TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
“NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LỒI
SẾN MẬT (MADHUCA PASQUIERI H. J. LAM) VÀ CHÒ CHỈ
(PARASHOREA CHINENSIS WANG HSIE)TẠI KHU BTTN
XUÂN LIÊN, TỈNH THANH HÓA”
(Research for species conservation Sen bile (Madhuca pasquieri H. J.
Lam) and Parashorea (Parashorea chinensis Wang Hsie) in Natural
Reserve Xuan Lien,Thanh Hoa province).
NGÀNH
: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (CHUẨN)
MÃ NGÀNH : 310
Giáo viên hướng dẫn
:PGS.TS. Hoàng Văn Sâm
Sinh viên thực hiện
:Phạm Quân Anh
Mã sinh viên
: 1153100865
Lớp
: 56B – QLTNTN (Chuẩn)
Khóa học
:2011 - 2015
Hà Nội, 2015
1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA QLTNR & MT
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận tốt nghiệp:
“Nghiên cứu bảo tồn loài Sến mật (Madhuca pasquieri H. J. Lam) và Chò chỉ
(Parashorea chinensis Wang Hsie) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”.
(Research for species conservation Sen bile (Madhuca pasquieri H. J. Lam) and
Parashorea (Parashorea chinensis Wang Hsie) in Natural Reserve Xuan Lien,Thanh
Hoa province).
2. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Hoàng Văn Sâm
3. Sinh viên thực hiện: Phạm Quân Anh
Lớp: 56B – QLTNTN (Chuẩn)
Mã SV: 1153100865
4. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn phát triển các lồi thực vật q hiếm nói
chung và hai lồi Sến mật và Chị chỉ tại Khu BTTN Xuân Liên, Thanh Hóa..
5. Những nội dung cơ bản của KLTN
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài thực hiện những nội dung nghiên cứu
chủ yếu sau:
Nghiên cứu đặc điểm lâm học lồi Sến mật và Chị chỉ tại Khu BTTN Xuân
Liên, tỉnh Thanh Hóa.
Nghiên cứu thực trạng bảo tồn hiện nay của học loài Sến mật và Chò chỉ tại
Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa..
Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển 2 loài tại Khu BTTN Xuân
Liên.
2
6. Những kết quả đạt đƣợc
Qua nghiên cứu khóa luận đã đạt đƣợc những kết quả nhƣ sau:
- Đề tài đã nghiên cứu và trình bày đƣợc các đặc điểm hình thái học và các đặc
điểm sinh thái học của hai loài Sến mật (Madhuca pasquieri H. J. Lam) và Chị chỉ
(Parashorea chinensis Wang Hsie) có phân bố tại Khu BTTN Xn Liên. Trong đó,
cả hai lồi đều là các cây gỗ lớn, đƣờng kính lên đến hàng trăm centimet, cao 30 – 40
mét và có đặc điểm sinh thái học tƣơng đối gần nhau và thƣờng mọc kèm theo nhau
cùng với các loài cây lá rộng khác trong tán rừng nhƣ: Giổi, Trâm, Thị, Dẻ, Dung,…
- Đã trình bày đƣợc đặc điểm phân bố của loài Sến mật và lồi Chị chỉ trên thế
giới, ở Việt Nam và phân bố tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.
- Đã nghiên cứu và xây dựng đƣợc bản đồ phân bố cho 2 loài thực vật. Đồng
thời đánh giá đƣợc thực trạng của các loài này tại khu vực nghiên cứu. Các lồi Sến
mật, Chị chỉ có phân bố tƣơng đối rộng, mọc rải rác trong rừng tự nhiên thƣờng xanh
lá rộng thuộc các trạng thái IIIa1, IIIa2 ở độ cao từ 100 - 1200m của Khu BTTN Xuân
Liên, Thanh Hóa. Các lồi có phân bố tập trung hơn ở một số Tiểu khu nhƣ: 484, 487,
495, 497, 512, 516, và Tiểu khu 520.
- Đã điều tra về khả năng tái sinh của hai loài tại khu vực nghiên cứu, khả năng
tái sinh là rất thấp, Sến mật và Chò chỉ tái sinh chủ yếu bằng hạt, có khả năng tái sinh
bằng chồi nhƣng kém phát triển hơn. Số lƣợng cây tái sinh của hai lồi này là rất ít và
có mật độ thấp ở khu vực nghiên cứu.
- Công tác bảo tồn và phát triển hai loài là tƣơng đối tốt. Tại Khu BTTN Xuân
Liên có các hoạt động nghiên cứu khoa học, quản lý và bảo vệ tài nguyên đƣợc triển
khai mạnh mẽ. Đã hạn chế đƣợc sự thất thốt tài ngun, đặc biệt là hai lồi Sến mật
và Chị chỉ. Ngồi ra, Khu bảo tồn đã và đang thực hiện q trình gieo ƣơm lồi Chị
chỉ để gây trồng trên diện rộng.
- Đề tài đã trình bày một số nhóm giải pháp nhằm bảo tồn, phát triển lồi Sến
mật và Chị chỉ gồm: nhóm giải pháp kỹ thuật (Bảo tồn nguyên vị (Instu) hay còn gọi
là bảo vệ tại nơi loài đang sống, Bảo tồn chuyển vị (Ex-stu) là bảo tồn các cá thể của
loài trong điều kiện nhân tạo dƣới sự giám sát của con ngƣời); nhóm giải pháp kinh tế
- xã hội và nhóm giải pháp về cơ chế chính sách.
3
LỜI NĨI ĐẦU
Để kết thúc khóa học (2011 – 2015) và nhằm tạo điều kiện cho Sinh viên
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, theo nguyện vọng và đƣợc sự phân
công của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam. Đƣợc sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận tình của PGS.TS. Hồng
Văn Sâm, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Sến mật
(Madhuca pasquieri H. J. Lam) và Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie)
tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo Hoàng Văn Sâm, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên cùng
các cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân nơi tơi nghiên cứu. Nhân dịp hồn thành đề tài
nghiên cứu này tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc sự giúp đỡ vơ cùng q báu
đó.
Đề tài đƣợc thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 2 năm 2015 đến
tháng 5 năm 2015.
Với sự cố gắng của bản thân, nhƣng do hạn chế về thời gian và phạm vi
nghiên cứu nên chuyên đề nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý của các Thầy cơ, các nhà chuyên
môn và các bạn độc giả để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Phạm Quân Anh
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL Khu BTTN
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
NCKH
Nghiên cứu khoa học
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
VQG
Vƣờn quốc gia
5
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 2
2.1. Trên thế giới ................................................................................................... 2
2.1.1. Nghiên cứu về hình thái và phân loại thực vật ........................................... 2
2.1.2. Nghiên cứu về loài. ..................................................................................... 5
2.1.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng...........................................................................6
2.1.4. Nghiên cứu tái sinh ..................................................................................... 9
2.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 11
2.2.1. Nghiên cứu về hình thái và phân loại ....................................................... 11
2.2.2. Nghiên cứu về loài .................................................................................... 12
2.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ..................................................................... 13
2.2.4. Nghiên cứu về tái sinh .............................................................................. 14
2.3. Các cơng trình nghiên cứu ở Khu BTTN Xuân Liên .................................. 16
Chƣơng 3. ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 17
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 17
3.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 17
3.3. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................... 17
3.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
3.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 18
3.5.1. Chuẩn bị .................................................................................................... 18
3.5.2. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................ 18
3.5.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn .............................................................. 18
3.5.4. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 18
3.5.5. Phƣơng pháp nội nghiệp ........................................................................... 22
3.5.6. Phƣơng pháp xác định nguyên nhân gây suy giảm và giải pháp bảo tồn 2
lồi Chị chỉ và Sến mật nói riêng và thực vật nói chung tại khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên .................................................................................................. 22
6
Chƣơng 4. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 23
4.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 23
4.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 23
4.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ ................................................................................... 24
4.1.3. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 24
4.1.4. Khí hậu ...................................................................................................... 25
4.1.5. Thủy văn ................................................................................................... 26
4.1.6. Đất đai ....................................................................................................... 26
4.2. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ................................................................. 26
4.2.1 Dân số và thành phần dân tộc .................................................................... 26
4.2.2. Tình hình dân sinh, kinh tế - lao động vùng đệm ..................................... 27
4.2.3. Tình hình giao thơng, cơ sở hạ tầng.......................................................... 27
4.3. Đặc điểm tài nguyên rừng ............................................................................ 27
4.3.1 Hệ sinh thái rừng và kiểu rừng .................................................................. 27
4.3.2. Đa dạng sinh học ...................................................................................... 30
4.3.3. Cảnh quan thiên nhiên, tiềm năng du lịch ................................................ 31
Chƣơng 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 33
5.1. Đặc điểm hình thái và sinh thái.................................................................... 33
5.1.1. Đặc điểm hình thái và sinh thái của lồi Sến mật ..................................... 33
5.2. Đặc điểm phân bố ........................................................................................ 37
5.2.1. Đặc điểm phân bố của Sến mật ................................................................. 37
5.2.2. Đặc điểm phân bố của Chò chỉ ................................................................. 38
5.3. Khả năng tái sinh của Sến mật và Chò chỉ tại khu vực nghiên cứu ............ 40
5.3.1. Khả năng tái sinh của loài Sến mật ........................................................... 42
5.3.2. Khả năng tái sinh của lồi Chị chỉ ........................................................... 43
5.4. Thực trạng cơng tác bảo tồn và phát triển 2 loài ......................................... 45
5.4.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học ............................................................... 45
5.4.2. Hoạt động quản lý, bảo vệ tài nguyên ...................................................... 46
7
5.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển 2 lồi Sến mật và Chị chỉ tại
KBTTN Xuân Liên ............................................................................................. 46
5.5.1. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................... 46
5.5.2. Giải pháp về kinh tế - xã hội ..................................................................... 48
5.5.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách................................................................ 49
Chƣơng 6. KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .......................................... 50
6.1. Kết Luận ....................................................................................................... 50
6.2. Tồn Tại ......................................................................................................... 51
6.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đƣợc thành lập ngày 17/12/1999, sau
khi có Quyết định số 3029/1999/QĐ-UB, của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
về việc phê duyệt dự án xây dựng Khu BTTN Xuân Liên. Ngày 15/6/2000 thực
hiện quyết định số 1476/QĐ-UB về việc thành lập Ban quản lý Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên.
Khu bảo tồn đƣợc thành lập với mục tiêu quản lý, bảo vệ, bảo tồn và
phát triển bền vững rừng đặc dụng, gắn với việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo tồn nguồn gen các loài động thực vật quý hiếm, duy trì đa dạng sinh
học của các lồi trong các sinh cảnh sống, bảo vệ cảnh quan và môi trƣờng; làm
cơ sở cho việc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng rừng đặc dụng; huy động sự tham
gia rộng rãi của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nƣớc vào hoạt động bảo
tồn và phát triển bền vững.
Qua kết quả điều tra cơ bản về hệ thực vật của BQL Khu BTTN Xuân
Liên đã xác định đƣợc ở đây có 1142 lồi, 620 chi và 180 họ. Trong đó ngành
Mộc lan là đa dạng nhất, chiếm 87,3% tổng số lồi của khu vực nghiên cứu, với
35 lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam, chiếm
3,06%. Hệ thực vật Xuân Liên có nhiều lồi cây có giá trị và cho nhiều cơng
dụng, cây làm thuốc có số lồi cao nhất với 296 lồi, cây cho gỗ 210 loài, cây
ăn đƣợc 24 loài, cây làm cảnh 41 loài, thấp nhất là cây cho tinh dầu với 14 loài.
Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mang tính chất thống kê mà chƣa đi sâu về đặc
điểm hình thái, sinh thái, phân bố của các lồi.
Thiên nhiên nơi đây là sự kết hợp tuyệt vời giữa hệ sinh thái núi đá vôi
với hệ sinh thái núi đất và hệ sinh thái rừng độc đáo với nhiều loài động, thực
vật quý hiếm. Hiện nay, các loài thực vật rừng quý hiếm nhƣ: Sến mật, Táu mật,
Trầm Hƣơng, Chò chỉ, Kim Giao,…trong KBT khơng cịn nhiều, đặc biệt là
những lồi có giá trị kinh tế cao, đa số các lồi đang trong tình trạng khan hiếm.
Từ thực tiễn nêu trên em thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn lồi Sến
mật (Madhuca pasquieri H. J. Lam) và Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang
Hsie) tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”.
1
Chƣơng 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về hình thái và phân loại thực vật
Những nghiên cứu chung về loài, họ:
Sến mật (Madhuca pasquieri H. J. Lam, 1925), thuộc Họ Hồng xiêm
(Sapotaceae) là một họ thực vật hạt kín thuộc về bộ Ericales.
Hệ thống Cronquist năm 1981 và hệ thống Dahlgren xếp họ này trong bộ
Ebenales.
Họ Sapotaceae chứa các lồi cây gỗ và cây bụi có nhựa mủ. Lá đơn
thƣờng xanh; mọc so le hay vòng (mọc đối ở Sarcosperma); bóng nhƣ da; có
cuống lá; khơng vỏ bao. Phiến lá nguyên; gân lá lông chim; gân nhỏ vắt chéo.
Chủ yếu khơng lá kèm, hiếm thấy có lá kèm (nhƣ ở Sarcosperma). Mép phiến lá
nguyên. Hoa lƣỡng tính, mọc đơn độc hay thành cụm hoa dạng xim hay chùy
hoa. Đơn vị cụm hoa tận cùng dạng xim. Cụm hoa mọc ở nách lá (đôi khi trên
các cành già). Hoa có lá bắc, với kích thƣớc thƣờng nhỏ hay trung bình; cân đối
(chủ yếu) hoặc đơi khi hơi không cân đối tới rất không cân đối. Bao hoa với đài
hoa và tràng hoa riêng biệt; 6–16; 2 vòng hoặc 3 vòng; đẳng số. Đài hoa 4 hay
5-6 hoặc 8; 1 vịng (khi đó là 5), hoặc 2 vịng (khi đó 2+2, 3+3 hay 4+4); nhiều
lá đài; khi một vịng thì xếp lợp. Tràng hoa 3–6, hoặc 8-10; 1 vịng hoặc 2 vịng
(và đơi khi có vẻ là 2 vòng, mặc dù các thùy của vòng duy nhất mang các phần
phụ ở lƣng giống nhƣ chính chúng); có phần phụ (với các phần phụ ở lƣng trên
các thùy) hoặc không phần phụ; cánh hoa hợp; xếp lợp.
Bộ nhị 4–15 (Sarcosperma là 10). Các phần của bộ nhị hợp sinh (với ống
tràng); rời nhau; 1–3 vịng. Bộ nhị có thể chỉ bao gồm các nhị sinh sản tới bao
gồm cả các nhị lép (vịng ngồi, vịng đối lá đài khi có mặt thƣờng chỉ gồm nhị
lép). Nhị lép 2 hoặc 3-4-5; khi có mặt thì nằm bên ngồi các nhị sinh sản; dạng
cánh hoa hoặc không. Nhị 4–15; đẳng số với bao hoa, hoặc gấp đôi hay gấp ba;
mọc so le hay đối với lá đài; đối diện với các phần của tràng hoa hoặc cả so le
2
lẫn đối diện với các phần của tràng hoa. Các bao phấn nứt theo khe nứt dọc;
nói chung hƣớng ngồi; dạng 4 túi bào tử. Các hạt phấn hoa có 3–4(–6) khe
hở dọc; 2-ngăn (Calocarpum) hoặc 3 ngăn (Bumelia, Dipholis).
Bộ nhụy 1-(2–)4–14(–30) lá noãn. Các lá noãn đẳng số với bao hoa,
hoặc tăng về lƣợng tƣơng đối so với bao hoa (nói chung gấp đơi số lƣợng của
một vịng nhị lép), riêng chi Sarcosperma thì giảm về lƣợng tƣơng đối so với
bao hoa với chỉ 1-2 lá noãn. Nhụy 1-(2–)4–14(–30) ngăn. Bộ nhụy dạng quả
tụ; quả tụ thật; thƣợng. Bầu nhụy 1-(2–)4–14(–30) ngăn. Nhụy 1; mỏng dần
đi từ bầu nhụy; ở đỉnh. Vịi nhụy 1; kiểu khơ; có nhũ. Kiểu đính nỗn trụ hay
trụ tới gốc (Sarcosperma là gốc tới vách khi 1 ngăn và gốc tới đỉnh khi 2
ngăn). Noãn 1 trên mỗi ngăn; bán ngƣợc tới ngƣợc (Sarcosperma là xuôi tới
ngƣợc); đơn vỏ bọc; mỏng nhân. Túi phôi phát triển kiểu Polygonum. Các
nhân ở cực hợp lại trƣớc khi thụ tinh. Khơng hình thành các tế bào đối cực
(ba nhân nhanh chóng thối hóa). Hai tế bào nằm cạnh tế bào trứng có móc.
Kiểu hình thành nội nhũ là dạng nhân.
Quả dày cùi thịt; không nứt, dạng quả mọng (mặc dù cùi thịt đôi khi là
dạng cƣơng mô ở gần mé ngoài), riêng Sarcosperma là quả hạch. Hạt có nội
nhũ hoặc khơng. Nội nhũ chứa dầu. Hạt với tinh bột hoặc không. Phôi phân
biệt rõ. Lá mầm 2 (lớn, mỏng, phẳng, riêng Sarcosperma thì dày). Phơi khơng
chứa diệp lục.
Họ Sapotaceae đƣợc Antoine Laurent de Jussieu lập ra năm 1789 nhƣ
là "Sapotae" công bố trong Genera Plantarum số 151. Chi điển hình của họ
này là Sapota Mill, Achradaceae Vest, Boerlagellaceae H. J. Lam,
Bumeliaceae Barnhart, Sarcospermataceae H. J. Lam. GRIN (Germplasm
Resources Information Network) chia họ này ra nhƣ sau: Phân họ
Chrysophylloideae, Phân họ Sapotoideae: Tông Sapoteae và Sideroxyleae,
Phân họ Sarcospermatoideae.
Phân loại dƣới đây lấy theo Pennington (1991) hơi khác một chút so
với phân loại của GRIN:
3
Phân họ Sarcospermatoideae: có 1 chi ở miền đơng nam châu Á và các
quần đảo của Indonesia. Sarcosperma Hook. f. (bao gồm cả Apoia, Bracea): 611 loài. Tại Việt Nam có 5 lồi nhục tử, sến nạc, hồng đạt.
Phân họ Sapotoideae: Có khoảng 27-29 chi và khoảng 543 lồi. Nhìn
chung, phân họ này có sự phân bố liên nhiệt đới: khoảng 300 lồi trong vùng
ven Thái Bình Dƣơng-Ấn Độ Dƣơng, khoảng 150 loài ở châu Phi và tại Tân thế
giới là khoảng 75 lồi.
Chị chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie, 1977). Thuộc Họ: Dầu
(Dipterocarpaceae).
Cronquist (1981) chia Họ Dầu (Dipterocarpaceae) thành 3 phân họ nhƣ
sau:
+ Dipterocarpoideae Bumett: Có các lồi gặp ở nhiệt đới châu Á và Malesia đặc
trƣng bởi bao phấn đính gốc, lá đài cùng phát triển thành cánh, quả có hai hoặc
3 ngăn với 2 hạt trong mỗi ngăn.
+ Monotoideae: có các lồi của nhiệt đới châu Phi và Madagaxca, có bao phấn
lắc lƣ, lá đài ít phát triển cùng và chỉ đơi khi thành cánh, quả có 2 và ít khi 4
ngăn với 1 – 2 nỗn mỗi ngăn.
+ Pakaraimoideae: đặc hữu của vùng Goayanea, nhiệt đới Nam Mỹ, gần gũi với
họ phụ Monotaceae, nhƣng có cánh hoa ngắn hơn lá đài và khơng có cuống, hoa
lƣỡng tính, quả có 4 – 5 ngăn, mỗi ngăn có 2 hoặc 4 noãn.
Takhtajann (1997) đã chia họ dầu thành 3 phân họ, gồm: Monotoideae,
Pakaraimaeoideae, Pseodomonotoideae.
Ashton (1982) và Maury – lecon and Curtet (1998) mô tả cây họ Dầu
châu Á là cây có nhựa, có kích thƣớc từ nhỏ đến lớn, thƣờng có bạnh vè. Đặc
điểm điển hình là lá đơn mọc cách với các lá kèm phát triển để bảo vệ chồi và
mọi phần của cây đƣợc bọc một lớp lơng bao phủ. Hoa tự hình chùy, có nhiều
chùm. Trên hoa cánh hoa dài hơn lá đài và có lơng tơ ở mức độ khác nhau, đài
có 3 hoặc 5 lá đài lớn thành các cánh trên quả, tạo thành ống hay lấy quả hay 1
phần, hợp sinh hoặc tự do; khi tự do chúng thƣờng xếp gối lên nhau. Bao phấn
4
thƣờng có 2 túi phấn. Buồng trứng có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa 2 noãn. Đặc trƣng
của cây họ Dầu châu Á về giải phẫu là sự có mặt của các ống nhựa trong gỗ và
các tia gỗ xếp thành nhiều hang và về mặt hóa học là sự xuất hiện của dầu nhựa
damaranic, các triterpen và sesquiterpen trong nhựa, trong khi đó lại thiếu vắng
các monoterpen. “Ngơ Văn Tuấn, nghiên cứu đặc điểm các cây họ Dầu, 2013”.
Maury – Lecon and Curtet (1988), đã liệt kê chi tiết các thơng tin liên
quan đến cây họ Dầu có thể có 15, 16 hoặc 19 chi với 470 – 480 loài ở châu Á
và châu Phi với số liệu chƣa chắc chắn.
+ Thiết lập các phân chi Shorea, Anthoshorea, Richetia và Rubroshorea.
+ Thiết lập 11 nhóm trong Shorea bao gồm cả chi Doona và Pentacme trƣớc
đây.
+ Lập lại chi Vateriopsis.
+ Phát hiện Pakaraimaea ở Nam Mỹ.
+ Phát hiện ra loài Pseudomonotes tropenbosii trong phân họ Monotoidaea gần
gũi với Monotes và Marquesia châu Phi.
2.1.2. Nghiên cứu về loài.
Sến mật (Madhuca pasquieri H. J. Lam, 1925), thuộc Họ: Hồng xiêm
(Sapotaceae)
Họ Hồng xiêm (Sapotaceae) bao gồm khoảng 1.100 loài cây gỗ hay cây
bụi thƣờng xanh, phân bố trong khoảng 53-57 chi, phân bố rộng khắp vùng
nhiệt đới.
Chò chỉ (Parashorea chinensis Wang Hsie, 1977). Thuộc Họ: Dầu
(Dipterocarpaceae).
Nghiên cứu về số lƣợng lồi Chị chỉ ở Malaixia:
Symington (1943) xuất bản cuốn “ Foresters Mamual of dipterocarps” ở
Malaixia có giới thiệu 168 lồi với nhiều hình vẽ và khóa phân loại cho 13 nhóm
dựa vào lá, quả, lá kèm, thân và vỏ. Các nhóm đó là: Parashora, Pentacme, hopea,
Balannocarpus, Diptertocarpus, Anisoptera, Vatica, Cotylelobium và 4 nhóm của
Shorea.
5
Ashton (1982) đã hoàn thiện việc xem xét các loài cây họ Dầu ở Malaixia
với 10 chi và 368 loài.
Số lƣợng loài ở Nam Á (Bănglađét, Myanma, Ấn Độ, Nê Pan, Sri Lanca):
Dyer (1974) trong cuốn “J.D.Hooker’s Flora British India” đã mơ tả 92
lồi của 9 chi cây họ Dầu đó là các chi sau: Dipterocarpus, Ancistrocladus,
Anisoptera, Vatlca, Shoera, Hopea, Doona, Vateria, Monoporanda.
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp của Liên hợp quốc (FAO, 1985) đã
thông báo khu vực Nam Á có cả thảy 10 chi với 99 lồi cây họ Dầu bao gồm
các chi sau: Dipteracarpus 19 loài, Banlanocarpus 1 loài, Anisoptera 3 loài,
Vaitca 9 loài, Shorea 27 loài, Hopea 18 loài, Parashorea 2 loài, Vateria 3 loài,
Monoporanda 15 lồi, Cotylelobium 2 lồi.
Tewary and Sarkar (1985) đã thơng báo rằng Ấn Độ chỉ có 3 lồi của 5
chi họ Dầu. Cịn ở Sri Lanca, Ashton (1972) cho rằng có 44-45 lồi, trong khi
đó Kostermans (1992) cho rằng có 9 chi và 58 lồi.
Số lƣợng lồi ở Đơng Dƣơng:
Smitinand el al. (1990) cho biết 3 nƣớc Đơng Dƣơng có 48 loài của 6 chi
2.1.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên ngoài
phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng, thực tế cấu trúc rừng nó có
tính quy luật và theo trật tự của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc P.
W. Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh
thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong
đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh
cải thiện rừng. P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ
6
sở thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái
đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh
thái học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J. Plaudy (1987) đã biểu
diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc sinh
thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến.
P. W. Richards (1959, 1968, 1970) đã phân biệt tổ thành rừng mƣa nhiệt
đới làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các lồi thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng nhiều loài thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các
đặc trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng
suất thảm thực vật.
Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh
trƣởng của các lồi cây ƣu thế và kiểu mơi trƣờng sống của chúng để biểu thị
cho các nhóm thực vật. Phƣơng pháp của Humboldt và Grinsebach đƣợc các
nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát
triển. Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật
thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các
loài cây trong quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh
thái học cho rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý
nghĩa hơn các dạng sinh trƣởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại
rừng dựa theo cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phƣơng pháp dựa vào
hình thái bên ngồi của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đƣa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân
chia cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất
lƣợng cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hoá cây rừng,
tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp với rừng
7
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt
đới là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra
phƣơng án phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên đƣợc chấp nhận
rộng rãi
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mơ tả
định tính sang định lƣợng với sự thống kê của tốn học và tin học, trong đó
việc mơ hình hố cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã đƣợc
nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc khơng gian và thời
gian đƣợc các tác giả tập trung nhiều nhất nhƣ: Rollet B (1971), Brung (1970),
Loeth et al (1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian
và thời gian của rừng theo định lƣợng và dùng các mơ hình tốn học để mơ
phỏng các quy luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001)
Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) đã sử dụng hàm
Weibull để mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính lồi . Bên cạnh đó các hàm
Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã đƣợc nhiều tác giả sử
dụng để mô hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu
hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng thứ và một số
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hƣớng phân
loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949).
Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hƣớng này khi nghiên cứu
ngoại mạo của quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do
vậy hình thành một hƣớng theo ngoại mạo sinh thái. Khác với xu hƣớng phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh.
Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov (1950) đã nhấn mạnh
sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài
cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát
triển của rừng.
8
2.1.4. Nghiên cứu tái sinh
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm
nhƣng với rừng nhiệt đới vấn đề này đƣợc tiến hành chủ yếu từ những năm 30
của thế kỷ trƣớc trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là những nghiên cứu
rất quan trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát
triển rừng.
Tái sinh rừng là một q trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh
thái, nó đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả 4 năng tái sản xuất mở rộng nếu
con ngƣời nắm bắt đƣợc quy luật tái sinh và điều khiển nó phục vụ cho kinh
doanh rừng. Tái sinh (Regeneration) là một thuật ngữ chỉ khả năng tự tái tạo,
hay sự hồi sinh từ mức độ tế bào đến một quần lạc sinh vật trong tự nhiên, các
tác giả nhƣ Jordan, Peter và Allan (1998) sử dụng thuật ngữ này để diễn tả sự
lặp lại của quần xã sinh vật giống nhƣ nó đã xuất hiện trong tự nhiên.
Về đặc điểm tái sinh, theo Van Steenis (1956), đối với rừng nhiệt đới có
hai đặc điểm tái sinh phổ biến là tái sinh phân tán liên tục và tái sinh vệt (tái
sinh lỗ trống). Hai đặc điểm này không chỉ thấy ở rừng nguyên sinh mà còn
thấy ở cả rừng thứ sinh - một đối tƣợng rừng khá phổ biến ở nhiều nƣớc nhiệt
đới. Theo Aubréville (1938), nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới Châu
Phi, ông cho rằng “Cây con của loài cây ƣu thế trong rừng mƣa có thể cực
hiếm”. Tổ thành lồi cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh ở tầng dƣới
thƣờng khác nhau rất nhiều. Trong khi đó nghiên cứu của David (2003), Ri Sa
(1993), Bead (1964) và RôLê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ nhận định sự
xuất hiện hiện tƣợng tái sinh tại chỗ và liên tục của các lồi cây và tổ thành lồi
cây có thể giữ nguyên không đổi trong một thời gian dài.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng
đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc
điểm phân bố. Sự tƣơng đồng hay khác biệt giữa lớp cây con và tầng cây gỗ
đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nhƣ Mibbre-ad (1930), Richards (1952),
Baur G.N (1964). Theo Van Steenis (1956) thì đặc điểm tái sinh là “tái sinh
9
phân tán, liên tục”, vì rừng mƣa nhiệt đới có tổ thành loài cây phức tạp, khác
tuổi nên thời kỳ tái sinh của quần thể diễn ra quanh năm.
- Nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh: Các nhân tố ảnh hƣởng
đến tái sinh đƣợc phân tích và chia thành hai nhóm:
∗ Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh và phục hồi rừng khơng
có sự can thiệp của con ngƣời. Theo Aubréville, trong các nhóm yếu tố sinh thái
phát sinh quần thể thực vật, nhóm yếu tố khí hậu - thủy văn là nhóm yếu tố chủ
đạo, quyết định hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật.
∗ Nhóm khí hậu - thủy văn gồm các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ,
ánh sáng, lƣợng mƣa, độ ẩm, chế độ gió,… Nhà lâm học ngƣời Đức cho
rằng;“ánh sáng là chiếc đòn bẩy mà nhà lâm học dùng để điều khiển sự sống
của rừng theo hƣớng có lợi về kinh tế”. Độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng
trực tiếp đến mật độ và sức sống của cây con. Andel.S (1981) chứng minh độ
đầy tối ƣu cho sự phát triển bình thƣờng của cây gỗ là 0,6 - 0,7. V.G.Karpov
(1969) còn khẳng định “độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến mật
độ và sức sống của cây con”.
Ngoài những nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng, các nhân tố nhƣ:
Thảm tƣơi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hƣởng rõ rệt đến tái sinh tự
nhiên (Xannikov (1976), Vipper (1973), Mishra và Sharma (1994). Khi nghiên
cứu phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên. Trong
đó nhân tố ánh sáng (thơng qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu
quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi đƣợc đề cập thƣờng xuyên. Baur G.N cho rằng,
trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con
còn đối với sự nảy mầm, ảnh hƣởng này thƣờng không rõ ràng.
Các nhà lâm học nhƣ: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982) đã xây
dựng thành công nhiều phƣơng thức tái sinh và phục hồi 6 rừng nghèo kiệt;
đáng chú ý là một số cơng trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981) về "phục
hồi rừng trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966) về "ảnh hƣởng của cháy
rừng tới quá trình tái sinh phục hồi rừng", Pabedinxkion (1966) về "phƣơng
10
pháp nghiên cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng
sự (1994), Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995), Kooyman (1996)
cũng đã đƣa ra nhiều hƣớng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác
động ở vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên
những khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng về lồi.
2.2. Ở Việt Nam
2.2.1. Nghiên cứu về hình thái và phân loại
Họ Dầu chủ yếu là các cây gỗ cao tới 30-40m, với trên 40 loài của 6 chi
đặc trƣng là Dipterocarpus (dầu), Anisoptera (vên vên), Hopea (sao), Vatica
(táu), Shorea (trai, bao gồm cả Pentacme – Cẩm liên), Parashorea (Chị chỉ).
Theo cuốn “Hình thái phân loại thực vật”, họ Dầu (Dipterocarpaceae
Blume 1829). Họ Dầu có một số đặc điểm chính nhƣ sau: cây gỗ, thƣờng xanh
hay rụng lá, trong thân thƣờng có nhựa dầu, các bộ phận non thƣờng phủ lơng
hình sao hay vẩy nhỏ. Lá đơn, mọc cách, hệ gân lông chim, gân cấp 2 thƣờng
nhiều và song song, mép lá nguyên, lá kèm sớm rụng đôi khi lá kèm bao chồi.
Hoa tự chùm hay bông viên chùy. Hoa đều, lƣỡng tính, mẫu 5. Đài hợp gốc
đơi khi liền với bầu, sống dai, sau phát triển thành cánh quả. Tràng rời hay hợp
ở gốc, xếp vặn. Nhị 5- nhiều, rời. Nhụy gồm 3 lá noãn hợp thành bầu trên, 3 ơ,
mỗi ơ 2 nỗn, đơi khi nhụy phình to ở gốc. Quả kín khơ, 1 hạt. Thƣờng có đài
bao quả trong đó 2,3 hoặc 5 cánh đài phát triển thành quả. Hạt khơng có nội
nhũ, lá mầm vặn. Họ Dầu gồm 13 chi, khoảng 700 loài, phân bố ở nhiệt đới
cổ, đặc biệt nhiều ở rừng mua Malaixia. Việt Nam có 6 chi, trên 40 lồi.
Theo cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” của hai tác giả Trần Hợp và
Nguyễn Tích, năm 1971: Họ quả hai cánh trên thế giới có 22 chi và 400 lồi, ở
Việt Nam có 7 chi và 38 lồi. Tác giả cũng liệt kê và mơ tả tóm tắt về dạng
sống, nơi mọc, mùa hoa quả và cơng dụng của các lồi nói trên. Trong cuốn
sach này tác giả đã liệt kê đƣợc 13 loài thuộc chi Dipterocarpus, 3 loài thuộc
chi Anisoptera, và 9 loài thuộc chi Shorea.
11
Nguyễn Hồng Nghĩa (2005), trong cơng trình nghiên cứu về họ Dầu
Việt Nam lại cho rằng Việt Nam có 38 loài và 2 loài phụ thuộc 6 chi. Bên
cạnh các nghiên cứu về mơ tả thống kê lồi thì tại Việt Nam cịn có số
nghiên cứu về khả năng gây trồng của một số loài đơn lẻ trong họ Dầu
nhằm phục vụ cho việc gây trồng và làm giàu rừng.
Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyền (2000), trong cuốn giáo trình Thực vật
rừng cũng đã giới thiệu một cách tổng quát về họ Dầu và mơ tả đặc điểm
hình thái, sinh học, sinh thái, phân bố, giá trị và khả năng kinh doanh bảo
tồn của 12 loài trong họ Dầu tại Việt Nam.
Trần Hợp (2002) mơ tả đặc điểm hình thái các loài cây trong các chi
thuộc họ Sao – Dầu, khu phân bố và cơng dụng của chúng. Các lồi đều có
số cá thể lớn, làm thành các rừng đặc biệt cho các vùng khí hậu đất đai khắc
nghiệt.
Năm 2011 Hồng Văn Sâm và Xia Nanhe đã cơng bố tại Việt Nam họ
dầu có 43 lồi và lồi phụ thuộc 6 chi, Vaitca 9 loài.
2.2.2. Nghiên cứu về loài
Nghiên cứu về giá trị của các loài cây gỗ “Cây gỗ kinh tế ở Việt
Nam” (1993) của Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh đề cập đến giá trị của các
loài cây gỗ và các loài cây trong họ Sao – Dầu, cụ thể: Chi Vên vên
(Anisoptera) có 1 lồi; chi Dầu (Dipterocarpus) có 12 lồi; chi Sao (Hopea)
có 9 lồi; chi Chị chỉ (Parashorea) có 2 lồi; chi Sến (Shorea) có 5 lồi; chi
Táu (Vatica) có 4 lồi. Trần Hợp (2002) cho rằng họ Sao – Dầu ở Việt Nam
có 6 chi và 45 loài đều là những cây gỗ lớn, đặc trƣng cho các loại hình
rừng phía Nam Việt Nam.
Hồng Việt (2002), mỗi lồi có hàm lƣợng và thành phần tinh dầu
khác nhau, biến thiên phụ thuộc vào sự ảnh hƣởng của điều kiện môi trƣờng
và dựa vào hàm lƣợng tinh dầu có thể thành lập một khố tra cho những loài
cây họ Sao – Dầu.
12
Lâm Xn Sanh nghiên cứu “Vai trị của các lồi cây họ sao – dầu trong
sinh thái phát sinh của các hệ sinh thái rừng ở miền Nam Việt Nam” (1985) cho
rằng, hạt của cây họ sao – dầu có giai đoạn ngủ kéo dài không quá 4 tuần.
Đề cập đến giá trị lâm sản ngoài gỗ của thực vật họ Sao – Dầu, Võ Văn
Chi đã nghiên cứu công trình “Cây thuốc họ Sao – Dầu ở Việt Nam”, thực vật
họ Sao - Dầu không những cho giá trị về gỗ mà còn cho các giá trị khác nhƣ
tinh dầu, thuốc phục vụ con ngƣời.
Năm 2006, Phan Minh Xuân nghiên cứu một số đặc tính lâm sinh học các
lồi cây họ Sao Dầu trong rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới và rừng kín
thƣờng xanh nửa rụng lá ẩm nhiệt đới vùng Đông Nam Bộ kết luận: Phân bố số
cây theo cấp chiều cao có dạng một đỉnh lệch trái; phân bố số cây theo cấp
đƣờng kính có dạng phân bố giảm hàm Mayer; tái sinh cây họ Sao – Dầu có
dạng phân bố cụm.
Năm 2011, Phạm Quang Vinh nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Sến mật
tại KBTTN rừng sến Tam Quy, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
Năm 2012, Đồn Đình Tam nghiên cứu một số cơ sở khoa học và biện
pháp kĩ thuật gây trồng loài Chò chỉ.
2.2.3. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hệ sinh thái rừng từ trƣớc đến nay đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu đến
nhƣ: Thái Văn Trừng, 1978, Vũ Xuân Đề, 1985, 1989; Phùng Tửu Bơi, 1981.).
Trong các cơng trình khoa học đó phải kể đến: “Thảm thực vật rừng trên
quan điểm hệ sinh thái” (1978) của Thái Văn Trừng; “Bƣớc đầu nghiên cứu cấu
trúc rừng miền Bắc Việt Nam” (1965, 1974) của Trần Ngũ Phƣơng;; 2 tác giả
Võ Văn Chi và Trần Hợp cùng nghiên cứu và cho ra đời cơng trình “Cây cỏ có
ích Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Văn Trƣơng với cơng trình “Cấu trúc rừng gỗ
hỗn lồi Việt Nam” (1974); “Cây cỏ Việt Nam” (1993) của Phạm Hoàng Hộ.
Đặc biệt chú ý đến “Từ điển thực vật thông dụng” tập I, II (2004) và “Từ điển
cây thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi.
Ngoài những nội dung nghiên cứu trên đây, một số tác giả đã hƣớng vào
đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, nghiên cứu khu hệ thực vật rừng và tài
nguyên đất với mục đích quy hoạch và phục vụ định hƣớng phát triển kinh tế.
13
2.2.4. Nghiên cứu về tái sinh
Thái Văn Trừng (1978) và Lâm Xuân Sanh (1985) cho rằng, kiểu tái sinh phổ
biến của cây gỗ rừng mƣa là tái sinh theo vệt hay theo lỗ trống. Lê Bá Toàn khi
nghiên cứu về tái sinh của một số cây họ Sao – Dầu [39] cũng kết luận, cây con các
loài cây họ Sao – Dầu tái sinh thuộc nhiều loại khác nhau trong đó cây tái sinh hạt
“đời chồi” là phổ biến.
Trong cuốn “Về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên” (1991), Vũ Tiến Hinh
cho rằng, để xác định tính chất tái sinh liên tục hay định kỳ của các loài cây gỗ có
thể dùng phƣơng pháp đếm tuổi các thế hệ cây gỗ. Khảo sát về cấu trúc cây tái sinh
của các loài cây gỗ trong quan hệ với cấu trúc rừng đã đƣợc làm sáng tỏ trong
nghiên cứu “Quy luật cấu trúc rừng gỗ hỗn loại” (1984) của Nguyễn Văn Trƣơng.
Báo cáo tại hội thảo khoa học ngành sinh học năm 2001 tại Hà Nội về Triển
vọng phục hồi hệ sinh thái rừng mƣa nhiệt đới họ Sao Dầu ở Việt Nam, Thái Văn
Trừng đã nêu 4 mơ hình phục hồi rừng bằng cây họ Sao – Dầu và kết luận “hệ sinh
thái rừng mƣa nhiệt đới có thể tái sinh tái tạo đƣợc”, khác với nhận định của nhà
sinh thái học Mêhicô Gomez – Pampa: “Rừng mƣa nhiệt đới, một tài nguyên không
thể tái sinh tái tạo đƣợc”.
Trong cuốn “Thảm thực vật rừng Việt Nam trên quan điểm hệ sinh thái” Thái
Văn Trừng tiếp tục khảo sát hệ thực vật rừng và mô tả một số ƣu hợp cây họ Sao –
Dầu. Khi nhận xét về tái sinh tự nhiên của dầu song nàng, Thái Văn Trừng (1978)
cho rằng, ở giai đoạn tuổi non nó là cây chịu bóng cao. Dƣới tán rừng có một số
lƣợng lớn cây con dầu song nàng, nhƣng phần lớn ở dạng cây mạ và cây con với
chiều cao dƣới 50 cm.
Nghiên cứu của Lê Văn Minh (1978 - 1985) ở giai đoạn chiều cao từ 10 - 20
cm loài Dầu song nàng cần cƣờng độ ánh sáng từ 1 – 3 ngàn lux, từ 50 – 100 cm và
100 - 400 cm cần tƣơng ứng 10 - 15 ngàn lux và 30 - 86 ngàn lux.
Khi thí nghiệm về sự nảy mầm của hạt giống cây họ Sao - Dầu, Nguyễn Văn
Sở (1985) nhận thấy hạt Dầu song nàng nảy mầm dƣới đất, thích hợp với độ sâu lấp
đất từ 0,5 - 1,0 cm. Một số thử nghiệm gây trồng cây họ Sao-Dầu (dầu rái, sao đen,
dầu song nàng,…) theo mơ hình đề xuất của P. Maurand (1952) đã đƣợc Phân
14
Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Miền Nam tiến hành từ năm 1977 - 1985. Song
cho đến nay kết quả thu nhận vẫn còn rất hạn chế.
Nguyễn Văn Thêm (1992) nghiên cứu tái sinh tự nhiên của Dầu song
nàng ở Đồng Nai cho rằng quá trình tái sinh tự nhiên của Dầu song nàng
(Dipterocarpus dyerii Pierre) trong rừng kín thƣờng xanh và nửa rụng lá
nhiệt đới ẩm mƣa mùa thành công hay không chủ yếu phụ thuộc vào lỗ
trống trong rừng, nếu bị che bóng chúng sinh trƣởng và phát triển trong một
thời gian ngắn và sẽ bị chết.
Với cơng trình “Sinh thái, lâm học rừng cây họ Dầu vùng Đông Nam
Bộ” (1997), 2 tác giả Nguyễn Duy Chiên và Ngô An cho rằng tuỳ theo các
ƣu hợp thực vật khác nhau, cây con tái sinh dƣới tán rừng phụ thuộc chủ
yếu vào cây mẹ gieo giống.
Võ Đình Huy (2000) nghiên cứu mơ hình trồng rừng hỗn giao nhiều
lồi cây trong đó lồi cây chính và chủ đạo là Dầu rái (Dipterocapus alatus
Roxb.); Sao đen (hopea odorata Roxb.) và Vên vên (Anisoptera
cochinchinensis Pierre) trên hai dạng địa hình là đồi cao và vùng thấp tại
Vƣờn Quốc Gia Cát Tiên cho kết quả rừng sinh trƣởng và phát triển trên
vùng đồi cao tốt hơn rất nhiều so với vùng đồi thấp.
Năm 2002, Nguyễn Văn Thêm xuất bản cuốn “Sinh thái rừng” cho
rằng tái sinh rừng thành công hay không phụ thuộc chủ yếu vào số lƣợng và
chất lƣợng nguồn giống, điều kiện môi trƣờng cho sự phát tán và nảy mầm
của hạt giống. Hầu hết hạt giống của cây rừng mƣa nảy mầm ngay sau khi
rụng xuống đất ít ngày, thậm chí có một số lồi nảy mầm ngay trên cây.
Báo cáo tại hội nghị quốc tế lần thứ 3 về họ Sao – Dầu tại Indonesia
(1985) của Thái Văn Trừng: Triển vọng phục hồi hệ sinh thái rừng họ Sao –
Dầu bị chất độc hoá học đã huỷ diệt chiến khu D và C phía Nam Việt Nam.
Một số kết quả bƣớc đầu trong các loài cây họ Sao – Dầu ở miền
Đông Nam Bộ, khả năng tái tạo rừng bằng một số loài gỗ lớn, gỗ quý cũng
đƣợc báo cáo bởi Vũ Xuân Đề (1995).
15
2.3. Các cơng trình nghiên cứu ở Khu BTTN Xn Liên
Với hệ động thực vật đa dạng phong phú nhiều loài quý hiếm, KBT đang
chứa đựng một nguồn gen khổng lồ đang chờ các nhà khoa học nghiên cứu khám
phá. Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học tại KBT Xuân Liên, các
kết quả nghiên cứu mang lại giúp tìm ra hƣớng bảo vệ, bảo tồn các lồi động thực
vật hiệu quả. Tiêu biểu gần đây có các cơng trình, dự án nhƣ:
-
Dự án Bảo tồn và phát triển 2 loài hạt trần quý hiếm Pơ mu (Fokienia
hodginsii Henry) và Samu (Cunninghamua lanceoolata Hook) tại Khu BTTN
Xuân Liên.
-
Dự án điều tra bảo tồn loài Vƣợn đen má trắng tại khu BTTN Xuân Liên
-
Dự án điều tra bảo tồn các lồi Mang tại Khu BTTN Xn Liên.
-
Ngơ Văn Tuấn (2013) “Nghiên cứu đặc điểm các loài cây họ Dầu tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên tỉnh Thanh Hố”.
Ngồi ra cịn có một số dự án điển hình nhƣ:
-
Ni ong mật quy mơ hộ gia đình tại thơn Khoong và thôn Lửa xã Yên
Nhân nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng - tổ chức GIZ
-
Cải thiện nâng cao đời sống hộ gia đình thơng qua chuyển dịch cơ cấu cây
trồng – Quỹ môi trƣờng SIDA.
-
Hỗ trợ xây dựng vƣờn ƣơm giống cây lâm nghiệp, chăn nuôi lợn cỏ - tổ
chức Wolrd Visison.
-
Cùng với tổ chức Wolrd Vision xây dựng các bảng tuyên truyền bảo vệ
rừng,…
Hàng năm, KBT cũng tiếp đón nhiều nhà khoa học quốc tế, đồn sinh viên
nƣớc ngồi đến nghiên cứu tìm hiểu tại đây. Đặc biệt, là hoạt động nghiên cứu và
cứu hộ động vật hoang dã nhƣ Gấu, Khỉ,…Qua đó cho thấy các nghiên cứu mới
chỉ dừng lại ở việc thống kê tên loài thực vật của KBT và các dự án nhằm phát
triển kinh tế vùng đệm mà chƣa có bất cứ nghiên cứu nào chi tiết về các loài này.
Hiện nay, tại khu vực phân bố hai loài này đang là những lồi có giá trị kinh tế cao
nên cũng chịu nhiều áp lực từ ngƣời dân. Chính vì vậy nên việc thực hiện đề tài
nghiên cứu này là hết sức cần thiết và cần đƣợc triển khai.
16
Chƣơng 3
ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là 2 loài:
+ Sến mật (Madhuca pasquieri H. J. Lam, 1925). Họ Hồng Xiêm Sapotaceae.
+
Chò
chỉ
(Parashorea
chinensis
Wang
Hsie,
1977).
Họ:
Dầu
Dipterocarpaceae.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn và phát triển các loài
thực vật quý hiếm tại KBTTN Xuân Liên, Thanh Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định đƣợc đặc điểm lâm học loài và thực trạng bảo tồn lồi Sến mật và
Chị chỉ tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp để bảo tồn và phát triển thực vật q hiếm
nói chung và hai lồi Sến mật và Chị chỉ tại Khu BTTN Xn Liên, tỉnh
Thanh Hóa.
3.3. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu của đề tài tại Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh
Hóa.
3.4. Nội dung nghiên cứu
+ Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Sến mật và Chị chỉ tại Khu BTTN Xn
Liên, tỉnh Thanh Hóa.
+ Tìm hiểu thực trạng bảo tồn hiện nay của hai loài Sến mật và Chò chỉ tại
KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất một số giải pháp để bảo tồn và phát triển 2 loài tại Khu BTTN
Xuân Liên.
17