LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, trƣờng
Đại học Lâm nghiệp và thầy giáo Vƣơng Duy Hƣng tơi tiến hành khóa luận
“Nghiên cứu bảo tồn loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An”.
Trong q trình thực hiện đề tài tơi nhận đƣợc sự hƣớng dẫn và giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo TS.Vƣơng Duy Hƣng, sự quan tâm giúp đỡ của các thầy
cô trong bộ môn thực vật rừng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng,
cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, cán bộ kiểm lâm tại các trạm và các hộ
gia đình tại khu vực nghiên cứu.
Đến nay khóa luận đã hồn thành tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đối với sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực và thời gian còn hạn chế nên
đề tài khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy với tinh thần học hỏi và cầu thị tơi kính
mong nhận đƣợc sự góp ý từ các thầy cơ và các bạn để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày …..tháng ……năm 2017
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Tình
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.Tên đề tài
“Nghiên cứu bảo tồn loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata)
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Nghệ An”.
2. Sinh viên thực hiện
Hồng Văn Tình
Mã sinh viên: 1353020894
Lớp 58A-QLTNR
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học nhằm bảo tồn loài Sa mộc dầu.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc hiện trạng phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của
loài Sa mộc dầu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Loài Sa mộc dầu
(Cunninghamia konishii Hayata) ở rừng tự nhiên của KBTTN Pù Hoạt.
- Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên các tuyến
điều tra và các ô tiêu chuẩn tại KBTTN Hoạt, Nghệ An.
- Thời gian: Từ tháng 08 năm 2016 đến tháng 05 năm 2017.
6. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng phân bố của loài Sa mộc dầu tại KBTTN Pù Hoạt.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học (hình thái, vật hậu, tái sinh …).
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học loài Sa mộc dầu tại khu vực nghiên
cứu.
- Xác định các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu tại KBTTN Pù Hoạt.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp xác định hiện trạng phân bố của loài Sa mộc dầu
7.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
- Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã kế thừa các tài liệu sau:
+ Các văn bản liên quan đến Sa mộc dầu: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP,
Sách đỏ Việt Nam 2007….
+ Những kết quả nghiên cứu liên quan đến Sa mộc dầu.
+ Các tài liệu khác liên quan đến quá trình nghiên cứu nhƣ sách, giáo
trình, báo trí, luận văn tốt nghiệp …
- Phỏng vấn cán bộ Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt và ngƣời dân địa phƣơng
về vị trí từng ghi nhận xuất hiện loài Sa mộc dầu làm cơ sở để xác định vùng
phân bố của loài.
7.1.2. Phương pháp điều tra thực địa.
- Chuẩn bị: Máy định vị GPS, máy ảnh, bút chì, giấy ghi chép
- Phƣơng pháp điều tra theo tuyến:
+ Nguyên tắc lập tuyến điều tra: Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hầu
hết các dạng sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích khu vực nghiên
cứu, theo đai cao và theo dạng sinh cảnh. Có thể chọn nhiều tuyến theo các
hƣớng khác nhau, nghĩa là các tuyến đó cắt ngang các vùng đại diện cho khu
vực nghiên cứu.
+ Số lƣợng tuyến điều tra: ……
+ Sử dụng bản đồ của khu bảo tồn kết hợp với máy GPS điều tra theo
từng tuyến nhằm xác định vị trí phân bố của lồi để xây dựng lên bản đồ khu
vực phân bố của loài Sa mộc dầu.
Kết quả điều tra phân bố loài Sa mộc dầu trên tuyến đƣợc ghi chép theo
mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. BIỂU ĐIỀU TRA TUYẾN
Số hiệu Tuyến...............................
Tờ số:.........................................
Kiểu rừng:......................................
Đá mẹ, đất:........................................
Địahình:....................................
Độ rộng tuyến................................
GPS Điểm đầu:.......................................................................................
Độ cao:............................................
GPS Điểm kết thúc:.................................................................................
Độ cao:............................................
Địa điểm:................................................Ngày ĐT.....................................
Ngƣời ĐT:.....................................
STT
Tên loài
D₁.₃
Doo
cm
cm
Hvn
Số
lƣợng
Sinh cảnh
GPS
Ghi chú
7.1.3. Phương pháp nội nghiệp
Sử dụng phần mềm Mapinfo và nền bản đồ số của KBTTN Pù Hoạt để
xây dụng các bản đồ phân bố của loài Sa mộc dầu và bản đồ các tuyến điều tra,
vị trí các OTC trên tuyến điều tra.
Dùng phần mềm Mapsouer để chuyển dữ liệu GPS sang Mapinfo.
Từ kết quả ghi nhận tọa độ của loài Sa mộc dầu, sử dụng phần mềm
Mapinfo thể hiện vị trí phân bố của Sa mộc dầu tại KBTTN Pù Hoạt.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học
7.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến lồi
nghiên cứu về đặc tính sinh học và sinh thái học của lồi Sa mộc dầu.
- Phỏng vẫn cán bộ KBT và các chuyên gia về thực vật về đặc điểm sinh
học và sinh thái học của loài Sa mộc dầu.
7.2.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
* Điều tra đặc điểm hình thái
- Nghiên cứu về hình thái thơng qua quan sát ngồi thực tế về hình thái
thân cây, tán cây, thân cây, lá …
+ Quan sát, mơ tả đặc điểm hình thái lá về các đặc điểm nhƣ: đầu lá, đuôi
lá, gân lá, mép lá, cuống lá…
+ Quan sát, mô tả, các đặc điểm: Màu sắc thân, vỏ thân(non, già),
cành(non,già), vết sẹo, vết nứt, cách bong vỏ, cách phân cành…
+ Để điều tra đặc điểm hình thái hoa quả, đề tài tiến hành lấy mẫu mô tả
và đo đếm một số chỉ tiêu nhƣ: Hình dạng, màu sắc, số lƣợng, hoa quả, mật độ,
cách mọc…
- Nghiên cứu về đặc điểm của cây tái sinh: Tình hình tái sinh hạt hoặc
chồi, chất lƣợng cây tái sinh, mật độ cây tái sinh, hình thái cây tái sinh, lá cây tái
sinh, điều kiện phân bố của cây tái sinh.
* Điều tra đặc điểm vật hậu
Nghiên cứu vật hậu: Do điều kiện không cho phép nên không thể thu
đƣợc đầy đủ kết quả nghiên cứu vật hậu của loài nên bằng quan sát ngồi thực
địa về hiện tƣợng những dấu vết cịn lại của mùa sinh sản, kết hợp với tham
khảo tài liệu.
* Điều tra đặc điểm cấu trúc rừng Sa mộc dầu phân bố
Tại nơi Sa mộc dầu sống tiến hành lập ô tiêu chuẩn và xác định tên của tất
cả các lồi trong ơ tiêu chuẩn (OTC) và tình hình sinh trƣởng của chúng. Mỗi vị
trí độ cao khác nhau tiến hành lập một OTC với diện tích OTC là 500m2, trong
OTC tiến hành điều tra tầng cây cao, cây tái sinh và cây bụi thảm tƣơi.
Điều tra tầng cây cao: Dùng thƣớc đo vanh hoặc thƣớc dây để xác định đƣờng
kính tại vị trí 1.3m D1.3 (cm), dùng thƣớc dây đo đƣờng kính tán Dt(m), thƣớc
bán cao đo chiều cao vút ngọn Hvn(m) và chiều cao dƣới cành Hdc (m). kết quả
điều tra ghi theo mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao.
Số hiệu OTC:…………….. Tờ số:…………….
Kiểu thảm:…………………….
Đá mẹ, đất:………………. Địa hình: ………..
Đọ che phủ:…………………...
Đọ dốc:…………………... Hƣớng dốc:……..
Độ cao:………………………..
GPS:……………………………………………… Ngày ĐT:………………….......
Địa điểm:………………………………………… Ngƣời ĐT:…………………….
TT
Tên
D1.3
Hvn
Hdc
Dt
Sinh
Vật
Ghi
loài
Cm
m
m
m
trƣởng
hậu
chú
Sinh trƣởng cây đƣợc đánh giá nhƣ sau:
- Tốt: Là cây sinh trƣởng và phát triển tốt, không bị sâu bệnh.
- Trung bình: Là cây bị sâu bệnh khơng nghiêm trọng, so với cây tốt phát
triển kém hơn.
- Xấu: Là cây có sức sống kém, nguy cơ bị chết cao.
Điều tra cây tái sinh: Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ô dạng bản (ƠDB) diện
tích mỗi ƠDB là 8m2, lập 4 ô ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC. Để nghiên cứu về cây
tái sinh của loài, ta tiến hành đo đếm các chỉ tiêu sau:
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh.
Số hiệu OTC:……........ Tờ số:….. Ngày ĐT:………… Địa điểm:…………………
Diện tích ƠDB = 8m2 (2mx4m); Số lƣợng = 5 ÔDB/ÔTC
Tên cây
ÔDB
Sinh trƣởng
Số cây tái sinh
TT
H<10cm
H= 10 H= 50-50cm
100cm
H>100cm
T
TB
X
Nguồn gốc
Hạt
Ghi
chú
Chồi
Điều tra cây bụi thảm tươi: tiến hành điều tra thành phần lồi, chiều cao trung
bình Htb(m), tỷ lệ che phủ %CP, phân bố. kết quả đƣợc ghi vào bảng sau:
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi, TV ngoại tầng
Số hiệu OTC:……........ Tờ số:….. Ngày ĐT:………… Địa điểm:…………………
Diện tích ƠDB = 8m2 (2mx4m); Số lƣợng = 5 ƠDB/ƠTC
ƠDB số
TT
Tên
Số bụi
lồi
Số cây
%CP
Htb m
Phân
Ghi
bố
chú
Phương pháp xác đinh tiểu khí hậu, địa hình, độ dốc, độ cao, thổ nhưỡng.
-Khí hậu thủy văn: Khí hậu thủy văn nơi có Sa mộc dầu phân bố ta sử dụng
phƣơng pháp kế thừa tài liệu về khí hậu của địa phƣơng.
-Địa hình: Tiến hành điều tra theo tuyến quan sát, kết hợp với kế thừa tài liệu về
điều kiện tự nhiên của địa phƣơng.
-Đo độ dốc: Đo bằng địa bàn cầm tay để xác định độ dốc của nơi có lồi Sa mộc
dầu phân bố. Để đảm bảo độ chính xác nên đo ở 3 vị trí khác nhau rồi lấy giá trị
trung bình.
- Xác định độ cao: Trên tuyến điều tra, tại mỗi nơi có Sa mộc dầu phân bố ta
dùng máy GPS để xác định chính xác độ cao.
- Đặc điểm thổ nhưỡng: Để nghiên cứu về đặc điểm đất đai ta sử dụng phƣơng
pháp kế thừa tài liệu về thổ nhƣỡng ở địa phƣơng.
7.2.3 Phương pháp nội nghiệp
- Dựa vào kết quả điều tra ngoài thực địa tiến hành tổng hợp đặc tính sinh
học của lồi.
- Xác định tổ thành: để xác định công thức tổ thành (CTTT) trƣớc tiên
phải xác định đƣợc thành phần các loài tham gia vào CTTT.
Các lồi chính là lồi có số cây Ni ≥ Ntb sẽ đƣợc viết vào CTTT.
Trong đó: Ni: là số cây của lồi i
Ntb: là số cây trung bình mỗi lồi. Ntb đƣợc tính bằng:
Ntb=
𝑁
𝑚
(N: tổng số cây các lồi, m: tổng số lồi)
Khi đó CTTT đƣợc xác định bằng cơng thức: ∑𝑚
𝑖=1 𝐾𝑖. 𝑋𝑖
Trong đó: Ki: là hệ số tổ thành lồi i, đƣợc xác định bằng: Ki =
Ni: Số cây loài i
N: tổng số cây các lồi
m: Số lồi tham gia cơng thức tổ thành
Xi: Tên lồi i
𝑁𝑖
𝑁
× 10
(Tính hệ số tổ thành theo đơn vị là 1/10, trong CTTT lồi có hệ số lớn viết
trƣớc, tên của các loài đƣợc viết tắt. Nếu các lồi tham gia CTTT có hệ số Ki < 1
thì có thể bỏ hệ số tổ thành nhƣng phải viết dấu “+” nếu Ki = 0,5 – 0,9, viết dấu
“– “nếu Ki < 0,5)
- Đánh giá chất lƣợng cây tái sinh bằng cơng thức.
N% = (Ni/N)*100
Trong đó: N% là tỷ lệ cây tái sinh tốt, trung bình, xấu trong OTC.
Ni là số cây tốt, trung bình, xấu trong OTC
N là tổng số cây tái sinh trong OTC
- Tính mật độ cây/ha bằng cơng thức: M =
Trong đó: M: mật độ
𝑁
× 10000 (cây/ha)
N: số cây điều tra S: diện tích điều tra.
- Từ các số liệu điều tra ngoại nghiệp, tổng hợp và phân tích các đặc điểm
lập địa nơi Sa mộc dầu phân bố nhƣ độ cao, cấu trúc rừng nơi lồi phân bố, địa
hình, nhiệt độ, thổ nhƣỡng…
7.3. Xác định các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu
7.3.1. Phương pháp kế thừa và phỏng vấn
- Kế thừa các số liệu đã nghiên cứu, thống kê tình hình sinh trƣởng, phát
triển, biến động số lƣợng cá thể loài trƣớc đây so với hiện nay.
7.3.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến loài
Sa mộc dầu theo mẫu biểu 05.
STT
Loại tác
động
Mức độ tác động
Đối tƣợng tác
động
Ghi chú
7.3.3. Phương pháp nội nghiệp
Từ các kết quả điều tra thực địa tiến hành tổng hợp các số liệu nhƣ sau.
Các tác động do con người
- Trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hƣởng tích cực hay tiêu cực đến lồi Sa mộc
dầu.
- Tác động tích cực thông qua số liệu kế thừa và phỏng vấn cán bộ quản
lý.
+ Các biện pháp lâm sinh có tác động tích đến lồi nếu có.
+ Các biện pháp tuần tra kiểm sốt bảo vệ rừng,tun truyền phịng cháy
chữa cháy rừng.
+ Xử lý các hoạt động vi phạm hành chính.
- Tác động tiêu cực (Qua kế thừa số liệu và phỏng vấn).
+ Tình trạng khai thác, mua bán trái phép lồi Sa mộc dầu khơng có kiểm
sốt của ngƣời dân tại KBTTN Pù Hoạt.
+ Việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, các biện pháp lâm sinh tác
động tiêu cực đến môi trƣờng, khai thác quá mức các cây gỗ làm ảnh hƣởng đến
cấu trúc rừng.
+ Đốt nƣơng làm rãy của ngƣời dân.
Tác động tự nhiên
- Các tác động từ tự nhiên làm suy giảm loài Sa mộc dầu tại Khu vực
nghiên cứu.
7.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu
- Cơ sở để đƣa ra giải pháp bảo tồn loài.
+ Dựa vào hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn
+ Dựa vào kết quả nghiên cứu.
+ Dựa vào các quy phạm Lâm nghiệp về phƣơng thức bảo tồn loài.
- Kỹ thuật bảo tồn: Dựa vào các quy trình, quy phạm của ngành có liên
quan để bảo tồn loài nhƣ kỹ thuật lâm sinh, sinh thái rừng…
- Các hình thức bảo tồn: Bảo tồn tại chỗ và bảo tồn chuyển chỗ.
- Các giải pháp đƣa ra để bảo tồn loài Sa mộc dầu tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt.
+ Giải pháp về khoa học kỹ thuật.
+ Giải pháp về kinh tế - xã hội.
+ Giải pháp về quản lý.
+ Giải pháp về cơ chế chính sách.
8. Một số kết quả đạt đƣợc
Tại KBTTN Pù Hoạt, nghiên cứu đã phát hiện đƣợc 122 cây Sa mộc dầu
trƣởng thành, Hvn TB: 35.19 m, D1.3 TB: 91.61 cm, 55 cây Sa mộc dầu tái sinh
Hvn TB: 0.45 m, Doo TB: 0.5 cm, trên tuyến và OTC. Trong ô tiêu chuẩn đã
điều tra đƣợc 15 cây trƣởng thành, D1.3 TB 142 cm, Hvn TB: 42.9 m, 40 cây tái
sinh.
Sa mộc dầu ở KBTTN Pù Hoạt có khu phân bố tƣơng đối rộng so với các
loài cây lá kim khác trong khu vực, nhƣng gián đoạn, tạo thành những quần thể
Sa mộc dầu gần nhƣ thuần loài và xuất hiện ở độ cao từ 868 – 1715m so với
mực nƣớc biển. Sa mộc dầu thƣờng xuất hiện trong rừng kín thƣờng xanh hỗn
giao cây lá kim – lá rộng núi trung bình và núi cao á ẩm nhiệt đới.
Sa mộc dầu thƣờng phân bố từ chân các khe lên đến lƣng chừng đỉnh
dông. Độ dốc ở các khu vực phân bố rất lớn, biến động từ 250 – 450, địa hình
biến đổi rất phức tạp và chia cắt.Tại các khu vực này, sƣờn núi thƣờng là vách
đá dựng đứng, độ dốc rất lớn. Rừng ở các khu vực này thƣờng là rừng nguyên
sinh nhƣng đang đứng trƣớc nguy cơ bị tác động nhiều do phát nƣơng làm rẫy
và khai thác gỗ trái phép làm nhà. Chính những yếu tố này là một trong những
nguyên nhân làm cho khả năng mở rộng phân bố của lồi thƣờng rất khó khăn.
Mặt khác, việc phân bố ở những nơi có địa hình phức tạp khó khăn đã ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng tái sinh của lồi. Ở những nơi có độ dốc lớn cây con
rất khó bám vào đất và thƣờng bị nƣớc cuốn trơi đến những nơi có điều kiện bất
lợi và khơng có khả năng sống sót. Ở một số nơi cây con sống sót đƣợc chúng
thƣờng mọc thành đám, đây chính là nguyên nhân dẫn đến phân bố của Sa mộc
dầu thƣờng thuần lồi theo đám.
Các khu vực có Sa mộc dầu phân bố chủ yếu là đất feralit vàng nhạt hay
vàng xám, phát triển trên đá trầm tích và biến chất và đá Thạch anh, có kết cấu
hạt thơ, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình.
Nghiên cứu đã xác đinh được các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu tại
KNTTN Pù Hoạt như sau:
- Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng rừng; Hoạt động khai thác lâm
sản trái phép; Đặc tính sinh học và sinh thái học của một số loài Hạt trần rất đặc
biệt, chúng chỉ sinh sống hoặc tái sinh trong môi trƣờng rất khắt khe; Ơ nhiễm
mơi trƣờng hoặc biến đổi khí hậu toàn cầu; Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
nhân lực cho các hoạt động quản lý bảo vệ rừng cịn hạn chế; Do thói quen sử
dụng tài ngun rừng, phong tục tập quán, nhận thức về quản lý bảo vệ rừng còn
hạn chế.
Các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Sa mộc dầu tại KBTTN Pù Hoạt như
sau:
Bảo tồn tại chỗ
- Bảo vệ nguyên vẹn hiện trạng tài nguyên rừng tại các phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt và phục hồi sinh thái của KBTTN Pù Hoạt nhƣ: Khu vực Tri LễNậm Giải-Hạnh Dịch và Đồng Văn-Thông Thụ. Tập chung trọng điểm bảo vệ
các khu vực có nhiều lồi thực vật nguy cấp quý hiếm phân bố nhƣ vùng cao của
Tri Lễ, Nậm Giải, Hạnh Dịch và đặc biệt là quần thể Sa mộc dầu tại Hạnh Dịch
đã đƣợc Nhà nƣớc công nhận là quần thể cây di sản của Việt Nam.
- Kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng trái phép. Đặc biệt chú ý ngăn chặn việc mở rộng diện tích canh tác hoặc
sử dụng lửa trái phép tại các khu vực các loài quý hiếm phân bố nhƣ: Tri Lễ
(Bách xanh, Sa mộc dầu, Du sam núi đất), Nậm Giải (Sa mộc dầu, Pơ Mu, Tuế
lá dài), Hạnh Dịch (Sa mộc dầu, Pơ mu), Thông Thụ, Đồng Văn (Pơ mu).
- Cần ƣu tiên thực hiện các nghiên cứu chuyên sâu về loài Sa mộc dầu
nhằm xây dựng các giải pháp khả thi bảo tồn và phát triển bền vững loài này.
- Xúc tiến tái sinh loài Sa mộc dầu. Trồng dặm vào các khu vực phù hợp
với đặc tính sinh học, sinh thái của lồi.
Bảo tồn chuyển chỗ
- Thử nghiệm nhân giống và trồng bảo tồn loài Sa mộc dầu trong phân
khu dịch vụ hành chính, nơi có điều kiện phù hợp với nơi sống của loài hoặc
trong khu vực dự kiến xây dựng vƣờn thực vật, nhằm bảo tồn nguồn gen thực
vật quý hiếm hạt trần.
- Xây dựng hệ thống phòng tiêu bản, lƣu trữ mẫu vật của tất cả các loài
thực vật phân bố tự nhiên tại KBTTN Pù Hoạt phục vụ cho các mục đích nghiên
cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen.
- Hiện nay một số hộ dân tại xã Hạnh Dịch đã nhân giống và gây trồng
thành công Sa mộc dầu và Pơ mu. Đây là hƣớng bảo tồn rất có hiệu quả và bền
vững các loài quý hiếm. Tuy nhiên tại địa phƣơng hoạt động này chủ yếu là tự
phát. KBT cần phối hợp với các cơ quan ban ngành của tỉnh và địa phƣơng hỗ
trợ ngƣời dân: kỹ thuật và giống vốn để bảo tồn chuyển chỗ các loài thực vật
quý hiếm tại các khu vực vƣờn rừng, nƣơng rẫy bỏ hoang... Cần có chính sách
thống nhất trong chia sẻ lợi ích từ các hoạt động này.
Giải pháp xã hội
- Huy động các nguồn lực của địa phƣơng và nhà nƣớc để hỗ trợ cho các
hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại KBTTN Pù Hoạt nói chung và
lồi Sa mộc dầu nói riêng.
- Tuyên truyền cho ngƣơi dân địa phƣơng về lợi ích cũng nhƣ các quy định
của nhà nƣớc về bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen các lồi thực vật
q hiếm.
- Xây dựng các chƣơng trình phát triển kinh tế vùng đệm của KBTTN Pù
Hoạt theo Nghị định 117 và các văn bản có liên quan của bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn và UBND tỉnh Nghệ An. Một số khu vực có cảnh quan đẹp,
KBT kết hợp với địa phƣơng mở rộng các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch
làng bản để tăng thu nhập, phát triển kinh tế cho các cộng đồng địa phƣơng, từ
đó giảm thiểu các tác động đến rừng.
- Huy động ngƣời dân địa phƣơng cùng tham gia các hoạt động quản lý
bảo vệ rừng, để ngƣời dân cũng đƣợc hƣởng lợi từ các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng, từ đó sẽ hạn chế các mối đe dọa từ ngƣời dân đến các loài quý hiếm.
- Phối hợp với cơ quan có liên quan thực thi có hiệu quả các chủ trƣơng
chính sách, pháp luật của nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý bảo về rừng và bảo
tồn nguồn gen các loài thực vật quý hiếm.
Hà Nội, ngày …..tháng…năm 2017
Sinh viên thực hiện
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về Hạt trần và Sa mộc dầu trên thế giới ..................... 3
1.2. Nghiên cứu cây hạt trần và Sa mộc dầu tại Việt Nam ................................... 6
1.3. Các nghiên cứu có liên quan tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt ............... 9
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 11
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 11
2.4.1. Phƣơng pháp xác định hiện trạng phân bố của loài Sa mộc dầu .............. 11
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái học .................. 13
2.4.3. Xác định các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu ......................................... 17
2.4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu ............................................... 18
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 19
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới và diện tích ............................................................ 19
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................................ 19
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 20
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ...................................................................................... 21
3.2. Đặc điểm dân sinh kinh tế xã hội ................................................................. 23
3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động và sự phân bố dân cƣ, tỷ lệ tăng dân số .......... 23
3.2.2. Tập quán canh tác, sinh hoạt văn hoá, các phong tục của ngƣời dân ....... 27
3.2.3. Hiện trạng sản xuất nông - lâm nghiệp ..................................................... 28
3.2.4. Hiện trạng cơ sở hạ tầng............................................................................ 35
3.2.5. Tình hình an ninh quốc phịng .................................................................. 38
3.2.6. Đánh giá chung về dân sinh, kinh tế - xã hội ............................................ 39
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 42
4.1. Hiện trạng phân bố loài Sa mộc dầu tại Khu BTTN Pù Hoạt ..................... 42
4.2. Đặc điểm sinh học của loài Sa mộc dầu ...................................................... 55
4.2.1. Đặc điểm thân, vỏ Sa mộc dầu .................................................................. 55
4.2.2. Hình thái lá ................................................................................................ 56
4.2.3. Đặc điểm nón của Sa mộc dầu .................................................................. 57
4.2.4. Đặc điểm cây tái sinh ................................................................................ 57
4.2.5. Đặc điểm vật hậu của Sa mộc dầu ............................................................ 60
4.3. Đặc tính sinh thái học của Sa mộc dầu ........................................................ 60
4.3.1. Đặc điểm phân bố của Sa mộc dầu theo đai cao ....................................... 60
4.3.2. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Sa mộc dầu phân bố ..................................... 60
4.3.3. Đặc điểm địa hình nơi Sa mộc dầu phân bố.............................................. 70
4.3.4. Đặc điểm thổ nhƣỡng nơi Sa mộc dầu phân bố ........................................ 70
4.4. Các mối đe dọa đến loài Sa mộc dầu tại KBTTN Pù Hoạt .......................... 70
4.4.1. Do con ngƣời ............................................................................................. 71
4.4.2. Do tự nhiên ................................................................................................ 72
4.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Sa mộc dầu tại KBTTN Pù Hoạt .... 73
4.5.1. Bảo tồn tại chỗ........................................................................................... 73
4.5.2. Bảo tồn chuyển chỗ ................................................................................... 73
4.5.3. Giải pháp về xã hội.................................................................................... 73
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 76
Kết luận ............................................................................................................... 76
Tồn tại.................................................................................................................. 79
Kiến nghị ............................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL: Ban quản lý
BTTN: Bảo tồn thiên nhiên
CITES: Công ƣớc về buôn bán quốc tế những loài động thực vật hoang dã nguy cấp
CP: Che phủ
CTTT: Cơng thức tổ thành
D1.3: Đƣờng kính ngang ngực (cm)
Doo: Đƣờng kính gốc (cm)
Dt: Đƣờng kính tán (m)
Hdc: Chiều cao dƣới cành (m)
Htb: Chiều cao trung bình (m)
Hvn: Chiều cao vút ngọn (m)
IUCN: Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Convervation of Nature)
KBT: Khu bảo tồn
KBTTN: Khu bảo tồn thiên nhiên
KTXH: Kinh tế xã hội
NĐ 32: Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Về quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
ODB: Ô dạng bản
OTC: Ô tiêu chuẩn
SĐVN: Sách Đỏ Việt Nam năm 2007
SL: Số liệu
TB: Trung bình
STT: Số thứ tự
TT: Thứ tự
UBND: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số, dân tộc và lao động................................................................ 23
Bảng 3.2: Danh sách các thôn, bản nằm trong Khu BTTB Pù Hoạt .................. 25
Bảng 3.3: Thống kê tài sản cố định đến 31 tháng 12 năm 2012 ......................... 37
Bảng 4.1. Tọa độ bắt gặp Sa mộc dầu có D1.3 từ 6 cm trở lên tại KBTTN Pù
Hoạt ..................................................................................................................... 43
Bảng 4.2. Tọa độ bắt gặp Sa mộc dầu có D₁.3 nhỏ hơn 6 cm tại KBTTN Pù
Hoạt ..................................................................................................................... 53
Bảng 4.3 Tổng hợp số liệu tầng cây gỗ tại các ÔTC nơi Sa mộc dầu phân bố .. 60
Bảng 4.4. Hệ số tổ thành cho các loài mọc cùng Sa mộc dầu ............................ 63
Bảng 4.5 Tổng hợp số liệu tầng cây tái sinh tại các ƠTC nơi có Sa mộc dầu phân
bố ......................................................................................................................... 65
Bảng 4.6. Tổng hợp số liệu tầng cây bụi thảm tƣơi tại các ƠTC nơi có Sa mộc
dầu phân bố ......................................................................................................... 67
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Quần thể Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, ........................... 54
Hình 4.2. Quanh cảnh khu vực phân bố của Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù
Hoạt, .................................................................................................................... 54
Hình 4.3 Thân tán Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, 2016 ................... 55
Hình 4.4 Thân vỏ Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, 2016 .................... 55
Hình 4.5 Cành lá, nón đực Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt,............... 56
Hình 4.6 Cành lá, nón cái Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, ................ 56
Hình 4.7 Sa mộc dầu cịn nhỏ, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, ............................. 57
Hình 4.8 Cây mẹ Sa mộc dầu tại khu vực có cây tái sinh, Nậm Giải, KBTTN Pù
Hoạt, .................................................................................................................... 59
Hình 4.9 Thực bì tại khu vực có cây tái sinh của Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN
Pù Hoạt, ............................................................................................................... 59
Hình 4.10 Sinh cảnh sống của Sa mộc dầu tái sinh, Nậm Giải, KBTTN Pù
Hoạt ..................................................................................................................... 59
Hình 4.11 Sa mộc dầu tái sinh, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, ............................ 59
Hình 4.12 Sa mộc dầu tái sinh trên gốc cây mục, Tri Lễ, KBTTN Pù Hoạt, ..... 59
Hình 4.13. Sa mộc dầu tái sinh chồi, Tri Lễ, KBTTN Pù Hoạt, ......................... 59
Hình 4.14. Mở rộng diện tích đất nơng nghiệp, Tri Lễ, KBTTN Pù Hoạt,......... 72
Hình 4.15 Mở rộng diện tích đất nơng nghiệp, Tri Lễ, KBTTN Pù Hoạt,.......... 72
Hình 4.16. Tận thu trái phép gỗ Sa mộc dầu, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, ...... 73
Hình 4.17 Mái nhà bằng Sa mộc dầu, Tri Lễ, KBTTN Pù Hoạt,........................ 73
Hình 4.18. Kiểm lâm KBTTN Pù Hoạt thực hiện nghiên cứu khoa học kết hợp
tuần tra rừng, ....................................................................................................... 74
Hình 4.19 Kiểm lâm KBTTN Pù Hoạt đánh dấu cây bảo tồn, Nậm Giải,.......... 74
Hình 4.20 Bảo tồn chuyển chỗ Sa mộc dầu, Hạnh Dịch, KBTTN Pù Hoạt, ..... 74
Hình 4.21 Thác nƣớc gần Phiềng Lâng, Nậm Giải, KBTTN Pù Hoạt, .............. 74
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng Việt Nam phong phú và đa dạng là nơi sinh tồn của hàng trăm, hàng
nghìn lồi động, thực vật nhƣng một thực trạng đáng buồn là trong những năm
gần đây dƣới áp lực của sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số lên nguồn tài
nguyên rừng làm những cây gỗ, cây thuốc có giá trị bị thƣơng mại hóa do vậy
chúng đang bị khai thác cạn kiệt. Những cây ít giá trị hoặc chƣa đƣợc nghiên
cứu cũng đang bị tàn phá nhƣờng chỗ cho việc sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp làm cho rừng không những bị suy thoái về số lƣợng mà cả chất lƣợng,
bên cạnh đó việc nghiên cứu gây trồng cịn hạn chế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
sử dụng của thị trƣờng cũng là nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển
của những loài cây quý hiếm trong tự nhiên.
Để khắc phục tình trạng suy thối rừng, trong những năm qua Đảng và
Nhà nƣớc ta cùng với ngƣời dân đã có hàng loạt các biện pháp bảo vệ rừng và
tài nguyên rừng. Bên cạnh các văn bản pháp luật chúng ta áp dụng hàng loạt các
biện pháp nhƣ: Khoanh nuôi bảo vệ, sử dụng tài nguyên hợp lý, gây trồng
rừng… Trong các biện pháp đó thì việc trồng rừng và làm giàu rừng bằng cây
bản địa đang đƣợc phổ biến trên toàn quốc đặc biệt là các khu vực có rừng.
Tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt là một trong những khu bảo tồn có
giá trị cao về đa dạng sinh học của Việt Nam, thành phần động, thực vật phong
phú, đa dạng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây tình trạng khai thác gỗ, săn
bắt trái phép làm cho số lƣợng các loài giảm sút nghiêm trọng trong đó có nhƣng
lồi q hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng. Riêng về thực vật đã có hơn 30 loài
nằm trong Sách đỏ Việt Nam và danh sách thực vật bị đe dọa trên thế giới cần
đƣợc bảo tồn. Trong số hơn 50 loài thực vật nguy cấp, q hiếm có lồi Sa mộc
dầu (Cunninghamia konishii) phân bố hẹp ở khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt,
loài cây này khơng chỉ có ý nghĩa về mặt khoa học mà cịn có giá trị kinh tế rất
cao. Sa mộc dầu là một trong những loài suy giảm mạnh về số lƣợng nếu chúng
ta khơng có những biện pháp tác động hiểu quả, lồi cây này có thể bị tuyệt
chủng trong tƣơng lai.
1
Từ những vấn đề cấp thiết trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn
loài Sa mộc dầu (Cunninghamia konishii Hayata) tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Hoạt, Nghệ An”.
2
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu về Hạt trần và Sa mộc dầu trên thế giới
Hạt trần có lịch sử phát sinh, phát triển rất lâu đời, chúng xuất hiện lần
đầu tiên vào khoảng 34500 vạn năm trƣớc, chúng tồn tại và phát triển phồn thịnh
ở các kỷ Đề von, kỷ Thạch thán, kỷ Nhị điệp ở đại Cổ sinh; kỷ Nhị điệp, kỷ
Jura, kỷ Bạch phấn của đại Trung sinh; kỷ Đệ tam, kỷ Đệ tứ của đại Tân sinh.
Từ lúc phát sinh đến nay, do khí hậu của trái đất có những biến đổi rất lớn, nên
thành phần loài Hạt trần cũng nhiều lần bị thay đổi, diễn thế. Các loài Hạt trần
nguyên thuỷ dần dần bị tuyệt chủng, thay vào đó là những lồi Hạt trần mới có
khả năng thích nghi hơn với môi trƣờng và chúng phát triển đông đúc đến ngày
nay. Những lồi Hạt trần cịn lại hiện nay chủ yếu ở giai đoạn cách đây 6500 vạn
năm đến 250 vạn năm của kỷ Đệ tam đại Tân sinh sống sót qua thời kỳ Băng hà
của kỷ Đệ tứ cịn sót lại. Hiện nay thực vật Hạt trần có khoảng trên 1000 loài
thuộc 85 chi 15 họ (gồm: Araucariaceae, Cephalotaxaceae, Cupressaceae (đã
bao gồm Taxodiaceae), Cycadaceae, Ephedraceae, Gnetaceae, Ginkgoaceae,
Phyllocladaceae, Pinaceae, Podocarpaceae, Sciadopityaceae, Stangeriaceae,
Taxaceae, Welwitschiaceae, Zamiaceae), những lồi này có giá trị rất lớn về
sinh thái và kinh tế, là nguồn gen thực vật quý hiếm từ kỷ Đệ tam, là những
“tiêu bản hoá thạch sống” của thế giới thực vật. Trên thế giới, thực vật Hạt
trần có phân bố rộng và trở thành thực vật ƣu thế ở nhiều nơi, số lƣợng loài
tƣơng đối đa dạng. Ngoài châu Nam cực cịn lại trên trái đất đều có thực vật
Hạt trần phân bố. Chúng đã tạo nên những quần xã thực vật có kết cấu và
động thái rất đặc trƣng[7,8].
Trên thế giới, thực vật Hạt trần đƣợc coi là đối tƣợng quan trọng trong
kinh doanh rừng lấy gỗ, ngoài gỗ ra chúng còn cung cấp các nguyên liệu nhƣ:
sợi gỗ, nhựa, tanin... làm cây trồng cải tạo cảnh quan môi trƣờng ở các đơ thị,
cây phịng hộ bảo vệ đất, nƣớc, sinh thái, một vài lồi có thể sử dụng cành lá,
nón đực, nón cái, hạt để làm thuốc. Tại Trung Quốc, diện tích rừng cây lá kim
chiếm 50.66% tổng diện tích rừng của cả nƣớc, trữ lƣợng gỗ chiếm 56.26%, nếu
3
nhƣ chỉ xét những diện tích rừng đã thành thục trở lên thì Hạt trần chiếm đến
66.27% tổng trữ lƣợng gỗ của Trung Quốc[7].
Hiện nay, do nhiều nguyên nhân từ phía con ngƣời và tự nhiên đã làm cho
rất nhiều lồi Hạt trần bị tuyệt chủng cũng hoặc có nguy cơ tuyệt chủng rất cao.
Căn cứ vào số liệu thống kê trong danh lục đỏ của IUCN năm 2007, số loài Hạt
trần quý hiếm cần đƣợc bảo vệ chiếm tỷ lệ rất cao (biểu 01)[1-5,7,8]. Cũng nhƣ
những nhóm thực vật khác, số lƣợng các lồi Hạt trần có xu hƣớng tăng từ các
vùng ôn đới lạnh đến vùng nhiệt đới. Mặt khác khu vực nhiệt đới là nơi có tốc
độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng cao hơn nhiều so với các vùng khác. Do
vậy điểm nóng của công tác bảo tồn Hạt trần hiện nay nằm ở những vùng nhiệt
đới[5].
Biểu 01: Số lƣợng loài, chi, họ thực vật Hạt trần của Việt Nam, Trung Quốc,
Thế giới và trong Danh lục đỏ của IUCN 2007[1-5,7,8]
Thế giới
Thực vật
Trung Quốc
Việt Nam
Hạt trần
Họ
Chi
Lồi
Họ
Chi
Lồi
Họ
Chi
Lồi
Tổng
15
85
1000
10
34
250
8
21
73
%
100
100
100
67
40
25
53
25
7
IUCN
12
81
909
8
32
151
7
16
51
%
80
95
90.9
80
94
60.5
87.5
76
70
Trung Quốc là quốc gia có số lƣợng lồi Hạt trần nhiều nhất thế giới, các
cơng trình nghiên cứu về nhóm thực vật Hạt trần cũng khá chi tiết. Từ năm 1949
đến nay có: “Thực vật Hạt trần chí Trung Quốc”[9] năm 1958; năm 1978 xuất
bản “Quyển 7-Thực vật chí Trung Quốc”[2], thống kê cả cây bản địa và nhập nội
thuộc nhóm Hạt trần của Trung Quốc hiện nay có khoảng 236 lồi 47 phân lồi
thuộc 41 chi 11 họ; tài liệu “Thực vật bậc cao Trung Quốc”[10] năm 2000 thống
kê Trung Quốc có khoảng 250 lồi Hạt trần bản địa thuộc 34 chi 10 họ. Tỉnh
giáp với Việt Nam của Trung Quốc là Vân Nam qua tài liệu “Thực vật chí Vân
Nam quyển 4” đã thống kê tồn tỉnh có 92 lồi 11 phân lồi Hạt trần thuộc 33
chi 11 họ[11].
4
Tại Trung Quốc ngoài các nghiên cứu về phân loại cịn rất nhiều các cơng
trình khác nghiên cứu về cơng dụng, kỹ thuật gây trồng, bảo tồn, văn hố[12], đặc
tính sinh học và sinh thái học, tính chất gỗ, chiết xuất hoạt chất chữa bệnh… của
nhóm thực vật Hạt trần. Một số nhóm lồi điển hình đƣợc nghiên cứu khá chi
tiết tại Trung Quốc nhƣ: Chi Thông (Pinus ssp.)[13], Bạch quả (Ginkgo
biloba)[14], Liễu sam (Taiwania flousiana)[15], Thông đỏ (Taxus ssp.)[16], Thông
rụng lá (Larix ssp.), Hồng thông (Pinus koraiensis)[17], Vân sam (Abies ssp.)[18],
Sa mộc (Cunninghamia lanceolata)[19], Tuế (Cycas ssp.)[20] vv. Một trong những
lồi đƣợc bảo tồn thành cơng của Trung Quốc hiện nay là Bạch quả (Ginkgo
biloba), loài đã bị tuyệt chủng ngồi tự nhiên cách đây vài nghìn năm, nhƣng do
đƣợc gây trồng rộng rãi nên đến nay Bạch quả vẫn sinh trƣởng và phát triển
tốt[6]. Trong danh lục các loài thực vật hoang dã cần bảo tồn của Trung Quốc
(tổng có 472 lồi, 224 chi, 127 họ) có 71 loài Hạt trần thuộc 24 chi 7 họ[21].
Các vùng rừng cây hạt trần tự nhiên nổi tiếng thƣờng đƣợc nhắc tới ở
Châu Âu với các lồi Vân sam (Picea), Thơng (Pinus); Bắc Mỹ với các lồi
Thơng (Pinus), Cù tùng (Sequoiadendron) và thiết sam (Pseudotsuga); Đông Á
nhƣ Trung quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách (Cupressus, Juniperus) và
Liễu sam (Cryptomeria). Các lồi cây hạt trần đã đóng góp một phần không nhỏ
vào nên kinh tế của một số nƣớc nhƣ Thủy Điển, Na Uy, Phần Lan, New
Zealand… Lịch sử lâu dài của Trung Quoocscungx đã ghi lại nguồn gốc các cây
hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà có thể dựa vào nó để đốn tuổi
của chúng. Vùng núi Thái Sơn có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hoàng
phong tặng tên; cây Bách Hán tƣớng quân ở thƣ viện Tùng Dƣơng (Hà Nam),
cây Bạch quả đời Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nƣớc liêu
(cịn gọi là Liêu bách) trong cơng viên Trung Sơn (Băc Kinh)…Đông thời nhiều
nơi khác trên thế giới cũng có một số cây cụ thụ nổi tiếng nhƣ cây Cù Tùng
(Sequoia) có tên “Cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3000 năm tuổi,
cây Tuyết tùng (Cedrus deodata) trên đảo Kyukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã
7200 năm tuổi. Tại Li băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách li băng
5
(Cedrus) nổi tiếng từ thời tiền sử, trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn
năm tuổi.
Hiện tại có trên 200 loài cây hạt trần đƣợc sếp là bị đe dọa tuyệt chủng ở
mức toàn thế giới rất nhiều loài khác bị đe dọa trong một phần phân bố tự nhiên
của loài. Hiện nay do nhiều nguyên nhân từ phía con ngƣời và tự nhiên đã làm
cho rất nhiều lồi hạt trần bị tuyệt chủng hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng rất cao.
Căn cứ vào số liệu thống kê trong danh lục sách đỏ của IUCN năm 2007 số loài
hạt trần quý hiếm cần đƣợc bảo vệ chiếm tỷ lệ rất cao. Khu vực nhiệt đới là nơi
có tốc độ và tỷ lệ loài bị nguy cấp, tuyệt chủng nhiều hơn hẳn so với các khu
vực khác. Do vậy điểm nóng của cơng tác bảo tồn hạt trần hiện nay nằm ở
những vùng nhiệt đới.
Nhiều tài liệu của Trung Quốc khẳng định Sa mộc dầu (Cunninghamia
konishii) là loài đặc hữu của Trung Quốc. Tuy nhiên gần đây đã phát hiện tại
Việt Nam, Đài Loan và Lào cũng có Sa mộc dầu phân bố tự nhiên.
Hiện nay Sa mộc dầu là loài đang bị đe dọa lớn trên thế giới (đang nguy
cấp, EN A1c) do việc khai thác mạnh và phân bố hạn chế.
Các nghiên cứu của thế giới chuyên sâu về đặc trƣng quần thể, đặc tính
sinh học và sinhthái học học của lồi Sa mộc dầu cịn rất ít.
1.2. Nghiên cứu cây hạt trần và Sa mộc dầu tại Việt Nam
Tầm quan trọng của Hạt trần Việt Nam đối với thế giới thể hiện ở nhiều
điểm. Những phát hiện mới gần đây đã bổ sung một số lồi thực vật Hạt trần có
giá trị cao cho hệ thực vật Việt Nam. Một số loài Hạt trần mới trên thế giới đƣợc
phát hiện tại Việt Nam trong những năm gần đây nhƣ: năm 1996 Nguyễn Tiến
Hiệp và Vidal cơng bố phát hiện lồi mới: Dẻ tùng sọc nâu rộng (Amentotaxus
hatuyenensis), năm 2002 Aljos Farjon và Nguyên Tiến Hiệp phát hiện loài Bách
vàng (Xanthocyparis vietnamensis) là chi mới cho thực vật thế giới, năm 2004
Averyanov, Nguyễn Tiến Hiệp và Phan Kế Lộc cơng bố lồi mới: Bách xanh núi
đá (Calocedrus rupestris). Một số loài Hạt trần hoặc khu phân mới của loài đƣợc
phát hiện tại Việt Nam gần đây nhƣ: năm 1984 Phan Kế Lộc công bố Việt Nam
6