TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
-------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU BẢO TỒN LỒI RAU SẮNG ( Melientha suavis Pierre )
TẠI VQG XUÂN SƠN - PHÚ THỌ
NGÀNH
: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH
: 302
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Phạm Thành Trang
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Mạnh Hà
Mã sinh viên
: 1153020473
Lớp
: 56A - QLTNR
Khóa học
: 2011 - 2015
Hà nội, 2015
1
LỜI NĨI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên trƣớc
khi ra trƣờng. Nhằm đánh giá kết quả học tập và bƣớc đầu làm quen với cơng
tác nghiên cứu khoa học. Từ đó nâng cao năng lực tri thức sáng tạo của bản thân
phục vụ tốt công việc sau này. Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa QLTNR
& MT, Bộ mơn thực vật rừng, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu bảo tồn loài Rau sắng (Melientha suavis Pierre ) tại VQG Xuân
Sơn- Phú Thọ”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong khoa QLTNR & MT, bạn bè đồng nghiệp, lãnh đạo,
cán bộ Vƣờn quốc gia Xuân Sơn,đặc biệt là sự hƣớng dẫn tận tình của thầy giáo
ThS. Phạm Thành Trang.
Nhân dịp này, tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể thầy cô giáo
trong Khoa QLTNR & MT, lãnh đạo, cán bộ Vƣờn quốc gia Xuân Sơn và bà
con trong thôn bản của xã Xuân Sơn, xã Xuân Đài cùng bạn bè đồng nghiệp,
đặc biệt là thầy giáo ThS. Phạm Thành Trang – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi
hồn thành đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song do thời gian và
trình độ còn hạn chế, lại là bƣớc đầu làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa
học nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Để bài khóa luận đƣợc hồn thiện
hơn, tơi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo và
bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Hà
2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 2
1.1. Nghiên cứu ở trên thế giới ........................................................................... 2
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm vật hậu .............................................. 3
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về kiến thức bản địa ngƣời dân trong việc gây
trồng, khai thác và sử dụng LSNG ở Thế giới ...................................................... 4
1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................... 7
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về bảo tồn ............................................................ 7
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm vật hậu .............................................. 9
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về kiến thức bản địa ngƣời dân trong việc gây
trồng, khai thác và sử dụng LSNG ở Việt Nam .................................................. 11
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về lồi Rau sắng ở Việt Nam ................................ 12
1.3. Tình hình nghiên cứu và cơng tác bảo tồn ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ... 14
Chƣơng 2. MỤC TIÊU- GIỚI HẠN- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu chung.......................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................... 17
2.2. Giới hạn nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 17
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 17
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
3
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................ 18
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp ....................................................................... 18
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp .................................................................. 26
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 27
3.1.2. Địa hình, địa thế ........................................................................................ 27
3.1.3. Địa chất, đất đai ........................................................................................ 28
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 28
3.1.5. Hiện trạng rừng và sử dụng đất................................................................. 29
3.1.6. Thảm thực vật, động vật và phân bố của các loài quý hiếm..................... 31
3.1.7. Đặc điểm về cảnh quan và lịch sử ............................................................ 35
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................. 35
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc ...................................................................... 35
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................................ 36
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 39
4.1. Đặc điểm hình thái và vật hậu của lồi Rau sắng ........................................ 39
4.1.1. Đặc điểm hình thái lồi Rau sắng ............................................................. 39
4.1.2. Đặc điểm vật hậu cây Rau sắng ................................................................ 41
4.2. Kiến thức bản địa ngƣời dân về tình hình gây trồng, khai thác và sử dụng
lồi Rau sắng ....................................................................................................... 42
4.2.1. Tình hình gây trồng ................................................................................... 43
4.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng ................................................................. 49
4.3.Đề xuất giải pháp bảo tồn ............................................................................. 53
Chƣơng 5. KẾT LUẬN – TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ............................................ 56
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 56
5.2. Tồn tại .......................................................................................................... 56
5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Sơ đồ hóa hiện tƣợng sinh học trong các pha vật hậu Rau
21
sắng.
2.2
Danh sách phỏng vấn.
24
3.1
Hiện trạng rừng và các loại đất đai Vƣờn quốc gia Xuân
29
Sơn.
3.2
Hiện trạng trữ lƣợng các loại rừng Vƣờn quốc gia Xuân
30
Sơn.
3.3
Thành phần Thực vật rừng Vƣờn quốc gia Xuân Sơn.
33
3.4
Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn.
34
4.1
So sánh kết quả nghiên cứu và tài liệu.
39
4.2
Sơ đồ hoá hiện tƣợng sinh học trong các pha vật hậu Rau
42
sắng.
4.3
Xác định thời vụ trồng Rau sắng.
44
4.4
Kinh nghiệm của ngƣời dân trong việc xác định phƣơng
45
pháp trồng Rau sắng.
4.5
Xác định kích thƣớc hố trồng Rau sắng.
46
4.6
Kinh nghiệm của ngƣời dân trong việc bón lót trồng Rau
47
sắng.
4.7
Chăm sóc cây Rau sắng sau khi trồng.
48
4.8
Kỹ thuật khai thác Rau sắng.
50
5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Tuyến điều tra cây Rau sắng trong tự nhiên.
20
2.2
Tuyến điều tra, phỏng vấn ngƣời dân về gây trồng, khai
22
thác, sử dụng cây Rau sắng.
2.3
Tuyến điều tra, phỏng vấn ngƣời dân về gây trồng, khai
23
thác, sử dụng cây Rau sắng.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
4.1
Xác định thời vụ trồng Rau sắng.
44
4.2
Xác định phƣơng pháp trồng Rau sắng.
46
4.3
Xác định kích thƣớc hố trồng Rau sắng.
47
4.4
Xác định bón lót khi trồng Rau sắng.
48
4.5
Tình hình chăm sóc cây Rau sắng của ngƣời dân.
49
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
IUCN
Danh lục Đỏ các lồi có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp
hội Bảo vệ Thiên nhiên thế giới
ĐDSH
Đa dạng sinh học
VQG
Vƣờn quốc gia
LSNG
Lâm sản ngồi gỗ
CITES
Cơng ƣớc về bn bán quốc tế các loài động vật, thực
vật hoang dã nguy cấp
NĐ32
Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính Phủ
UNDP
Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp quốc
KBT
Khu bảo tồn
TNTN
Tài nguyên thiên nhiên
KH&CN- ĐHTN
Khoa học và công nghệ, Đại học Thái nguyên
NCKH
Nghiên cứu khoa học
PRA
Đánh giá nông thơn có sự tham gia
CR
Rất nguy cấp (Critically Endangered)
EN
Nguy cấp (Endangered)
VU
Sắp nguy cấp (Vulnerable)
IIA
Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại.
7
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=================o0o===================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Nghiên cứu bảo tồn loài Rau sắng (Melientha suavis
Pierre ) tại VQG Xuân Sơn- Phú Thọ
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mạnh Hà _ 56A-QLTNR
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Phạm Thành Trang
4. Mục tiêu nghiên cứu: Góp phần bảo tồn loài Rau sắng (Melientha
suavis Pierre) tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm vật hậu của loài Rau sắng (Melientha suavis
Pierre ) tại khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu kiến thức bản địa của ngƣời dân về tình hình gây trồng, khai thác
và sử dụng loài Rau sắng (Melientha suavis Pierre ) tai khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Rau sắng (Melientha suavis
Pierre) tai khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc:
- Bổ sung đƣợc một số đặc điểm vật hậu, hình thái của lồi Rau sắng tại
khu vực nghiên cứu.
- Đúc kết đƣợc kiến thức bản địa của ngƣời dân trong việc gây trồng, khai
thác và sử dụng loài Rau sắng.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn phát triển loài Rau sắng tại khu vực
nghiên cứu.
- Thu đƣợc 10 mẫu về loài Rau sắng (Melientha suavis Pierre) tại khu vực
nghiên cứu.
Hà nội, ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Hà
8
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rau sắng là loài rau rừng đƣợc ngƣời dân sử dụng từ lâu, đây khơng chỉ
là món ăn ngon mà cịn có giá trị dinh dƣỡng rất cao. Theo các tài liệu đã công
bố, cây Rau sắng phân bố rộng ở khu vực Đông Dƣơng, Thái Lan, Philippin và
Malayxia. Ở Việt Nam, ngoài khu vực chùa Hƣơng (tỉnh Hà Tây cũ nay thuộc
Hà Nội), cây Rau sắng mọc phổ biến ở nhiều tỉnh phía Bắc ở các vùng núi thuộc
các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ,… cho đến các tỉnh ở cao nguyên miền Trung nhƣ
Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, Sông Bé, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Rau sắng là một trong những loài thực vật khơng những chỉ nâng cao tính
đa dạng sinh học trong hệ sinh thái rừng, mà nó cịn là một loại cây cung cấp
nguồn rau ăn rất tốt cho con ngƣời. Ngọn non, lá, cụm, hoa và quả non đƣợc
dùng để nấu canh, quả chín dùng để ăn. Ngồi giá trị về mặt kinh tế, đây là cây
đặc sản, dƣợc liệu, có tác dụng phủ xanh đất trống, đồi trọc, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái. Rau sắng mọc rải rác ở dƣới các tán rừng vùng núi đá vơi, có phân bố
tự nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, do khai thác quá mức nên số lƣợng và chất
lƣợng Rau sắng trong tự nhiên bị suy giảm mạnh. Nhu cầu của thị trƣờng đối
với rau sạch ngày càng tăng, hơn nữa do thu nhập từ Rau sắng rất cao nên ngƣời
dân địa phƣơng ra sức khai thác cây Rau sắng trong tự nhiên, đồng thời do môi
trƣờng sống bị tàn phá nên đến nay số cá thể còn lại trong tự nhiên khơng nhiều,
có nguy cơ bị đe dọa mất giống. Cây Rau sắng đã đƣợc ghi vào Sách đỏ Việt
Nam 2007 cấp VU B1+2e.Tuy nhiên hiện nay, ngƣời dân địa phƣơng mới chỉ
dừng lại ở việc thu hái ngồi tự nhiên, chƣa có biện pháp bảo tồn, gây trồng để
sử dụng một cách lâu dài. Chính vì vậy, nguồn cung cấp từ tự nhiên ngày càng
giảm, không đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng tăng.
Xuất phát từ thực tế đó, để góp phần bảo tồn lồi Rau sắng tôi thực hiện đề
tài : “Nghiên cứu bảo tồn loài Rau sắng (Melientha suavis Pierre) tại VQG Xuân
Sơn- Phú Thọ” với mong muốn góp phần nhỏ bé vào cơng tác bảo tồn loài.
1
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
Nghiên cứu ở trên thế giới
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu về bảo tồn
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh học đã trở thành một chiến
lƣợc chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn việc
đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học nhƣ: Công ƣớc ĐDSH; Hiệp Hội Bảo Tồn
Thiên Nhiên Quốc Tế (IUCN), Chƣơng trình môi trƣờng liên hợp quốc (UNEP),
Quỹ Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), viện tài nguyên Di truyền Quốc Tế
(IPGRI), Nhiều hội nghị và hội thảo đƣợc tổ chức và nhiều cuốn sách mang chỉ
dẫn về công tác bảo tồn và phát triển ĐDSH đƣợc xuất bản nhằm cung cấp
những kiến thức rộng lớn về bảo tồn và phát triển ĐDSH và rất nhiều công ƣớc
Quốc tế đã đƣợc nhiều Quốc gia tham gia thực hiện.[19]
Với nhịp điệu phát triển kinh tế xã hội ngày càng tăng, cùng vời việc sử
dụng không hợp lý và sự quản lý yếu kém về tài nguyên rừng, sự suy thoái, mất
mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại mà nguyên nhân chủ yếu là do con
ngƣời khai thác và sử dụng tài ngun thiên nhiên khơng hợp lý đã làm cho
nhiều lồi đứng trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt hoặc tuyệt chủng.
Để bảo tồn ĐDSH nói chung và bảo tồn lồi nói riêng theo hƣớng phát
triển bền vững, những năm gần đây ở mỗi nƣớc, mỗi khu vực đều tìm tịi, thử
nghiệm và lựa chọn cho mình một chiến lƣợc và chính sách quản lý tài nguyên
hợp lý, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội, điều kiện tự nhiên và
tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia mà hình thành nên một hệ
thống quản lý tài nguyên khác nhau. [19]
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng hai phƣơng pháp bảo tồn ĐDSH là:
+ Bảo tồn nguyên vị(in situ)
2
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phƣơng pháp và cơng cụ nhằm mục đích
bảo vệ các lồi, các chủng, các sinh cảnh và các hệ sinh thái trong điều kiện tự
nhiên. Tùy theo đối tƣợng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông
thƣờng bảo tồn nguyên vị thƣờng đƣợc thực hiện bằng cách thành lập các khu
bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Ngồi ra theo chƣơng trình
phát triển Giáo dục khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc (UNESCO) cịn có khu
Di sản thế giới, và theo cơng ƣớc RAMSAR cịn có KBT Đất ngập nƣớc
RAMSAR. Tuy nhiên bảo tồn ngun vị cịn bao gồm cả các cơng việc quản lý
các động thực vật hoang dã, các nguồn TNTN ngoài các KBT. Trong nông
nghiệp, lâm nghiệp bảo tồn nguyên vị đƣợc hiểu là bảo tồn các loài giống, loài
cây trồng và cây rừng đƣợc trồng tại vùng đồng ruộng hoặc các rừng trồng.[13]
+ Bảo tồn chuyển vị (es situ)
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biện pháp di dời các lồi cây, con và các
vi sinh vật ra khỏi mơi trƣờng sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của việc di
dời này là để nhân giống, lƣu giữ nhân nuôi vơ tính hay cứu hộ trong trƣờng
hợp: Nơi sinh sống bị suy thối hay hủy hoại khơng thể lƣu giữ lâu hơn các lồi
nói trên, dùng để làm vật liệu cho công tác nghiên cứu, thực nghiệm và phát
triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển vị
bao gồm các vƣờn thực vật, các bể nuôi thủy sản, các bộ sƣu tập vi sinh vật, các
bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sƣu tập các chất mầm, mô cấy...Do các
sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật đƣợc lƣu giữ trong mơi trƣờng nhân
tạo, nên chúng bị tách khỏi q trình tiến hóa tự nhiên. Vì thế mà mối liên hệ
gắn bó giữa các bảo tồn chuyển vị với bảo tồn ngun vị rất bổ ích cho cơng tác
bảo tồn và phát triển lồi cũng nhƣ phát triển ĐDSH. [13]
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm vật hậu
Thời tiền sử mặc dù khoa học chƣa phát triển, song loài ngƣời đã có
những quan sát hiện tƣợng diễn biến của thực vật thơng qua hình thái bên ngồi
3
và màu sắc để phục vụ cho hái lƣợm các chồi non, quả chín để ăn hàng ngày.
Nhƣ vậy, có thể khẳng định quan sát vật hậu đã gắn liền với q trình phát triển
của nhân loại, lồi ngƣời đã lựa chọn đƣợc một số lồi cây lƣơng thực có nguồn
gốc tự nhiên để gây trồng, việc quan sát vật hậu đã thành kinh nghiệm đƣợc tích
lũy từ đời này sang đời khác. Chính vì vậy, mùa vụ gây trồng, chăm sóc, thu
hoạch của từng lồi đƣợc xác định rõ ràng. Đến nay, nhiều lồi cây nơng nghiệp
có thể xác định chính xác từng ngày; điều này thể hiện trong nơng vụ của các
nƣớc áp dụng cho các lồi cây nông nghiệp, cây hoa cảnh cho từng quốc gia,
từng vùng hay địa phƣơng thuộc quốc gia.[21]
Trên lĩnh vực lâm nghiệp, đối với những quốc gia trồng rừng, việc quan
sát vật hậu giúp cho công tác thu hái nguồn giống (hạt, hom, chồi) đạt đƣợc hiệu
quả cao. Xác định đƣợc mùa vụ, thời điểm thích hợp đối với trồng rừng cho
từng vùng có điều kiện, khí hậu và thời thiết khác nhau. Trong nghiên cứu khoa
học, tất cả các thông tin về vật hậu của loài đƣợc các nhà khoa học, các sách
giới thiệu về từng lồi thực vật có đề cập tới thông tin về sự biến đổi của chồi,
lá, hoa, quả. Đó là thơng tin khơng thể thiếu trong nghiên cứu thực vật hay viết
sách chuyên khảo.[21]
1.1.3. Tình hình nghiên cứu về kiến thức bản địa người dân trong việc gây
trồng, khai thác và sử dụng LSNG ở Thế giới
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về LSNG. Hầu hết các
cơng trình đƣợc nghiên cứu ở các nƣớc có khí hậu nhiệt đới ẩm nhƣ Nam Phi,
Ấn Độ, Nê Pan, khu vực Đông Nam Á, lƣu vực sơng Amazon đây là khu vực có
tác động khá mạnh đến rừng đồng thời khu vực này có tiềm năng lớn về
LSNG.[15]
Theo De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “ tất cả các vật liệu sinh học
khác gỗ mà chúng ta đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của loài ngƣời. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu…”.
Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa về LSNG nhƣ sau: “ LSNG bao
gồm các ngun liệu có nguồn gốc sinh vật, khơng phải là gỗ đƣợc khai thác từ
4
rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,
nhựa, mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã, củi và các nguyên
liệu nhƣ tre, nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi”.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của các sản phẩm LSNG trong việc bảo
vệ rừng, duy trì sự cân bằng của hệ sinh thái, trên thế giới đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về phân loại, bảo tồn, sử dụng và phát triển nguồn LSNG.
Trong những năm gần đây phát triển LSNG đƣợc xem là hoạt động sản xuất
hàng hóa mang lại thu nhập cao cho cuộc sống của ngƣời dân sống chủ yếu vào
nguồn tài ngun rừng. Một số cơng trình nghiên cứu về LSNG phải kể đến nhƣ
“Forest asource of food” (Ahmed 1981), “Minor products of the philippins
forest”(Brown 1918), “The prospects of rattanin Indonesia” (Djanhari
1984)…[15]
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu về sản phẩm ngoài gỗ trên đều nhằm
phát triển các loài cho sản phẩm ngoài gỗ của rừng và tổng kết những kinh
nghiệm khai thác- sử dụng chúng trong các cộng đồng dân cƣ miền núi.
Ngƣời dân đã vận dụng kiến thức vốn có của mình vào việc sử dụng các
loài cho LSNG từ lâu đời nay, nhƣng chỉ mới đƣợc các nhà khoa học quan tâm
đến trong vài thập kỷ nay. Qua những phân tích về thành tựu và thất bại của
nhiều dự án phát triển nông thôn và miền núi tại Châu Á, Châu Phi… kiến thức
bản địa đƣợc thừa nhận nhƣ một nguồn tài nguyên quan trọng để đƣa ra những
quyết định đúng đắn cho các dự án phát triển cộng đồng. Các kỹ thuật truyền
thống có khả năng thích ứng cao với điều kiện mơi trƣờng tự nhiên cũng nhƣtập
quán xã hội và việc kết hợp giữa kiến thức bản địa và kỹ thuật hiện đại, là phƣơng
pháp tốt nhất để ứng dụng khoa học- kỹ thuật mới vào nơng thơn miền núi.[15]
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kiến thức bản địa ở trên thế giới và
nó ngày càng có vai trị quan trọng trong việc phát triển nông thôn. Đầu tiên
phải kể đến cơng trình “ Sử dụng kiến thức bản địa trong việc phát triển nông
nghiệp” của Warren DM 1991,“ Kiến thức địa phương góp cho phát triển bền
vững” của Con suclo Quiroz 1996. Trong các cơng trình nghiên cứu của mình
5
các tác giả đã chỉ ra ứng dụng và vai trò to lớn về kiến thức bản địa cho sự phát
triển nông nghiệp trên quan điểm bền vững.[15]
Sau một công trình nghiên cứu về khiến thức bản địa ở Châu phi OD
Atteh 1992 đã coi kiến thức bản địa là chìa khóa cho sự phát triển ở nơng thơn.
Các chun gia giàu kinh nghiệm về phát triển nông thôn nhƣ R.Clamper, DM
Warren là những ngƣời có nhiều đóng góp cho lĩnh vực nghiên cứu kiến thức
bản địa ở các nƣớc đang phát triển tại Châu Á, Châu Phi, Ngân hàng thế giới là
một trong những tổ chức quốc tế đã tích cực ủng hộ các chƣơng trình nghiên
cứu về kiến thức bản địa nhằm tăng tính hiệu quả cho các dự án phát triển nông
thôn.[15]
Để gây trồng và phát triển bền vững các lồi LSNG bên cạnh những
cơng trình nghiên cứu về phân loại, bảo tồn, sử dụng và phát triển nguồn LSNG,
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, kỹ thuật gây trồng
LSNG ở các nƣớc nhiệt đới gồm Trung quốc, Indonesia, Lào, Thái Lan… Trong
đó có cơng trình nghiên cứu kỹ thuật trồng cây thuốc của Học viện Dƣợc liệu
Trung Quốc (1999), các cơng trình nghiên cứu về tre trúc của INBAR (2005),
cơng trình nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ thuật gây trồng một
số loài LSNG ở Brazin của Peter Zuidema(2011), cơng trình nghiên cứu về một
số cây LSNG phổ biến của CIFOR (2001).[15]
Về kiến thức bản địa, hiện nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về kiến
thức bản địa liên quan đến LSNG nhƣ Facolner (1997) và ở Lào của Roost
Fopper (1997), tác giả đã khẳng định “ Kiến thức bản địa là những kiến thức
quý báu, có giá trị trong q trình gây trồng, phát triển và sử dụng hợp lý tài
nguyên LSNG”. Hầu hết các cơng trình đều chỉ ra rằng, kiến thức bản địa về gây
trồng, phát triển và sử dụng LSNG của ngƣời dân là rất quan trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng LSNG một cách hợp lý…[11]
Rau sắng là một loài thực vật cho lâm sản ngoài gỗ thuộc nhóm cho thực
phẩm phân bố ở Việt Nam. Tuy nhiên, trên thế giới các cơng trình nghiên cứu
về Rau Sắng vẫn còn rất hạn chế bởi một số tác giả ở Thái Lan nhƣ: Preecha
6
Prathepha – Phát hiện sự biến dị của các ADN khuếch đại đa hình ở lồi Rau
Sắng. [Tạp chí khoa học Đơng Nam Á số 26 năm 2000]
Có thể coi Rau sắng là một loại cây LSNG, tiềm năng của chúng là rất
lớn, nhƣng để hiện thực hóa những tiềm năng của chúng chỉ với những nghiên
cứu nhƣ đã nêu là chƣa đủ. Vì vậy, cây Rau Sắng cần đƣợc quan tâm, nghiên
cứu một cách đầy đủ, toàn diện để hiện thực hóa những tiềm năng rất lớn của
lồi cây này, đồng thời khuyến cáo nhân dân khi lấy lá và hoa làm rau không
đƣợc chặt cành hoặc cả cây.Trồng thêm và bảo vệ mơi trƣờng mà lồi sinh
sống. Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới chƣa có cơng trình nghiên cứu cụ thể về
lồi này đƣợc cơng bố.
1.2.
Nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về bảo tồn
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nên có một hệ thực vật vơ
cùng phong phú và đa dạng với nhiều cơng trình nghiên cứu, trong đó nổi tiếng
là bộ “Thực vật chí đại cương Đơng Dương” do Lecomte chủ biên (1907 –
1952). Trong cơng trình này, các tác giả ngƣời Pháp đã thu mẫu và định tên, lập
khóa mơ tả các lồi thực vật có mạch trên tồn bộ lãnh thổ Đơng Dƣơng, con số
kiểm kê và đƣợc đƣa ra là 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là bộ sách
có ý nghĩa lớn đối với các nhà thực vật học, hiện nay bộ sách này vẫn cịn có giá
trị với những ngƣời nghiên cứu thực vật Đơng Dƣơng nói chung và hệ thực vật
Việt Nam nói riêng.[20]
Bộ “Thực vật chí Đơng Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái bản năm
2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 lồi, 1.850 chi và 289 họ.
Trong đó, ngành Hạt kín có 3.366 lồi (chiếm 90,9%), 1.727 chi (chiếm 93,4%)
và 239 họ (chiếm 82,7%). Ngành Dƣơng xỉ và họ hàng Dƣơng xỉ có 599 lồi
(chiếm 8,6%), 205 chi (chiếm 5,57%), và 42 họ (chiếm 14,5%). Ngành Hạt trần
có 39 lồi (chiếm 0,5%), 18 chi (chiếm 0,9%) và 8 họ (chiếm 2,8%).[13]
Gần đây, đáng chú ý phải kể đến Bộ “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm
Hoàng Hộ (1991- 1993) xuất bản tại Canada và đã đƣợc tái bản có bổ sung tại
7
Việt Nam (1999-2000), hay Bộ sách “ Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam ”
(2001- 2005). Đây là những bộ sách có thể nói đầy đủ và dễ sử dụng góp phần
đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật ở Việt Nam.
Cùng với cơng trình nghiên cứu ở miền Bắc, trong thời gian này, cơng
trình nghiên cứu “ Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam ” của Trần
Ngũ Phƣơng đã tiến hành phân loại đã tiến hành phân loại rừng miền Bắc Việt
Nam. Trong đó rừng miền Bắc đƣợc chia làm 3 đai, 8 kiểu; ngồi ra tác giả cịn
chia thành nhiều kiểu rừng phụ mà chỉ dùng loại hình thay cho kiểu, sau loại
hình kiểu phụ.
Phan Kế Lộc ở miền Bắc đã cung cấp số lồi cây của các ngành thực vật
bậc cao có mạch trong cơng trình “Bước đầu thống kê số lồi cây đã biết ở
miền Bắc Việt Nam”. Trong tác phẩm này, Phan Kế Lộc đã thống kê đƣợc 5.609
lồi, cịn các ngành khác chỉ có 540 lồi. Một số họ riêng biệt đã đƣợc công bố
nhƣ họ Lan Đông Dƣơng (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan
(Orchidaceae) Việt Nam của Leonid V.Averyanov (1994), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) Việt Nam của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na
(Annonaceae) Việt Nam của Nguyễn Tiến Bân (2000), họ Đơn nem
(Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002), họ Trúc đào ( Apocynaceae) của
Trần Đình Lý (2007),…Đây là những tài liệu quan trọng làm cơ sở cho việc
đánh giá về đa dạng phân loại thực vật Việt Nam.[20]
Để phục vụ công tác khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật,
Viện điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập “Cây gỗ rừng Việt Nam” (19711988) giới thiệu khá chi tiết cùng với hình vẽ minh họa, đến năm 1996 cơng
trình này đƣợc dịch ra tiếng Anh do Vũ Văn Dũng làm chủ biên.
Bên cạnh những cơng trình có tính quy mơ tồn quốc, có nhiều nghiên
cứu khu hệ thực vật từng vùng dƣới dạng danh lục đƣợc cơng bố chính thức nhƣ
“Hệ thực vật Tây Ngun” đã cơng bố 3.754 lồi thực vật có mạch do Nguyễn
Tiến Bân và cộng sự (1984), “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hồng
Hộ (1985) đã cơng bố 793 lồi thực vật có mạch trong diện tích 592 km2 ,
8
Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu 2.024 loài thực
vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao Sapa –
Phanxipang, hay một loạt các báo cáo công bố về đa dạng thành phần loài ở các
Vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên nhƣ vùng núi đá vôi Sơn La, vùng
ven biển Nam Trung Bộ, VQG Ba Bể, Bến En,… do nhiều tác giả công bố
trong những năm gần đây.[20]
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về đặc điểm vật hậu
Trong tài liệu “ Thuật ngữ Lâm nghiệp” của bộ Lâm nghiệp, 1993 và giáo
trình “Thực vật rừng” của Lê Mộng Chân – Lê Thị Huyên (2000) đã khẳng định
Vật hậu học là khoa học nghiên cứu các giai đoạn sinh trƣởng, phát triển, các
hiện tƣợng sống của thực vật trong mối liên quan với các diễn biến về khí hậu
và thời tiết hàng năm.[3,5]
Khi mơ tả về các lồi sẽ giúp việc nhận biết lồi, ngồi đặc điểm hình
thái, sinh thái, phân bố, giá trị sử dụng thì đặc điểm vật hậu của từng loài gồm
quan sát, theo dõi đƣợc đề cập ở nhiều tài liệu nhƣ: “Thực vật rừng” giáo trình
của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, “Cây rừng Việt Nam” – Viện Điều tra quy
hoạch, “Lâm sản ngồi gỗ”, “Thơng Việt Nam và hiện trạng bảo tồn”, “Tre nứa
Việt Nam”... Tuy nhiên, những thơng tin này cịn chung chung, đây chỉ là tài
liệu tham khảo, còn với từng vùng cụ thể để phục vụ cho công tác thu hái hạt
giống, hom giống, chồi và mắt ghép, dự báo thời điểm quả chín, chu kỳ sai quả,
hay trong việc xác định thời điểm, mùa vụ trồng rừng, chăm sóc thích hợp với
từng địa phƣơng là rất cần thiết và phải đƣợc triển khai kịp thời, liên tục trong
nhiều năm.
Tài liệu “Cây hoa, cây cảnh Việt Nam” của Trần Hợp (1993) và “Nghệ
thuật chậu cảnh bonsai- non bộ” của Ngô Quang Đê đã quan tâm tới mùa vụ ra
chồi, lá, hoa của cây để ứng dụng trong kỹ thuật tạo thế, tỉa cành, tạo tán và điều
chỉnh thời gian và hoa vào đúng dịp lễ, tết nhằm nâng cao giá trị của cây. Các
tài liệu cũng nhấn mạnh thông qua nghiên cứu vật hậu có thể điều tiết q trình
ra hoa, ra chồi, ra rễ theo mong muốn.[21]
9
Theo tạp chí thơng tin Khoa học Lâm nghiệp tháng 3/1995 đã viết về
cơng trình nghiên cứu của tác giả Hoàng Kim Ngũ: “Một số đặc điểm sinh thái
của cây Hồng đàn và khả năng gây trồng ni dưỡng tại Hữu Liên – Hữu
Lũng – Lạng Sơn”. Tuy nhiên công trình nghiên cứu các thơng tin mới chỉ đề
cập tới sự thích hợp của lồi đối với các điều kiện sinh thái tại khu vực mà chƣa
quan tâm nhiều tới các thời kỳ sinh trƣởng, các đặc điểm về chu kỳ ra nón, nón
chín để thu hái.[14]
Trong luận văn: “Bước đầu nghiên cứu một số đặc điểm sinh học lồi
Thơng tre ở VQG Ba Vì – Hà Tây” – Trần Thị Chì (2000), “Nghiên cứu đặc
điểm hình thái, vật hậu và thử nghiệm nhân giống lồi Du sam đá vơi tại trạm
thực nghiệm giống cây rừng Ba vì – Hà Nội” – Tạ Thị Nữ Hoàng (2011),
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu, kỹ thuật nhân giống một số lồi thuộc
họ phụ tre nứa phục vụ cho cơng tác sưu tập, bảo tồn loài tại khu vực núi luốt,
trường Đại học Lâm nghiệp, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội”–Vũ Văn Tân
(2010), cũng đã có những nghiên cứu, đánh giá về đặc điểm vật hậu của từng
loài. Điều này đã góp phần bổ sung vào dữ liệu về lồi này phục vụ cho nghiên
cứu tiếp theo.[6,9,17]
Tác giả Nguyễn Hoàng Nghĩa với tài liệu “Bảo tồn đa dạng sinh học” đã
đƣa ra 8 bƣớc cơ bản của kế hoạch bảo tồn, phải thu thập mọi thơng tin cần thiết
có liên quan nhƣ: Các tình trạng hình thái, các đặc trƣng sinh học của loài bao
gồm cả vật hậu.[12]
Việc thu hái đƣợc mẫu chuẩn, có đủ các bộ phận để mơ tả, lƣu trữ phục
vụ cho giảng dạy, nghiên cứu đã đƣợc nhiều trƣờng Đại học, Viện nghiên cứu,
Trung tâm, Viện bảo tàng thực vật...quan tâm.
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp cũng đã có những đóng góp đáng kể trong
việc xây dựng bộ tiêu bản lƣu và biên soạn các bài giảng, giáo trình, tài liệu
tham khảo có liên quan tới vật hậu để phục vụ cho đào tạo, học tập, nghiên cứu
trong và ngoài nhà trƣờng.
10
Việc nghiên cứu vật hậu cho các loài cây trồng, cây tự nhiên sẽ góp phần
cung cấp những thơng tin cập nhật cho từng loài ở một vùng cụ thể. Điều này có
ý nghĩa thực tiễn rất cao.[21]
1.2.3. Tình hình nghiên cứu về kiến thức bản địa người dân trong việc gây
trồng, khai thác và sử dụng LSNG ở Việt Nam
LSNG từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống hàng
ngày của các gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta. Gần đây, nhờ
việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh giá cao hơn.
Nhƣng thật đáng tiếc là chúng ta còn hiểu biết rất hạn chế về chúng, về cách
khai thác và sử dụng của ngƣời dân bản địa đối với nguồn tài nguyên phong phú
này. Hầu nhƣ chƣa có một cơng trình tổng qt và sâu sắc nào về loại sản phẩm
này, trong khi những kiến thức bản địa đƣợc tích lũy từ xa xƣa ngày đang bị mai
một dần do sự ra đi của thế hệ già và nhiều nguyên nhân khác nữa.[16]
Theo Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG
tại Phia Đén- Ngun Bình, tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh
giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là đƣợc thực hiện bởi
ngƣời dân địa phƣơng và đƣa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng nhƣ
một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG.[15]
Đặc biệt ở công trình nghiên cứu lớn của Đỗ Tất Hợi (1997) “Cây thuốc
và vị thuốc Việt Nam” giới thiệu cơ sở khoa học của những kinh nghiệm cổ
truyền trong việc dùng các vị thuốc đƣợc lấy từ các loài cây LSNG. [10]
Ngoài ra các cơng trình nghiên cứu liên quan đến LSNG hiện nay phần
lớn giới thiệu về sự đa dạng, khái niệm, phân loại, vai trò, giá trị sử dụng và kỹ
thuật gây trồng cho một số loài LSNG chủ yếu, một số cơng trình nghiên cứu ở
Việt Nam nhƣ:“Cách phân loại và sử dụng đất của người Thái đen ở Mộc Châu
– Sơn La” (Hồng Xn Tý 1998), cơng trình nghiên cứu của Lê Trọng Cúc,
1998 “ Nghiên cứu mối quan hệ giữa kiến thức bản địa, văn hóa mơi trường ở
vùng núi Việt Nam”. An Văn Bảy với công trình nghiên cứu “ Kiến thức sử
dụng cây cỏ của người Thái đen Sơn La – Tây Bắc”đã tổng kết một số loài cây
cỏ của ngƣời Thái đen sử dụng trong cuộc sống qua nhiều thế hệ…[1,12]
11
Năm 2002, khi nghiên cứu về kiến thức bản địa của ngƣời dân tại Ba Bể Bắc Kạn, Jacckson Moris đã khẳng định đƣợc rằng ngƣời dân tại Ba Bể - Bắc
Kạn có nhiều kiến thức bản địa vơ cùng quý giá cần đƣợc nghiên cứu, phổ biến
và áp dụng ở địa phƣơng khác đặc biệt là các kiến thức bản địa về gây trồng,
khai thác và sử dụng.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu về lồi Rau sắng ở Việt Nam
1.2.4.1. Về phân loại thực vật
Cây Rau Sắng – Melientha suavis Pierre cịn có các tên gọi khác là rau
ngót núi, ngót rừng thuộc họ Sơn cam – Opiliaceae [2] ( hay họ Lân Vĩ , họ Rau
sắng ).
Cây Rau sắng còn đƣợc gọi khác nhau nhƣ: Lai cam ( Dao), Tắc sắng (
Mƣờng), Pắc van ( Tày- Thái)…
1.2.4.2. Về đặc điểm hình thái, vật hậu
- Mơ tả đặc điểm hình thái: Cây gỗ nhỏ, cao 3-5 m hay hơn. Vỏ cây dày,
màu xám nhạt. Cành và lá non màu lục, rủ xuống mềm, có vị ngọt của mì chính.
Lá có phiến hình mác, nhẵn bóng, dày, dài 7-12 cm, rộng 3-6 cm; gốc và
chóp lá tù, gân bên 4-5 đơi, không rõ ở 2 mặt, mép nguyên; cuống lá dài 1-2 mm.
Cụm hoa chùy hoặc bông kép, dài 13 cm, mọc trên thân và cành già. Hoa
hình cầu, cao 2 mm, tạp tính, rất thơm. Đài nhỏ, khơng có thùy rõ. Tràng gồm
4-5 phiến hình mác, hợp ở dƣới. Nhị 4-5, mọc đối với thùy tràng và ngắn hơn.
Đĩa của hoa đực gồm 4-5 tuyến, xen với cánh hoa, nạc, hình nêm. Nhụy lép
hình trứng, khơng có núm rõ ràng. Hoa cái có tuyến đĩa hình trứng ngƣợc, dẹt,
ngắn hơn bầu. Bầu 1 ơ, gần hình cầu, nhỏ, khơng cuống, đƣờng kính 2 mm; vịi
khơng có núm, hình khối nạc hơi chia thùy.
Quả hạch, hóa gỗ, hình thn hay hình trứng, dài 2,5 cm, đƣờng kính 1,31,5 cm, màu lục nhạt, nhẵn, vị ngọt, hơi ngứa. Hạt 1, có xơ trắng.[2]
- Đặc điểm vật hậu: Mùa hoa tháng 3- 4, quả chín tháng 6- 8. Tái sinh
bằng hạt và chồi, cây mọc nhanh. [2]
12
Rau sắng mọc phổ biến ở vùng ven suối, ven núi đá ở nhiều tỉnh phía
Bắc. Cây thƣờng mọc tự nhiên ở rùng nguyên sinh và thứ sinh ẩm, mọc trên
nhiều loại đất của núi đá vôi và núi đất, ở thung lũng và chân núi cho đến sƣờn
núi ở độ cao 300 – 1500 m so với mực nƣớc biển. Chƣa thấy mọc ở trảng cây
bụi hoặc rừng bị tàn phá nặng nề. Ở vùng núi, nhân dân đem trồng gần nhà.
Cây mọc nhanh, cành lá tái sinh mạnh. Vào mùa hoa quả dễ nhận biết do
hoa và quả mọc dày đặc gần hết chiều dài thân. Hoa thụ phấn nhờ côn trùng.
Quả và hạt phát tán nhờ chim, nƣớc và động vật hoang dại.
- Phân bố: Lào Cai, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang,
Vĩnh Phúc, Phú Thọ (Xn Sơn), Hịa Bình, Hà Tây (Chùa Hƣơng), Ninh Bình,
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Kontum, Gia Lai,
Lâm Đồng, Khánh Hòa, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu. Thế giới có Thái Lan,
Lào, Campuchia.[2]
- Phân hạng: Trong “Sách đỏ Việt Nam phần thực vật (2007)” đã mơ tả
đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, giá trị, tình trạng và phân hạng của loài
Rau sắng: cấp VU.[2]
1.2.4.3. Giá trị kinh tế
- Cây cho gỗ mềm, nhỏ và thẳng ít đƣợc sử dụng. Ngọn non, lá, cụm hoa
và quả non đƣợc dùng để nấu canh có vị ngọt nhƣ mì chính, dễ ăn, là vị rau quý
của rừng. Quả chín cũng đƣợc dùng để ăn. Hạt đƣợc dùng để ăn sau khi rang
hoặc luộc (ăn nhƣ đậu phộng).
- Cây Rau sắng là một nguồn protein và vitamin rất tốt. Trong 100g phần
ăn đƣợc của ngọn non và lá chứa: 76,6g nƣớc; 8,2g protein; 10g cacbonhydrate;
3,4g chất xơ; 1,8g tro; 1,6mg caroten, 115mg vitamin C; có đủ các loại axit cần
thiết cho cơ thể... Năng lƣợng đạt khoảng 300 kl/ 100g.[29]
1.2.4.4. Một số nghiên cứu khác
Trong nƣớc những cơng trình nghiên cứu về lồi Rau sắng rất ít. Trong
tài liệu cây thuốc Việt Nam của tác giả Phạm Hoàng Hộ đã phân loại và xếp loại
Rau sắng (Melientha suavis Pierre) vào họ Sơn Cam (Opiliaceae). Còn theo tài
13
liệu thực vật rừng Việt Nam của Phùng Mỹ Trung và Võ Sỹ Nam thuộc chi cục
kiểm lâm Đồng Nai thì xếp lồi Rau sắng (Melientha suavis Pierre) thuộc họ
Rau sắng (Opiliaceae).
Năm 2011,Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nam triển khai thực hiện Dự
án “Xây dựng mơ hình phát triển cây Rau sắng tại vùng đồi núi huyện Kim
Bảng và Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”, dự án đến nay đã hoàn thành nội dung và
mục tiêu đề ra của dự án.[28]
Trần Minh Cảnh (2007), đã tìm hiểu điều kiện lập địa nơi mọc, đặc điểm
tái sinh và kỹ thuật gây trồng Rau sắng tại Vƣờn quốc gia Bến En –Thanh Hóa,
khóa luận tốt nghiệp- Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp.[4]
Nguyễn Thị Thủy(2011), đã nghiên cứu kiến thức bản địa của cộng đồng
ngƣời Dao về sử dụng rau rừng tai thôn n Sơn, xã Ba Vì, huyện Ba Vì, Hà
Nội, khóa luận tốt nghiệp – trƣờng Đại học Lâm nghiệp cũng đã nhắc đến Rau
sắng và cách chế biến Rau sắng làm canh ăn của ngƣời dân.[18]
1.3.
Tình hình nghiên cứu và công tác bảo tồn ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn
Trong những năm gần đây, Vƣờn quốc gia Xuân Sơn đã phối hợp với các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc triển khai thực hiện công tác khảo sát,
điều tra đánh giá tính đa dạng đối với hệ thực vật nơi đây. Trong quá trình thực
hiện đã điều tra và phát hiện đƣợc nhiều lồi thực vật q hiếm, có giá trị về
kinh tế cũng nhƣ về bảo tồn. Mặt khác, trên cơ sở kết quả điều tra đã đƣa ra
những biện pháp để khoanh vùng, bảo vệ, bảo tồn và phát huy giá trị của các
loài thực vật quý hiếm. Với kết quả điều tra khảo sát theo từng giai đoạn, VQG
Xuân Sơn đã phát hiện, bổ sung nhiều loài thực vật mới cho danh lục thực vật
của Vƣờn và bổ sung cho danh lục Việt Nam, thế giới. Cụ thể kết quả điều tra
khảo sát năm 2002 có tổng số 726 lồi thực vật; năm 2005 có 1.217 lồi; năm
2012 có 1.249 lồi. Đặc biệt năm 2013-2014 VQG Xuân Sơn đã phối hợp với
các nhà khoa học thuộc Bảo tàng thiên nhiên Việt Nam đã điều tra, nghiên cứu
thực tế tại hiện trƣờng kết hợp thu mẫu vật và giám định đã xác định đƣợc 2 loài
thuộc họ gừng bổ sung cho danh lục thực vật Việt Nam trong đó 1 lồi thuộc chi
14
Riềng (Alpinia pholyantha), 1 loài thuộc chi Sa nhân (Amomum putressens).
Tiếp đó, phối hợp với trung tâm Nhiệt đới Việt – Nga nghiên cứu và phát hiện
loài Tỏi rừng mới cho khoa học có tên Tỏi rừng Xuân Sơn (Aspidistra
xuansonnensis). Với những kết quả nghiên cứu trên đã bổ sung cho danh lục
thực vật của VQG Xuân Sơn lên 1.259 lồi.[19]
Việc chú trọng đến cơng tác nghiên cứu khoa học có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Xuân Sơn. Từ đó làm cơ sở đƣa ra
các giải pháp để khoanh vùng, bảo tồn, phát huy các giá trị của tài nguyên thiên
nhiên, góp phần tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học nói chung, các
lồi thực vật quý hiếm nói riêng. Nhằm tạo ra cho VQG Xuân Sơn nhƣ một bảo
tàng sống, là nơi lƣu giữ nguồn gen thực vật cho Việt Nam cũng nhƣ cho tồn
nhân loại.[19]
Năm 2004, Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp quốc (UNDP) đã tài trợ 2,4
tỷ đồng cho Vƣờn quốc gia Xuân Sơn.
Năm 2005, Ban quản lý vƣờn quốc gia đã trồng thử nghiệm 50 ha Rau
sắng và thu về 7 tấn quả chín (khoảng 140 triệu đồng) và dự kiến sẽ phát triển
100 ha Rau sắng, trung bình mỗi hộ dân sẽ trồng từ 0,5 ha trở lên. Theo ông
Phan Văn Long, Giám đốc Vƣờn quốc gia Xuân Sơn: Ban quản lý vƣờn quốc
gia đang tiếp tục nhân giống để cung cấp cho ngƣời dân. Hiện đã có 3 mơ hình
đƣợc nhân giống tại xã Minh Đài, Tân Sơn và Đồng Sơn.[31]
* Một số đề tài nghiên cứu của Vườn :
Đỗ Trọng Thƣởng(2009), Điều tra, thống kê nhóm cây có ích tại VQG
Xuân Sơn- Phú Thọ, khóa luận tốt nghiệp – Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp. Cũng
đã thống kê và trong đó có lồi Rau sắng.[22]
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thƣ (2008), Kết quả điều tra
tài nguyên thực vật ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí KH
&CN- ĐHTN, số 1 [27].
15
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thƣ ( 2008), Nghiên cứu hiện
trạng thảm thực vật ở xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ, Tạp chí KH
& CN- ĐHTN, số 4 [27].
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Công, Đỗ Hữu Thƣ (2010), Kết quả điều tra
sự đa dạng thành phần loài thực vật ở Vƣờn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ
làm cơ sở cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng nguồn tài nguyên, Tạp chí
KH&CN- ĐHTN, số 6 [27].
Nguyễn Thị Yến, Lê Ngọc Cơng, Đỗ Hữu Thƣ (2010), Kết quả điều tra
tài nguyên cây có ích ở xã Xn Sơn huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ, Tạp chí
KH&CN- ĐHTN, số 11 [27].
16
Chƣơng 2
MỤC TIÊU- GIỚI HẠN- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần bảo tồn loài Rau sắng (Melientha suavis Pierre) tại khu vực
nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung đƣợc một số đặc điểm vật hậu của loài.
- Bƣớc đầu đúc kết đƣợc kinh nghiệm của ngƣời dân trong quá trình khai
thác, gây trồng và sử dụng loài Rau sắng (Melientha suavis Pierre) tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm bảo tồn loài Rau sắng (Melientha
suavis Pierre ) tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là loài Rau sắng (Melientha suavis
Pierre) tại VQG Xuân Sơn- Phú Thọ.
2.2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 03/02/2015 – 09/05/2015.
2.2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, vật hậu và tìm hiểu kiến
thức ngƣời dân bản địa về tình hình gây trồng, khai thác và sử dụng lồi Rau
sắng.
Địa điểm điều tra nghiên cứu: VQG Xuân Sơn, xã Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu của loài Rau sắng (Melientha
suavis Pierre ) tại khu vực nghiên cứu.
17