Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu thực trạng và chọn loài cây lâm sản ngoài gỗ có triển vọng tại xã động đạt huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với mỗi sinh viên,
đây là thời gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp
dụng những kiến thức lý thuyết với thực tế nhằm củng cố và nâng cao khả
năng phân tích,làm việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này.
Đồng thời đó là thời gian quý báu cho tơi có thể học tập nhiều hơn từ bên
ngồi về cả kiến thức chuyên môn và không chuyên môn nhƣ giao tiếp, cách
nhìn nhận cơng việc và thực hiện cơng việc đó nhƣ thế nào.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và nhu cầu bản thân đồng thời đƣợc sự
đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Quản lí tài nguyên rừng Đại Học Lâm
Nghiệp, tôi thực hiện đề tài:
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài tơi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Quản lí tài ngun rừng, bộ mơn cây rừng.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới những giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trần Ngọc
Hải ngƣời đã tận tình giúp đỡ tơi thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn tới trung tâm thông tin – Thƣ viện Trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp đã cung cấp những thông tin liên quan để tơi tham khảo trong
q trình hồn thành đề tài.
Để thu thập đƣợc số liệu thực nghiệm cho đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ tận tình của Trƣởng xóm Đồng Nghè II - xã Động Đạt, bà con xóm
Đồng Nghề II. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ đó.
Do lần đầu tiếp cận với nghiên cứu khoa học, trình độ chun mơn cịn
hạn chế nên bài luận văn vẫn cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong đƣợc sự đóng
góp, bổ sung từ phía thầy cơ và bạn bè để đề tài đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nông Trường Giang



TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
--- o0o --TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên khóa luận: “ Nghiên cứu thực trạng và chọn lồi cây lâm sản ngồi
gỗ có triển vọng tại xã Động Đạt, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”
2. Sinh viên thực hiện: Nông Trƣờng Giang
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc sự đa dạng và phong phú các loài thực vật cho lâm sản
ngồi gỗ và tình hình khai thác sử dụng từ đó làm cơ sở để đề xuất biện pháp
và lựa chọn lồi lâm sản ngồi gỗ có triển vọng ƣu tiên phát triển bền vững ở
xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
5. Nội dung nghiên cứu.
- Điều tra thành phần lồi, tính đa dạng các lồi cây lâm sản ngồi gỗ
có ở khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có các lồi lâm sản ngồi gỗ phân bố
- Tìm hiểu tình hình khai thác nguồn lâm sản ngoài gỗ, sử dụng, thị
trƣờng của một số loài lâm sản ngoài gỗ ở địa phƣơng
- Lựa chọn một số lồi có triển vọng để phát triển, lập kế hoạch gây
trồng các lồi có triển vọng.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững nguồn lâm sản ngoài gỗ
tại khu vực nghiên cứu.
6. Kết quả đạt đƣợc
6.1 Tính đa dạng thực vật cho lâm sản ngoài gỗ ở xã Động Đạt
Các loài thực vật cho LSNG tại khu vực thuộc 6 ngành thực vật lớn, có
81 họ, 147 chi và 179 lồi. Trong đó ngành Hạt kín nhiều lồi nhất 165 lồi
(lớp 1 lá mầm có 36 lồi, lớp 2 lá mầm có 129 lồi), ngành Dƣơng xỉ có 9
lồi, ngành Hạt trần có 3 lồi, nghành Khuyết lá thơng và ngành Cỏ bút tháp



mỗi ngành có 1 lồi. Họ có số cây nhiều nhất là họ Hịa thảo 11 lồi, chiếm
6,14%, họ Thầu dầu 10 lồi chiếm 5,58%, họ Dâu tằm có 9 lồi chiếm
5,03%,họ Đậu có 7 lồi chiếm 3,91%,3, họ Cau 6 chiếm 3,35%,…Trong đó
có 142 lồi làm thuốc chiếm đến 78,89% giá trị sử dụng, làm thực phẩm 56
loài, cho sợi 17 loài, cho thuốc nhuộm 1 loài, cho dầu béo 5 lồi, cho hƣơng
liệu 12 lồi và nhóm khác 33 lồi.
Đa dạng về nhóm giá trị sử dụng nhƣ : nhóm cây LSNG làm thuốc,
nhóm cây LSNG làm thực phẩm, nhóm cây LSNG cho sợi, nhóm cây LSNG
làm cảnh, nhóm cây LSNG cho tinh dầu.
Đa dạng về bộ phận sử dụng nhƣ: lá, ngọn non, quả, củ, thân…
Đa dạng về dạng sống nhƣ: cây bụi, cây gỗ, thân tre, thân cau…
6.2 Đặc điểm cấu trúc rừng ở khu vực xã Động Đạt
Tại khu vực nghiên cứu có các dạng rừng chính sau: Rừng tự nhiên,
Rừng phục hồi sau nƣơng rẫy, Rừng gỗ xen Giang và Nứa, Rừng trồng thuần
loài Keo.
6.3 Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng một số loài LSNG tại xã
Động Đạt
Thời gian khai thác của các loài cây thuốc là quanh năm, thời gian khai
thác của các loài rau chủ yếu vào mùa hè.
Trong các nhóm giá sản phẩm ,nhóm sản phẩm cho lƣơng thực - thực
phẩm có số lồi nhiều nhất đang đƣợc các hộ gia đình sử dụng, sản lƣợng khai
thác hàng năm cao nhất (loài cao nhất là củ từ 300kg/năm), nhƣng số hộ bn
bán ít chủ yếu sử dụng trong gia đình, tiêu thụ dễ dàng nhất nhƣng giá thành
sản phẩm lại có giá trị kinh tế thấp (giá lồi trám đen cao nhất 50.000đ/năm),
trị trƣờng tƣơng đối ổn định
6.4 Lựa chọn cây cho lâm sản ngoài gỗ để phát triển tại xã Động Đạt
Theo tiêu chí đề ra các loài đƣợc chọn ƣu tiên ở tầng tán lần lƣợt là các
loài sau: Trám trắng, Sấu, Trám đen, Giổi ăn hạt, Sến mật, Lát hoa, Mỡ, Phay.



Các loài đƣợc lựa chọn ƣu tiên trồng ở dƣới tán : Bị khai, Sâm trâu, Hồng
tinh trắng, Bƣơng…
6.5 Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững nguồn lâm sản ngoài gỗ
tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững nguồn lâm sản ngoài gỗ:
+ Giải pháp về quy hoạch
+ Giải pháp về huy động nguồn vốn
+ Về khoa học kỹ thuật và khuyến lâm
+ Giải pháp về thị trƣờng
+ Giải pháp về quy hoạch và cơ cấu cây trồng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Một vài đặc điểm về thực vật cho LSNG.................................................. 3
1.2.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ....................................................... 3
1.3.Những nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ............................................ 4
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới.......................................................................... 4
1.3.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................ 7
PHẦN 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1.Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 12
2.1.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 12

2.1.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 12
2.2.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 12
2.3 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 12
2.4.Nội dung nghiên cứu. ................................................................................ 12
2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 13
2.5.1.Phƣơng pháp kế thừa số liệu .................................................................. 13
2.5.2.Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ....................................................... 13
2.5.3.Phƣơng pháp nội nghiệp ........................................................................ 19
PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM CHUNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU ......................... 22
3.1.Vị trí địa lý xã Động Đạt ........................................................................... 22
3.2.Địa hình địa mạo xã Động Đạt.................................................................. 23
3.3.Khí hậu thủy văn khu vực nghiên cứu ...................................................... 24


3.4 Đặc điểm kinh tế - xã hội xã Động Đạt.................................................... 24
3.4.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 24
3.4.2. Tình hình kinh tế ................................................................................... 25
3.5. Tình hình kinh tế - xã hội và dân sinh...................................................... 26
3.5.1Sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn ni thú y: .......................................... 26
3.5.2. Tài chính-kế tốn, xây dựng cơ bản ...................................................... 26
3.5.3. Địa chính, xây dựng, tài nguyên, môi trƣờng ....................................... 27
3.5.4. Lĩnh vực văn hóa- xã hội ...................................................................... 27
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
4.1 Tính đa dạng thực vật cho lâm sản ngồi gỗ ở xã Động Đạt .................... 30
4.1.1 Tính đa dạng về thành phần loài ............................................................ 30
4.1.2. Thực vật quý hiếm cho LSNG .............................................................. 31
4.1.3. Đa dạng về nhóm giá trị sử dụng .......................................................... 34
4.1.4. Đa dạng về dạng sống ........................................................................... 35
4.1.5. Đa dạng về bộ phận sử dụng ................................................................. 37
4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng ở khu vực xã Động Đạt ..................................... 38

4.3. Tình hình khai thác, sử dụng và thị trƣờng tiêu thụ LSNG tại Động Đạt ...... 43
4.4. Lựa chọn loài cây gỗ cho lâm sản ngoài gỗ để phát triển tại xã Động Đạt .... 46
4.4.1 Lựa chọn loài cây ................................................................................... 46
4.4.2 Đặc điểm sinh thái, phân bố và khả năng gây trồng của các cây bản địa
đƣợc chọn: ....................................................................................................... 49
4.4.3. Những thuận lợi và khó khăn để phát triển các loài cây ....................... 51
4.4.4 Kế hoạch phát triển ................................................................................ 52
4.5 Đề xuất một số biện pháp để phát triển bền vững nguồn LSNG tại xã
Động Đạt ......................................................................................................... 52
4.5.1 Giải pháp về quy hoạch:......................................................................... 52
4.5.2 Về huy động nguồn vốn ......................................................................... 53
4.5.3 Về khoa học kỹ thuật và khuyến lâm ..................................................... 54
4.5.4 Về thị trƣờng .......................................................................................... 54
KẾT LUẬN- TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nguyên nghĩa

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản


CTTT

Cơng thức tổ thành

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

FAO

IUCN

Food and Agriculture Organization of United Ntions (Tổ
chức lƣơng thực và Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc)
Internation Union for Covervation of Nature (Liên minh
Quốc tế về bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên)

NN & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Quyết định

CSXH


Chính sách xã hội

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

NĐ 32

Nghị Định 32

NXB

Nhà Xuất Bản

UBNN

Ủy ban nhân dân

USD

United States Dollar ( đơn vị tiền tệchính thức của Hoa Kỳ)

VU

Vulnerable (sẽ nguy cấp)

EN

Endangered (nguy cấp)


ICRAF

International Center for Research in Agroforestry

KT- SD

Khai thác và sử dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Thống kê thành phần loài cây LSNG ở khu vực xã Động Đạt ...... 30
Bảng 4.2: Danh lục các loài thực vật quý hiếm cho LSNG ............................ 31
Bảng 4.3 Bảng thống kê các loài LSNG chia theo mục đích sử dụng ............ 34
Bảng 4.4 Bảng thống kê theo dạng sống của các loài LSNG ......................... 36
Bảng 4.5 Bảng thống kê số loài theo bộ phận sử dụng ................................... 37
Bảng 4.6 Đặc điểm cấu trúc rừng ở khu vực xã Động Đạt ............................. 38
Bảng 4.7 Thời gian khai thác của một số loài LSNG ..................................... 43
Bảng 4.8 Bảng giá sản phẩm một số lồi theo nhóm sử dụng ........................ 44
Bảng 4.9 Lựa chọn loài cây gỗ cho lâm sản ngoài gỗ .................................... 47
Bảng 4.10 Lựa chọn cây lâm sản ngoài gỗ khác ............................................. 48


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ............... 23
Hình 4.1: Tuế lá xẻ ........................................................................................ 33
Hình 4.2: Lá khơi ............................................................................................ 31
Hình4.3: Hồng tinh cách ............................................................................... 33
Hình 4.4: Sâm cau ........................................................................................... 31
Hình 4.5 Ảnh điều tra cây gỗ ở rừng tự nhiên, rừng phục hồi sau nƣơng rẫy,

gỗ xen Giang và nứa........................................................................................ 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng và đem lại nhiều gía trị về nhiều
mặt cho con ngƣời.Từ thời nguyên thủy con ngƣời đã biết sử dụng các sản
phẩm từ rừng để phục vụ cho cuộc sống, chính vì vậy đời sống con ngƣời gắn
với Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) chặt chẽ và thƣờng xuyên nhƣng do giá trị
kinh tế của các loại này không lớn khi so với sản phẩm chính của rừng nên
chúng khơng đƣợc chú ý nhiều trong phần lớn ngƣời dân địa phƣơng. Có
chăng thì chỉ là các ngun liệu, dƣợc liệu đặc biệt và thú quý mới đƣợc quan
tâm. Khi rừng bị khai thác mạnh dẫn đến nguồn tài nguyên chính là cây gỗ bị
giảm mạnh, các lồi gỗ q hiếm có giá trị kinh tế cao khơng cịn, hơn nữa
chính sách đóng cửa rừng của nhà nƣớc đã làm cho nguồn cung cấp gỗ ngày
càng khan hiếm điều này tác động mạnh đến thu nhập của ngƣời dân sống
gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này hoạt động khai thác của ngƣời dân lại
tập trung vào nguồn LSNG. Nhu cầu của sản phẩm này không những ngày
càng lớn đối với thị trƣờng trong nƣớc mà giá trị xuất khẩu của chúng ngày
một tăng cao. Ngồi ra LSNG cịn có vai trị xã hội lớn, chúng mang lại công
ăn việc làm cho hàng triệu ngƣời, góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo cho
vùng nơng thơn, miền núi. Do đó cách nhìn nhận nguồn tài nguyên LSNG ở
Việt Nam đã thay đổi.
Giá trị kinh tế xã hội của các loài thực vật cho LSNG thể hiện ở nhiều
khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lƣơng thực, thực phẩm, vật liệu xây
dựng,thủ công mỹ nghệ, dƣợc liệu đến giải quyết nhu cầu việc làm, phát triển
ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tơn tạo nét đẹp văn hóa,
xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt cho ngƣời dân, đặc biệt là
những ngƣời dân nghèo (FAO,1994)
Tuy nhiên thông tin về các lồi thực vật cho LSNG có giá trị cịn rất ít
ỏi, nên chƣa phát huy đƣợc đầy đủ các chức năng có lợi của LSNG. Để LSNG

đóng góp quan trọng vào sự phát triển miền núi hơn nữa, cần tập trung nghiên
cứu xác định các sản phẩm có khả năng mang lại thu nhập về kinh tế, cũng
1


nhƣ kĩ thuật gây trồng, chăm sóc ni dƣỡng chúng gắn với quản lí rừng bền
vững, đồng thời xây dựng và quảng bá các mơ hình phát triển LSNG để ngƣời
dân học tập.
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng
và phong phú nhƣng cũng là nơi tốc độ tàn phá thiên nhiên và qua đó làm suy
giảm tính đa dạng sinh vật nhanh chóng. Đó là những thách thức rất lớn đối
với các cơ quan bảo tồn, các nhà khoa học lâm nghiệp.Trong những năm gần
đây nhờ khoa học công nghệ phát triển đã cho phép chúng ta có cách tiếp cận
khác hơn về rừng, có kế thừa và phát triển những kinh nghiệm quý báu của
đồng bào các dân tộc sống ở miền rừng núi, đồng thời áp dụng các thành tựu
khoa học công nghệ mới để phát triển và sử dụng các loại lâm sản ngoài gỗ
(Non Timber Forest Products) với quy mơ cơng nghiệp và thƣơng mại để vừa
có nguồn thu nhập đáng kể từ tài nguyên rừng, vừa có thể bảo vệ và phát triển
rừng một cách bền vững.
Tại khu vực xã Động Đạt- huyện Phú Lƣơng – tỉnh Thái Ngun có các
lồi lâm sản ngồi gỗ mọc tự nhiên với trữ lƣợng nhiều, đƣợc ngƣời dân khai
thác sử dụng khá phổ biến, nhƣng chƣa đƣợc ngƣời dân nơi đây chú trọng
quan tâm phát triển phát triển trên diện rộng và còn dựa khá nhiều vào tự
nhiên. Việc đánh giá và lựa chọn loài cây để phát triển tại địa phƣơng là cần
thiết. Do vậy, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu thực trạng và
chọn loài cây lâm sản ngồi gỗ có triển vọng tại xã Động Đạt, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên”

2



PHẦN 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một vài đặc điểm về thực vật cho LSNG
Lâm sản ngoài gỗ ( Non Timber Forest Products) bao gồm các nguyên
liệu có nguồn gốc sinh vật, đƣợc khai thác từ rừng để phục vụ con ngƣời.
Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tannin,
cây cảnh, động vật hoang dã, củi, các nguyên liệu thô nhƣ tre, nữa, song mây,
gỗ nhỏ và sợi. LSNG thƣờng đƣợc phân chia theo nhóm giá trị sử dụng nhƣ
sau:
- Nhóm LSNG đƣợc dùng làm ngun liệu cơng nghiệp.
- Nhóm LSNG đƣợc dùng làm ngun liệu thủ cơng mỹ nghệ.
- Nhóm LSNG dùng làm lƣơng thực, thực phẩm, chăn ni.
- Nhóm LSNG dùng làm cảnh.
- Nhóm LSNG dùng làm dƣợc liệu.
Lâm sản ngồi gỗ quan trọng do đó nó có vai trị quan trọng đối với đời
sống xã hội:
- LSNG có tầm quan trọng về kinh tế xã hội, chúng có giá trị lớn và có
thể tạo ra cơng ăn việc làm.
- LSNG có giá trị lớn đối với sự giàu có của hệ sinh thái rừng. Chúng
đóng góp vào sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng, chúng là
nguồn gen quý có thể bảo tồn và gây trồng cơng nghiệp.
- Lâm sản ngoài gỗ hiện đang dần cạn kiệt cùng với sự suy thoái của
rừng bởi ảnh hƣởng của sự gia tăng dân số, mở rộng canh tác nông
nghiệp, chăn thả gia súc khơng kiểm sốt, thu hái chất đốt.[5]
1.2.Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học cho thấy thực vật rất quang trọng đối với đời sống
con ngƣời, nhiều cơng trình thực vật đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu ở trên thế
giới, còn đối với thực vật Việt Nam thì cũng đã có rất nhiều cơng trình
3



nghiên cứu, sớm nhất phải kể đến tác phẩm nghiên cứu của Loureio (1790),
tiếp theo là của Pierre (1879 - 1907) của khoảng cuối thế kỷ XVIII. Trƣớc hết
phải kể đến cơng trình đồ sộ về quy mơ cũng nhƣ gia trị đó là bộ “ Thực vật
chí đại cương Đông Dương” do H.Lecomte chủ biên gồm 7 tập (1907 1952).Trong những năm 90, hệ thực vật Việt Nam đã đƣợc hệ thống lại bởi
các nhà thực vật Liên Xô và Việt Nam trong ”Kỷ yếu cây có mạch của thực
vật Việt Nam” tập 1 - 2 (1996) và tạp chí Sinh học số 4 chuyên đề (1994 và
1995).
Bên cạnh những nghiên cứu quan trọng của các nhà khoa học trên thế
giới thì cũng có khơng ít tác phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học trong
nƣớc. Đáng chú ý nhất phải kể đến bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng
Hộ (1991 - 1993) xuất bản tại Canada và gần đây đã đƣợc tái bản có bổ sung
ở Việt Nam (1999 - 2000).Gần đây nhất là cơng trình “Danh lục thực vật Việt
Nam” gồm bộ 3 quyển do tập thể các nhà thực vật Việt Nam công bố đã thống
kê toàn bộ các loài thực vật hiện đã phát hiện đƣợc ở Việt Nam (kể cả các loài
thực vật bậc thấp.
Dựa vào kết quả điều tra thực địa và các tài liệu đáng tin cây nhƣ: Cuốn
Cây cỏ Việt Nam của Phạm Hoàng Hộ, Dự án hỗ trợ chuyên ngành Lâm sản
ngoài gỗ tại Việt Nam - Pha II, Hà Nội tháng 6/2007, Giáo trình Thực vật
rừng của Lê Mộng Chân.. Tơi tiến hành lập danh lục các lồi Lâm sản ngoài
gỗ ở khu vực nghiên cứu.
1.3.Những nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc
1.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
Nhận thấy đƣợc vai trò của LSNG đối với nhân loại, đặc biệt là các
nƣớc vùng nhiệt đới, nƣớc đang phát triển, nhiều tổ chức quốc tế đã tiến hành
nhiều dự án nhằm làm rõ vai trò của LSNG, định chế quản lý, các chính sác
liên quan, thơng tin tiếp thị…
Hầu hết các cơng trình đƣợc nghiên cứu ở các nƣớc có khí hậu nhiệt
đới ẩm nhƣ Nam Phi, Ấn Độ, Nê Pan đây là những khu vực có tác động mạnh

4


đến rừng đồng thời cũng là khu vực có tiềm năng rất lớn về LSNG. Một số
cơng trình nghiên cứu về Lâm sản Ngoài gỗ phải kể đến nhƣ “Minor products
of Philipins forest (Brown 1918)“ Forest assource of food”(Ahmed 1981) “
The prospects of rattan in Indonesia” (Djanhari 1984)
Ngồi những cơng trình nghiên cứu của cá nhân các nhà khoa học cũng
đã có rất nhiều trung tâm nghiên cứu về LSNG. Đáng chú ý đó là trung tâm
nghiên cứu Lâm nghiệp đặt tại Indonesia (CIFOR) đã đề ra phƣơng pháp phân
tích với các lâm sản thƣơng mại thế giới. Trung tâm quốc tế về nông lâm kết
hợp (ICRAF) đã và đang thực hiện các nghiên cứu làm thế nào để sản xuất,
nâng cao sản lƣợng của cây rừng có nhiều tiềm năng. FAO thành lập ra mạng
lƣới nghiên cứu LSNG trên thế giới liên kết giữa 1.600 cá nhân và cơ quan và
đã xuất bản tạp chí “Tin tức về Lâm sản ngoài gỗ”, tổ chức một số hội thảo
quốc tế về LSNG (ví dụ nhƣ Thái Lan năm 1994, ở Indonesia năm 1995. Các
tổ chức phi chính phủ của Đức hỗ trợ cho nhiều nghiên cứu LSNG tại Châu
Phi (Bolivia, Burkian, Faso, Tanzania...) Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp
của Liên hợp quốc (FAO) và trung tâm đào tạo vùng về lâm nghiệp cộng
đồng (RECOFTC) cũng có nhiều những nghiên cứu về LSNG trong đó có
cách tiếp cận về phƣơng pháp luận về “Từ sản xuất đến hệ thống tiêu thụ” coi
nhiệm vụ sản xuất của rừng là cần thiết cho cung cấp bền vững, phân phối thu
nhập, đảm bảo thị trƣờng và chính sách thị trƣờng, định chế. Chính phủ Hà
Lan tài trợ cho nhiều chƣơng trình dự án về LSNG trên khắp thế giới hƣớng
tới sử dụng bền vững nguồn LSNG.
Để sử dụng bền vững thì cần đi đôi với sự bảo tồn. Nghiên cứu của
Mendelsohn( 1992) đã chỉ rõ vai trị của thực vật LSNG, theo ơng thực vật
LSNG quan trọng cho việc bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể ln đƣợc
thực hiện với sự tồn tại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính
bền vững vì trong q trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng

thái tự nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi vì nó có thể cung
cấp nhiều dạng sản phẩm nhƣ: Thực vật ăn đƣợc, nhựa, thuốc nhộm, dƣợc
5


liệu… Ngồi ra con ngƣời có thể sử dụng để bán trực tiếp. Do đó ơng khẳng
định rằng rừng là bộ máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là sản
phẩm quan trọng của bộ máy này. Cũng đã có nhiều nghiên cứu về giá trị của
LSNG về kinh tế rất lớn. Nghiên cứu của Peter (Năm 1989) đã chỉ ra giá trị
thu nhập hiện tại từ LSNG có thể lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì
hình thức sử dụng đất nào. Hay nhƣ Baric và Medelsohn (1992) đã khẳng
định trong cơng trình nghiên cứu của mình ở một số nƣớc nhiệt đới rằng: Chỉ
riêng thu nhập dƣợc liệu từ 1 ha rừng thứ sinh cũng có thu nhập cao hơn các
sản phẩm nơng nghiệp trên cùng diện tích. Ở một số vùng LSNG mang lại thu
nhập cao hơn cả gỗ. Nghiên cứu của Heinzman (1990) cho biết việc kinh
doanh các sản phẩm từ họ cau dừa ở Guatemala cho hiệu quả hơn nhiều so
với kiểu rừng kinh doanh gỗ. Ở Zimbabwe có 237000 ngƣời làm việc liên
quan đến LSNG, trong khi đó chỉ có 16000 ngƣời làm việc liên quan đến khai
thác và chế biến gỗ (FAO 1975). Cơ quan y tế thế giới WHO đánh giá 80%
dân số các nƣớc đang phát triển sử dụng các nguồn dƣợc liệu từ LSNG để
chữa bệnh và làm thực phẩm, vài triệu gia đình phụ thuộc vào những sản
phẩm này của rừng để tiêu dùng và làm nguồn thu nhập. Theo nghiên cứu của
SIFOR thì giá trị của LSNG tính theo thu nhập phải nghĩ theo cách khác:
- Thứ nhất, LSNG quan trọng vì chức năng an tồn và sinh tồn, nhiều
loại khơng chắc có giá trị thu nhập.
- Thứ hai, nhiều loại LSNG có giá trị về thu nhập nhƣng chƣa đƣợc
quan tâm đầu tƣ đúng mức, chƣa có điều kiện phát triển, ở nơi thiếu hạ tầng
cơ sở, thiếu thông tin và thị trƣờng.
- Thứ ba, những mục tiêu bảo tồn chƣa gắn chặt với mục tiêu phát triển.
Mặt khác, LSNG cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu tăng thêm

nguồn thu ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nƣớc Đơng Nam Á chỉ
tính riêng song mây xuất khẩu cũng có giá trị khoảng 3 tỉ USD hàng năm. Ở
Thái Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG bằng 80% xuất khẩu lâm sản là gỗ tròn
và gỗ xẻ, giá trị xuất khẩu đạt khoảng 32 triệu USD. Còn ở Indonesia , giá trị
6


LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238 triệu USD năm 1987. Ở nƣớc này
song mây là LSNG chủ yếu tính về giá trị xuất khẩu, là nƣớc cung cấp song
mây chủ yếu trên thế giới, ƣớc tính chiếm 70 -80% thị trƣờng tồn cầu.
Malaysia thì đạt con số 11 triệu USD về xuất khẩu LSNG.
Sản phẩm tre cũng là nguồn LSNG xuất khẩu đạt kim ngạch cao, theo
Thamicha thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá trị 3 triệu USD, thuốc chữa bệnh
có nguồn gốc từ thực vật có giá trị xuất khẩu 17 triệu USD. Ở Bắc Phi cây
rừng là nguồn dƣợc liệu và thực phẩm quan trọng, nhƣ ở Cameroon vỏ một
loại cây Purnus (Họ Rosaceae) làm thuốc đƣợc khai thác để xuất khẩu trong
những năm 1990 có đến 3000 tấn loại này xuất khẩu hàng năm cho giá trị 220
triệu USD. Ở Châu Mỹ các nƣớc đang phát triển còn phụ thuộc rất nhiều vào
rừng, trong đó có LSNG nhƣ hạt dẻ Brazin cho giá trị từ 10 – 20 triệu USD
hàng năm cho những ngƣời thu hái.
1.3.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam
Từ thời xa xƣa cuộc song của con ngƣời luôn gắn với rừng, ông cha ta
đã sử dụng các sản phẩm từ rừng để làm thức ăn, sử dụng để làm đồ dung
trong gia đình, đơng thời sử dụng làm thuốc chữa bệnh, không chỉ để sử dụng
ngƣời dân các tỉnh miền núi nƣớc ta còn khai thác để bán qua biên giới.
Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về chúng về cách
thức khai thác và sử dụng đối với loại tài nguyên này. Hầu nhƣ chƣa có một
cong trình tổng qt và sâu sắc về loại sản phẩm này , trong khi những kiến
thức bản địa tích lũy từ thời xa xƣa đang mai bị một dần do sự ra đi của thế hệ
già và nhiều nguyên nhân khác nữa.

Cũng nhƣ nhiều quốc gia nhiệt đới khác, Việt Nam có nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học rất phong phú, đa dạng trong đó có LSNG, nhiều
lồi tiềm năng có giá trị kinh tế cao chƣa đƣợc phát hiện, hay chƣa đƣợc quan
tâm đầu tƣ phát triển.
Xuất phát từ thực tế đó nhiều cơng trình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện.
Các cơng trình nghiên cứu về tiềm năng nguồn lâm sản ngồi gỗ, từ đó đề
7


xuất các biện pháp kỹ thuật gây trồng, khai thác, chế biến, sử dụng đi đơi với
bảo tồn.
Theo Hồng Hịe (1998) nguồn LSNG ở nƣớc ta rất lớn số loài cây làm
thuốc chiếm tới 22% số loài thực vật Việt Nam, có khoảng 500 lồi cho tinh
dầu ( chiếm khoảng 7,14 % tổng số lồi) có khoảng 600 lồi cho tannin và rất
nhiều loài khác cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh, một sản phẩm khác đó là tre
nứa, song mây cũng chiếm diện tích rất lớn khoảng 1.492.000 ha với khoảng
4.181.400.000 cây đây không chỉ là nguồn nguyên liệu xây dựng quan trọng
mà còn là nguồn nguyên liệu để sản xuất các đồ thủ công mỹ nghệ, mang lại
giá trị xuất khẩu cao. Lê Quý Ngƣu, Trâng Nhƣ Đức (năm 1998) đã tập trung
mô tả về công dụng và kĩ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ thực vật
rừng, trong đó có thực vật là LSNG.
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu, phân lại thực vật LSNG tại
Phìa Đén – Cao Bằng theo mục đích sử dụng . Tác giả đánh giá tình hình khai
thác, cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp phát triển bền vững nguồn tài nguyên.
Bên cạnh đó một số nghiên cứu phát triển tre ở Việt Nam (Nguyễn Tƣờng,
1995).
Một phần rất quan trọng của LSNG đã đƣợc quan tâm từ rất lâu đời, đó
là cây dƣợc liệu, cây thuốc. Phải kể đến cơng trình nghiên cứu của Đỗ Tất Lợi
(1997) “ Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam”. Năm 1994, trong công trình
nghiên cứu cây thuốc Lâm Sơn – Lƣơng Sơn – Hà Sơn Bình, Nguyễn Nghĩa

Thìn đã giới thiệu 112 lồi thuộc 50 họ. Trần Văn Ơn đã xác minh VQG Ba
Vì có 503 loại thuốc đƣợc ngƣời Dao sử dụng chữa 131 loại bệnh. Các cơng
trình của Trần Ngọc Hải “ Nghiên cứu về kỹ thuật trồng một số loài lâm sản
ngoài gỗ” Phan Văn Thắng “Nghiên cứu một số yếu tố hoàn cảnh ảnh hƣởng
đến sinh trƣởng của thảo quả” .
Bên cạnh những nghiên cứu thì cũng đã có rất nhiều trung tâm nghiên
cứu về LSNG đƣợc thành lập đầu tiên phải kể đến Trung tâm nghiên cứu Đặc
sản rừng đƣợc thành lập năm 1978 (thực chất là nghiên cứu về LSNG) với
8


nhiệm vụ nghiên cứu phát triển LSNG, phƣơng pháp chế biến, gây trồng lâm
sản có giá trị. Trung tâm này thƣờng phối hợp với Trung tâm nghiên cứu Tài
nguyên và Môi trƣờng (CRES - Đại học Quốc gia Hà nội) và Viện Kinh tế
Sinh thái (ESCO - ECO) để thực hiện các dự án về sử dụng bền vững LSNG.
Các hoạt động nghiên cứu bao gồm: phát triển và thử nghiệm các hệ thống
quản lý rừng và LSNG, nghiên cứu hệ thống sở hữu LSNG ở Việt Nam,
nghiên cứu thử nghiệm gây trồng một số lồi LSNG có giá trị kinh tế cao dựa
theo nhu cầu của ngƣời dân địa phƣơng, gây trồng một số loài tre và dƣợc
liệu... Một số tổ chức khác có nghiên cứu về LSNG gồm có Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, Trƣờng Đại học Nơng Lâm Huế, Viện Điều tra Qui hoạch rừng,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam...
Nhƣ cơng trình “Dự án nghiên cứu một số vấn đề kinh tế xã hội và vai
trò của phụ nữ trong chế biến song mây, tre” do Viện Khoa Học Lâm Nghiệp
thực hiện từ năm 1993 – 1995. Hay “Dự án nghiên cứu thị trƣờng LSNG ở
Bắc Thái” do sở nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện. Các dự án
nghiên cứu còn đƣợc nhiều tổ chức trên thế giới quan tâm đầu tƣ, hỗ trợ đó là
“Dự án sử dụng bền vững các LSNG” do trung tâm nghiên cứu lâm sản và tổ
chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN) thực hiện với sự cộng tác là trung
tâm nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng (CRES) viện nghiên cứu sinh thái

(ECO – ECO). Tuy nhiên dự án này cũng chỉ đƣa ra các khuyến nghị cho địa
phƣơng nơi tiến hành dự án là vùng đệm cho khu bảo tồn Kẻ Gỗ và vùng đệm
VQG Ba Bể, chƣa thuyết minh đƣợc một cách thuyết phục bằng con số là
những thực vật LSNG nào có giá trị để phát triển. Có thể nói nhiều chƣơng
trình nghiên cứu trong nƣớc đã đƣợc quan tâm tới thực vật LSNG nhƣng thiếu
chiều sâu.
Để phát triển và sử dụng rừng nói chung và LSNG nói riêng chúng ta
khơng chỉ giải quyết thuần túy các yếu tố kỹ thuật nhƣ chọn, tạo giống, các
biện pháp kỹ thuật gây trồng, bảo vệ và chăm sóc rừng, mà còn phải nghiên
cứu giải quyết rất nhiều vấn đề có liên quan tác động qua lại với nhau. Vì vậy
9


các hƣớng nghiên cứu chính về LSNG tập trung biện chứng vào các vấn đề
theo chuỗi hành trình của sản phẩm từ khâu tạo nguyên liệu nhƣ chọn, tạo
giống, gây trồng, bảo tồn, phát triển, rồi đến khai thác, chế biến, thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm. Song song với nó là việc điều tra, khảo sát các đặc điểm về
địa hình, khí hậu, tài ngun LSNG, cộng đồng dân cƣ và văn hóa, phong tục,
tập quán của họ. Việc đề xuất các chƣơng trình, chính sách văn bản về quản
lý, khai thác và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm cũng giữ vai trò quan trọng trong
việc nghiên cứu LSNG.
Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt nam trong
số 12000 lồi cây đƣợc thống kê có: 76 loài cho nhựa thơm; 160 loài cho dầu;
600 loài cho tanin; 260 loài cho tinh dầu; 93 loài cho chất màu; 1498 lồi cho
các dƣợc phẩm. Theo dự đốn của nhiều nhà thực vật số loài thực vật bậc cao
có thể lên tới 20.000 lồi; hệ động vật cũng đã thống kê đƣợc 225 loài thú,
828 loài chim, 259 lồi bị sát, 84 lồi ếch nhái.
Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ đã trở thành nguyên liệu quan trọng cho
các ngành công nghiệp, đƣợc chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm
nhƣ các loài song mây, tre nứa, các loài hoa…

Các loài dƣợc liệu dùng đƣợc dùng để chữa bệnh tật và để chế biến các
vị thuốc. Cây thuốc Nam là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, góp phần làm giảm chi phí trong phịng chữa bệnh. Chúng đóng
vai trị rất quan trọng với nhân dân vùng cao, vùng xa, điều kiện cịn nhiều
khó khăn cả về chăm sóc y tế, nguồn thuốc và phƣơng tiện đi lại. Ngoài ra,
một số vị thuốc q của Việt Nam nhƣ Hịe, sâm Ngọc linh, Quế, Ba kích, Hà
thủ ơ, Hoằng đằng. Nhiều loại dƣợc liệu của Việt nam đƣợc xuất khẩu đem lại
nguồn ngoại tệ lớn cho đất nƣớc nhƣ Quế, Hồi, Hòe…Theo Viện Dƣợc liệu
thì đã phát hiện đƣợc gần 2000 lồi cây làm thuốc ở Việt Nam thuộc 1033
chi, 236 họ và 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành thực vật. Theo tác giả Võ Văn Chi,
con số này lên tới hơn 3000 lồi cây đƣợc ngƣời dân sử dụng làm thuốc. Cịn
rất nhiều loại LSNG khác chƣa thống kê hết đƣợc, nhƣng sử dụng rất rộng rãi
10


trong cuộc sống của ngƣời dân: nhựa Trám, Tre, Trúc, Mây, dƣợc liệu, nấm
thực phẩm, Mộc nhĩ, Măng tƣơi, Măng khô, hạt Dẻ, các loại quả rừng, các
loại rau rừng, Cánh kiến đỏ, các loại củ rừng chàm nhuộn vải, vỏ cây và quả
rừng, Tắc kè, thịt thú rừng, mật ong, thức ăn gia súc, củi, than hầm, lá Gồi, lá
Buông, động vật rừng nuôi, thủy sản rừng ngập, cây rừng làm cảnh
Các loại sản phẩm này hiện nay rất phân tán và khai thác theo phƣơng
thức hái lƣợm nên con số thống kê cụ thể còn chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của LSNG, Nhà nƣớc ta đã ban hành
nhiều chƣơng trình, chính sách cho việc phát triển và bảo tồn rừng trong đó có
đề cập đến nội dung quản lý LSNG.
Theo chiến lƣợc phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006 - 2020, định
hƣớng phát triển lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam đến năm 2020 dự kiến xuất
khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ
USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ). Đến năm 2020, Lâm sản ngoài gỗ trở thành
một trong các ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản

xuất lâm nghiệp, giá trị Lâm sản ngoài gỗ xuất khẩu tăng bình quân 15 - 20%.
Ở Động Đạt và Phú Lƣơng đã có một số dự án trồng rừng nhƣ 327,
611 và một số hoạt động khuyến nông khuyến lâm tập trung chủ yếu vào phát
triển cây lúa, cây màu(Ngô, Đậu tƣơng, cây ăn quả và chăn nuôi). Đối với
các loài cây lâm nghiệp tập trung trồng Keo, Bạch đàn trắng, Mỡ…Các lồi
cây LSNG khác chƣa có dự án đầu tƣ

11


PHẦN 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu chung
Đánh giá đƣợc sự đa dạng và phong phú các loài thực vật cho lâm sản
ngồi gooxvaf tình hình khai thác sử dụng từ đó làm cơ sở để đề xuất biện
pháp và lựa chọn lồi lâm sản ngồi gỗ có triển vọng ƣu tiên phát triển bền
vững ở xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc thành phần loài, mức độ đa dạng của thực vật cho lâm
sản ngoài gỗ ở khu vực xã Động Đạt, huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
- Phản ánh đƣợc tình hình khai thác, tiêu thụ các lồi lâm sản ngoài gỗ
ở khu vực nghiên cứu
- Lựa chọn đƣợc một số lồi cây lâm sản ngồi gỗ có triển vọng để phát
triển ở địa phƣơng.
2.2.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các loài cây LSNG, các lồi có triển
vọng phát triển tại khu vực điều tra.
2.3 Địa điểm và thời gian tiến hành

Xã Động Đạt, Huyện Phú Lƣơng, Tỉnh Thái Nguyên.
Thời gian nghien cứu từ 22/2/2016 -01/05/2016
2.4.Nội dung nghiên cứu.
- Điều tra thành phần lồi, tính đa dạng các lồi cây lâm sản ngồi gỗ
có ở khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có các lồi lâm sản ngồi gỗ phân bố
- Tìm hiểu tình hình khai thác nguồn lâm sản ngoài gỗ, sử dụng, thị
trƣờng của một số loài lâm sản ngoài gỗ ở địa phƣơng
12


- Lựa chọn một số lồi có triển vọng để phát triển, lập kế hoạch gây
trồng các lồi có triển vọng.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững nguồn lâm sản ngoài gỗ
tại khu vực nghiên cứu.
2.5.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1.Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa có chọn lọc những tài liệu có liên quan đến đê tài nghiên cứu
nhƣ tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, đất đai, địa hình khu vực nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu.
Kế thừa các tài liệu, báo cáo, bản đồ trong khu vực điều tra.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu trƣớc đó về đặc điểm sinh vật học, sinh
thái học các lồi có trong khu vực nghiên cứu.
2.5.2.Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Để điều tra ngoài nghiệp cần chuẩn bị một số công cụ cho việc thực
hiện đề tài nhƣ:
- Bản đồ giấy
- Giấy, bút, bảng biểu, thƣớc kẻ, thƣớc dây
- Máy định vị GPS

- Túi đựng mẫu vật
2.5.2.1 Thu thập số liệu sơ cấp
Một số phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong điều tra:
+ Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
Đây là một trong các công cụ đƣợc sử dụng trong đánh giá có sự tham
gia (PRA), ngƣời đƣợc hỏi có thể đƣa ra những ý kiến của mình và ngƣời
phỏng vấn có trách nhiệm thúc đẩy để ngƣời đƣợc hỏi hiểu nhanh vấn đề và
không sai lệch. Trong q trình phỏng vấn có ghi chép lại rõ ràng những
thông tin mà ngƣời đƣợc hỏi cung cấp. Có thể sử dụng phƣơng pháp gọi điện

13


thoại trực tiếp cho ngƣời dân và đã thu thập đƣợc những thông tin quan trọng
cho việc viết đề tài này.
Chúng tôi sử dụng 2 loại phiếu phỏng vấn ngƣời dân nhƣ sau:
- Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thực phẩm:
Mẫu biểu 1. Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thực phẩm
Cán bộ điều tra: ……………………..Ngày điều tra:......................................
Chủ hộ:........................................................................................................
Giới tính………………..Tuổi………………….Dân tộc:...............................
Nghề nghiệp:…………………..Lao động chính............................................
Thơn:…………………..Xã…………………Huyện .......................................
Sử dụng các lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm.
1. Gia đình Ơng/bà có sử dụng các lồi rau rừng làm thực phẩm trong
các bữa ăn hàng ngày khơng? Có/khơng
................................................................................................................
2. Mức độ sử dụng có thƣờng xun khơng? (Hàng ngày hay hàng
tuần?). Khối lƣợng thƣờng đƣợc sử dụng trong một ngày?
.................................................................................................................

3. Ông/bà lấy các sản phẩm này ở đâu? (mua ở chợ/tự trồng/lấy trong
rừng tự nhiên/nguồn khác).
.................................................................................................................
4. Xin cho biết mức độ khó, dễ trong việc tìm kiếm các sản phẩm này ở
địa phƣơng trong thời gian qua? (Rất sẵn/sẵn/rễ kiếm/khó kiếm/rất khó kiếm).
.................................................................................................................
5. Theo ơng/bà thì các sản phẩm này ở địa phƣơng trong thời gian qua
nhƣ thế nào? (Tăng lên/khơng thay đổi/ít đi). Ngồi phục vụ gia đình, ơng/ bà
có lấy để bán khơng? Nếu bán thì bán ở đâu? Bán cho ai?
.................................................................................................................
6. Giá cả của các sản phẩm này hiện tại nhƣ thế nào? Có cao hơn so với
trƣớc kia không? Tại sao?
.................................................................................................................
14


7. Ơng/bà có những kinh nghiệm gì trong việc khai thác sử dụng các
lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm?
.................................................................................................................
8. Khi sử dụng các loài lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm ơng/bà sử
dụng bộ phận nào là chính: Lá, hoa, quả, hạt, thân, rễ.
.................................................................................................................
9. Các loại lâm sản ngoài gỗ đƣợc dùng mang lại hiệu quả kinh tế, hay
sức khoẻ?
.................................................................................................................
10. Theo ông bà những loại cây cho quả, lá, thân loại nào có số lƣợng
nhiều nhất.
.................................................................................................................
11. Ơng/ bà sử dụng lâm sản ngồi gỗ khơ hay tƣơi? hình thức nào là
chủ yếu?

.................................................................................................................
12. Khi chế biến các sản phẩm rừng làm thực phẩm ơng/bà có lƣu ý vấn
đề gì khơng?
.................................................................................................................
13. Ơng/bà có thể mơ tả chi tiết kinh nghiệm chế biến hay bảo quản một loại
thực phẩm rừng nào đó sau khi thu hái về?
.................................................................................................................

15


- Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thuốc
Mẫu biểu 2.Phiếu điều tra thu hái các LSNG dùng làm thuốc
1. Ơng/bà hay gia đình có thu hái các sản phẩm rừng về làm thuốc, thực
phẩm không? Lý do ông/bà lấy các sản phẩm này trong tự nhiên?
- Để sử dụng trong gia đình: ........................................................................
- Mua bán tại địa phƣơng:.............................................................................
- Bán cho lái buôn:.......................................................................................
2. Xin ông/bà cho biết tên các loài thực vật dùng làm thực phẩm đƣợc
thu hái trong rừng tự nhiên?
Tên loài

Số lần thu hái/năm

Khối lƣợng

Đơn giá Sử dụng

3. Ai là ngƣời thƣờng đi thu hái các sản phẩm này? Ơng/bà có kinh
nghiệm gì để thu hái sản phẩm có chất lƣợng tốt? Khi đi thu hái các sản phẩm

đó thì sử dụng dụng cụ gì? Thời gian đi thu hái các sản phẩm này là vào lúc
nào? (Có thể quanh năm, vào những lúc nơng nhàn)…
Tên
phổ
thơng

Tên
địa
phƣơng

Mùa
khai thác

Nơi
khác
thác

Muc đích
sử dụng

Bộ
phận sử
dụng

+ Điều tra theo tuyến
- Phƣơng pháp điều tra đó là việc điều tra theo các đƣờng mòn hay
đƣờng mới do các cán bộ chỉ đƣờng tạo ra. Mỗi tuyến chính dài khoảng 3km,
trong đó tuyến phụ dài 500m - 1000m, đi qua nhiều dạng địa hình, độ cao
khác nhau.
16



×