảng 76 tấn chất thải rắn sinh hoạt từ thành phố Lào Cai,
huyện Bát Xát và huyện Sa Pa.

Công tác quản lý và xử lý tại Nhà máy cũng đƣợc đánh giá khá tốt. Quy
trình cơng nghệ xử lý CTRSH tại nhà máy cũng đƣợc đánh giá là khá tiên tiến
và nhiều Nhà máy xử lý CTR ở Việt Nam và trên Thế giới hiện đang áp dụng.
Tuy nhiên, một số cơng đoạn nhƣ phân loại, đóng bao ở Việt Nam còn khá lạc
hậu so với trên Thế giới. Hiệu quả xử lý của Nhà máy khá tốt, xử lý đƣợc
57,376% lƣợng chất thải vào Nhà máy và các kết quả quan trắc mơi trƣờng
nƣớc, khơng khí trong khu vực Nhà máy đều nằm trong giới hạn cho phép.


Hoạt động của Nhà máy đem lại thu nhập cho gần 40 lao động với mức
lƣơng đƣợc cho là khá so với mặt bằng chung. Ngồi ra, cơng nhân cịn đƣợc
hƣởng tiền từ việc bán phế liệu thu gom, các chế độ chính sách với ngƣời lao
động ln đƣợc đảm bảo. Tính từ 01/2016 đến hết 03/2017 Nhà máy đã xử lý
đƣợc 30.089,405 tấn CTRSH đạt gần 60% lƣợng CTRSH phát sinh.
Trên cơ sở điều tra và phân tích, đề tài đã đƣa ra các nhóm giải pháp về phía
cơ quan quản lý, về phía Nhà máy, đối với cộng đồng dân cƣ và đặc biệt là giải
pháp về công nghệ, kỹ thuật xử lý cần đƣợc ƣu tiên hàng đầu cho khu vực nghiên
cứu. Đặc biệt, đề tài đã đề xuất xây dựng và tính tốn, thiết kế sơ bộ bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt mới cho khu vực thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Hà Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Đỗ Thị Ninh


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xử lí chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà
máy Xử lí Rác thải Thành phố Lào Cai”.

Trong quá trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Trƣớc hết tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cơ giáo khoa Quản lí tài
ngun rừng và Môi trƣờng và các thầy cô Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Tơi bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Lê Phú Tuấn và ThS. Bùi Văn Năng là
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các anh (chị) cán bộ, công nhân trong công
ty Cổ Phần Môi trƣờng Đô thị tỉnh Lào Cai và trong Nhà máy Xử lí Rác thải
Thành phố Lào Cai đã tận tình giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
ngƣời đã khích lệ tơi trong suốt q trình thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng hết sức mình, nhƣng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên khóa luận chắc khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong thầy cơ và các bạn góp ý bổ sung để khóa
luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Xuân Mai, ngày 17,tháng 05,năm 2017
Sinh viên thực hiện

Đỗ Thị Ninh


MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Khái quát về chất thải rắn............................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt ..................................... 3
1.1.2. Nguồn gốc, thành phần của CTRSH ........................................................... 3
1.2. Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt ......................................................... 8
1.2.1. Lợi ích của rác thải ...................................................................................... 8
1.2.2. Tác hại của rác thải...................................................................................... 9
1.3. Tổng quan thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn ..................... 11
1.3.1. Một số phƣơng pháp xử lý CTR, CTRSH ở trên thế giới vàViệt Nam hiện
nay ....................................................................................................................... 11
1.3.2. Tổng quan về quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới ......... 14
1.3.3. Tình hình quản lí và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ................. 17
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 20
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 20
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 21
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 26
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 26


3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 26
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo....................................................................... 26
3.1.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn....................................................................... 26
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ............................................................. 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................. 30
3.2.1. Dân số, lao động ........................................................................................ 30

3.2.2. Tình hình phát triển các ngành kinh tế ...................................................... 31
3.2.3. Công tác vệ sinh môi trƣờng ..................................................................... 33
3.2.4. Giao thơng, thủy lợi .................................................................................. 34
3.3. Văn hóa, y tế, giáo dục ................................................................................. 36
3.3.1. Văn hóa ..................................................................................................... 36
3.3.2. Giáo dục .................................................................................................... 36
3.3.3. Y tế ............................................................................................................ 36
3.4. Giới thiệu về Công ty TNHH MTV Môi trƣờng Đô thị tỉnh Lào Cai ......... 37
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 40
4.1. Thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà máy
Xử lý rác thải TP Lào Cai. .................................................................................. 40
4.1.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt vào NM Xử lý rác thải TP Lào Cai. ... 40
4.1.2. Thực trạng công tác quản lý rác thải tại khu vực nghiên cứu ................... 43
4.1.3. Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt của Nhà máy Xử lý Rác thải sinh
hoạt thành phố Lào Cai ....................................................................................... 46
4.2. Đánh giá hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà máy Xử lý rác thải
TP Lào Cai........................................................................................................... 47
4.2.1. Sơ đồ cân bằng vật chất............................................................................. 48
4.2.2. Những tác động của Nhà máy đến môi trƣờng xung quanh ..................... 48
4.2.3. Đánh giá về mặt xã hội.............................................................................. 52
4.2.4. Đánh giá chất lƣợng sản phẩm Compost đầu ra ....................................... 53
4.3. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà
máy Xử lý rác thải TP Lào Cai ........................................................................... 54


CHƢƠNG V KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 77
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 77
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 78
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BCL

Bãi chôn lấp

CTR

Chất thải rắn

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt

CCN

Cụm công nghiệp



Giai đoạn

NM


Nhà máy

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP

Thành phố


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Định nghĩa thành phần của CTRSH .................................................... 4
Bảng 1.2 Các nguyên tố có trong các chất hữu cơ cần thiết cho q trình chuyển
hóa sinh học ........................................................................................................... 7
Bảng 1.3 Tỷ lệ thu gom CTRSH đô thị tại một số địa phƣơng năm 2014 ......... 18
Bảng 3.1: Thực trạng sử dụng đất thành phố Lào Cai năm 2014 ..................... 28
Bảng 3.2: Dân số và tăng trƣởng dân số thành phố Lào Cai .............................. 30
Bảng 3.3. Hiện trạng lao động thành phố Lào Cai .............................................. 31
Bảng 4.1: Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của thành phố Lào Cai ............... 41
Bảng 4.2 Thống kê lƣợng CTRSH vào NM từ 01/2016 đến 03/2017 ................ 42
Bảng 4.3 Hiện trạng các điểm tập kết rác trong khu vực thành phố Lào Cai. .... 44

Bảng 4.4 Bảng thiết bị thu gom rác tại thành phố Lào Cai ................................. 45
Bảng 4.5 Hiện trạng các điểm tập kết rác trong khu vực huyện Bát Xát............ 46
Bảng 4.6 Kết quả phân tích mơi trƣờng khơng khí ............................................. 49
Bảng 4.7 Kết quả phân tích mẫu nƣớc mặt ......................................................... 50
Bảng 4.8 Kết quả phân tích mẫu nƣớc thải ........................................................ 51
Bảng 4.9 Kết quả phân tích phân hữu cơ sinh học từ rác thải sinh hoạt ............. 53
Bảng 4.10 Dự đoán dân số của thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa và huyện Bát
Xát từ năm 2020 đến năm 2035 .......................................................................... 59
Bảng 4.11 Ƣớc tính tỷ lệ phát sinh và thu gom CTRSH tại thành phố Lào Cai,
huyện Sa Pa và huyện Bát Xát (giai đoạn 2020 – 2035) .................................... 61
Bảng 4.12 Lƣợng rác sinh hoạt phát sinh và lƣợng rác thải sinh hoạt dự đoán
đƣợc thu gom tại thành phố Lào Cai, huyện Sa Pa và huyện Bát Xát ................ 61
Bảng 4.13 Dự đoán lƣợng chất thải rắn sinh hoạt chôn lấp hợp vệ sinh giai đoạn
2020 – 2035 cho khu vực thành phố Lào Cai ..................................................... 62
Bảng 4.14 Lựa chọn quy mô bãi chôn lấp .......................................................... 63
Bảng 4.15 Khoảng cách an tồn mơi trƣờng khi lựa chọn bãi chôn lấp ............. 64
Bảng 4.16 Các hạng mục cơng trình trong bãi chơn lấp ..................................... 65


Bảng 4.17 Kết quả tính tốn các thơng số của ô chôn lấp, khu chôn lấp của bãi
chôn lấp hợp vệ sinh cho TP Lào Cai theo các giai đoạn ................................... 67
Bảng 4.18. Các lớp vật liệu trong lớp phủ bề mặt ô chôn lấp ............................. 68
Bảng 4.19 Các lớp vật liệu lót đáy ơ chơn lấp .................................................... 68
Bảng 4.20 Các thông số kỹ thuật thiết kế của bãi chôn lấp hợp vệ sinh cho thành
phố Lào Cai ......................................................................................................... 69


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế của đất nƣớc ta ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân đƣợc cả thiện và nâng cao. Nhƣng kéo theo đó và vấn đề về ơ

nhiễm mơi trƣờng cũng ngày càng phức tạp. Trong đó vấn đề quản lý và xử lý
chất thải rắn ở các đô thị, thành phố cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là lƣợng
rác thải sinh hoạt, và rác thải phát sinh từ hoạt động của con ngƣời ngày càng
nhiều. Mức độ ô nhiễm của chất thải rắn sinh hoạt ngày càng trầm trọng.
Chất thải rắn sinh hoạt do chính con ngƣời thải ra trong cuộc sống hàng
ngày với số lƣợng ngày càng lớn, thành phần đa dạng và phức tạp đã gây ra áp
lực lớn cho môi trƣờng, đặc biệt là môi trƣờng đơ thị. Đơ thị có quy mơ càng
lớn, mức sống cƣ dân đơ thị càng cao thì áp lực rác thải càng tăng. Chính vì vậy
trong tiến trình phát triển của Thế giới nhƣ hiện nay thì chất thải rắn sinh hoạt
đang là một vấn đề đƣợc tất cả các nƣớc đặc biệt quan tâm. Và Việt Nam cũng
đang là quốc gia cần đƣợc coi trọng vấn đề này khi mà nền kinh tế nƣớc ta đang
có những chuyển biến tích cực trong việc hội nhập cùng Thế giới. Những năm
qua khơng chỉ có những thành phố lớn nhƣ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,
Hải Phịng, Cần Thơ mà ngay cả những tỉnh thành có quy mơ nhỏ hơn cũng đã
và đang phải chịu nhiều hậu quả nặng nề về môi trƣờng do chất thải rắn sinh
hoạt gây ra.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm phía Tây Bắc Việt Nam, cách Hà
Nội 296 km theo đƣờng sắt và 345 km theo đƣờng bộ. Đây là một trong những
cửa ngõ quan trọng để giao lƣu kinh tế với nƣớc láng giềng Trung Quốc. Trong
những năm trở lại đây, dƣới sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc tình hình kinh
tế - xã hội của Tỉnh ngày càng phát triển. Đặc biệt là q trình đơ thị hóa ở
Thành phố Lào Cai đang đƣợc xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Đi kèm với sự
đơ thị hóa và phát triển đó thì tình hình kinh tế xã hội cũng nhƣ môi trƣờng của
thành phố ngày càng trở nên phức tạp và đáng lo ngại. Chất thải rắn sinh hoạt
của Thành phố đƣợc xử lý tại Nhà máy Xử lí Rác thải Thành phố Lào Cai và
vấn đề về hiệu quả xử lí tại đây đƣợc đặt ra. Tuy Nhà máy Xử lí đã có nhiều nỗ
lực trong việc bảo vệ môi trƣờng song vẫn chƣa thu đƣợc thành tựu đáng kể. Sự
1



phát triển không đồng bộ giữa việc xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với
sự phát triển của thành phố đã làm phát sinh một lƣợng lớn rác thải.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn đó, đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lí Tài ngun Rừng và
Mơi trƣờng, cùng sự hƣớng dẫn của Th.s Lê Phú Tuấn và Th.s Bùi Văn Năng tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp
nâng cao hiệu quả xử lí chất thải rắn sinh hoạt tại Nhà máy Xử lí Rác thải
Thành phố Lào Cai”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt
Định nghĩa chất thải rắn (CTR): CTR đƣợc hiểu là tất cả các chất thải
phát sinh do các hoạt động của con ngƣời và động vật tồn tại ở dạng rắn, đƣợc
thải bỏ khi khơng cịn hữu dụng hay khi không muốn dùng nữa.
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là CTR sinh ra từ các khu nhà ở (biệt
thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cƣ,... ), khu thƣơng mại (cửa hàng, nhà hàng,
chợ, siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ,... ), cơ quan (trƣờng học, viện
nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện,... ), khu dịch vụ cơng cộng (qt đƣờng, cơng
viên, giải trí, tỉa cây xanh,...) và từ các cơng tác nạo vét cống rãnh thốt nƣớc.
CTRSH bao gồm cả chất thải nguy hại sinh ra từ các nguồn trên [9].
Quản lý CTR là hoạt động của các tổ chức và cá nhân nhằm giảm bớt ảnh
hƣởng của chúng đến sức khỏe con ngƣời, môi trƣờng hay mỹ quan. Các hoạt
động đó liên quan đến việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái chế chất thải. Quản
lý CTR cũng có thể góp phần phục hồi các nguồn tài nguyên lẫn trong chất thải.
Tái sử dụng và tái chế chất thải là việc trực tiếp sử dụng lại hoặc thu hồi,

tái chế lại từ chất thải và các thành phần có thể sử dụng để biến thành các sản
phẩm mới, hoặc các dạng năng lƣợng để phục vụ các hoạt động sinh hoạt và sản
xuất [14].
Quan trắc mơi trường là q trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trƣờng, các yếu tố tác động lên môi trƣờng nhằm cung cấp thông tin đánh giá
hiện trạng, diễn biến chất lƣợng môi trƣờng và các tác động xấu đối với môi
trƣờng [12].
1.1.2. Nguồn gốc, thành phần của CTRSH
a) Nguồn gốc
Các nguồn chủ yếu phát sinh CTRSH bao gồm:
+ Từ các khu dân cƣ;
+ Từ các trung tâm thƣơng mại;
3


+ Từ các viên nghiên cứu, cơ quan, trƣờng học, các cơng trình cơng cộng;
+ Từ các dịch vụ đơ thị, sân bay;
+ Từ các trạm xử lý nƣớc thải và từ các ống thoát nƣớc của thành phố;
+ Từ các khu cơng nghiệp;
b) Thành phần:
Thành phần lý, hóa học của CTRSH rất khác nhau thùy thuộc vào từng
địa phƣơng, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
Dƣới đây là dịnh nghĩa từng thành phần cụ thể của CTRSH:
Bảng 1.1 : Định nghĩa thành phần của CTRSH
Thành phần
a. Giấy
b. Hàng dệt
c. Thực phẩm
1. Các
chất cháy

đƣợc

d. Cỏ, gỗ củi,
rơm rạ
e. Chất dẻo

2. Các
chất không
cháy

Định nghĩa
Các vật liệu làm từ giấy
bột và giấy.
Có nguồn gốc từ các sợi.
Các chất thải từ đồ ăn thực
phẩm.
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ gỗ, tre,
rơm,...
Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ chất dẻo.

Các vật liệu và sản phẩm
f. Da và cao su đƣợc chế tạo từ da và cao
su.
Các vật liệu và sản phẩm
a. Các kim loại
đƣợc chế tạo từ sắt mà dễ
sắt
bị nam châm hút.

b. Các kim loại Các vật liệu không bị nam
phi sắt
châm hút.
c. Thủy tinh
d. Đá và sành
sứ

3. Các chất hỗn hợp

Các vật liệu và sản phẩm
đƣợc chế tạo từ thủy tinh.
Bất kỳ các loại vật liệu
khơng chá khác ngồi kim
loại và thủy tinh.
Tất cả các vật liệu khác
không phân loại trong
bảng này. Loại này có thể
chia thành hai phần : kích
thƣớc > 5mm và loại <
5mm.
4

Ví dụ
Các túi giấy, mảnh
bìa, giấy vệ sinh,...
Vải, len, nilon,...
Cọng rau, vỏ quả,
thân cây, lõi ngô,...
Đồ dùng bằng gỗ
nhƣ bàn, ghế, đồ

chơi, vỏ dừa,...
Phim cuộn, túi chất
dẻo, chai, lọ, chất
dẻo, dây điện,...
Bóng, giày, ví,
băng cao su,...
Vỏ hộp, dây điện,
hàng rào, dao, nắp
lọ,...
Vỏ nhôm, giấy bao
gói, đồ đựng,...
Chai lọ, đồ đựng
bằng thủy tinh,
bóng đèn,...
Vỏ chai, ốc,
xƣơng, gạch, đá,
gốm,...
Đá cuội, cát, đất,
tóc,..


Qua bảng 1.1 cho ta thấy định nghĩa cụ thể từng thành phần của CTRSH
và có thể thấy thành phần của CTRSH khá đa dạng. Ứng với mỗi thành phần lại
có ở các nguồn thải khác nhau, dƣới đây là các thành phần chất thải đặc trƣng từ
những nguồn thải tƣơng ứng:
Nguồn thải từ khu dân cư và thương mại bao gồm: chất thải thực phẩm,
giấy, carton, nhựa, vải, cao su, rác vƣờn, gỗ, nhôm, kim loại chứa sắt và các loại
khác nhƣ tã lót, khăn vệ sinh,...
Chất thải đặc biệt bao gồm: Chất thải thể tích lớn, đồ điện gia dụng, hàng
hóa, rác vƣờn thu gom riêng, pin, dầu, lốp xe, chất thải nguy hại.

Chất thải từ viện nghiên cứu, cơng sở bao gồm: Giống nhƣ trình bày trong
mục chất thải khu dân cƣ và khu thƣơng mại.
Chất thải từ dịch vụ bao gồm: Rửa đƣờng và hẻm phố : Bụi, rác, xác động
vật, xe máy hỏng. Cỏ, mẫu cây thừa, gốc cây, các ống kim loại và nhựa cũ. Chất
thải thực phẩm, giấy báo, carton, giấy loại hỗn hợp, chai nƣớc giải khát, can sữa
và nƣớc uống, nhựa hỗn hợp, vải,..
c) Tính chất của CTRSH
 Tính chất lý học
Những tính chất lý học quan trọng của CTRSH gồm: khối lƣợng riêng, độ
ẩm, kích thƣớc hạt và sự phân bố kích thƣớc, khả năng giữ nƣớc và độ xốp của
rác đã nén.
Khối lượng riêng: Khối lƣợng riêng của CTRSH sẽ rất khác nhau tùy các
trƣờng hợp: rác để tự nhiên không chứa trong thùng, rác chứa trong thùng và
không nén, rác chứa trong thùng và nén. Do đó, số liệu khối lƣợng riêng của
CTRSH chỉ có ý nghĩa khi có ghi chú kèm theo phƣơng pháp xác định khối
lƣợng riêng. Khối lƣợng riêng của rác sinh hoạt ở các khu đô thị lấy từ xe ép rác
thƣờng dao động trong khoảng từ 300 đến 700 lb/yd3 (từ 178kg/m3 đến 415
kg/m3) và giá trị đặc trƣng thƣờng vào khoảng 500 lb/yd3 (297kg/m3) [10].
Độ ẩm: Độ ẩm của CTR thƣờng đƣợc biểu diễn theo một trong hai cách:
tính theo thành phần phần trăm khối lƣợng ƣớt và thành phần phần trăm khối

5


lƣợng khơ. Trong lĩnh vực quản lí CTR, phƣơng pháp khối lƣợng ƣớt thơng
dụng hơn.
Kích thước và sự phân bố kích thước của các thành phần có trong CTR
đóng vai trị quan trọng đối với q trình thu hồi vật liệu, nhất là khi sử dụng
phƣơng pháp cơ học nhƣ sàng quay và các thiết bị tách loại từ tính.
Khả năng tích ẩm của CTR là tổng lƣợng ẩm mà chất thải có thể tích trữ

đƣợc và sẽ thay đổi tùy theo điều kiện nén ép rác và trạng thái phân hủy của chất
thải. Khả năng tích ẩm của CTRSH của khu dân cƣ và khu thƣơng mại trong
trƣờng hợp khơng nén có thể dao động trong khoảng 50 – 60% [10].
Độ thẩm thấu của rác nén: tính dẫn nƣớc của chất thải đã nén là thông số
vật lý quan trọng khống chế sự vận chuyển của chất lỏng và khí trong bãi chơn
lấp. Giá trị độ thẩm thấu đặc trƣng đối với CTR đã nén trong một bãi chân lấp
thƣờng dao động trong khoảng 10-11 đến 10-12 m2 theo phƣơng thẳng đứng và
khoảng 10-10 m2 theo phƣơng ngang [10].
 Tính chất hóa học
Tính chất hóa học của CTR đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn
phƣơng án xử lí và thu hồi nguyên liệu. Nếu muốn sử dụng CTR làm nhiên liệu,
cần phải xác định 4 đặc tính quan trọng sau: những tính chất cơ bản, điểm nóng
chảy, thành phần các nguyên tố, năng lƣợng chứa trong rác. Cụ thể nhƣ sau:
Những tính chất cơ bản cần phải xác định đối với các thành phần cháy
đƣợc trong CTR bao gồm:
- Độ ẩm (phần ẩm mất đi khi sấy ở 1050C trong thời gian 1 giờ)
- Thành phần các chất cháy bay hơi (phần khối lƣợng mất đi khi nung ở
9500C trong tủ nung kín)
- Thành phần carbon cố định (phần có thể cháy đƣợc cịn lại sau khi thải
các chất có thể bay hơi)
- Tro (phần khối lƣợng cịn lại sau khi đốt trong lị hở).
Điểm nóng chảy của tro: là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ q trình
đốt cháy chất thải bị nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ

6


nóng chảy đặc trƣng đối với xỉ từ q trình đốt rác sinh hoạt thƣờng dao động
trong khoảng từ 2000 đến 22000F (11000C đến 12000C) [10].
Các nguyên tố cơ bản trong CTRSH cần phân tích bao gồm C, H, O, N, S

và tro. Thơng thƣờng các ngun tố thuộc nhóm halogen cũng thƣờng đƣợc xác
định do các dẫn xuất của clo thƣờng tồn tại trong thành phần khí thải khi đốt rác.
Kết quả xác định các nguyên tố cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng để xác định các
cơng thức hóa học của thành phần chất hữu cơ có trong CTRSH cũng nhƣ xác
định tỷ lệ C/N thích hợp cho quá trình làm phân compost.
Chất dinh dưỡng và những nguyên tố cần thiết khác: số liệu về chất dinh
dƣỡng và các nguyên tố cần thiết khác trong chất thải đóng vai trò quan trọng
nhằm bảo đảm dinh dƣỡng cho VSV cũng nhƣ u cầu của sản phẩm sau q
trình chuyển hóa sinh học. Chất dinh dƣỡng và những yếu tố cần thiết có trong
thành phần chất hữu cơ của CTRSH đƣợc trình bày trong bảng 1.2:
Bảng 1.2 Các ngun tố có trong các chất hữu cơ cần thiết cho quá trình chuyển
hóa sinh học
Thành
phần

Đơn
vị

NH4-N
NO3-N
P
PO4-P
K
SO4-P
Ca
Mg
Na
B
Se
Zn

Mn
Fe
Cu
Co
Mo
Ni
W

ppm
ppm
ppm
ppm
%
ppm
%
%
%
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm
ppm

Ngun liệu cung cấp (tính theo khối lƣợng khô)
Giấy in

Giấy công sở Rác vƣờn
Rác thực
báo
phẩm
4
61
149
205
4
218
490
4278
44
295
3500
4900
20
164
2210
3200
0,35
0,29
2,27
4,18
159
324
882
855
0,01
0,10

0,42
0,43
0,02
0,04
0,21
0,16
0,74
1,05
0,06
0,15
14
28
88
17
-22
<1
<1
49
177
20
21
57
15
56
20
12
396
451
48
14

7,7
6,9
5,0
3,0
1,0
<1
9,0
4,5
4,0
3,3
7


Nhƣ vậy trong từng loại Rác khác nhau thì có thành phần nguyên tố hóa
học khác nhau. Cụ thể nhƣ trong Rác thực phẩm thì thành phần các nguyên tố
NO3-N, P, PO4-P là cao nhất, còn trong giấy in báo, giấy cơng sở thì thành phần
ngun tố kim loại nhƣ Zn, Mn, Fe lại cao hơn các nguyên tố khác. Trong Rác
vƣờn thì hàm lƣợng N, P là cao nhất, riêng hàm lƣợng P lên tới 3500 ppm, hàm
lƣợng PO4-P là 2210 ppm.
 Tính chất sinh học
Đặc tính sinh học quan trọng nhất của thành phần chất hữu cơ có trong
CTRSH là hầu hết các thành phần này đều có khả năng chuyển hóa sinh học tạo
các thành khí, chất rắn hữu cơ trơ, và các chất vô cơ. Mùi và ruồi nhặng sinh ra
trong quá trình chất hữu cơ bị thối rữa trong CTRSH.
Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần chất hữu cơ: Hàm lƣợng
chất rắn bay hơi (VS) thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh
học của chất hữu cơ trong CTRSH.
Sự hình thành mùi: mùi sinh ra khi tồn trữ CTR trong thời gian quá dài
giữa các khâu thu gom, trung chuyển và thải ra bãi rác nhất là những vùng khí
hậu nóng do q trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ dễ bị phân hủy có trong

CTRSH.
Sự sinh sản ruồi nhặng: Ở tất cả các mùa của những vùng có khí hậu ấm
áp, sự sinh sản ruồi ở khu vực chứa rác là vấn đề đáng quan tâm.
1.2. Lợi ích và tác hại của rác thải sinh hoạt
1.2.1. Lợi ích của rác thải
Đối với những loại rác thải không gây hại đối với sức khoẻ con ngƣời,
chúng ta có thể tận dụng chúng để sử dụng vào các mục đích khác. Có thể tái sử
dụng, tái sinh hay tái chế rác thải sinh hoạt tạo ra các sản phẩm có ích nhằm tiết
kiệm của cải, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên hay thời gian sản xuất ra chúng.
Những thứ phế thải không tận dụng đƣợc nữa nhƣng cịn có thể sử dụng
để sản xuất ra các sản phẩm khác thì có thể bán phế liệu để tái chế nhƣ các loại
kim loại có thể tái chế để sản xuất ra các máy cắt cỏ. Với chiếc máy cắt cỏ tận
dụng từ các xe môtô cũ do anh Võ Văn Nghiêm, huyện Krông Pa (Gia Lai) chi
8


phí sản xuất chỉ khoảng 2,5 triệu đồng, nhiên liệu sử dụng chỉ tốn 2-2,5 lít xăng
cho 1 ha đất [11].
Công ty mỹ nghệ Hà Nội đã tận dụng các loại sắt vụn kim loại tạo thành
các đồ trang trí nội thất đẹp mắt, trung bình mỗi năm cơng ty tận dụng khoảng
100 tấn phế liệu kim loại để sản xuất ra các mặt hàng trang trí và doanh thu đạt
khoảng 5 tỷ đồng/năm.
Không chỉ tận dụng rác thải kim loại để tái chế, hiện nay có rất nhiều
cơng ty tái chế nhựa, các vỏ đồ hộp bằng nhựa. Chƣơng trình thu gom để tái chế
hộp giấy đựng thức uống, từ 12/4 - 27/6, chƣơng trình đã thu gom khoảng 6 tấn
tƣơng đƣơng với 750.000 vỏ hộp sữa. Số vỏ hộp giấy này sẽ đƣợc đem đi tái chế
sinh lợi cho nhà máy giấy Thuận An tỉnh Bình Dƣơng gần 100 triệu đồng. Theo
Hiệp hội giấy Việt Nam, từ năm 2000 đến nay, nhiều doanh nghiệp đã lắp đặt
dây chuyền hiện đại, đồng bộ sản xuất bột từ giấy phế liệu với tổng công suất
160.000 tấn/năm. Năm 2009, ngành giấy sẽ đƣa vào vận hành ít nhất 5 dây

chuyền sản xuất mới với tổng công suất 190.000 tấn/năm và khoảng 50% lƣợng
giấy tái chế đó đƣợc sử dụng để in báo và làm các bao bì hộp bìa các tơng.
Ngồi những loại rác thải có thể tái chế đƣợc nhƣ các loại sắt vụn, bê tông
thừa, đá, gạch, cát ra các loại rác hữu cơ cũng có thể tái sinh đƣợc nhƣ các loại
rau, củ, quả hƣ hỏng, các cành cây lá cỏ xác súc vật, phân chuồng có thể tạo
thành phân hữu cơ vi sinh bón cho cây trồng. Hiện nay một số nhà máy sản xuất
phân bón hữu cơ tại việt nam đã đi vào hoạt động nhƣ nhà máy xử lý rác Cầu
Diễn Hà Nội, Nhà máy sản xuất phân bón hữu cơ tại Hải Dƣơng... [11].
1.2.2. Tác hại của rác thải
Khối lƣợng chất thải rắn trong các đô thị này càng tăng do tác động của
sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và sự phát triển về trình độ và tính
chất tiêu dùng trong đô thị. Lƣợng chất thải rắn nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ dẫn
đến hàng loạt hậu quả tiêu cực đối với môi trƣờng sống.
a) Ảnh hưởng đến môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ đƣợc vi sinh vật phân hủy trong môi truờng đất
trong hai điều kiện hiếu khí và kị khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt
9


các sản phẩm trung gian, cuối cùng là hình thành các chất khoáng đơn giản,
nƣớc, CO2, CH4, ….
Với một lựơng rác thải và nƣớc rị rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch
của môi trƣờng đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ơ nhiễm hoặc
khơng ơ nhiễm. Nhƣng với lƣợng rác q lớn thì vƣợt qua khả năng làm sạch
của đất thì mơi trƣờng đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm
này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại và các sinh vật gây ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến môi trƣờng đất. Đối với rác không phân hủy nhƣ nhựa, cao
su.. nếu khơng có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thối
hóa và giảm độ phì nhiêu của đất.
b) Ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí

Các loại rác dể phân hủy (nhƣ thực phẩm, trái cây hỏng…) trong điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt nhất là 350c và độ ẩm là 70-80%)
sẽ đƣợc các vi sinh vật phân hủy tạo ra mùi hôi và nhiều lọai khí ơ nhiễm các tác
động rất đáng kể đến mơi trƣờng khơng khí.
Trong điều kiện kỵ khí: gốc sulfate có trong rác có thể bị khử thành
sulfide (S2-), sau đó sunfide tiếp tục kết hợp với ion H+ để tạo thành H2S, một
chất có mùi hơi khó chịu.
Q trình phân hủy các chất hữu cơ, trong đó có chứa sulfur trong chất
thải để tạo thành các chất có mùi hơi đặc trƣng nhƣ: Methyl mercaptan vào axit
amino butyric. Methyl mercaptan có thể phân hủy tạo ra methyl alcohol và H2S.
quá trình phân hủy rác thải chứa nhiều đạm bao gồm cả quá trình lên men chua,
lên men thối rửa, mốc xanh, mốc vàng…có mùi ơi thiu.
Đối với các acid amin: tùy theo mơi truờng mà chất thải có chứa các acid
amin sẽ bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện kỵ khí hay hiếu khí. Trong số
các amin mới đƣợc tạo thành có nhiều loại gây độc cho ngƣời và động vật, trên
thực tế, các amin đƣợc hình thành ở hai q trình kỵ khí và hiếu khí.
Vì vậy, CTRSH đã tạo ra một lƣợng đáng kể các khí độc hại và cả vi
khuẩn, nấm mốc phát tán vào khơng khí.

10


c) Ảnh hưởng đến cảnh quan và sức khỏe con người
Rác thải phát sinh từ các khu đô thị nếu khơng đuợc thu gom và xử lý
đúng cách thì sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe cộng
đồng dân cƣ và làm mất mĩ quan đô thị.
Thành phần chất thỉa rất phức tạp, trong đó có chứa các mần bệnh từ ngƣời
hoặc gia súc, các chất thỉa hữu cơ, xác chết xúc vật…tạo điều kiện cho
ruồi,muỗi, chuột…sinh sản và lây lan mầm bệnh cho con ngƣời, nhiều lúc trở
thành bệnh dịch. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng…tồn tại trong rác

có thể gây bệnh cho con ngƣời nhƣ: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch,
thƣơng hàn, tiêu chảy, lao, giun sán…
1.3. Tổng quan thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
1.3.1. Một số phương pháp xử lý CTR, CTRSH ở trên thế giới vàViệt Nam
hiện nay
Hiện nay, ở các nƣớc đang phát triển trong đó có nƣớc ta, các phƣơng
pháp xử lý CTR thƣờng đƣợc áp dụng nhƣ sau:
a) Phương pháp thiêu đốt
Thiêu đốt là phƣơng pháp phổ biến hiện nay trên thế giới để xử lý chất
thải rắn nói chung, đặc biệt là đối với chất thải rắn độc hại công nghiệp, chất thải
nguy hại y tế nói riêng. Xử lý khói thải sinh ra từ quá trình thiêu đốt là một vấn
đề cần đặc biệt quan tâm. Phụ thuộc vào thành phần khí thải, các phƣơng pháp
xử lý phù hợp có thể đƣợc áp dụng nhƣ phƣơng pháp hố học (kết tủa, trung
hồ, ơxy hố…), phƣơng pháp hoá lý (hấp thụ, hấp phụ, điện ly), phƣơng pháp
cơ học (lọc, lắng)… [14].
Phƣơng pháp thiêu đốt đƣợc sử dụng rộng rãi ở một số nƣớc nhƣ Nhật
Bản, Đức, Thuỵ Sĩ, Hà Lan, Đan Mạch… là những nƣớc có số lƣợng đất cho các
khu thải rác bị hạn chế.
Xử lý chất thải bằng phƣơng pháp thiêu đốt có ý nghĩa quan trọng là làm
giảm bớt tới mức nhỏ nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng là chôn lấp tro, xỉ.
Mặt khác, năng lƣợng phát sinh trong quá trình thiêu đốt có thể tận dụng cho các
lị hơi, lị sƣởi hoặc các nghành cơng nghiệp cần nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt
11


cần phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý khí thải, nhằm khống chế ơ nhiễm
khơng khí do q trình đốt có thể gây ra.
Mặc dù phƣơng pháp xử lý bằng thiêu đốt địi hỏi chi phí xử lý cao nhƣng
vẫn thƣờng áp dụng để xử lý rác thải độc hại nhƣ rác thải y tế và công nghiệp vì
các phƣơng pháp này xử lý tƣơng đối triệt để chất gây ơ nhiễm.

Q trình thiêu đốt rác thải thƣờng đƣợc thực hiện trong các lò đốt rác
chuyên dụng ở nhiệt độ cao, thƣờng từ 850 đến 1.100 oC. Bản chất của quá trình
là tiến hành phản ứng cháy, tức phản ứng ơxy hố rác thải bằng nhiệt và ơxy của
khơng khí. Nhiệt độ phản ứng đƣợc duy trì bằng cách bổ sung năng lƣợng nhƣ
năng lƣợng điện hay nhiệt toả ra khi đốt cháy nhiên liệu nhƣ gas, dầu diezen…
b) Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh
Trong các phƣơng pháp xử lý và tiêu huỷ CTR trên thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng, chơn lấp là phƣơng pháp phổ biến và đơn giản nhất.
Phƣơng pháp này đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Về
thực chất, chôn lấp là phƣơng pháp lƣu giữ chất thải trong một khu vực và có
phủ đất lên trên.
Chơn lấp hợp vệ sinh là một phƣơng pháp kiểm soát sự phân huỷ của các
chất rắn khi chúng đƣợc chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi
chôn lấp (BCL) sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân huỷ sinh học bên trong để tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh dƣỡng nhƣ axit hữu cơ, nitơ, các hợp
chất amon và một số khí nhƣ CO2, CH4.
Tại miền Bắc, bãi chơn lấp rác thải Nam Sơn (Sóc Sơn, Hà Nội) là BCL
rác lớn nhất, chịu trách nhiệm xử lý rác cho toàn thành phố Hà Nội. Mỗi ngày
BCL rác Nam Sơn tiếp nhận khoảng 3.000 tấn rác và có thể tăng lên 4.000
tấn/ngày trong 2 năm tới. Hiện tại, bãi Nam Sơn đã lấp đầy 6/9 ô chôn lấp [7].
Tại thành phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày có khoảng 6.000 tấn rác đƣợc đem
tới các BCL. Tuy nhiên, vì lý do quỹ đất và địa hình nên tại thành phố Hồ Chí
Minh có nhiều BCL phục vụ cơng tác xử lý chất thải rắn của thành phố.Bãi chơn
lấp Gị Cát tại thành phố Hồ Chí Minh đã từng là BCL chính của thành phố Hồ
Chí Minh. Tuy nhiên, hiện nay đã đóng cửa bãi chơn lấp vì bãi đã đầy [14].
12


Ngoài hai thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có BCL hợp
vệ sinh qui mơ lớn, việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác đƣợc tổ chức qui củ thì

tại các tỉnh thành khác, mặc dù cũng có BCL rác hợp vệ sinh nhƣng việc vận
hành bãi rác cịn gặp nhiều khó khăn. Do đó, việc xử lý chất thải rắn bằng
phƣơng pháp chôn lấp tại Việt Nam vẫn cần đƣợc quan tâm và đầu tƣ nhiều.
c) Phương pháp ủ sinh học
Quá trình ủ sinh học áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu
là khử nƣớc, sau là xử lý cho tới khi nó thành xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ
đƣợc kiểm sốt để giữ cho vật liệu ln ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian
ủ. Q trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình ơxy hố sinh hoá các chất hữu cơ.
Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nƣớc và các hợp chất hữu
cơ bền vững nhƣ lignin, xenlulo, sợi… [14].
Đối với qui mơ nhỏ (ví dụ nhƣ trang trại chăn ni), rác hữu cơ có thể áp
dụng cơng nghệ ủ sinh học theo đống. Đối với qui mơ lớn có thể áp dụng công
nghệ ủ sinh học theo qui mô công nghiệp. Nhiệt độ, độ ẩm và độ thơng khí đƣợc
kiểm sốt chặt chẽ để q trình ủ là tối ƣu.
Tại Việt Nam, Nhà máy chế biến phế thải Cầu Diễn thuộc Công ty trách
nhiệm hữu hạn Nhà nƣớc Một thành viên Môi trƣờng Đô thị Hà Nội (URENCO)
là một trong những nhà máy đi đầu Việt Nam trong lĩnh vực ủ sinh học rác thải
hữu cơ để chế biến phân compost. Ngồi ra, tại phía Bắc cịn có nhà máy chế
biến phế thải Việt Trì, nay đổi tên và phát triển thành Công ty trách nhiệm hữu
hạn Nhà nƣớc Một thành viên xử lý và chế biến chất thải Phú Thọ cũng có kinh
nghiệm lâu năm trong lĩnh vực ủ sinh học [14].
d) Phương pháp tái chế chất thải rắn
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái
chế nhƣ kim loại, đồ nhựa và giấy đƣợc các hộ gia đình bán cho những ngƣời
thu mua đồng nát, sau đó chuyển về các làng nghề. Công nghệ tái chế chất thải
tại các làng nghề hầu hết là cũ và lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém, quy mô sản
xuất nhỏ dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng ở một số nơi. Một
số làng nghề tái chế hiện nay đang gặp nhiều vấn đề môi trƣờng bức xúc nhƣ xã
13



Chỉ Đạo (Hƣng Yên), xã Minh Khai (Hƣng Yên), làng nghề sản xuất giấy xã
Dƣơng Ổ (Bắc Ninh)… Nhìn chung, hoạt động tái chế ở Việt Nam không đƣợc
quản lý một cách có hệ thống mà chủ yếu do các cơ sở tƣ nhân thực hiện một
cách tự phát [14].
Tái chế nhựa cũng là một ngành tiềm năng ở nƣớc ta. Hiện nay, Việt Nam
có hơn 2.200 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa, khoảng 80-90% nguồn
nguyên liệu đều phải nhập khẩu trong khi tốc độ phát triển của ngành này là từ
15 đến 20% mỗi năm. Tuy nhiên, hiện nay, việc tái chế nhựa ở qui mô công
nghiệpchƣa đƣợc thực sự quan tâm phát triển. Các cơ sở tái chế nhựa chủ yếu là
cơ sở qui mô hộ gia đình, tập trung ở các làng nghề với cơng nghệ thủ công, lạc
hậu nên gây ô nhiêm môi trƣờng nghiêm trọng nhƣ làng nghề Đông Mẫu, xã
Yên Đồng, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Cả làng có hơn 40 cơ sở tái chế
nhựa và hàng chục hộ thu mua phế thải nhựa cung cấp cho các cơ sở tái chế.
Mỗi tháng, làng tái chế khoảng 150-200 tấn nhựa [14].
1.3.2. Tổng quan về quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Hiện nay, bảo vệ môi trƣờng, trong đó có việc xử lý chất thải rắn là vấn
đề mang tính tồn cầu. Chính phủ các nƣớc đang cố gắng tìm biện pháp giải
quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất. Ở nhiều quốc gia châu Âu và một số
quốc gia tiên tiến ở Châu Á dã thực hiện quản lý chất thải thông qua phân loại
tại nguồn và xử lý tốt, đạt hiệu quả cao về kinh tế và môi truờng. Tại các quốc
gia nhƣ Ðan Mạch, Anh, Hà Lan, Ðức (châu Âu) hay các quốc gia Nhật, Hàn
Quốc, Singapo (châu Á)... việc quản lý chất thải rắn đƣợc thực hiện rất chặt chẽ,
công tác phân loại và thu gom rác đã thành nền nếp và ngƣời dân chấp hành rất
nghiêm quy định này. Cụ thể ở một số nƣớc nhƣ sau:
 Tại Thái Lan
Ở Thái Lan, việc phân loại rác đƣợc thực hiện ngay tại nguồn phát sinh.
Ngƣời ta chia ra ba loại rác và bỏ vào ba thùng riêng: những chất có thể tái chế,
thực phẩm và những chất độc hại. Các loại rác này đƣợc thu gom và chở bằng xe
ép rác có màu sơn khác nhau và đƣợc chuyển đến những nơi xử lý khác nhau.


14


Rác có thể tái chế sau khi phân loại sơ bộ ở nguồn đƣợc chuển đến nhà
máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau sử dụng trong tái chế.
Chất thải thực phẩm đƣợc chuyển đến nhà máy chế biến phân vi sinh. Những
chất còn lại sau khi tái sinh hay chế biens phân vi sinh đƣợc xử lý bằng chôn
lấp, chất thải độc hại đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thiêu đốt. Việc thu gom rác
ở Thái Lan đƣợc tổ chức rất chặt chẽ và các địa điểm xử lý rác đều cách xa trung
tâm thành phố ít nhất 30km.
 Tại Singapore
Là một nƣớc nhỏ, Singapore khơng có nhiều diện tích đất để chơn lấp
CTR nhƣ những quốc gia khác nên Singapore chỉ chôn 2% lƣợng rác thải rắn
của thành phố, 38% đƣợc thiêu để tạo ra điện và 60% lƣợng rác thải còn lại thì
đƣợc tái chế.
Quy trình xử lý rác thải của đảo quốc Singapore, với 5,1 triệu dân và diện
tích chỉ gấp 3,5 lần diện tích của Washington, D.C., là mơ hình đáng để các
thành phố lớn khác học hỏi, nhất là khi dân số đô thị tăng nhanh, khiến cho rác
thải và ô nhiễm trở thành vấn đề nhức nhối.
Bắt đầu vào năm 2001, Chính phủ Singapore đã triển khai chƣơng trình
xử lý rác thải nhằm tăng tỉ lệ tái chế. Họ đã xây dựng một bãi chôn rác ở đảo
Semakau trên phần đất lấn biển. Quy trình chọn lọc và tái chế rác thải đã đƣợc
giới thiệu đến cho cƣ dân. Một hệ thống thu gom đƣợc ra mắt và các trƣờng học,
văn phòng, trung tâm mua sắm và các ngành đều tham gia vào chƣơng trình tái
chế này. Đến cuối năm 2005, có tới 56% số hộ gia đình Singapore đã góp mặt
trong chƣơng trình tái chế rác thải [18].
Thành phố cũng đã dùng cách thiêu rác, nhờ đó giảm đƣợc lƣợng rác đổ
vào các bãi chôn trong khi tạo ra điện năng để sử dụng. Hiện tại 4 nhà máy điện
từ rác thải của Singapore đáp ứng gần 3% nhu cầu điện năng của cả nƣớc. Tỉ lệ

tái chế rác hiện ở mức cao hơn mọi thời đại là 60%.
Cơ quan Môi trƣờng Quốc gia Singapore cho biết Singapore đang có kế
hoạch xây dựng nhà máy thứ 5 biến rác thải thành điện, dự kiến sẽ đi vào hoạt
động trong năm 2019. Thành phố cũng dự định xây dựng một nhà máy xử lý rác
15


×