TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG PHÂN BỐ VÀ GÂY TRỒNG TRÀ HOA
VÀNG QUẾ PHONG (CAMELLIA QUEPHONGENSIS HAKODA ET NINH)
TẠI XÃ THÔNG THỤ, HUYỆN QUẾ PHONG, TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH : QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ : 7620211
Giáo viên hướng dẫn
: NGƯT. PGS. TS. Trần Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Phùng Hoàng
Mã sinh viên
: 1453021013
Lớp
: 59D - QLTNR
Khóa học
: 2014 - 2018
Hà Nội, 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Đối với mỗi sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, thực hiện khóa luận tốt nghiệp
là bƣớc đi quan trọng để hồn thành chƣơng trình đào tạo, đó nhƣ là một bài
kiểm tra tổng hợp về các kiến thức trong 4 năm học, những kĩ năng kinh nghiệm
trong thực tế đều đƣợc áp dụng để hồn thành khóa luận. Khóa luận tốt nghiệp
giúp sinh viên bƣớc đầu tiếp xúc với môi trƣờng mới, khả năng tự lập của bản
thân và học hỏi đƣợc những kinh nghiệm quý báo từ xã hội.
Đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên rừng và Mơi trƣờng, cho phép em đƣơc thực hiện khóa luận
tốt nghiệp “Nghiên cứu thực trạng phân bố và gây trồng Trà hoa vàng Quế
Phong (Camellia quephongensis Hakoda et Ninh) tại xã Thông Thụ, huyện Quế
Phong, tỉnh Nghệ An”. Sau thời gian nỗ lực thực hiện, đến nay báo cáo khóa
luận tốt nghiệp đã đƣợc hồn thành.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo,NGƢT, PGS. TS Trần Ngọc Hải đã hƣỡng dẫn, giúp đỡ nhiệt
tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
UBND xã Thơng Thụ và các hộ gia đình, nhân dân trong xã đã tạo điều
kiện cho phép em đƣợc tiến hành điều tra thu thập các số liệu cần thiết, giúp đỡ
trao đổi những thông tin quan trọng về đối tƣợng, vấn đề nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
em mong có sự góp ý của các thầy, cơ giáo để khóa luận tốt nghiệp của em đƣợc
hoàn thiện và tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phùng Hoàng
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................... 3
1.1. Giá trị sử dụng ............................................................................................. 3
1.2. Tổng quan nghiên cứu về cây Trà hoa vàng .................................................. 4
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 4
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 7
CHƢƠNG 2 – MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 12
2.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 12
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 12
2.3.1. Nghiên cứu bổ sung đặc điểm về hình thái, sinh thái, vật hậu của loàitại
khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 12
2.3.2. Đánh giá đặc điểm phân bố tự nhiên của loài ........................................ 13
2.3.3. Đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi phân bố ............................ 14
2.3.4. Tình hình gây trồng Trà hoa vàng tại địa phƣơng .................................. 17
CHƢƠNG 3 – ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................... 19
3.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 19
3.1.2. Địa hình, địa mạo.................................................................................... 19
3.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng .............................................................................. 20
3.2. Khí hậu thủy văn ........................................................................................ 20
3.3. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 21
iii
3.3.1. Dân số ..................................................................................................... 21
3.3.2. Kinh tế .................................................................................................... 22
3.3.3. Điều kiện sản xuất .................................................................................. 23
3.3.4. Văn hóa – giáo dục ................................................................................. 23
3.4. Cơ sở vật chất ............................................................................................ 24
3.5. Những tác động đến rừng .......................................................................... 24
CHƢƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 26
4.1. Đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi Trà hịa vàng quế phong ................. 26
Mơ tả hình thái .................................................................................................... 26
4.2. Thực trạng phân bố tự nhiên của Trà hoa vàng tại khu vực nghiên cứu. .. 31
4.3. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Trà hoa vàng phân bố............................... 35
4.4. Tình hình gây trồng cây Trà hoa vàng tại địa phƣơng .............................. 40
4.4.1. Tình hình gây trồng cây Trà hoa vàng.................................................... 40
4.4.2. Thị trƣờng tiêu thụ Trà hoa vàng............................................................ 45
4.5. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Trà hoa vàng phù hợp
với đặc điểm tại địa phƣơng. ............................................................................... 46
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ................................................................ 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. So sánh một số đặc điểm về lá của các loại Trà hoa vàng ................. 27
Bảng 4.2. Sinh trƣởng cây Trà hoa vàng Quế Phong ở các trạng thái rừng ....... 29
Bảng 4.3. Tình hình sinh trƣởng cây tái sinh Trà hoa vàng ................................ 30
Bảng 4.4. Phân bố số cây theo các tuyến điều tra ............................................... 32
Bảng 4.5. Phân bố số cây Trà hoa vàng theo độ cao........................................... 33
Bảng 4.6. Phân bố số cây Trà hoa vàng theo trạng thái rừng ............................. 34
Bảng 4.7. Công thức tổ thành tầng cây gỗ .......................................................... 36
Bảng 4.8. Công thức tổ thành tầng cây tái sinh .................................................. 38
Bảng 4.9. Cấu trúc tầng thứ các trạng thái rừng có phân bố của Trà hoa vàng
Quế Phong ........................................................................................................... 39
Bảng 4.10. Kết quả 2 năm thực hiện Đề án bảo tồn cây đƣợc liệu tại Thông Thụ
............................................................................................................................. 41
Bảng 4.11. Dự kiến năng suất sản lƣợng cây dƣợc liệu tại Thông Thụ.............. 42
Bảng 4.12. Hiệu quả đầu tƣ bảo tồn, trồng bổ sung và trồng mới ..................... 43
cho 1 ha Trà hoa vàng ......................................................................................... 43
Bảng 4.13. Diện tích gây trồng và sản lƣợng Trà hoa vàng ............................... 44
của một số hộ gia đình......................................................................................... 44
Bảng 4.14. Các cơ sở thu mua, chế biến Trà hoa vàng tại Quế Phong ............... 45
v
DANH MỤC HÌNH
Hình ảnh 01: Trà hoa vàng Quế Phong ............................................................... 26
Hình ảnh 02: Hình thái lá của một số lồi Trà hoa vàng .................................... 27
Hình ảnh 03: Hoa Trà hoa vàng tƣơi và đã qua chế biến.................................... 28
Hình ảnh 04: Sơ đồ các tuyến điều tra Trà hoa vàng Quế Phong ....................... 31
Hình ảnh 05: Sơ đồ tuyến điều tra 01 và 02 tại bản Hủa Na 1, xã Thông Thụ... 32
Hỉnh ảnh 06: Sơ đồ tuyến điều tra 03, 04 tại bản Huôi Dừa, xã Thông Thụ ...... 33
Hình ảnh 07: Sinh cảnh phân bố Trà hoa vàng Quế phong ................................ 34
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tài nguyên rừng bao gồm rất nhiều dạng vật chất đa dạng và phong phú
nhất đáp ứng vai trị lớn trong suốt q trình phát triển của xã hội loài ngƣời.
Hiện nay, với sự suy giảm mạnh của tài nguyên rừng, sự phát triển mạnh của
con ngƣời và nhu cầu khai thác các tài nguyên thiên nhiên, việc thay đổi mạnh
mẽ trong công tác bảo tồn và kinh doanh rừng cần phải đƣợc thực hiện nhanh
chóng và hƣớng sang bƣớc phát triển mới không chỉ phụ thuộc vào việc trồng
chăm sóc, khai thác tài nguyên gỗ mà chúng ta cần chú trọng tìm hiểu và phát
triển tài nguyên lâm sản ngoài gỗ, đây là giải pháp tối ƣu nhất cho công tác bảo
vệ rừng và phát triển kinh tế cho ngƣời dân.
Ngày nay, khi cuộc sống con ngƣời đang đối mặt với nhiều vấn đề về sức
khỏe, y tế và nhu cầu thuốc chữa bệnh, thực phẩm sạch, thì các mặt hàng lâm
sản ngồi gỗ ln đáp ứng đƣợc các nhu cầu đó. Các loại dƣợc liệu giúp chữa
bệnh, tăng cƣờng sức khỏe con ngƣời luôn đƣợc ƣu chuộng và có giá thành cao.
Đó chính là cơ sở quan trọng nhất cho xu hƣớng phát triển kinh tế dựa vào lâm
sản ngoài gỗ, các loài dƣợc liệu quý hiếm tại các vùng nông thôn miền núi.
Tỉnh Nghệ An là vùng có diện tích rừng rất lớn, đƣợc coi là nơi có mức
độ đa dạng sinh học cao nhất trong cả nƣớc, tập trung nhiều khu bảo tồn thiên
nhiên có vai trị, ý nghĩa quan trọng trong hệ sinh thái rừng. Tuy nhiên, các hệ
sinh thái ở đây đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi con ngƣời. Các khu rừng trở
nên nghèo về chất lƣợng và số lƣợng, gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và
môi trƣờng cho các đồng bào ngƣời dân vùng núi. Việc tập trung đầu tƣ cho
công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học, các lồi có giá trị đang đƣợc
tỉnh Nghệ An đẩy mạnh. Đặc biệt các dự án bảo tồn và phát triển các loại cây
dƣợc liệu có giá trị cao. Huyên Quế Phong là huyện miền núi Phía Tây Nghệ
An, nơi tập trung nhiều loài dƣợc liệu quý nhƣ Đẳng sâm, Trà hoa vàng, Bon bo,
Mắc ca. Đây đƣợc coi là vùng dƣợc liệu quan trọng, có điều kiện tự nhiên phù
hợp với tiềm năng phát triển. Tuy nhiên, đặc điểm dân cƣ với phần lớn là đồng
bào dân tộc thái, giao thơng đi lại khó khăn, chƣa định canh định cƣ do các dự
1
án thủy điện, khả năng hiểu biết về vai trò của tự nhiên đối với cuộc sống con
ngƣời vẫn còn hạn chế, đã tác động rất lớn đến tài nguyên thiên nhiên, hiệu quả
của các dự án bảo tồn và phát triển các loài cây dƣợc liệu quý.
Loài Trà hoa vàng Quế Phong là một trong số 48 loài thuộc chi Camellia
đã đƣợc ghi nhận ở Việt Nam và là một trong hơn 300 loài Trà hoa vàng quý
hiếm phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Đây là loài rất đƣợc quan tâm nghiên
cứu vì khơng chỉ những giá trị về khoa học mà cịn có giá trị rất lớn về kinh tế
và y học hiện đại. Qua nhiều cơng trình nghiên cứu đã cho thấy trong cây Trà
hoa vàng có các hợp chất kiềm chế sự phát triển của các khối u lên đến 33,8%,
giảm lƣợng cholesterol trong máu lên đến 35%. Việc sử dụng lá hoặc búp hoa
của cây Trà hoa vàng làm nƣớc uống không chỉ có thanh nhiệt giải độc mà cịn
giúp ổn định huyết áp, đƣờng huyết, kích thích hệ thần kinh. Ngồi ra do có đặc
điểm hình thái đẹp cây cịn rất đƣợc ƣa chuộng sử dụng làm cây cảnh. Loài Trà
hoa vàng Quế Phong chỉ đƣợc tìm thấy ở một số xã miền núi thuộc huyện Quế
Phong, nhƣng trong nhƣng năm gần đây, loài đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt
chủng nghiêm trọng do bị khai thác quá mức ngoài tự nhiên và các hình thức
khai thác tận diệt của ngƣời dân bởi giá trị kinh tế cao. Vì vậy, việc điều tra
nghiên cứu thực trạng phân bố tự nhiên và tình hình gây trồng Trà hoa vàng tại
khu vực là hết sức cần thiết, giúp bổ sung những thông tin quan trọng cho các
chƣơng trình, dự án phát triển Trà hoa vàng tại khu vực và trên cả nƣớc. Đứng
trƣớc nhu cầu thực tiễn đó tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thực trạng phân
bố và gây trồng Trà hoa vàng Quế Phong (Camellia quephongensis Hakoda
et Ninh) tại xã Thông Thụ, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An"
2
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Giá trị sử dụng
Trong một thời gian dài Ở Việt Nam cây Trà hoa vàng không đƣợc quan
tâm chú ý đến, rất nhiều cây trong tự nhiên bị ngƣời dân chặt phá để trồng các
loại cây hoa màu, số lƣợng và khu vực phân bố của cây Trà hoa vàng bị suy giảm
nghiêm trọng. Khi khoa học phát triển tìm ra đƣợc những giá trị quý của cây Trà
hoa vàng trong y học, cây Trà hoa vàng đã đƣợc chú ý, gây trồng bảo tồn ở khắp
mọi nơi, đƣợc bán trên thị trƣờng với giá trị rất cao nhờ khả năng chữa nhiều căn
bệnh hiểm nghèo, đặc biệt là ức chế các khối u, giảm mỡ trong máu.
Theo “Camellia International Journal” - Tạp chí chuyên nghiên cứu về
Trà hoa vàng của thế giới, các hợp chất của Trà hịa vàng có khả năng kiểm chế
sự sinh trƣởng của các khối u đến 33,8% trong khi chỉ cần đạt đến ngƣỡng 30%
đã có thể xem là thành công trong điều trị ung thƣ, giúp giảm điến 35% hàm
lƣợng cholesterol trong máu, trong khi sử dụng các loại thuốc khác thì mức độ
giảm chỉ là 33,2%.
Theo các vị thuốc nam, khi uống nƣớc sắc từ lá và hoa của cây Trà hoa
vàng hàng ngày giúp hạ huyết áp và có tác dụng duy trì trong thời tƣơng đối dài,
ức chế sự tu tập của tiểu cầu, chống sự hình thành các khối máu đơng gây tắc
nghẽn mạch máu. Ngồi ra cịn có tác dụng kích thích hệ thần kinh, lợi tiểu, giải
độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạch máu, ức chế tiêu diệt vi khuẩn.
Tiến sỹ John Welsburger [28] là thành viên cao cấp của tổ chức sức khỏe
Hoa Kỳ cho biết các thành phần chứa trong cây Trà hoa vàng có khả năng làm
giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính nhƣ đột quỵ, truy tim và ung thƣ. Các
nghiên cứu ở Hà Lan, những ngƣời uống 4 - 5 tách trà từ lá, hoa của cây Trà
hoa vàng hàng ngày giúp giảm 70% nguy cơ đột quy so với những ngƣời khác
uống 2 tách hoặc ít hơn.
Theo y học Trung Quốc đã tổng kết 9 tác dụng chính của lá trà hoa vàng:
1/ Trong lá trà có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lƣợng lipit trong huyết
thanh máu, giảm lƣợng cholesterol mật độ thấp (choles-terol xấu) và tăng lƣợng
3
cholesterol mật độc cao (cholesterol tốt). 2/ Nƣớc sắc lá trà có tác dụng hạ huyết
áp rõ ràng và đƣợc duy trì trong thời gian tƣơng đối dài. 3/ Nƣớc sắc lá trà có
tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc
nghẽn mạch máu. 4/ Phòng ngừa ung thƣ và ức chế sự phát triển của các khối u
khác. 5/ Hƣng phấn thần kinh. 6/ Lợi tiểu mạnh. 7/ Giải độc gan và thận, ngăn
ngừa xơ vữa động mạnh máu. 8/ Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn. 9/ Lá trà có tác
dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì trạng thái bình thƣờng của tuyến giáp
Ngồi các giá trị về mặt y dƣợc, thì các lồi thuộc chi Camellia cịn có giá
trị làm cây cảnh cao. Màu vàng của trà hoa vàng rất đặc trƣng, càng thu hút
đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà lai tạo giống chè trên thế giới. Trà hoa vàng
có thời gian ra hoa khá dài, hoa có màu vàng sặc sỡ, hoa từ trung bình đến to, có
đƣờng kính 4-8cm, đẹp, tƣơi lâu, nhiều loài nở hoa vào dịp Tết âm lịch nên
ngƣời chơi cây cảnh đã sƣu tầm các cây Trà hoa vàng dã sinh về trồng làm cảnh
ở sân vƣờn. Trà hoa vàng đang đƣợc ngƣời dân các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Nhật
Bản, Mỹ sử dụng nhƣ một loại cây cảnh quý. Có khoảng 3.000 giống lai ghép đã
đƣợc chọn lọc từ trà hoa vàng, nhiều giống có hoa kép. Một số loài hoa trà đƣợc
coi là biểu tƣợng của một bang hay một tỉnh nhƣ: loài chè Camellia japonica là
loài hoa biểu tƣợng của bang Alabama, Hoa Kỳ và thành phốTrùng Khánh,
Trung Quốc.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về cây Trà hoa vàng
1.2.1. Trên thế giới
Chi Camellia đƣợc bắt đầu nghiên cứu bởi các nhà thực vật Line ngƣời
Thụy Điển từ đầu thế kỉ XVII trong cuốn sách “Genera plantarum”, để tƣởng
nhớ đến vị cha Camellus. Sau đó gần 20 năm mới có một số lồi nghiên cứu và
mơ tả nhƣ: Camellia japoinica, Camellia sinensis. Tuy nhiên, lịch sử nghiên cứu
của lồi có rất nhiều thay đổi và nhiều tài liệu ghi nhận khác nhau nhƣng đánh
dấu cho những bƣớc đầu trong nghiên cứu chi Camellia.
Ở Châu Âu, từ những năm đầu thế kỉ XX (1904 – 1921) nhà sƣu tập thực
vật G.Forest [21] ngƣời Anh đã đến Vân Nam – Trung Quốc, thu thập các loài
4
Camellia về trồng tại vƣờn thực vật Hoàng Gia Anh. Ông đã đi sâu vào nghiên
cứu chi Camellia trong quấn sách “A RIVISION OF THE GENUS
CAMELLIA” vào năm 1958. Ông đã giới thiệu và mơ tả 82 lồi, trong đó có 62
lồi đƣợc tiến hành phân loại đƣợc thành 12 nhánh và còn 12 loại do thiếu đặc
điểm cần thiết nên chƣa thể phân loại đƣợc rõ ràng.
Vào thời điểm thực dân pháp đô hộ Việt Nam, các nhà thực vật học ngƣời
Pháp là những ngƣời đầu tiên nghiên cứu về chi Camellia tại Việt Nam. Sau khi
phát hiện đƣợc loài Trà hoa vàng, nhiều nhà thực vật học trên thế giới đã tiến
hành nhiều đợt khảo sát, thu mẫu vật trong đó có các lồi thuộc chi Camellia.
Trong số đó phải kể đến các nhà thực vật học ngƣời Pháp nhƣ Eberhardt và
Petelot [23] đã thu thập đƣợc các mẫu Camellia amplexicaulis và Camellia
caudata. Các loài này đã đƣợc Gagnepain cơng bố trong “Thực vật chí Đơng
Dương” bổ sung xuất bản năm 1943.
Năm 1910 nhà thực vật học Pitard [24] đã nghiên cứu và giới thiệu 3 loài
mới là Camellia tonkinensis, Camellia Jlava, Camellia amplexicaulis, đƣợc giới
thiệu trong cuốn sách “Flora Gene’rale De L’lndochine”. Các nghiên cứu khác
đƣợc tiến hành ở Biên Hịa, Hà Tây, Hịa Bình... và cho xuất bản cuốn sách về
cơng trình nghiên cứu về chi Camellia ở Việt Nam.
Vào năm 1943, nhà thực vật học Gagnepain [22] đã tiến hành nghiên cứu,
phân loại và mô tả chi tiết 30 loài thuộc chi Camellia, nhƣng khi so sánh đối
chiếu với tài liệu của ông Seally và Chang thì thực chất chỉ có 28 lồi, cịn 2 lồi
cịn lại là có tên đồng nghĩa.
Có thể nói Trung Quốc là quốc gia Châu Á đi đầu trong việc nghiên cứu,
ứng dụng và khai thác các nguồn lợi kinh tế từ cây Trà hoa vàng. Đến thế kỉ
XVII Trung Quốc đã tạo ra rất nhiều cây Trà đẹp và hấp dẫn. Đầu những năm
1950 việc nghiên cứu các loài Trà hoa vàng trở thành hệ thống, đi sâu nghiên
cứu nguồn giống, phân loại, lai tạo, lợi dụng và phát triển các nguồn giống, các
ngân hàng Gen phục vụ cho mục tiêu sản xuất nguồn nguyên liệu dùng cho công
nghiệp sản xuất đồ uống, làm cảnh.
5
Trong cơng trình nghiên cứu của Cheng Jin Shui [20], ông đã phân loại và
tiến hành lai chéo để tạo ra giống mới, kết quả thu đƣợc là sau 20 năm đã lai tạo
và cho ra đƣợc hơn 100 loài Trà cho hoa khác nhau. Nhà nghiên cứu Trƣơng
Hồng Đạt [28] đã phân loại chi Camellia thành 4 chi phụ: Proto camellia,
Camellia, Thea, Meta camellia, chia 20 nhánh và ông đã cơng bố trong cơng
trình nghiên cứu về phân bố của cây Trà hoa vàng và chi Camellia tập trung
phân bố ở các tỉnh phía Nam Trung Quốc nhƣ tỉnh Quảng Tây, Quảng Đơng,
Vân Nam và kéo dài xuống phía Bắc Việt Nam.
Các nghiên cứu về các hoạt chất trong cây Trà hoa vàng cho thấy, trong lá
của Trà hoa vàng có chứa rất nhiều nguyên tố vi lƣơng nhƣ Germanium (Ge),
Selenium (Se), Mângn (Mn), Molypden (Mo), Kẽm (Zn)... Chuyên gia y học
dân tộc nổi tiếng của Trung Quốc, ông Lipuren đã có cơng trình nghiên cứu
khẳng định Trà hoa vàng có những cơng dụng y học vơ giá. Trung Quốc đã xây
dựng đƣợc khu bảo tồn gen các loại Trà hoa vàng bao gồm trên 20 loài và biên
chủng, đã đi sâu vào nghiên cứu các mặt cấu tạo gỗ, nhiễm sắc thể, đặc trƣng
hình thành phân hoa, lại giống và nhân giống Chè hịa vàng.
Hiện nay, cơng ty Phú Tân tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc đã chế biến
thành công trà túi lọc từ Trà hoa vàng, tinh trà và dịch trà thành loại nƣớc uống
bổ dƣỡng cao cấp đƣa ra thị trƣờng thế giới, đặc biệt sản phẩm Golden Camellia
có giá tới 4,67 triệu đồng/chai. Đây là hƣớng sử dụng Trà hoa vàng đặc biệt hữu
hiệu và có lợi đối với sức khỏe con ngƣời. Ngoài ra, các nghiên cứu của nƣớc
ngoài cũng chỉ ra rằng, Trà hoa vàng có khả năng hấp thụ CO2, H2S, Cl, HF và
các thể khí độc hại khác, có tác dụng bảo vệ mơi trƣờng mạnh, làm sạch khơng
khí. Một cơng viên Trà hoa vàng đã đƣợc xây dựng tại Nam Ninh, Trung Quốc
để phục vụ ngƣời dân thăm quan và là nơi để bảo vệ nguồn gen cho các nhà
khoa học nghiên cứu. Qua đó cho thấy rằng ở Trung Quốc nơi có cây Trà hoa
vàng tập trung phân bố đã đƣợc nghiên cứu, bảo tồn và phát triển một cách
mạnh mẽ, tạo ra những sản phẩm có giá trị cao về dƣợc liệu, kinh tế. Đem lại
hƣớng phát triển kinh tế tiềm năng cho ngƣời dân về cây Trà hoa vàng.
6
Qua đó cho thấy rằng, từ rất sớm trên thế giới đặc biệt làm Pháp và Trung
Quốc đã tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống, bài bản. Việc phân loại và
mơ tả các lồi thuộc chi Camellia đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc, tỉ mỉ.
Các nghiên cứu đã đem lại những ý nghĩa quan trọng trong khoa học cũng nhƣ
ứng dụng trong việc khai thác sử dụng lồi Trà hoa vàng q hiếm có giá trị cao,
đem lại nguồn lợi kinh tế rất lớn.
1.2.2. Ở Việt Nam
Từ năm 1910, khi ngƣời Pháp phát hiện các cá thể Trà hoa vàng đầu tiên
tại miền Bắc nƣớc ta, công tác nghiên cứu về Trà hoa vàng ở nƣớc ta đến nay
vẫn chƣa nhiều. Cây Trà hoa vàng đƣợc tìm thấy ở một số tỉnh của nƣớc ta,
thƣờng phân bố trong các khu rừng thứ sinh, xen giữa các nƣơng rẫy, ở một số
địa hình dốc, nhiều đá lộ đầu, ven khe suối cạn. Mặc dù cây Trà hoa vàng đã
đƣợc phát hiện từ nhiều năm trƣớc nhƣng công tác bảo tồn, nghiên cứu ứng
dụng hầu nhƣ chƣa đƣợc chú ý. Vì vậy tất cả các lồi Trà hoa vàng phát hiện ở
Việt Nam đều đang trong tình trạng nguy cấp, do bị khai thác qua múc ngoài tự
nhiên và mất khu vực phân bố. Hầu hết các loài trong chi Camellia đều đƣợc
IUCN xếp vào mục CR - Rất nguy cấp. Riêng loài Trà hoa vàng tảm đảo đƣợc
xếp vào mục EN - Nguy cấp.
Hiện nay, công tác bảo tồn tại chỗ, đồng thời nghiên cứu gây trồng và
phát triển mới chỉ đƣợc thực hiện với quy mô nhỏ ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo và
Đà Lạt bƣớc đầu kết quả cho thấy có sự thành cơng trong nhân giống và gây
trồng cây Trà hoa vàng. Ngoài ra nhiều nhà khoa học đã điều tra nhiên cứu phát
hiện thêm các loài mới, các hƣớng phát triển mới nhờ vào cây Trà hoa vàng tại
các địa phƣơng.
Một cơng trình nghiên cứu vào năm 1994 của tác giả Nguyễn Hữu Hiến
[6] đã thống kê tất cả các loài của chi chè cùng một tác giả ngƣời Pháp, thông kê
đƣợc chi chè Camellia có 37 lồi tại Việt Nam.
Vào năm 1995, Tiến sĩ Trần Ninh [11] (Đại học quốc gia Hà Nội) đã tìm ra
2 loại Trà hoa vàng tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng đƣợc cơng bố trên Tạp chí “Di
7
truyền và ứng dụng”. Cho đến năm 2002, ông đã thống kê đƣợc 50 loài và thứ
thuộc chi Camellia trong phạm vi cả nƣớc. Ngoài ra, “Danh lục các loài thực vật
Việt Nam” đã thống kê đƣợc 25 loài và 4 thứ thuộc chi Camellia tại Việt Nam.
Nghiên cứu của PGS.TS Ngô Quang Đê [5] về điều tra phát hiện khu vực
phân bố, đặc điểm hình thái, sinh thái của một số loại Trà hoa vàng tại Ba Vì
cho thấy, tại đây có 2 lồi thuộc chi Camellia có triển vọng thuần hóa, làm cây
cảnh, các lồi nay đang đƣợc nghiên cứu và thử nghiệm tiếp
Cùng với nhiều phát hiện mới tại các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc,
PGS.TS Trần Ngọc Hải [7] (Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam) cho biết Trà hoa
vàng có phân bố ở vùng rừng tái sinh thuộc xã Phƣớc Lộc, Lâm Đồng. Đến năm
2003, Nguyễn Tịch (Đại học Khoa học tự nhiên TP. HCM) đã nghiên cứu bổ
sung về lồi này tại Lâm Đồng.
Đỗ Đình Tiến [15] (2000) đã nghiên cứu về nhân giống bằng giâm hom
cũng đƣợc thực hiện cho loài C.petelotii, C. Tonkinensis và C. euphlebia đạt tỉ lệ
ra rễ từ 70% - 86%. Rất nhiều nhà nghiên cứu từ nƣớc ngoài đã đến Việt Nam
tìm hiểu về cây Trà hoa vàng cho thấy cây thích hợp với cùng nhiệt đới ẩm, rất
thích hợp với miền Bắc và Đà Lạt, có thể trồng trên nhiều loại đất, trong đó đất
tơi xốp, thốt nƣớc tốt, đất có độ pH từ 4,5 - 5,5 là thích hợp nhất. Cây Trà hoa
vàng chƣa đƣợc gây trồng trên quy mơ lớn, một số lồi khơng có nhị nên khơng
có quả. Vì vậy phƣơng pháp nhân giống chủ yến hiện nay là nhân giống vơ tính
(chết, ghép, giâm hom, ni cấy mơ) trong đó phƣơng pháp giâm hom là đơn
giản và có tỷ lệ cây sống cao.
Nghiên cứu về nhân mã hóa rARN 5,8s ở lồi Trà hoa vàng C.petelotii
của Vƣờn quốc gia Tảm Đảo đƣợc thực hiện bởi Nguyễn Thị Nga [10] và cộng
sự (2003) với mục đích xác định chính xác phân loại này với lồi C. chrysantha
của Trung Quốc. Kết quả mới chỉ dừng lại ở việc tách chiết đƣợc ADN tổng số
và đã nhân đƣợc đoạn gen mã hóa rARN 5,8s ở lồi Chè C. petelotii với cặp mồi
thiết kế đặc hiệu cho chi Camellia cịn cụ thể lồi C. petelotii và C. chrysantha
của Trung Quốc có cung một lồi hay khơng thì chƣa đề cập đến.
8
Viện Dƣợc liệu [18] (Bộ Y tế) có cơng trình “Bƣớc đầu khảo sát thành
phần hóa học của một số loài trà hoa vàng Camellia spp. ở Việt Nam.” Kết quả
của của đề tài này chỉ xác định đƣợc một số nhóm chất của 5/20 loại trà hoa
vàng bằng phƣơng pháp sắc ký lớp mỏng.
Một số cơng trình nghiên cứu về hình thái sinh trƣởng, phân bố của cây
Trà hoa vàng nhƣ của Hoàng Minh Chúc và Bùi Văn Khánh [2] đã nghiên cứu
đặc hiểm hình thái sinh trƣởng của 2 loài Camellia hoa trắng và hoa vàng tại
Vƣờn quốc gia Ba Vì – Hà Nội. Nguyễn Xuân Trƣờng đã nghiên cứu về loài
Camellia hoa vàng tại Sơn Động, Bắc Giang, đƣa ra kết luận loài chỉ phân bố ở
khu vực ven suối, nơi có độ ẩm cao, phân bố ở đai cao từ 300 – 500m, thuộc địa
hình đồi núi thấp, chân núi có đất chua, nhiều đá và hàm lƣợng mùn trong đất ít.
Đề tài nghiên cứu về nhân giống cây Trà hoa vàng Tam Đảo bằng kỹ
thuật nuôi cấy In Vitro, của 2 sinh viên Nguyễn Thị Hƣờng và Nguyễn Văn Việt
[8] trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mô
nuôi cây trong môi trƣờng cho tỷ lệ mẫu sạch nảy chồi là 86% sau 21 ngày nuôi
cấy. Cảm ứng tạo đa chồi cho tỷ lệ mẫu tái sinh chồi và hệ số nhân đa chồi đạt
cao nhất 95,55%, chồi ra rễ đạt 88,89%. Quy trình nhân giống này có thể áp
dụng để sản xuất hàng loạt cây giống Trà hoa vàng chất lƣợng tốt, đáp ứng nhu
cầu cây giống hiện nay.
Năm 2015, Vƣờn Quốc gia Tam Đảo [19] và công ty cổ phần đầu tƣ DIA
đã đƣa ra dự án bảo tồn và sản xuất Trà hoa vàng theo hƣớng hàng hóa. Mục
tiêu của dựa án đƣa ra là trong 5 năm từ 2015 – 2019 sẽ điêu tra và lên danh
sách đƣợc bố sƣu tập đầy đủ các giống Trà hoa vàng trên cả nƣớc về trồng bảo
tồn. Ngoài ra còn trồng Trà hoa vàng theo hƣớng sản xuất hàng hóa với 15 ha
với 30.000 cây Trà hoa vàng thuộc các lứa tuổi khác nhau. Cùng với đó là hồn
thiện các quy trình nhân giống, gây trồng, thu hái và chế biến.
Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam đã triển khai đề tài: “Đánh giá tình hình sinh trƣởng và tái sinh của Trà hoa
vàng tại một số tỉnh phía Bắc” do Nguyễn Văn Khƣơng [9] và cộng sự thực hiện.
9
Kết quả nghiên cứu ở 5 khu vực gồm Sơn Động, Tam Đảo, Ba Chẽ, Cúc Phƣơng,
Ba Vì cho thấy Trà hoa vàng là lồi cây gỗ nhỏ, sống thích nghi dƣới tán rừng có
chiều cao 10 – 15m, độ tàn che 0,55 – 0,7. Đây là loài phân bố ở thung lũng, ven
khe suối, nơi có độ cao từ 200 – 500m so với mặt nƣớc biển. Khả năng tái sing
bằng chồi tốt hơn hạt. Qua nghiên cứu cũng cho thấy hiện nay sơ lƣợng Trà hoa
vàng cịn lại rất ít, mọc rải rác trong rừng và bị khai thác quá mức.
Đề tài đánh giá “Một số kết quả bảo tồn 2 loài Trà hoa vàng Tam Đảo và
Trà hoa vàng Petelo thuộc chi chè tại vƣờn quốc gia Tam Đảo của tác giả Đỗ
Văn Tuân [16] (2013 – 2016), tại Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và
Tài nguyên sinh vật lần thứ 6. Kết quả của đề tài cho thấy cả 2 loại Trà hoa vàng
trên có phạm vi phân bố rộng từ độ cao 100 – 1200m, xuất hiện nhiều và phát
triển tốt ở khu vực ven suối, phân bố chủ yếu ở tầng thứ 2 của tán rừng, khả
năng tái sinh chồi tốt. Vƣờn quốc gia Tam Đảo đã nhân giống thành công từ
hom của 2 loại Trà trên với tỉ lệ ra rễ sau 60 ngày là 90 – 96% và bƣớc đầu đã
bảo tồn thành công với tỉ lệ sống sau 18 tháng của Trà hoa vàng Tam Đảo là
92,07%, Trà hoa vàng Petelo là 86,33%.
Năm 2016, đề tài “Nghiên cứu sản xuất trà hòa tan từ Trà hoa vàng Quế
Phong” đƣợc thực hiện bởi 3 dƣợc sỹ Trần Minh Tuệ, Lang Văn Hiệu và
Nguyễn Thị Ánh Tuyết [17] đƣợc đăng trên tạp chí khoa học – cơng nghệ Nghệ
An số 11/2016. Kết quả nghiên cứu khẳng đinh, nguyên liệu đế sản xuất trà hòa
tan là nụ hoa và hoa của Trà hoa vàng, dạng bào chế trà hòa tan giúp đáp ứng
nhu cầu và dễ dàng sử dụng, nƣớc trà sau khi đƣợc pha có màu sắc đẹp, mùi
thơm, nƣớc không bị vẩn đục, giữ đƣợc chất lƣợng của trà.
Gần đây đề tài “Nghiên cứu khả năng bảo tồn ngoại vị và nhân giống một
số loài Trà hoa vàng nhằm bảo vệ và pháp triển” đƣợc thực hiện cho 2 lồi C.
tonkinensis và C. euphlebia của GS. Ngơ Quang Đê và Đinh Thị Lệ [4] (Đại học
Lâm nghiệp). Đề tài đã tìm hiều điều kiện sống của 2 loại Trà hoa vàng Ba Vì và
Sơn Động làm cơ sở cho việc xác định biện pháp kỹ thuật gây trồng nó sau này.
Đề tài đã giâm hom cho 2 loài này đạt tỉ lệ ra rễ và sống 50 - 80,6%.
10
Năm 2017, 9 tác giả bao gồm Đặng Quang Bích, Nguyễn Thị Phƣơng
Thảo, Nguyễn Văn Phú [1]... của Học viện Nông nghiệp Việt Nam cùng thực
hiện đề tài “Đánh giá đa dạng nguồn gen của 25 mẫu Trà hoa vàng (Camellia
spp) thu thập tại Quảng Ninh bằng chỉ thị RADP và ISSR”. Kết quả cho thấy
các mẫu Trà hoa vàng mặc dù có kiểu hình giống nhau nhƣng lại rất đa dạng về
kiểu gen cũng nhƣ đa dạng về khả năng tích lũy các hợp chất dƣợc lý. Các mẫu
giống thu thập đƣợc sẽ là nguồn gen quý cho các chƣơng trình chọn tạo giống
Trà hoa vàng ở Quảng Ninh.
Thèo điều tra năm 2014 của Sở Tài nguyên tỉnh Nghệ An cho thấy tồn
huyện Quế Phong có hơn 5000 cây Trà hoa vàng trong tự nhiên, trong đó hiện
tại có hơn 4500 cây đã cho thu hoạch hoa, tập trung chủ u tại Mƣờng Nọc,
Thơng Thụ, Đồng Văn. Tích trung bình mỗi cây vào một mùa cho khai thác 3 kg
hoa tƣơi, thì tổng sản lƣợng hoa tƣơi trên tồn huyện Quế phong vào một năm là
13,5 tấn hoa. Tuy nhiên, trữ lƣợng Trà hoa vàng đó đang có chiều hƣớng giảm
xuống, nguyên nhân là do sự khai thác quá mức của ngƣời dân, rất nhiều ngƣời
dân đã đi khai thác một cách tận diệt, đào cả gốc Trà hoa vàng mang về bán cho
thƣơng lái Trung Quốc, hoặc trồng làm cảnh tại nhà, hình thức này khơng chỉ
gây ảnh hƣởng đến sản lƣợng, mà còn làm suy giảm trữ lƣợng và vùng phân bố
tự nhiên của loài.
Các đề tài nghiên cứu về cây Trà hoa vàng ở Việt Nam đã đƣợc nhiều nhà
khoa học, các tổ chức thực hiện nghiên cứu, tìm ra đƣợc kỹ thuật nhân giống
gây trồng. Tuy nhiên các nghiên cứu về lƣợng các hoạt chất hay phát triển sản
xuất các sản phẩm từ Trà hoa vàng dùng làm thuốc, thƣơng phẩm đều chƣa đạt
đƣợc kết quả tốt chƣa có ý nghĩa nhiều trong định hƣớng phát triển cây Trà hoa
vàng trở thành sản phẩm có chất lƣợng và giá trị cao. Phần lớn các đề tài nghiên
cứu mới chỉ tập trung vào các loài Trà hoa vàng tại các khu vực nhƣ Tam Đảo,
Quảng Ninh, Bắc Giang, Cúc Phƣơng mà chƣa có nhiều các nghiên cứu về cây
Trà hoa vàng tại Quế Phong. Vì vậy thực hiện đề tài nghiên cứu về Trà hoa vàng
Quế Phong là hết sức cần thiết.
11
CHƢƠNG 2 – MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.
Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bổ sung thông tin làm cơ sở dữ liệu cho các dự án về cây Trà
hoa vàng tại khu vực nghiên cứu
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Bổ sung đƣợc đặc điểm hình thái, vật hậu của lồi tại khu vực nghiên cứu.
Xác định thực trạng phân bố tự nhiên, thực trạng gây trồng của Trà hoa
vàng tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài phù hợp với
đặc điểm tại địa phƣơng.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu bổ sung đặc điểm về hình thái, vật hậu của lồi tại khu vực
nghiên cứu.
Đặc điểm phân bố tự nhiên và đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Trà
hoa vàng Quế Phong phân bố tại Xã Thông Thụ, Huyện Quế Phong
Tình hình gây trồng cây Trà hoa vàng Quế Phong tại địa phƣơng
Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển loài phù hợp với đặc
điểm tại địa phƣơng.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu bổ sung đặc điểm về hình thái, sinh thái, vật hậu của
loàitại khu vực nghiên cứu
2.3.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn cán bộ xã phụ trách, ngƣời dân tại khu vực, ngƣời
thu mua và chế biến trà hoa vàng về đặc điểm hình thái thân, lá, đặc điểm sinh
thái nơi loài thƣờng phân bố, đặc điểm hoa quả hạt, tái sinh và phát triển của loài
12
2.3.1.2. Phương pháp điều tra tuyến thu mẫu
Chuẩn bị dụng cụ gồm giấy, bút, thƣớc kẹp kính, GPS, kéo cắt cành:
Thiết kế các tuyến điều tra không cắt nhau và đảm bảo đi qua các dạng sinh
cảnh mang tính đại diện nhất. Trên các tuyến điều tra quan sát ra hai phía với
bán kính 20m, tại các điểm bắt gặp Trà hoa vàng cần thu mẫu tiêu bản và mô tả
đặc điểm hình thái của lồi về thân, vỏ thân, cành, lá, hoa, quả, các chỉ tiêu sinh
trƣởng nhƣ chiều cao đƣờng kính và đặc điểm khu vực lồi phân bố. Tại mỗi
tuyến điều tra tiến hành thu 02 mẫu tiêu bản của loài. Chọn cành mẫu là những
cành mang đầy đủ lá non, lá già, hoa, quả (nếu có), không bị sâu bệnh, không dị
tật, cụt ngọn cành, các cành mẫu cắt đi không gây ảnh hƣởng đến sinh trƣởng
của cây. Dùng kéo cắt cành cắt cành mẫu sao cho không gây dập nát cành. Tiến
hành mô tả chi tiết mẫu từ các đặc điểm về hình dáng, màu sắc, kích thƣớc của
cành, lá non, lá già, hoa, quả, hạt, so sánh đối chứng mẫu tiêu bản với các tài
liệu đã đƣợc công bố. Điều tra nghiên cứu vật hậu về các đặc điểm nhƣ thời gian
cây xuất hiện hoa, quả, hạt...
2.3.2. Đánh giá đặc điểm phân bố tự nhiên của loài
2.3.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn cán bộ xã phụ trách, ngƣời dân tại khu vực, ngƣời
thu mua và chế biến trà hoa vàng về đặc điểm phân bố tự nhiên của loài tại khu
vực, các nơi bắt gặp, hoặc nghi ngờ có lồi phân bố.
2.3.2.2. Phương pháp điều tra tuyến
Chuẩn bị dụng cụ gồm giấy, bút, bản đồ, GPS: Thiết kế các tuyến điều tra
không cắt nhau và đảm bảo đi qua các dạng sinh cảnh mang tính đại diện nhất.
Lập 3 – 4 tuyến điều tra, mỗi tuyến điều tra có độ dài từ 2 – 3km. Các tuyến điều
tra đƣợc bố trí theo sơ đồ hình chữ thập đi về các hƣớng, hoặc theo các đƣờng
song song với nhau, cách đều nhau. Trên các tuyến điều tra quan sát ra hai phía
với bán kính 20m, tại các điểm bắt gặp Trà hoa vàng cần ghi lại tọa độ nơi loài
phân bố, các chỉ tiêu về độ cao, trạng thái rừng, độ dốc, hƣớng dốc… Các số
liệu thu thập đƣợc ghi vào biểu điều tra sau:
13
Biểu 01: Biểu điều tra tuyến loài Trà hoa vàng
Tuyến điều tra số:
Ngày điều tra
Ngƣời điều tra
STT
Tọa độ
Trạng
bắt gặp
thái rừng
Độ cao
Độ
Hƣớng
dốc
dốc
Hvn
Chu vi
gốc
1
2
…
2.3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thua thập đƣợc xử lý trên phần mềm Excel 2010. Để thành lập bản
đồ phân bố của loài cần thực hiện xử lý trên phần mềm Google earth và bản đồ
số của xã. Thực hiện nạp các số liệu từ Excel vào Google earth để xây dƣng bản
đồ phân bố của lồi.
2.3.3. Đánh giá đặc điểm cấu trúc rừng nơi có loài phân bố
2.3.3.1. Phương pháp thua thập số liệu thảm thực vật
Thu thập số liệu thảp thực vật thông qua hệ thống các ÔTC, tiến hành lập
02 ÔTC trên mỗi tuyến điều tra, các ƠTC đƣợc bố trí trên các trạng thái rừng đại
diện nhất có sự phân bố của cây Trà hoa vàng. Dạng hình chữ nhật với chiều dài
hƣớng song song với đƣờng đồng mức, chiều rộng vuông góc với đƣờng đồng
mức. Dụng cụ lập ƠTC gồm thƣớc dây loại 50m, dây nilong, 4 cọc tiêu.
Trong OTC mới lập tiến hành đo đếm toàn bộ các cây thuộc tầng cây cao
về các chỉ tiêu nhƣ đo đƣờng kinh ngang ngực (D1.3) bằng thƣớc kẹp kính đo
tại vị trí thân cây cách mặt đất 1,3m. Đo chiều cao vút ngọn (Hvn), chiều cao
dƣới cành (Hdc) băng thƣớc đo cao, đo đƣờng kính tán (Dt) tại hai vị trí lớn nhất
và nhỏ nhất của tán cây và lấy giá trị trung bình. Thu thập các số liệu về tọa độ
ƠTC, độ cao, độ dốc, hƣớng dốc, độ tàn che của tầng cây cao... Các số liệu thu
thập đƣợc trong ÔTC đƣợc ghi vào biểu điều tra sau:
14
Biểu 02: Biểu điều tra tầng cây cao
ÔTC số:
Tuyến điều tra:
Độ dốc
Tọa độ
Độ cao
Hƣớng dốc
STT
Lồi cây
D1.3
Hvn
Hdc
Dt
Vật hậu
Ghi chú
1
2
…
Lập ƠDB: Trong mỗi ƠTC tiến hành lập 5 ƠDB, vị trí các ƠDB bao gồm
một ơ ở chính giữa ƠTC và 4 ơ ở 4 góc. Các ơ có diện tích bằng 5% diện tích
ƠTC. Trong các ƠDB tiến hành thu thập các số liệu của thảm thực vật cây bụi,
thực vật ngoại tầng gồm tên lồi, chiều cao trong bình, tình hình sinh trƣởng, độ
che phủ. Lớp cây tái sinh cần điều tra về thành phần loài, số lƣợng cây, chiều
cao vút ngọn và tình hình sinh trƣởng. Các số liệu thu thập đƣợc ghi vào biểu
điều tra sau:
Biểu 03: Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi, thực vật ngồi tầng
ƠTC số:
Ngày điều tra:
Tọa độ
Ngƣời điều tra
Số ƠDB
Lồi cây
Htb
Tình hình sinh trƣởng
Tốt
TB
1
2
...
15
Xấu
Độ che
phủ
Ghi chú
Biểu 04: Biểu điều tra cây tái sinh
ÔTC số:
Ngày điều tra:
Tọa độ
Ngƣời điều tra
Số
Lồi
Số
ƠDB
cây
lƣợng
Chiều cao (cm)
H < 50
50
Sinh trƣởng
Tốt
TB
Xấu
1
2
...
2.3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ÔTC đƣợc xử lý trên phần mềm Excel, tính tốn các chỉ tiêu về tổ
thành loài cây theo chỉ số quan trọng IV% thơng qua chỉ số về tiết diện ngang
bình qn (G%) của lồi cây nào đó so với tổng tiết diện ngang của ƠTC và tổ
thành lồi theo số lƣợng lồi (N%) của tầng cây cao, tình hình sinh trƣởng phát
triển của lớp cây bụi thảm tƣơi, cây tái sinh.
Để xác định cơng thức tổ thành (CTTT) theo số lƣợng lồi (N%) phải xác
định đƣợc các lồi chính
Các lồi chính là lồi có số cây Ni
Xtb sẽ đƣợc viết vào CTTT.
Trong đó: Ni: là số cây của lồi i
Xtb: là số cây trung bình mỗi lồi. Xtb đƣợc tính bằng:
Xtb
(N: tổng số cây các lồi, m: tổng số lồi)
Khi đó CTTT đƣợc xác định bằng cơng thức: ∑
Trong đó: Ki: là hệ số tổ thành loài i, đƣợc xác định bằng: Ki =
Ni: Số cây loài i
N: tổng số cây các lồi
m: Số lồi tham gia cơng thức tổ thành
Xi: Tên lồi i
Các lồi đƣơc tham gia vào cơng thức tổ thành theo số lƣợng lồi (N%) là
những lồi có số lƣợng cá thể lớn hơn Xtb, đối với các loài có số lƣợng cá thể
thấp hơn Xtb thì đƣợc tính tổng hệ số Ki của các loài.
16
So sánh cơng thức tổ thành theo số lƣợng lồi (N%) và công thức tổ thành
theo chỉ số quan trọng (IV%). Theo Daniel Marmillod, những lồi cây có IV%
>5% mới thực sự ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phầm. Mặt khác theo Thái
Văn Trừng (1978) trong lâm phầm, nhóm cây nào đó chiếm trên 50% tổng số cá
thể của tầng cây cao thì nhóm lồi đó đƣợc coi là lồi ƣu thế. Đó là những chỉ dẫn
làm cơ sở quan trọng xác định lồi và nhóm ƣu thế. Cần tính tổng IV% của những
lồi có trị số này > 5% từ cao đến thấp và dừng lại khi tổng IV% đạt 50%.
2.3.4. Tình hình gây trồng Trà hoa vàng tại địa phương
2.3.4.1. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn cán bộ xã phụ trách, các hộ gia đình gây trồng Trà
hoa vàng, ngƣời thu mua và chế biến Trà hoa vàng về tình hình gây trồng hiện
nay trong địa bàn xã nhƣ số lƣợng hộ gia đình gây trồng, diện tích của từng hộ,
nguồn gốc cây giống phục vụ gây trồng, các chính sách hỗ trợ khuyến khích
phát triển của các cấp chính quyền, số lƣợng các cơ sở thu mua, chế biến, giá cả
thị trƣờng, hay các nhân tố ảnh hƣởng đến quá trình gây trồng và phát triển cây
Trà hoa vàng tại khu vực.
2.3.4.2. Báo cáo của thơn, xã
Dựa vào các báo cáo về tình hình sản xuất, các dự án có liên quan về cây
Trà hoa vàng để kế thừa có chọn lọc các số liệu về tình hình gây trồng cây Trà
hoa vàng tại địa phƣơng
Các số liệu điều tra đƣợc ghi vào các biểu điều tra sau:
Biểu 05: Biểu thống kê diện tích trồng Trà hoa vàng tại xã Thông thụ
Tên hộ gia đình
Thơn
Tổng diện tích
trồng (ha)
17
Số cây
Diện tích Trà đã cho
thu hoạch (ha)
Biểu 06: Biểu thống kê sản lƣợng thu hoạch
Tên hộ gia
đình
Số cây
Diện tích
Sản lƣợng lá
Sản lƣợng hoa thu hái
trồng Trà (ha)
thu hái (kg/ha)
(kg/ha)
Biểu 07: Biểu điều tra thị trƣờng tiêu thụ Trà hoa vàng
Cơ sở chế
Lƣợng hàng
biến, thu
tiêu thụ
mua
(kg/ngày)
Loại sản
Giá mua vào
Giá sản phẩm bán ra
phẩm
(đồng/kg)
(đồng/kg)
18
CHƢƠNG 3 – ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Xã Thơng Thụ, huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An là một xã vùng cao biên
giới của Nghệ An. Huyện Quế Phong nằm cách thành phố Vinh – Trung tâm
kinh tế chính trị của tỉnh 170km về phía Tây, xã Thơng thụ nằm cách trung tâm
huyện lị 30km về phía Tây Bắc. Xã Thơng Thụ có tọa độ địa lý 19052’6’’ B,
104056’17’’Đ. Diện tích ranh giới hành chính của xã nằm trọn trong khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Hoạt.
- Phía Đơng giáp với xã Đồng Văn huyện Quế Phong
- Phía Tây giáp với bản Viêng Phăn, huyện Xăm Tẩy, tỉnh Hủa Phăn của
nƣớc bạn Lào.
- Phía Nam giáp 2 xã Tiền Phong và xã Hạnh Dịch của huyện Quế Phong.
- Phía Đơng giáp với khu bảo tồn thiên nhiên Xn Liên của tỉnh
Thanh Hóa.
Thơng Thụ là một xã biên giới với 13 thôn bản và 1129 hộ gia đình sinh
sống. Với vị trí địa lí đặc thù phần lớn là diện tích đất lâm nghiệp, rừng phịng
hộ, khu bảo tồn thiên nhiên có ý nghĩa rất quan trọng trong bảo tồn nguồn gen,
chức năng phòng hộ môi trƣờng vào giao thƣơng với nƣớc bạn.
3.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Thơng Thụ có diện tích là 420,34 km2, chiếm hơn 20% diện tích tồn
huyện Quế Phong, có 29,5 km đƣờng biên giới với nƣớc bạn Lào. Địa hình chủ
yếu của xã là địa hình núi cao, độ cao trung bình là từ 200m – 1600m, chia cắt
mạnh, các dãy núi cao nằm về hai phía và tồn bộ dân cƣ xã tập trung sinh sống
ở giữa vùng thũng lũng. Xã Thơng thụ là nơi có đỉnh núi Pù Hoạt cao gần
2.400m, nằm trong dãy núi Pù Hoạt, đây đƣợc xem là nóc nhà của vùng Bắc
Trung Bộ.
Điểm đặc biết của địa hình xã Thơng Thụ chính là tồn bộ nơi đây đƣợc
xem nhƣ một lƣu vực có diện tích rộng lớn. Phía Bắc có dãy núi Nậm Liên bao
19