Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu thực trạng phát triển và khai thác sử dụng cây thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên pù hu tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại học lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, tơi đã tiến
hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng phát triển và khai
thác, sử dụng cây thuốc tại KBTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong q trình thực hiện đề tài, ngoài sự cố gắng của bản thân tơi, tơi
cịn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Lâm
Nghiệp, bạn bè. Tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên Khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Hu, tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là sự hƣớng dẫn của thầy PGS,TS. Trần Ngọc Hải.
Qua đây cá nhân tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn
PGS,TS.Trần Ngọc Hải, ngƣời thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi thực hiện đề tài
nghiên cứu, đồng thời tôi cũng xin gửi tới ban lãnh đạo, các phịng chun mơn,
đội chun trách bảo vệ rừng, các trạm kiểm lâm địa bàn và toàn thể cán bộ
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa, lời cảm ơn sâu sắc và chân
thành nhất. Cảm ơn thầy lang, bà mế ngƣời Thái, ngƣời Mƣờng đã cùng đi thực
địa thu thập mẫu vật và cung cấp thông tin về công dụng chữa bệnh của các loại
cây thuốc.
Do thời gian có hạn, năng lực bản thân cịn hạn chế nên bài khóa luận sẽ
khơng tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung từ
phía các thầy giáo, cơ giáo để bài khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2017
Sinh viên

Hà Thị Liễu


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA: QLTNR & MT
TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài khóa luận: “ Nghiên cứu thực trạng phát triển và khai thác,


sử dụng cây thuốc tại KBTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS, TS. Trần Ngọc Hải.
3. Sinh viên thực hiện: Hà Thị Liễu
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Đánh giá đƣợc tính đa dạng về thành phần, cơng dụng của tài nguyên cây
thuốc tại KBTTN Pù Hu.
Đánh giá đƣợc tình hình sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại khu vực nguyên cứu.
Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu
vực nguyên cứu.
5. Đối tƣợng, phạm vi, giới hạn nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài cây thuốc trong KBTTN Pù Hu.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên cây thuốc
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu nằm trên địa giới hành chính của xã Hiền
Chung. Từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số lồi có giá trị.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại xã Hiền Chung, huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 13 tháng 02 năm
2017 đến ngày 13 tháng 05 năm 2017.
Giới hạn nghiên cứu: Tại xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
6. Nội dung nghiên cứu.
Điều tra tính đa dạng thành phần lồi và công dụng tài nguyên cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu.


Đánh giá thực trạng sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại xã Hiền Chung.
Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc khu vực

nghiên cứu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp ngoại nghiệp
- Phƣơng pháp nội nghiệp
8. Những kết quả đạt đƣợc.
- Tính đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng cây thuốc tại khu vực nghiên
cứu.
- Tình hình khai thác sử dụng và phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu
vực.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển các loài cây thuốc và nguồn tri thức
bản địa tại xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 3
1.2. Tại Việt Nam.................................................................................................. 4
1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc dân tộc, nghiên cứu tri thức và kinh nghiệm
sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam ...................................... 7
1.4. Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu ............................................................... 8
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:......................................................................................... 10
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. .................................................................. 10
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: .............................................................................. 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 10

2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu:........................................................ 10
2.3.1. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................ 10
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................................... 11
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN PÙ HU ...................................................................................... 17
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ................................................................ 17
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 17
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 18
3.1.4. Đặc điểm đất đai. ...................................................................................... 19
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất và tài nguyên rừng ............................................... 19
3.2. Đặc điểm xã hội ........................................................................................... 21
3.2.1. dân số, lao động và dân tộc ....................................................................... 21


3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế....................................................................... 21
3.2.3. Hiện trạng xã hội ....................................................................................... 22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 24
4.1. Điều tra tính đa dạng thành phần lồi và công dụng tài nguyên cây thuốc tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu. .......................................................................... 24
4.1.1. Đa dạng các bậc taxon của nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Hiền Chung
sử dụng. ............................................................................................................... 24
4.1.2. Đánh giá về đa dạng các loài cây đƣợc đồng bào dân tộc tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu sử dụng. ................................................................................. 24
4.1.3. Thực trạng sử dụng cây thuốc của đồng bào dân tộc ở xã Hiền Chung. .. 36
4.2. Thƣc trạng khai thác bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 51
4.2.1. Thực trạng khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc. 51
4.2.2. Vấn đề bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hu................................................................................................ 53

4.3. Giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây thuốc và nguồn tri thức bản địa
tại khu vực nghiên cứu. ....................................................................................... 54
4.3.1. Bảo tồn tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. ............................. 54
4.3.2. Phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu. .......................... 57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

YHCT

Y học cổ truyền

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

TCN

Trƣớc công nguyên

ĐDSH

Đa dạng sinh học

TNTN


Tài nguyên thiên nhiên

KHCN

Khoa học công nghệ

UNCED

Hội nghị Liên hiệp quốc tế Môi trƣờng và phát triển bền vững

TW

Trung ƣơng

UBND

Ủy ban nhân dân

VPCP

Văn phịng chính phủ

VBTTV

Vƣờn bảo tồn thực vật

WWF

Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên


WHO

Tổ chức y tế thế giới

CITES

Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các lồi động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp.

IUCN

Danh lục Đỏ các loài có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội Bảo
vệ Thiên nhiên thế giới

SĐVN

Sách Đỏ Việt Nam

NĐ 32

Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ

CR

Rất nguy cấp (Critically Endangered)

EN

Nguy cấp (Endangered)


VU

Sắp nguy cấp (Vulnerable)

NT

Sắp bị đe dọa (Near Threatened)

NE

Chƣa đánh giá

LC

Ít quan tâm (Least Concem)

DD

Thiếu dữ liệu


IA

Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại

IIA

Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại


BVNN

Bảo vệ ngiêm ngặt

PHST

Phục hồi sinh thái

DVHC

Dịch vụ hành chính

BQL

Ban quản lý


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 : Sự phân bố các taxon trong các ngành của các loài cây thuốc đƣợc
đồng bào dân tộc sử dụng ................................................................................... 25
Bảng 4.2: Sự phân bố các taxon trong ngành Mộc lan ....................................... 26
Bảng 4.3: Thống kê các chi có nhiều lồi cây thuốc nhất .................................. 27
Bảng 4.4: Dạng sống của các loài cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc ở xã Hiền
Chung sử dụng .................................................................................................... 29
Bảng 4.5: Thống kê các lồi cây thuốc theo mơi trƣờng sống ........................... 31
Bảng 4.6: Bảng thống kê các loài cây thuốc đang bị đe dọa đƣợc đồng bào dân
tộc ở KBT Pù Hu sử dụng ................................................................................... 33
Bảng 4.7: Sự đa dạng của các bộ phận cây đƣợc đồng bào dân tộc tại xã Hiền
Chung sử dụng làm thuốc ................................................................................... 37
Bảng 4.8: Tổng hợp về bộ phận sử dụng làm thuốc ........................................... 40

Bảng 4.9: Cách thức sử dụng của các loài cây thuốc ......................................... 41
Bảng 4.10: Tỷ lệ số loài có cơng dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ................... 42
Bảng 4.11: Tổng hợp các bài thuốc thu thập đƣợc trong quá trinh nghiên cứu........ 45
Bảng 4.12: Thống kê thị trƣờng và tình trạng mua bán của một số lồi thảo dƣợc
hiện có tại KBT Pù Hu (thời điểm điều tra tháng 3 năm 2017) .......................... 52
Bảng 4.13. Các loài cây thuốc cần ƣu tiên trong việc bảo tồn tại KBT Pù Hu......... 53
Bảng 4.14: Danh mục các loài cây thuốc có thể trồng ở khu vực nghiên cứu (sắp
xếp theo thứ tự tên khoa học).............................................................................. 58


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 : Phân bố taxon trong các ngành ..................................................... 25
Biểu đồ 4.2: Dạng sống của các cây thuốc đƣợc đồng bào dân tộc ở xã Hiền
Chung sử dụng .................................................................................................... 29
Biểu đồ 4.3: Số lƣợng các lồi cây thuốc phân bố theo mơi trƣờng sống .......... 31
Biểu đồ 4.4: Kinh nghiệm sử dụng các bộ phận cây đƣợc đồng bào dân tộc ở xã
Hiền Chung sử dụng làm thuốc .......................................................................... 37
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ phần trăm sử dụng các bộ phận làm thuốc ........................... 40


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm, Việt Nam có
nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng. Với hơn 12.000 loài thực vật
bậc cao, Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những quốc gia có tính đa dạng
sinh vật cao, trong đó có rất nhiều lồi đã và đang có triển vọng đƣợc sử dụng
làm thuốc. Nếu nhƣ tính đến năm 1952 các nhà thực vật học Pháp công bố trên
tồn Đơng Dƣơng có 1.350 lồi cây thuốc thuộc 160 họ thực vật khác nhau thì
năm 1996, Võ Văn Chi đã công bố hệ thực vật làm thuốc ở Việt Nam có 3.200
lồi. Đến năm 2005, theo số liệu của Viện Dƣợc liệu, hệ thực vật Việt Nam có
3.948 lồi thuộc 307 họ của 9 ngành và nhóm của thực vật bậc cao, thực vật

thấp và nấm. Theo số liệu mới nhất, năm 2012 Võ Văn Chi đã công bố trong
cuốn “Từ điển cây thuốc Việt nam” với gần 4.700 loài thực vật làm thuốc. Đến
nay số lƣợng cây thuốc mà chúng ta biết đã tăng đáng kể. Đây có thể coi là
nguồn dƣợc liệu tiềm năng, cần đầu tƣ nghiên cứu trong thời gian tới.
Việt Nam với 54 dân tộc khác nhau, sinh sống ở các vùng miền khác nhau.
Mỗi dân tộc lại có một phong tục, tập quán, tri thức bản địa, kinh nghiệm sử
dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh riêng. Nhƣng hiện nay cây thuốc đã đƣợc các
nhà Y học coi là rất quan trọng trong YHCT và khơng thể thiếu. Chính vì thế
Nhà Nƣớc Việt Nam đã khuyến khích ngành y tế và ngƣời dân trong cả nƣớc
nghiên cứu, phát triển, trồng và sử dụng cây thuốc một cách hiệu quả và bền
vững trong cơng tác chăm sóc sức khỏe con ngƣời, cũng nhƣ trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều cơng trình điều tra, nghiên cứu, phát
triển, trồng hái và sử dụng cây cỏ làm thuốc rộng khắp các vùng miền. Dù vậy,
việc nghiên cứu, phát triển, bảo tồn và sử dụng cây cỏ làm thuốc ở Việt nam đã
và đang đứng trƣớc nhiều thách thức, nhiều cây bị cạn kiệt và đứng trƣớc nguy
cơ tuyệt chủng khi khai thác quá mức. Ngoài ra cịn do tình trạng chặt phá rừng,
làm nƣơng rãy và các cơng trình dân sự ở một số miền núi, đến bây giờ ở một
số vùng vẫn cịn có thói quen khai thác nguồn cây thuốc sẵn có từ rừng tự nhiên
1


mang về dùng và còn bán cho các thƣơng lái buôn bán thuốc nam, nhƣ thế làm
cho nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên cây thuốc ngày một nhanh chóng, thậm
chí một số lồi cây có giá trị cao, q hiếm có thể bị tuyệt chủng.
Chính vì vậy, cần thiết phải có các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn
tài nguyên cây dƣợc liệu do chính ngƣời dân sinh sống gần rừng thực hiện,
nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc trong tƣơng lại.
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu thuộc huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
đƣợc đánh giá là khu bảo tồn (KBT) có giá trị về khoa học, kinh tế - xã hội và

du lịch sinh thái, là khu vực có đa dạng sinh học rất cao trong hệ thống các khu
rừng đặc của Việt Nam, là kho dự trữ các nguồn gen động thực vật quí hiếm của
nƣớc ta, đa dạng về thành phần loài, giá trị sử dụng, phổ dạng sống và đặc biệt
là giá trị bảo tồn. Qua nghiên cứu đã xác định đƣợc 894 loài, 575 chi và 143 họ
thuộc 6 ngành thực vật cao có mạch. Trong đó có trên 398 loài cây làm thuốc,
chiếm tỷ lệ cao nhất 44,52% . Đã có một số nghiên cứu điều tra cơ bản của các
nhà khoa học, các tổ chức quốc tế,... nhƣng nhìn chung, các cơng trình chỉ dừng
lại ở mức độ khảo sát phát hiện thành phần loài, điều tra, đánh giá, lập danh lục
khu hệ động, thực vật rừng, chứ chƣa đề cập đến vấn đề bảo tồn và phát triển tài
nguyên cây thuốc. Xuất phát từ những căn cứ đã trình bày trên, tơi đã lựa chọn
đề tài: Nghiên cứu thực trạng phát triển và khai thác, sử dụng cây thuốc tại
KBTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Trên thế giới
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ thời thƣợng cổ đến nay, con

ngƣời vẫn luôn coi trọng cây cỏ nhƣ là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh
và bảo vệ sức khỏe.
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì mức độ sử dụng cây thuốc càng
ngày càng cao, ở các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số thế giới dựa
vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu,
trong đó chủ yếu là từ cây cỏ. Trung Quốc là nƣớc đông nhất thế giới và có nền
y học dân tộc phát triển, nên trong số cây thuốc đã biết hiện nay có tới 80% số

lồi đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc. Hàng năm, nƣớc
này tiêu thụ hết 0,7 – 1,0 triệu tấn dƣợc liệu, sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt
giá trị hơn 1,4 tỷ USD vào năm 19866. Tổng giá trị về thuốc có nguồn gốc thực
vật trên thị trƣờng Âu – Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Nhật
Bản, năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn dƣợc liệu,
tƣơng đƣơng 50 triệu USD. Theo Ban Thƣ Ký Cơng ƣớc về đa dạng sinh học,
doanh số tồn cầu của các sản phẩm dƣợc thảo ƣớc tính tổng cộng có đến 80 tỷ
USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị trƣờng Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Vì
vậy quốc gia nào cũng có chƣơng trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên
dƣợc liệu trong kế hoạch bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của đất nƣớc mình.
Đối với những nƣớc vốn có nền y học nhƣ Trung Quốc, Ấn Độ và các nƣớc
thuộc khu vực Đơng Nam Á vẫn thƣờng xun có những kế hoạch điều tra và tái
điều tra với quy mô, phạm vi và mục tiêu khác nhau. Thế giới ngày nay có hơn
35.000 lồi thực vật đƣợc dùng làm thuốc, khoảng 2500 cây thuốc đƣợc bn bán
trên thế giới. Có ít nhất 2000 cây đƣợc sử dụng làm thuốc ở châu Âu, nhiều nhất là
Đức 1543 lồi. Châu Á có khoảng 1700 loài ở Ấn Độ, 5000 loài ở Trung Quốc.
Trong đó, có đến khoảng 90% thảo dƣợc thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển
nhanh hơn sự gia tăng sản lƣợng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá ƣớc tính
3


khoảng 50% đã bị thu hái cạn kiệt. Hiện nay, chỉ có vài trăm lồi đƣợc trồng, 100250 lồi ở Trung Quốc, 130-140 ở Châu Âu, 20-50 loài ở Ấn Độ. Những phƣơng
pháp trồng truyền thống đang dần đƣợc thay thế bởi các phƣơng pháp công nghiệp
ảnh hƣởng tai hại đến chất lƣợng của nguồn nguyên liệu này. May thay, những vấn
đề này đã đƣợc cộng đồng thế giới quan tâm. Năm 1993 WHO (Tổ chức Y tế thế
giới), IUCN (Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên Quốc tế) và
WWF (Quỹ hoang dã thế giới) ban hành các hƣớng dẫn cho việc bảo vệ và sự khai
thác cây thuốc đƣợc cân bằng với sự cam kết của các tổ chức.
Thấy đƣợc tầm quan trọng của việc phải bảo tồn và phát triển nguồn tài
nguyên cây thuốc, và đáp ứng lời kêu gọi của các tổ chức trên, rất nhiều nƣớc

trong đó có các nƣớc đang phát triển với những điều kiện kinh tế xã hội gần
tƣơng đồng với nƣớc ta cũng đã xây dựng những Vƣờn bảo tồn cây thuốc. Hiện
nay, ƣớc tính có khoảng 2000 vƣờn thực vật trên toàn thế giới, phần lớn nằm ở
Tây Âu (500 vƣờn) và Bắc Mỹ (350 vƣờn). Châu Á có khoảng 300 vƣờn thực
vật, chủ yếu ở Trung Quốc và Ấn Độ. Nhƣ vƣờn thuốc Chelsea (Anh) do Hội
Bào Chế thuốc thành lập năm 1673, với mục đích nghiên cứu giá trị các loại cây
thuốc và tăng cƣờng nghiên cứu về thực vật ứng dụng trong y học. Trong suốt
thế kỷ 17, nơi đây trở thành một trong những trung tâm quan trong nhất về thực
vật và trao đổi cây trên thế giới. Đây là vƣờn thực vật cổ nhất nƣớc London và
là vƣờn lâu đời thứ 2 ở nƣớc Anh, nhƣng vẫn đáp ứng đầy đủ chức năng nghiên
cứu khoa học, bảo tồn cây cỏ, giáo dục.
1.2.

Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, công tác nghiên cứu về cây thuốc đƣợc tiến hành từ rất sớm,

gắn liền với tên tuổi của các danh y nổi tiếng nhƣ: Tuệ Tĩnh hay Nguyễn Bá
Tĩnh (thế kỷ XIV). Ơng cịn để lại tài liệu “Nam dƣợc trị nam nhân”. Về việc
chữa trị, ông chú trọng trong việc phòng bệnh hơn chữa bệnh, ngoài việc sử
dụng thuốc nam để phục vụ rộng rải mọi tầng lớp nhân dân, ông đã vận dụng
trung y một cách sáng tạo vào hồn cảnh Việt Nam. Ơng cịn viết sách bằng chữ
nơm cho mọi ngƣời dễ nhớ, dễ hiểu, có thể tự học thuốc và học cách chữa bệnh
4


bằng các dƣợc liệu có sẵn. Tuệ Tĩnh là ngƣời có cơng rất lớn trong việc mở
rộng y học đại chúng, nêu cao tinh thần dân tộc độc lập và ý thức tự lực cánh
sinh. Và đã đƣợc nhân dân tôn ông là tổ sƣ của ngành dƣợc Việt Nam. Với chủ
trƣơng kết hợp chặt chẽ giữa y học hiện đại và y học cổ truyền của dân tộc, đặc
biệt là tri thức bản địa của các cộng đồng ngƣời dân tộc trong sử dụng cây cỏ

làm thuốc bồi bổ cơ thể và thuốc chữa bệnh ngay sau hịa bình lập lại, chúng ta
đã có nhiều nỗ lực, đầu tƣ điều tra, nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc nhằm
khai thác, sử dụng phục vụ sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Hiện nay cây thuốc ở Việt Nam đang đƣợc khai thác để bán với lƣợng lớn
cho các công ty dƣợc trong nƣớc và xuất khẩu, đặc biệt là theo đƣờng tiểu
ngạch sang Trung Quốc. Trong khối công nghiệp dƣợc, các nƣớc có 286 cơ sở
sản xuất dƣợc phẩm, đang sản xuất 1.294 loại dƣợc phẩm đƣợc sản xuất từ
nguyên liệu thực vật, sử dụng 435 cây cỏ (năm 2000). Năm 1998, tổng công ty
dƣợc liệu Việt Nam xuất khẩu 13 triệu USD, trong đó hoạt chất từ cây thuốc
chiếm 74%. Tiềm năng cung cấp dƣợc liệu có thể đạt 500 – 8000 tỷ đồng. Hiện
nay nhiều loại dƣợc liệu bị khai thác bừa bãi , khơng có kế hoạch, thu hái theo
kiểu tận thu, làm mất khả năng tái sinh tự nhiên của chúng, nên đã bị cạn kiệt
nhanh chóng. Một số lồi nhƣ Vàng đắng ( Coscinium fenestratum (Gaetn).
Colebr.), Ba kích ( Morinda officinalis How.), Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus
calcareus Aver.), Bảy lá một hoa ( Paris polyphilla Sm.), Sâm vũ diệp ( Panax
bipinnatifidus Seem.),... đã trở nên rất hiếm.
Hơn nhiều năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện kinh tế - xã hội
nhƣ chia tách tỉnh, tốc độ cơng nghiệp hóa của cả nƣớc, diện tích rừng tự nhiên
bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng làm nƣơng rẫy, trồng cây cơng
nghiệp (cà phê, cao su). Ngồi ra, cịn có một nguyên nhân chủ yếu gây ra
nguồn cây thuốc ở nƣớc ta nhanh chóng cạn kiệt, đó là việc phát động khai thác
cây thuốc ồ ạt mà khơng có tổ chức bảo vệ cây tái sinh tự nhiên. Chính điều đó
đã ảnh hƣởng đến sự phân bố tự nhiên, thành phần các loài cây giảm mạnh và

5


ngày càng cạn kiệt, nhiều lồi cây thuốc có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác
không hợp lý và không đƣợc bảo tồn.
Theo thống kê của ngành Lâm nghiệp, diện tích rừng ở nƣớc ta từ 14,3

triệu héc ta vào năm 1943 chỉ còn khoảng 9,3 triệu héc ta năm 1993, trong đó
diện tích rừng ngun sinh cịn lại khoảng tới 1% tổng diện tích lãnh thổ. Rừng
bị phá hủy sẽ làm cho tồn bộ tài ngun rừng ở đó bị mất đi, trong đó có cây
làm thuốc.
Trƣớc những thực trạng và diễn thế trên, vào năm 1988 Ủy ban khoa học
& Kỹ thuật nhà nƣớc nay là Bộ Khoa Học và Công nghệ đã giao cho Viện Dƣợc
Liệu là cơ quan đầu mối tổ chức triển khai công tác bảo tồn nguồn gen và giống
cây thuốc Việt Nam. Ngày 22/3/2005, tại Quyết định số 765/2005/QĐ-BYT, Bộ
trƣởng Bộ Y tế đã phê duyệt kế hoạch thực hiện Chính sách quốc gia về Y
Dƣợc học cổ truyền đến năm 2010, Quyết định nêu rõ: Bộ Y tế phối hợp với Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn quy hoạch vùng chuyên trồng dƣợc liệu,
từng bƣớc đến năm 2010 đạt thực hành tốt trồng trọt và thu hái dƣợc liệu. Theo
quan điểm chỉ đạo của Ban bí thƣ TW Đảng về “Phát triển nền Đông y Việt
Nam và Hội đông y Việt Nam” trong tình hình mới (chỉ thị 24-CT/TW, ngày
4/7/2008) cũng đã đề cập: Phát triển nền đông y Việt Nam theo nguyên tắc kết
hợp chặt chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu. Theo báo cáo tổng kết
công tác dƣợc của Cục quản lý dƣợc năm 2005 thì nƣớc ta hơn 90% nguyên liệu
nhập khẩu. Điều đó cho thấy tình trạng sản xuất ngun dƣợc liệu ở Việt Nam
còn bất cập. Trong khi mục tiêu phát triển của ngành Dƣợc thành một mũi nhọn
theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Phải từng bƣớc đáp ứng nguồn
nguyên liệu làm thuốc đảm bảo sản xuất từ trong nƣớc 60% nhu cầu phòng
bệnh còn hơn chữa bệnh. Cho đến nay Thủ tƣớng Chính phủ cũng ra hai quyết
định trong năm 2007 về pát triển công nghiệp dƣợc liệu, đó là Quyết định số
43/2007/QĐ-TTg ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án “Phát triển công nghiệp dƣợc
và xây dựng mô hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 –
2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Quyết định số 61/2007/QĐ-TTg ngày
6


07/05/2007 phê duyệt “chƣơng trình nghiên cứu khoa học cơng nghệ trọng điểm

quốc gia phát triển cơng nghiệp hóa đƣợc đến năm 2020”.
Từ những chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên dƣợc liệu của nƣớc ta trong quá trình hội nhập quốc tế.
Hiện nay việc phát triển tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam, có khoảng 40 lồi
cây thuốc bản địa đã đƣợc trồng trọt ở Việt nam. Nhiều loài đƣợc trồng trên quy
mô lớn ở các tỉnh miền núi, hằng năm cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc và
xuất khẩu từ vài trăm cho đến hằng nghìn tấn sản phẩm: Quế (Cinnamomum
cassia Pesl.) ở Yên Bái, Thanh Hóa, Lào Cai, Hồi (Illicium verum Hook.f.) ở
Lạng sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh.
Hiện nay Viện Dƣợc liệu đã đề xuất với Bộ Y tế thì điểm xây dựng một
Vƣờn quốc gia cây thuốc tại tỉnh Hịa Bình với diện tíc 200 ha, cách Hà Nội 73
km. Từ đó có thể mở rộng ra 2 vƣờn nữa ở miền Trung và miền Nam. Vì vậy
đây là cơ hội cho mỗi vùng miền tham gia tổ chức xây dựng vùng chuyên canh
dƣợc liệu, vƣờn bảo tồn cây thuốc bản địa với quy mô lớn nhỏ khác nhau trong
hệ thống vƣờn cây thuốc quốc gia của cả nƣớc.
1.3.

Tình hình nghiên cứu cây thuốc dân tộc, nghiên cứu tri thức và kinh

nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam
Hiện nay, nhiều loại cây thuốc quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có
nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá nhiều. Vì
vậy cần phải có biện pháp tiến hành điều tra, tƣ liệu hóa thực trạng sử dụng cây
thuốc của các dân tộc và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây dựng các
giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nhằm góp phần giữ gìn, bảo tồn bản sắc
văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Kết quả điều tra đƣợc ghi nhận từ các kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của
công đồng dân tộc ở các địa phƣơng trong cả nƣớc. Các nhà khoa học thuộc
Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, trong những năm qua đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các dân tộc

thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là các nghiên cứu về y học cổ truyền của các dân
7


tộc thiểu số miền núi phía Bắc trong những năm gần đây nhƣ: Điều tra nghiên
cứu về tri thức bản địa và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của đồng bào Mai
Châu – Hịa Bình của tác giả Nguyễn Tiến Bân vào năm 2001; năm 2001
Nguyễn Thị Phƣơng Thảo và cộng sự đã điều tra đánh giá về tài nguyên cây
thuốc và kinh nghiệm sử dụng các loài thực vật làm thuốc của một số cộng đồng
dân tộc ngƣời Dao, Tày, Hoa tại Yên Tử - Quảng Ninh và đã thu thập đƣợc 362
lồi thực vật làm thuốc, và cịn nhiều cơng trình điều tra nghiên cứu của các nhà
khoa học, các nhà thực vật học. Chủ yếu ở một số tỉnh Tây bắc, ngồi ra cịn
nhiều các nghiên cứu của nhiều tác giả nhƣ: Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự.
Kết quả của các nghiên cứu trên cho thấy các dân tộc nƣớc ta có nhiều tri thức
quý giá và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc độc đáo để phòng và chữa bệnh.
Nhiều bài thuốc dân tộc có hiệu quả chữa trị cao đã đƣợc thu thập và đƣa vào
nghiên cứu thực nghiệm. Đồng thời, đã phát hiện nhiều loài cây thuốc mới và
đặc biệt là các công dụng mới của nó.
Nhƣ vậy ta có thể thấy, nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
nói chung và nghiên cứu cây thuốc truyền thống của các dân tộc thiểu số nói
riêng đã góp phần sử dụng hiệu quả hơn nguồn tài nguyên cây thuốc ở nƣớc ta.
Từ các kinh nghiệm truyền thống của các dân tộc đã có những nghiên cứu và
sản xuất thành công các loại thuốc chữa bệnh cho ngƣời dân. Có thể thấy,
nghiên cứu cây thuốc dân tộc khơng chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên cây thuốc của đất nƣớc, mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dƣợc phẩm
mới để điều trị các bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự đƣợc coi là hƣớng nghiên cứu
có triển vọng.
1.4.

Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu

Vấn đề điều tra nghiên cứu và phát triển cây thuốc đã đƣợc tiến hành từ rất

lâu. Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hu đƣợc thành lập năm 1999, với
tổng diện tích là 27.502 ha, đã đƣợc ghi nhận 508 lồi thực vật, trong đó có 28
lồi q hiếm đƣợc xếp trong sách đỏ Việt Nam; Đề tài nghiên cứu tính đa dạng
thực vật tại KBTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa do Hồng Văn Sâm và Nguyễn
8


Hữu Cƣờng của trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam thực hiện trong hai năm
2009 và 2010 đã thống kê đƣợc 894 loài thực vật, 575 chi và 143 họ thuộc
ngành thực vật bậc cao có mạch, và có 398 cây dùng để làm thuốc; Dự án điều
tra đánh giá đa dạng sinh học tại KBTTN Pù Hu năm 2012 đến 2013 do Viện
Sinh thái và Bảo vệ cơng trình, Viện Khoa học Thủy lợi Việt nam và Trƣờng
Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện đã điều tra
thống kê đƣợc 1.725 loài thực vật, 696 chi và 170 họ thuộc ngành thực vật bậc
cao có mạch, 144 lồi có tên trong các thang phân loại quý hiếm có nguy cơ đe
dọa và trên 600 loài cây dƣợc liệu. Theo Danh lục đỏ Việt Nam 2007, khu hệ
thực vật bậc cao có mạch ở KBT có 52 lồi q hiếm, theo NĐ 32/2006/NĐCP, khu hệ thực vật bậc cao có mạch ở KBT có 16 lồi q hiếm đều ở nhóm
IIA; Dự án Điều tra lâm sản ngoài gỗ, đánh giá nhu cầu đề xuất giải pháp quản
lý các loại lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế cao (năm 2014) do tỉnh Thanh
Hóa thực hiện, kết quả đạt đƣợc là Điều tra xác định đƣợc danh lục các loài
Lâm sản ngoài gỗ, đề xuất đƣợc các giải pháp để bảo vệ và phát triển LSNG tại
khu bảo tồn và cộng đồng; Dự án: Điều tra, đánh giá hiện trạng xây dựng
chƣơng trình giám sát một số loài động, thực vật quý hiếm tại Pù Hu giai đoạn
2013-2015, đã xây dựng đƣợc chƣơng trình giám sát đối với 05 lồi: Gà tiền
mặt vàng, Rùa hộp trán vàng Bắc bộ, Gấu ngựa; Thông tre lá dài và Lan Kim
tuyến. Các đề tài, dự án trên nhìn chung chỉ dừng lại ở mức độ khảo sát phát
hiện thành phần loài, đánh giá tiềm năng cây thuốc và đa dạng về giá trị bảo
tồn, điều tra đánh giá một số loài cây gỗ quý hiếm và mới đƣa ra một số giải

pháp bảo tồn.

9


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Pù Hu, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đƣợc tính đa dạng về thành phần lồi, cơng dụng của tài ngun
cây thuốc tại KBTTN Pù Hu.
- Đánh giá đƣợc tình hình sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây
thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu
vực nghiên cứu.
2.2.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các loài cây thuốc trong Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu.

- Phạm vi về nội dung: Điều tra, đánh giá hiện trạng tài nguyên cây thuốc
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu nằm trên địa giới hành chính của xã Hiền
Chung, từ đó đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển một số lồi có giá trị.
- Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Xã Hiền Chung, Huyện
Quan Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 13 tháng 02 năm
2017 đến ngày 13 tháng 05 năm 2017.
2.3.

Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu:

2.3.1. Nội dung nghiên cứu.

10


- Điều tra tính đa dạng thành phần lồi và công dụng tài nguyên cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng sử dụng, khai thác và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu nằm trong địa giới hành chính của xã Hiền Chung.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu khoa học, các cơng trình
nghiên cứu, báo cáo, các thơng tin có liên quan đến các lồi cây thuốc tại
KBTTN Pù Hu.
- Kế thừa các số liệu về khí tƣợng, thủy văn, địa hình, thổ nhƣỡng, bản đồ
thực vật, điều kiện kinh tế xã hội và các nội dung có liên quan tới vấn đề nghiên
cứu của đề tài tại khu vực nghiên cứu.

2.3.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Điều tra thực địa:
Điều tra đánh giá tài nguyên cây thuốc tại KBTTN Pù Hu thuộc địa giới
hành chính của xã Hiền Chung.
- Điều tra, phúc tra theo tuyến với ngƣời cung cấp thông tin quan trọng, là
các thầy lang và những ngƣời am hiểu về cây có làm thuốc sinh sống ở trong xã
xung quanh xã Hiền Chung
- Tuyến điều tra: các tuyến đƣợc xây dựng dựa trên địa hình và thảm thực
vật tại thực địa, và theo hƣớng từ trung tâm cộng đồng về phía các phân khu
khu bảo vệ của KBTTN Pù Hu nằm trong địa giới hành chính xã Hiền Chung và
đỉnh núi cao nhất là đỉnh núi Pù Hu.
Chúng tôi đã xác định và điều tra trên 05 tuyến, với tổng chiều dài 19 km
đƣợc thực hiện tại khu vực nghiên cứu, các tuyến điều tra đảm bảo đi qua tất cả
các dạng địa hình và các trạng thái rừng tại khu vực điều tra, bao gồm các tuyến
sau:
11


Danh sách tuyến điều tra tại khu vực nghiên cứu
+ Tuyến 1: Tiểu khu 98 suối Pù Hu đi đỉnh Pù Hu. Độ dài tuyến: 4,5km.
Đi qua các trạng thái rừng: Trảng cỏ cây bụi, Rừng tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh phục hồi (TXP), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo
(TXN), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (TXB), rừng tự
nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh giàu.
+ Tuyến 2: Tiểu khu 98, suối Tầm. Độ dài tuyến: 3,5km.
Đi qua các trạng thái rừng: Trảng cỏ cây bụi, Rừng tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh phục hồi (TXPH), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh
nghèo (TXN).
+ Tuyến 3: Tiểu khu 97, suối Yên. Độ dài tuyến: 4km
Đi qua các trạng thái rừng: Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh

phục hồi (TXP), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo (TXN), rừng
tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (TXB), rừng hỗn giao.
+ Tuyến 4: Tiểu khu 103, suối Hạn. Độ dài tuyến: 4km
Đi qua các trạng thái rừng: Trảng cỏ cây bụi, rừng tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh phục hồi (TXP), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo
(TXN), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (TXB), rừng hỗn
giao (HG).
+ Tuyến 5: Tiểu khu 97, suối Lý. Độ dài tuyến: 3km
Đi qua các trạng thái rừng: Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh
nghèo (TXN), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (TXB),
rừng hỗn giao.
- Trên các tuyến điều tra chúng tôi đã điều tra dọc 2 bên tuyến với bán kính
mỗi bên là 10 m, những mẫu vật chƣa xác định đƣợc tiến hành thu mẫu vật về
xác định sau, những mẫu vật đã đƣợc xác định tiến hành ghi thông tin vào mẫu
biểu.
- Từ các tuyến điều tra ta điền vào mẫu biểu

12


Mẫu biểu 01: Biểu điều tra các cây thuốc theo tuyến
Tuyến số: ................................ Chiều dài tuyến: ........................................
Kiểu rừng chính: ..........................................................................................
Độ cao: .................. Độ dốc: ................................. Hƣớng dốc: ................
Ngày điều tra: ........................ Ngƣời điều tra: ...........................................
TT

Tên địa

Tên thông


Hvn

Sinh

Dạng

Công

Bộ phận

Ghi

phƣơng

thƣờng

(m)

cảnh

sống

dụng

sử dụng

chú

Phỏng vấn ngƣời dân:

- Phỏng vấn và ghi chép thông tin: Đƣợc thực hiện dọc theo các tuyến. Các
thông tin đƣợc phỏng vấn trực tiếp với mỗi cây thuốc bao gồm: Tên địa phương
(tiếng Thái hay tiếng mường), phân bố, bộ phận dùng, sử dụng. Các thông tin
phỏng vấn đƣợc điền vào mẫu biểu 02
Mẫu biểu 02: Biểu phỏng vấn thông tin cây thuốc
Ngƣời đƣợc phỏng vấn: ...............................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................
Nghề nghiệp: ................................................................................................
Ngày phỏng vấn: ........................... Ngƣời phỏng vấn: ..............................
TT

Tên lồi

Tên địa

Cơng

Nơi

Bộ

Ra hoa,

Ghi

phƣơng

dụng

mọc


phận

quả

chú

dùng
1
2
- Phỏng vấn thông tin cây thuốc: 04 ngƣời
- Xây dựng bộ mẫu tiêu bản cây thuốc và xác định tên khoa học: Các lồi
q hiếm, có giá trị kinh tế cao đƣợc thu mẫu. Mỗi loài thu 3 mẫu tiêu bản, xử lý
theo phƣơng pháp ƣớt hoặc xử lý khô.

13


- Chụp ảnh mẫu cây thuốc: các lồi q hiếm, có giá trị kinh tế cao đƣợc
chụp ảnh tại chỗ để xây dựng bộ mẫu bằng ảnh của chúng.
2.3.2.3. Phương pháp điều tra các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng
và phát triển cây thuốc trong khu vực.
2.3.2.3.1.

Thu thập thông tin thứ cấp:

- Thông tin thứ cấp về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các thông tin
liên quan đƣợc thu thập tại UBND và trạm y tế của xã nằm trong vùng điều tra,
KBTTN Pù Hu.
+ Thông tin về sử dụng và phát triển dƣợc liệu: Đƣợc thu thập tại trạm y tế.

+ Phỏng vấn các lãnh đạo: 02 ngƣời kiểm lâm viên
+ Phỏng vấn cán bộ y tế: 02 ngƣời (01 trạm trƣởng y tế và 01 cán bộ y sỹ
của trạm y tế xã).
Mẫu biểu 03: Biểu phỏng vấn thông tin cây thuốc
Ngƣời đƣợc phỏng vấn: ...............................................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................
Nghề nghiệp: ................................................................................................
Ngày phỏng vấn: ........................... Ngƣời phỏng vấn: ..............................
TT

Loài cây
thƣờng sử dụng

Loài cây đã

Loài cây nên

Cách gây trồng

đƣợc phát

phát triển

từng loài

triển

2.3.2.3.2.

Điều tra thị trường dược liệu và đường đi của sản phẩm:


- Đƣợc thực hiện với các đối tƣợng tham gia thu hái dƣợc liệu, bao gồm
các thầy lang hành nghề trong xã Hiền Chung, huyện Quan Hóa. Gồm:
+ Giá bán các loài.
+ Số lƣợng thu mua hàng tháng từng loài.

14


+ Bộ phận thu mua.
+ Nơi tiêu thụ.
- Tổng ngƣời phỏng vấn gồm: 08 ngƣời.
+ Mua bán dƣợc liệu: 02 ngƣời.
+ Thầy lang: 06 ngƣời.
Mẫu biểu 04: Điều tra thị trƣờng cây thuốc
Ngƣời phỏng vấn: ................................. Ngày phỏng vấn: ...............................
Tên cơ sở/ ngƣời thu mua: ..................................................................................
Địa chỉ (xóm/thơn/bản, xã, huyện, tỉnh): ............................................................
Nghề nghiệp: .......................................................................................................
TT

Tên lồi

Tên địa

Ngƣời

Bộ phận

phƣơng


thu mua

sử dụng

Giá
Khơ

Tƣơi

Ghi
chú

Mẫu biểu 05: Điều tra kinh nghiệm sử dụng cây thuốc và các bài thuốc,
công dụng của chúng
Ngƣời phỏng vấn: ................................. Ngày phỏng vấn: .............................
Địa chỉ (xóm/thơn/bản, xã, huyện, tỉnh): ..........................................................
TT

Tên ngƣời đƣợc

Bài thuốc

phỏng vấn

Công dụng

Giá cả

Ghi

chú

2.3.2.4. Xác định các giải pháp bảo tồn và phát triển cây dược liệu ở vùng đệm
của KBTTN Pù Hu.
- Xử lý dữ liệu: toàn bộ dữ liệu thu đƣợc ở các hoạt động trên đƣợc phân
tích tổng hợp.

15


- Phân tích, tổng hợp, xác định giải pháp bảo tồn và phát triển cây dƣợc
liệu trong vùng đệm của KBTTN Pù Hu nằm trên địa giới hành chính của xã
Hiền Chung.

16


×