LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành khóa học 2013 – 2017 và đánh giá khả năng kết hợp lý
thuyết với thực hành, giups sinh viên củng cố lại kiến thức đã đƣợc trang bị và
vận dụng vào thực tế một cách hiệu quả . Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam và Khoa Quản lí tài nguyên rừng và Môi trƣờng và đơn
vị tiếp nhận là UBND xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, tôi đã tiến hành
thực hiện khóa luận tốt nghiệp "Nghiên cứu thực trạng gây trồng và khai thác
sử dụng tài nguyên cây thuốc của ngƣời dân tại xã Nà Hỳ - huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên" .
Trong quá trình thực hiện và hồn thành khóa luận tơi đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi từ phía Nhà trƣờng , Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn
chân trành đến những sự giúp đỡ đó. Đặc biệt hơn nữa tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến thầy PGS.TSTrần Ngọc Hải ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo trong quá trình thực tập và hồn thành khóa luận.
Xin gửi lời cám ơn đến Trung tâm Thông tin - Thƣ viện Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp và các anh chị đã cung cấp cho tôi nhiều tài liệu quý báu và cần
thiết có liên quan đến khóa luận. Đồng thời tơi cũng xin gửi tới UBND xã Nà
Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên, lời cám chân thành nhất.
Tuy rằng đã rất cố gắng nhƣng trong khn khổ thời gian, kinh nghiệm
cịn hạn chế nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy kính
mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cơ giáo, các Nhà
khoa học cùng tồn thể bạn bè những lời góp ý quý báu nhất để bài khóa luận
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Điện Biên, ngày 10 tháng 05 năm 2017.
Sinh viên
Tao Thị Hƣờng
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA: QLTNR &MT
TÓM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài khóa luận: "Nghiên cứu thực trạng gây trồng, khai thác, sử
dụng cây thuốc của ngƣời dân tại xã Nà Hỳ - huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện Biên"
2. Giáo viên hƣớng dẫn:PGS.TS. Trần Ngọc Hải.
3. Sinh viên thực hiện: Tao Thị Hƣờng.
Msv :1353021868.
Lớp: k58B- Quản lý tài nguyên rừng.
Khoa: Quản lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
Phải tìm hiểu đƣợc khả năng gây trồng cây thuốc tại khu vực.
Phải đánh giá đƣợc hiện trạng về khai thác sử dụng phát triển cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp để bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các loài thực vật làm thuốc và vốn tri thức
bản địa trong việc dung cây thuốc của các dân tộc: dân tộc dao, thái, Hmông tại
xã Nà Hỳ- huyện Nậm Pồ- tỉnh Điện Biên.
Phạm vi về nội dung: Điều tra, đánh giá lại tài nguyên cây thuốc tại xã Nà
Hỳ và đề xuất bảo tồn và phát triển một số lồi có giá trị.
Phạm vi khơng gian: Đƣợc thực hiện tại xã Nà Hỳ- huyện Nậm Pồ- tỉnh
Điện Biên.
Phạm vi thời gian: bắt đầu từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 13
tháng 5 năm 2017.
6. Nội dung nghiên cứu.
Điều tra tính đa dạng thành phần cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
ii
Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng, khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên cây
thuốc .
Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Nà Hỳ,
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu.
Phƣơng pháp ngoại nghiệp.
Phƣơng pháp nội nghiệp.
8. Những kết quả đạt đƣợc.
8.1. Tính đa dạng về thành phần lồi cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
8.2.Việc gây trồng, phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu vực.
8.3.Tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại khu vực.
8.4.Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã
Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Giải pháp về tổ chức quản lý .
- Giải pháp về chính sách xã hội .
- iải pháp nâng cao chất lƣợng trong ảo tồn và phát triển tài nguyên cây
thuốc.
iii
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................................i
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
CHƢƠN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc của một số nƣớc trên thế giới ............................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam .........................................................5
1.3. Tình hình sử dụng và khai thác cây thuốc tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên
............................................................................................................................ 9
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUN VÀ PHƢƠN PHÁP ...........11
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 11
2.1.1.Mục tiêu chung .....................................................................................................11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................11
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................11
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................................12
2.4.1. Kế thừa tài liệu ....................................................................................................12
2.4.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám ...............................................................................12
2.4.3. Điều tra thành phần loài, việc khai thác, gây trồng cây thuốc tại Xã Nà Hỳhuyện Nậm Pồ- tỉnh Điện Biên. ....................................................................................12
CHƢƠN 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................21
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................................21
3.1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................21
3.1.2. Địa hình, địa mạo ................................................................................................ 21
3.1.3. Khí hậu, thủy văn ................................................................................................ 21
3.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................................. 22
3.2.1. Tài nguyên đất .....................................................................................................22
3.2.2. Tài nguyên nƣớc ..................................................................................................22
3.2.3.Tài nguyên rừng....................................................................................................22
iv
3.3. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội .......................................................................23
3.3.1. Nguồn nhân lực...................................................................................................23
3.3.2. Cơ cở hạ tầng, gia thông, thủy lợi. .....................................................................23
3.3.3. Về văn hóa – xã hội, y tế - giáo dục. ..................................................................24
3.3.4. Thực trạng về nông, lâm nghiệp. ........................................................................24
3.3.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội của xã Nà Hỳ,
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ......................................................................................26
CHƢƠN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................28
4.1. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ......................................28
4.1.1. Đa dạng về bậc ngành .........................................................................................28
4.1.2. Đa dạng về số lƣợng loài trong các họ ............................................................... 30
4.1.3. Đa dạng về bậc chi.............................................................................................. 32
4.1.4. Đa dạng về dạng sống .........................................................................................32
4.1.5. Đa dạng về bộ phận sử dụng ..............................................................................34
4.1.6. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của cây thuốc................................................36
4.1.7. Đánh giá đa dạng về sinh cảnh sống ..................................................................37
4.2. Tình hình gây trồng và phát triển cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .....................39
4.3. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ....40
4.3.1. Tình hình khai thác cây thuốc để sử dụng tại cộng đồng ...................................40
4.3.2. Tình hình sử dụng cây thuốc tại các hộ điều tra ..................................................42
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Nà Hỳ, huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.................................................................................................45
4.4.1. Các giải pháp quản lý tài nguyên cây thuốc .......................................................45
4.4.2. Các giải pháp về chính sách, xã hội....................................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................48
1. Kết luận......................................................................................................................48
2. Tồn tại ........................................................................................................................49
3. Kiến nghị ...................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 1
PHỤ LỤC ........................................................................................................................2
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Giải thích ký hiệu
TCN
Trƣớc cơng ngun
PCCC
Phịng cháy chữa cháy
VQG
Vƣờn quốc gia
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
OTC
Ơ tiêu chuẩn
ODB
Ơ dạng bản
D1.3
Đƣờng kính ở vị trí 1,3m
Ddc
Chiều cao dƣới cành
Hvn
Chiều cao vút ngọn
T,TB,X
Tốt. trung bình, xấu
STT
Số thứ tự
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Phân bố các loài cây thuốc trong ngành thực vật..........................................28
Bảng 4.2. Số lƣợng họ, chi và loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan .............29
Bảng 4.3. Sự phân bố số lƣợng loài cây thuốc trong các họ .........................................30
Bảng 4.4. Các họ có số lồi nhiều nhất .........................................................................31
Bảng 4.5. Các chi có lồi cây thuốc nhiều nhất ............................................................ 32
Bảng 4.6. Kết quả phân tích dạng sống của các loài cây thuốc.....................................33
Bảng 4.7. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ..................................................34
Bảng 4.8. Tỷ lệ các loài với bộ phận đƣợc sử dụng ......................................................35
Bảng 4.8. Công dụng chữa bệnh của cây thuốc tại xã Nà Hỳ .......................................36
Bảng 4.9. Phân bố cây thuốc trong các sinh cảnh sống.................................................38
Bảng 4.10. Các hình thức khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ........................41
Bảng 4.11. Một số bài thuốc kinh nghiệm và cách chế biến của ngƣời dân tại xã Nà Hỳ
.......................................................................................................................... 43
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 01: Các dạng sống của cây thuốc tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.33
Hình 02: Các bộ phận đƣợc sử dụng của cây thuốc tại xã Nà hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên .......................................................................................................................35
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ thời thƣợng cổ đến nay con
ngƣời luôn coi trọng tất cả các loại cây cỏ trong rừng bởi đó chính là nguồn
thuốc chủ yếu để bảo vệ sức khỏe. cây thuốc có giá trị cực kỳ quan trọng đối với
sức khỏe của mỗi con ngƣời, bảo vệ cây thuốc không chỉ bảo vệ cuộc sống của
mỗi chúng ta mà còn bảo vệ đƣợc nguồn gen quý hiếm cho thế hệ mai sau.
Việt nam là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới với
hệ thực vật phong phú và đa dạng, nằm trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm mƣa
nhiều, là nƣớc có nguồn tài ngun thực vật giàu có bậc nhất Đơng Nam Á. Là
nơi tập trung nhiều cây thuốc quý hiếm với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống họ
có truyền thống lu đời trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thực vật.
Theo thống kê chƣa đầy đủ hiện có khoảng hơn 10.000 lồi thực vật có
mạch đƣợc ghi nhận cho Việt Nam. ƣớc đốn hệ thực vật bậc cao có khoảng 12
loài. Trong số này nguồn tài nguyên cây làm thuốc chiếm khoảng 30% thuộc
hơn 2.256 chi, 305 họ. tài ngun rừng khơng chỉ là lá phổi xanh điều hịa khí
hậu, bảo vệ sức khỏe của cịn ngƣời mà cịn rất nhiều tác dụng phục vụ cho đời
sống của con ngƣời, nguồn thực vật đƣợc con ngƣời áp dụng trong công nghiệp
chế biến ra để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Chính vì vậy nguồn tài ngun
thực vật nói chung và tài nguyên cây thuốc nói riêng cần phải chăm sóc và ảo
vệ một cách sát sao hơn nữa.
Đặc biệt là ngƣời dân ở vùng cao, mỗi dân tộc có tập quán, tri thức và
kinh nghiệm sử dụng, thói quen khai thác cây cỏ có từ rừng tự nhiên mang về
dùng với các mục đích sử dụng khác nhau. Chính vì khai thác nhƣ vậy có thể
dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn tài nguyên này một cách nhanh chóng, thậm chí
một số lồi cây có giá trị cao, q hiếm có thể bị tuyệt chủng. Vì thế cần phải có
các hoạt động bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây dƣợc liệu do chính
ngƣời dân sống gần rừng thực hiện nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc cho hiện tại và mai sau.
1
Xã Nà Hỳ là một xã biên giới đặc biệt khó khăn, thuộc huyên Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên. Xã Nà Hỳ nằm ở phí Nam của huyện Nậm Pồ. Có đƣờng biên
giới giáp với nƣớc Cộng Hòa Nhân Dân Lào dài 14km. Có 8.100ha rừng, với
diện tích rừng nhƣ vậy qua tìm hiểu cho thấy rừng tại xã Nà Hỳ rất đa dạng và
phong phú cả về tài nguyên thực vật cũng nhƣ tài nguyên cây thuốc. Tuy nhiên
thì vẫn chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu hoặc trồng thử nghiệm và
bảo tồn cây thuốc tại xã Nà Hỳ, ngƣời dân từ những kiến thức bản địa vào rừng
tìm hái cây thuốc để phục vụ cho cá nhân, một số hộ chỉ nuôi trồng một số loại
cây thuốc thông dụng tại nhà chứ không nuôi trồng một cách quy mô và khai
thác thƣờng xuyên để phục vụ lợi ích kinh tế. Để nâng cao kiến thức bản địa, sử
dụng, bảo tồn và phát triển cây thuốc một cách bền vững tơi đã tiến hành làm
khóa luận tốt nghiệp với để tài:” Nghiên cứu thực trạng gây trồng và khai thác
sử dụng cây thuốc của người dân tại xã Nà Hỳ - huyện Nậm Pồ - tỉnh Điện
Biên”.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu cây thuốc của một số nƣớc trên thế giới.
Từ khi xuất hiện, ra đời con ngƣời đã iết dựa vào rừng để sống, không
chỉ lấy ra từ rừng lƣơng thực phẩm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày mà còn
biết lấy cây rừng làm thuốc chữa bệnh. Trải qua nhiều thế kỷ, các cộng đồng
ngƣời trên khắp thế giới đã phát triển những phƣơng thuốc cổ truyền của họ,
làm cho cây rừng trở nên ý nghĩa. Không chỉ riêng nƣớc ta mà còn nhiều nƣớc
trên thế giới nhƣ ( Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan…). Theo WHO thì mức độ sử
sụng cây thuốc ngày càng cao, ở các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số
sử dụng thuốc dân tộc. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới và có nên y
học dân tộc phát triển, nên trong số cây thuốc đã iết hiện nay có tới 80% số loài
đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc. Hàng năm nƣớc này
tiêu thụ thới 0,7-1,0 triệu tấn dƣợc liệu sản phẩm thuốc y học dân tộc đạt giá trị
hơn 1,4 tỷ USD vào năm 1986. Tổng giá trị về thuốc có giá trị trên thị trƣờng
Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Tại các nƣớc có nền
công nghiệp phát triển từ năm 1976- 1980 đã tăn từ 335 triệu USD lên 551 triệu
USD. Nhật Bản, năm 19769 nhập 21.000 tấn , đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn
dƣợc liệu tƣơng đƣơng 50 triệu USD, điều này chúng tỏ đối với các nƣớc cơng
nghiệp phát triển thì việc sử dụng cây thuốc cho nền y học cổ truyền cũng phát
triển mạnh.
Đất nƣớc hoa hồng Bungari xinh đẹp đã sử dụng cây ƣu thế của mình nhƣ
một thần udƣợc vì nó là vị thuốc chữa trị đƣợc nhiều bệnh, ngƣời ta dùng cả
hoa, lá, rễ, để làm thuốc tan huyết ứ và phù thũng. Ngày nay khoa học đã xác
đinh trong cánh hoa hồng có chứa một lƣợng tanin, glucosit, tinh dầu đáng kể. Theo
hai ông Y Cao và R.Cao (Thụy Điển) cùng các nhà khoa học ở Viên hàn lâm Hồng
Gia Anh thì Chè xanh có khả năng ngăn chặn sự phát triển các loại ung thƣ gan, dạ
dày nhờ một hoạt chất của phenol có tên là gallat epigllocatechol (GEGC).
Trƣơng Trọng Cảnh là vị thánh trong đông y vào thời Đông hán cách đây
3
1700 năm, ông đã nghiên cứu và viết "Thƣơng hàn tập bệnh luận" chỉ các bệnh
dịch và bệnh về thời tiết nói chung và đề ra những cách chữa trị bằng thảo dƣợc.
Từ những kinh nghiệm dân gian đó ngƣời ta đã nghiên cứu thành phần
hóa học và tìm ra các hợp chất hóa học từ cây cỏ để chữa trị bệnh, ở đời Hán
(năm 168 TCN) trong cuốn sách "Thủ hậu bị cấp phƣơng" đã kê 52 đơn thuốc
chữa bệnh từ cây cỏ. Vào thế kỷ XVI Lý thời Trần đã thống kê đƣợc 12.000 vị
thuốc trong tập "Bản thảo cương mục" xuất bản năm 1595.
Cách đây 3000 - 5000 năm, nhân dân ấn Độ dùng lá cây Ba chẽ
(Desmodium triangulare) sao vàng sắc đặc để trị kiết lị và tiêu chảy [19].
Trong chƣơng trình điều tra cơ ản nguồn tài nguyên thiên nhiên ở khu
vực Đông Nam á, Perry đã nghiên cứu và công bố hơn 1000 công trình khoa học
về thực vật và dƣợc liệu đƣợc các nhà khoa học kiểm chứng (trong đó có 146
lồi có tính kháng khuẩn) và tổng hợp thành cuốn sách về cây thuốc vùng Đông
á và Đông Nam á "Medicinal Plants of East and Southeast Asia, 1985" .
Cùng với phƣơng thức chữa bệnh theo Y học cổ truyền, các nhà khoa học
trên thế giới còn đi sâu nghiên cứu cơ chế của các hợp chất hóa học trong cây cỏ
có tác dụng chữa bệnh. Tokin, Klein, Penneys đã công nhận rằng hầu hết cây cỏ
đều có tính kháng khuẩn. Tính kháng khuẩn này là do có các hợp chất nhƣ
Phenolic, antoxyan, các dẫn xuất quinin, alkaloid, heterozit, saponin...tạo nên .
Theo Anon (1982) trong vịng gần 200 năm trở lại đây có ít nhất 121 hợp chất
hóa học tự nhiên con ngƣời đã iết đƣợc cấu trúc có trong cây cỏ có thể dùng
làm thuốc. Ví dụ nhƣ cây Lơ Hội (Aloe barbadensis) theo
otthall (1950) đã
phân lập đƣợc chất Gucosit barbaloin có tác dụng với vi khuẩn Lao ở Ngƣời và
có tác dụng với Bacilus subtilic . Lucas và Lewis (1944) đã chiết từ cây Kim
ngân (Lonicera tatarica) một hoạt chất có tác dụng với các loại vi khuẩn gây
bệnh tả lị mụn nhọt.
illiver (1946) đã chiết đƣợc Berberin từ cây Hoàng Liên
(Coptis tecta) có tác dụng chữa bệnh đƣờng ruột ở ngƣời và kiềm chế một số
giống vi khuẩn làm hại cây cối. Schlederre (1962) cho rằng chất đó có thể chữa
khỏi bệnh Bontond orient, Lebedev nhận xét rằng Berberin có tác dụng đối với
4
tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn, ho gà, trực khuẩn lị, thƣơng hàn và trực khuẩn lao.
Trƣớc nhu cầu sủ dụng ngày càng tăng các loại thuốc có nguồn gốc thực
vật đã thúc đẩy khai thác buôn bán cây thuốc và gây sức ép cho sự sinh tồn của
các loài cây thuốc trên thế giới. Nhiều loài cây thuốc quý hiếm bị khai thác bừa
ãi và đang đứng trƣớc nguy cơ ị tuyệt chủng hoặc đã ị tuyệt chủng. Ngày
càng có nhiều bằng chứng cho thấy các quần thể của nhiều loài thực vật làm
thuốc đang suy giảm trong tự nhiên. Theo P. Raven (1987) và Ole
Harmann(1988) trong vòng hơn 100 năm trở lại đây có khoảng 1.000 lồi đã ị
tuyệt chủng, có tới 60.000 lồi gặp rủi ro hay sự tồn tại của chúng bị đe dọa vào
thế kỷ tới. Trong số loài thực vật đã mất đi hoặc đang ị đe dọa gây gắt, có một
tỷ lên khơng nhỏ là thực vật làm thuốc trong đó có khoảng 120 loài ở Ấn Độ, 77
loài ở Trung Quốc, 75 loài ở Macoro, 61 loài ở Thái Lan,…
Trên phạm vi tồn thế giới, các cộng đồng đã có nhiều nỗ lực và hành
động chung nhằm bảo tồn đa dạng sinh học nói chung cũng nhƣ cây thuốc nói
riêng. Để phục vụ cho mục đích chăm sóc ảo vệ sức khỏe cho con ngƣời, cho
sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y, thì sự kết hợp giữa Đông
- Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân tộc là điều cần thiết.
Chính từ những Kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám
phá ra những lồi thuốc có ích trong tƣơng lai. Vì vậy, việc khai thác kết hợp
với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nƣớc trên thế giới
đang hƣớng về thực hiện chƣơng trình quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát
triển bền vững cây thuốc.
1.2 Tình hình nghiên cứu cây thuốc tại Việt Nam.
Nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Việt Nam có
nguồn tài nguyên thực vật phong phú đa dạng.
Trong số các lồi thực vật hiện có ở Việt Nam ( khoảng 12.000 lồi) có
rất nhiều lồi đã và đang có triển vọng đƣợc sử dụng làm thuốc… nếu nhƣ tính
đến năm 1952 nhà thực vật Pháp cơng bố trên tồn Đơng dƣơng có 1.350
lồi lồi cây thuốc thuộc 160 họ thực vật khác nhau thì năm 1996, Võ Văn
5
Chi đã cơng ố hệ thực vật làm thuốc có 3.200 loài. Đến năm 2005 theo số
liệu của Viện Dƣợc liệu, hệ thục vật Việt Nam có 3.948 lồi thuộc 307 họ
của 9 ngành của nhóm thực vật bậc cao, thục vật bậc thấp và nấm, và theo
số liệu mới nhất năm 2012, Võ Văn Chi đã công ố trong cuốn “ từ điển
cây tuốc Việt Nam” với gần 4.700 loài làm thuốc. Số lƣợng cây thuốc mà
ta biết đƣợc đã tăng rất đáng kể.
Qua các thời kỳ lịch sử phát triển của đất nƣớc đều có các Lƣơng y nổi
tiếng đƣợc lƣu truyền ngàn năm. Ngay từ thời vua Hùng Vƣơng dựng nƣớc
(2900 năm TCN) qua các văn tự Hán Nơm cịn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký,
Lĩnh nam chích quái liệt truyện, Long uy í thƣ...) và qua các truyền thuyết, tổ
tiên ta đã iết sử dụng cây cỏ làm gia vị kích thích làm ngon miệng và thuốc
chữa bệnh. Theo Long úy chép lại, vào đầu thế kỷ II (TCN) có hàng trăm vị
thuốc từ đất Giao chỉ nhƣ: Ý dĩ, Hoắc hƣơng (Pogostemon cablin (Blanco)
Benth.),...đƣợc ngƣời Tàu đƣa về nƣớc để giới thiệu sử dụng.
Đời nhà Trần (1225-1399), có sự kiện Phạm Ngũ Lão thừa lệnh Hƣng
Đạo Vƣơng-Trần Quốc Tuấn xây dựng một vƣờn thuốc lớn để chữa bệnh cho
quân sỹ, tên núi đó gọi là "Sơn Dƣợc" nay cịn là di tích tại một quả đồi thuộc xã
Hƣng Đạo (Chí Linh-Hải Hƣng). Chu Tiên iên soạn cuốn sách" Bản thảo
cƣơng mục toàn yếu" đây là cuốn sách thuốc đầu tiên xuất bản năm 1429.
Hai danh y nổi tiếng cùng thời đó là Phạm Công Bân (thế kỷ XIII) và Tuệ
Tĩnh - ngƣời thầy thuốc nổi tiếng tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh (thế kỷ XIV). Tuệ
Tĩnh iên soạn bộ "Nam dƣợc thần hiệu" gồm 11 quyển với 496 vị thuốc nam
trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật và 3932 phƣơng thuốc để trị 184
chứng bệnh của 10 khoa lâm sàng. Ơng cịn viết cuốn "Hồng Nghĩa
iác tƣ Y
thƣ" tóm tắt cơng dụng của 130 lồi cây thuốc cùng 13 phƣơng gia giảm và cách
trị cho 37 chứng sốt. Trong "Nam dƣợc thần hiệu" có ghi: Tơ mộc (Caesalpinia
sappan) vị mặn, tính ình khơng độc, trừ huyết xấu, trị đau ụng, thƣơng phong,
sƣng lở; Thanh hao (Artemisia apiacea) chữa chứng sốt lị. Sử qn tử
(Quisqualis indica) có vị ngọt, tính ôn không độc và hai kinh tỳ và vị, chữa 5
6
chứng cảm trẻ em, tiểu tiện, sát khuẩn, chữa tả lị, cịn làm thuốc mạnh tì vị, chữa
hết thảy các chứng lở ngứa của trẻ em. Sầu đâu rừng (Brucea javanica) vị đắng,
tính hàn, có độc, sát trùng, trị đau ruột non, nhiệt trong àng quang, điên cuồng,
ghẻ lở. Cây lá móng (Lawsonia inermis) chữa hắc lào, lở lt ngồi da, tê mỏi,
viêm đƣờng hô hấp, gan... Bạc hà (Mentha arvensis) chữa sốt nhức đầu... Tuệ
Tĩnh đƣợc coi là danh y kỳ tài trong lịch sử y học nƣớc ta, là "Vị thánh thuốc
nam". Ông chủ trƣơng lấy "Nam dƣợc trị nam nhân ". Trong bộ sách quý của
ông về sau bị quân minh thu hết chỉ còn lại: "Nam dƣợc thần hiệu", "Tuệ Tĩnh y
thƣ ", "Thập tam phƣơng gia giảm", "Thƣơng hàn tam thập thất trùng phát".
Thực hiện chủ trƣơng phát triển của y học dân tộc nhiều tác giả đã đi sâu
nghiên cứu và ra đời nhiều tài liệu quý nhƣ "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" (1980)
của Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 lồi cây thuốc trong đó
có 150 lồi mới phát hiện. Cũng trong thời gian này Viện dƣợc liệu xuất bản
cuốn "Dƣợc điển Việt Nam" (2 tập), các nhà khoa học đã tổng hợp các cơng
trình trong những năm vừa qua. Viện dƣợc liệu cùng với hệ thống trạm nghiên
cứu trong cả nƣớc đã điều tra ở 2795 xã, thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh
thành trong cả nƣớc đã có những đóng góp đáng kể trong cơng tác điều tra sƣu
tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học
cổ truyền dân gian. Kết quả nghiên cứu trên đƣợc đúc kết từ 1961 - 1972 trong
"Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam", "Danh lục cây thuốc Miền nam Việt
Nam", tập "Atlas cây thuốc" đã công ố về danh sách cây thuốc ở miền Bắc là
1114 loài, miền Nam là 1119 loài. Tổng hợp trong cả nƣớc đến năm 1985 là
1863 loài và dƣới loài, phân bố trong 1033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành
và mỗi loài đều giới thiệu công dụng và cách sử dụng. Năm 1997 trong " Từ
điển cây thuốc Việt Nam" Võ văn Chi giới thiệu 3200 cây thuốc, mỗi cây đƣợc
mơ tả về hình thái, các bộ phận sử dụng, cách bào chế, các bài thuốc đi kèm
cùng với số lƣợng ảnh màu lớn 768 ảnh. Võ Văn Chi cịn cơng ố danh sách cây
thuốc và bài thuốc cho nhiều địa phƣơng nhƣ "Hệ cây thuốc của tỉnh Lâm
Đồng", (1982), "Danh lục cây thuốc vùng núi huyện Ninh Sơn và vùng iển
7
huyện Tuy Phong, tỉnh Thuận Hải" (1984), "Hệ cây thuốc Tây Nguyên" (1985),
"Cây thuốc An giang" (1991), "Cây thuốc Đông Tháp Mƣời" (1986).
Vƣơng Thừa Ân cho ra đời cuốn "Thuốc quý quanh ta" vào năm 1995.
Cho đến chƣơng trình tạo nguồn dƣợc liệu của Viện dƣợc liệu KV02 cho ra
quyển "Tài nguyên cây thuốc Việt Nam". Tác giả Trần Đình Lý và cộng sự cho
xuất bản cuốn "1900 loài cây có ích ở Việt Nam".
Nguồn tài ngun cây thuốc ở Việt Nam đa dạng, phong phú và là nguyên
liệu cho công nghiệp dƣợc, công tác chiết xuất hoạt chất tự nhiên đƣợc đẩy
manh. Chỉ tính trong vịng hơn chục năm lại đây có 701 lồi cây thuốc đƣợc
điều tra tính kháng khuẩn và một số lồi cây thuốc chính thức đƣợc đƣa vào sản
xuất thuốc đại trà nhƣ: Thanh hao (Artemisia annua L), vằng đắng (Coscinium
fenestratum (Gaertn) Colebr), Sừng dê (Strophanthus divergens A.Graham), Ba
gạc (Rauvolỷia verticilata (Luor) Baill).
Theo công bố của Trần Ngọc Ninh (1994), Lê Trần Đức (1995), các nhà
khoa học Việt Nam ƣớc đầu chiết đƣợc hợp chất Taxol từ các lồi Thơng đỏ
(Taxus spp.) có tác dụng chống ung thƣ.
Theo thống kê của Viện Dƣợc liệu năm (2003) ƣớc tính tại VQ
Chƣ
Yang Sin có thể tới 400 lồi cây thuốc, nổi bật có các lồi thƣờng gặp nhƣ
Hoàng Đằng, Địa liền, Vằng đắng…ngoài ra ở đây đã thu thập đƣợc 10 cây nằm
trong sách đỏ Việt Nam (1996) và danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2001). Tại
VQ Hoàng Liên, đã phát hiện đƣợc 689 loài cây thuốc mọc tự nhiên thuộc 473
chi.178 họ 8 ngành của nhóm thực vật ( kể cả nấm) trong đó có nhiều lồi cây
thuộc diện bảo vệ và nhóm nguy cơ tuyệt chủng.
Hiện nay, ở nƣớc ta cây cỏ dùng làm thuốc đã vƣợt quá 3.800 loài,
khoảng 1.200 chi và trên 300 họ, trong đó phần lớn là thực vật có hoa với hơn
2.500 loài thuộc 1.050 chi, Mới đây nhất bộ "Cây thuốc và động vật làm thuốc ở
Việt Nam" (2003) gồm 2 tập, của tập thể tác giả Viện dƣợc liệu đã giới thiệu
920 loài cây thuốc, 80 loài động vật làm thuốc và giới thiệu gần 1.000 bài thuốc
chữa các bệnh thƣờng gặp, Chính vì lợi ích đem lại nhƣ vậy nên cây thuốc bị
8
khai thác quá mức. Thật khó thống kê một cách đầy đủ khối lƣợng dƣợc liệu tự
nhiên đƣợc khai thác bởi lẽ hàng năm ngoài cơ sở sản xuất thuốc của nhà nƣớc
cịn có các cơ sở sản xuất tƣ nhân. Theo Nguyễn Khang và Vũ Quang Chng,
trong vịng vài chục năm gần đây nƣớc ta đã xuất khẩu một lƣợng dƣợc liệu khá
lớn khoảng 20 triệu USD và lƣợng tinh dầu là 20-30 triệu USD chƣa kể giá trị
xuất khẩu tiểu ngạch và buôn lậu qua biên giới của tƣ thƣơng.
Nhƣ vậy không chỉ Việt Nam ta đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của
cây thuốc mà cả thế giới đều quan tâm, tìm hiểu vì vậy cần kế hoạch khai thác
sử dụng lâu dài và hợp lý.
Tóm lại kinh nghiệm dùng các loài cây cỏ để chữa bệnh của đồng bào ta
là phong phú, đa dạng. Đây là kết quả của một quá trình lâu dài từ thế kỷ này
sang thế kỷ khác của cả dân tộc, thậm chí họ phải đổ cả máu để đúc kết thành
những kinh nghiệm truyền thống. Việc ứng dụng những kinh nghiệm dân gian
và nghiên cứu Dân tộc thực vật học ở Việt Nam nói chung và đối với các đồng
bào dân tộc tại xã Nà Hỳ nói riêng là rất cần thiết để góp phần phát triển nền
kinh tế của đồng bào dân tộc. Để phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp cũng
nhƣ góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen, bảo tồn những kinh
nghiệm phong phú và quý báu của đồng bào dân tộc, nhiệm vụ tiếp theo của
chúng ta là kiểm kê, bổ sung và hệ thống hóa các cây thuốc của đồng bào dân
tộc sử dụng một cách khoa học giúp cho việc lựa chọn nghiên cứu và phát triển
chúng trong tƣơng lai.
1.3 Tình hình sử dụng và khai thác cây thuốc tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên.
Xã Nà Hỳ là một xã biên giới đặc biệt khó khăn, thuộc huyên Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên, xã có 3 dân tộc anh em cùng sinh sống dân tộc thái, dân tộc dao
và dân tộc mơng. Xã Nà Hỳ nằm ở phí Nam của huyện Nậm Pồ. Có đƣờng biên
giới giáp với nƣớc Cộng Hịa Nhân Dân Lào dài 14km. Có 8.100ha rừng, với
diện tích rừng nhƣ vậy qua tìm hiểu cho thấy rừng tại xã Nà Hỳ rất đa dạng và
phong phú cả về tài nguyên thực vật cũng nhƣ tài nguyên cây thuốc. Tuy nhiên
9
thì vẫn chƣa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu hoặc trồng thử nghiệm và
bảo tồn cây thuốc tại xã Nà Hỳ, ngƣời dân từ những kiến thức bản địa vào rừng
tìm hái cây thuốc để phục vụ cho cá nhân, một số hộ chỉ nuôi trồng một số loại
cây thuốc thông dụng tại nhà chứ không nuôi trồng một cách quy mô và khai
thác thƣờng xuyên để phục vụ lợi ích kinh tế.
Cây thuốc của đồng ào nơi đây thƣờng sủ dụng đó là cây thuốc chữa các
loại bệnh bệnh gan, bệnh ngứa ngoài da, bệnh ho, thuốc bó gãy chân gãy tay,
thuốc xoa bóp nhức mỏi chân tay, thuốc chữa dạ dày, đau răng,… tùy vào từng
loại bệnh cây thuốc có mục đích sử dụng khác nhau ví dụ nhƣ thuốc chữa bệnh
ho sẽ lấy dễ cây về để đun nƣớc uống, tùy vào từng loại bệnh từng loại thuốc sẽ
sử dụng từng bộ phận khác nhau.
Kinh nghiệm thu hái: theo kinh nghiệm dân gian có thể có thể có loại
thuốc sẽ lấy vào thời điểm trƣớc khi mặt trời mọc, hoặc sau khi mặt trời lặn, khi
đi thu hái thuốc không đƣợc để ai hỏi hoặc để ai bắt gặp, nếu có ngƣời hỏi hoặc
ngƣời bắt gặp thì thuốc khơng cịn hiệu quả. Đó là kinh nghiệm dân gian mà các
cụ hay đi thu hái thuốc chia sẻ lại.
10
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1 Mục tiêu chung.
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc
tại xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá đƣợc hiện trạng về khai thác sử dụng, phát triển cây thuốc tại
khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc giải pháp để bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ các loài thực vật làm thuốc và vốn tri
thức bản địa trong việc dung cây thuốc của các dân tộc: dân tộc dao, thái,
Hmông tại xã Nà Hỳ- huyện Nậm Pồ- tỉnh Điện Biên.
- Phạm vi về nội dung: Điều tra, đánh giá lại tài nguyên cây thuốc tại xã
Nà Hỳ và đề xuất bảo tồn và phát triển một số lồi có giá trị.
- Phạm vi không gian: Đƣợc thực hiện tại xã Nà Hỳ- huyện Nậm Pồtỉnh Điện Biên.
- Phạm vi thời gian: bắt đầu từ ngày 13 tháng 02 năm 2017 đến ngày 13
tháng 5 năm 2017.
2.3 Nội dung nghiên cứu.
- Thành phần cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Tìm hiểu kỹ thuật gây trồng và phát triển tài nguyên cây thuốc .
- Tình hình khai thác và sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã Nà
Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
11
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.4.1 Kế thừa tài liệu.
- Kế thừa những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ văn,
đất đai, tài ngun rừng; điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao động,
thành phần dân tộc.
- Kế thừa báo cáo về thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý bảo
vệ rừng của Ban quản lý rừng và cảnh quan môi trƣờng xã Nà Hỳ, Nậm Pồ,
Điện Biên trong các năm qua.
2.4.2 Chuẩn bị và điều tra sơ thám.
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy quyết định làm khóa luận tốt nghiệp,
giấygiới thiệu).
- Liên hệ trực tiếp với cán bộ cấp xã áo cáo xin phép để đƣợc đến khu
vực xã đi thực địa và xin số liệu về khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn, biểu ghi chép điều tra tuyến,
máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện trạng rừng của
khu vực nghiên cứu.
- Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực để tìm hiểu về khả năng
và tình hình sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại xã.
Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
nhiều cây thuốc và nhờ ngƣời dân đƣợc phỏng vấn dẫn đi nhận mặt cây, để thu
mẫu và chụp ảnh.
2.4.3 Điều tra thành phần loài, việc khai thác, gây trồng cây thuốc tại Xã Nà
Hỳ- huyện Nậm Pồ- tỉnh Điện Biên.
2.4.3.1 Ngoại nghiệp.
- Phỏng vấn ngƣời dân, các hộ gia đình đại diện tại xã Nà Hỳ của các
tuyến qua các bản trong xã (dự kiến là 30 hộ bằng các câu hỏi kết hợp với nhận
mặt cây thuốc).
hi đầy đủ các thông tin theo mẫu biểu, ghi đầy đủ tất cả các
cây thuốc mà ngƣời dân đƣợc phỏng vấn liệt kê, đặc điểm của loài, dạng sống,
bộ phận sử dụng làm thuốc và nhờ ngƣời dân dẫn đi khu vực có cây thuốc mà
12
ngƣời dân liệt kê (tại vƣờn và khu vực xung quanh nhà), tiến hành nhận mặt cây
và xác định tên loài, những loài nào chƣa xác định đƣợc tên loài thì ghi tên địa
phƣơng, tiến hành thu mẫu và chụp ảnh về để giám định lại tên loài.
- Tiến hành điều tra thực địa theo các tuyến đã đƣợc lập, bắt gặp loài cây
thuốc nào điều thu mẫu và chụp ảnh lại.
- Tiến hành chụp ảnh và ghi lại những bất lợi tác động, ảnh hƣởng xấu
đến tài nguyên cây thuốc. Tất cả các kết quả điều tra đƣợc ghi theo mẫu biểu.
- Qua điều tra khảo sát thì chọn đƣợc 05 tuyến điều tra qua các bản trong
xã từ các dân tộc khác nhau ( dân tộc Dao, Hmông, Thái, Kinh), kết quả điều tra
đƣợc nghi vào biểu...
- Nghiên cứu và tìm hiểu đã xác định đƣợc 5 tuyến điều tra đại diện cho
khu vực nghiên cứu:
Tuyến điều tra số 01: Từ bản Nà Hỳ 1 men theo khe suối huổi on đến
đồng ruộng, nƣơng rẫy, rừng tái sinh, nƣơng rẫy, khe suối ( huổi Pát Kho), rừng
trồng (Tếch, Mỡ), quay về bản Nà Hỳ 1.
Tuyến điều tra số 02: Từ bản Nà Hỳ 2, đồng ruộng, men theo bờ suối
Nậm Pồ, vào khe ( huổi Hin Đón), nƣơng rẫy, rừng trồng (Keo), rừng tái sinh,
đồng ruộng, quay về bản Nà Hỳ 2.
Tuyến điều tra số 03: Bản Huổi Cơ Dạo, đồng ruộng, nƣơng rẫy, trảng
cây bụi, trảng cỏ, rừng tái sinh, khe suối, quay về bản Huổi Cơ Dạo.
Tuyến điều tra số 04: Từ bản Sín Chải 1, men theo khe suối ( Huổi
Hung), đồng ruộng, nƣơng sắn, rừng tái sinh, nƣơng rẫy, quay về bản Sín
Chải 1.
Tuyến điều tra số 05: Bản Huổi Sang nhóm 1, đồng ruộng, nƣơng rẫy,
rừng tái sinh, rừng trồng (Keo), nƣơng rẫy, ruộng bậc thang, trảng cỏ, đến bản
Huổi Sang nhóm 2.
13
Biểu điều tra phỏng vấn: khai thác, chế biến sử dụng cây thuốc
A.Đối tƣợng phỏng vấn.
Họ và tên:..............................Tuổi:....................................
Giới tính: ………….............Dân tộc:...............................
Trình độ văn hố:..................Địa chỉ:................................
Ngày điều tra:.....................................................................
TT
Tên lồi
Tên địa
phƣơng
Cơng dụng
Nơi
Bộ phận
Ra hoa,
Ghi
mọc
dùng
quả
chú
B. Câu hỏi phỏng vấn.
Anh (chị) có biết ở địa phƣơng mình đã sử dụng cây cỏ nào làm thuốc không?
Nơi phân ố của từng cây thuốc.
Những bộ phận nào của cây đƣợc sử dụng làm thuốc, chữa những
bệnh gì.
Đối tƣợng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả sau khi sử dụng cây thuốc
ra làm sao?
Một năm anh chị vào thu hái thuốc mấy lần?
Tình hình gây trồng và chế biến thuốc nhƣ thế nào?
Thu hái thuốc nhƣ vậy thì ác có đem ra thị trƣờng để bán khơng hay
chỉ phục vụ gia đình.
Hiện nay anh chị có trồng loại thuốc nào trong vƣờn không?
Việc sử dụng thuốc nhƣ vậy thì anh, chị có lƣu truyền lại cho thế hệ sau
không? Và cách thức lƣu truyền nhƣ thế nào?
Tên loài địa phƣơng:
Số hiệu mẫu:
Số hiệu ảnh:
14
Biểu điều tra cây thuốc theo tuyến
Số hiệu tuyến: .......... Địa điểm: ........................Ngày điều tra:.................
Ngƣời điều tra: ..................................................Số tờ: ..............................
Toạ độ đầu tuyến:................................. Toạ độ cuối tuyến: .....................
Chiều dài tuyến: ....................................... Chiều rộng tuyến:...................
Tên
TT
Tên địa Dạng Hvn Tần số
phổ
thông
phƣơng
sống
(m)
bắt gặp
Số
Số
hiệu
hiệu
mẫu
ảnh
Sinh Công Bộ phận
cảnh dụng sử dụng
2.4.3.2 Nội nghiệp
A. Phương pháp xác định tên loài :
iám định toàn bộ mẫu và ảnh đã thu đƣợc khi điều tra thực địa và phỏng
vấn. Mẫu đƣợc xác đinh chủ yếu dựa vào đặc điểm hình thái so sánh theo khóa
định loại của Phạm Hoàng Hộ và tham khảo một số tài liệu:Cây cỏ Việt Nam (Phạm
Hồng Hộ 1999 - 2003); Thực vật chí Việt Nam (Flora of Vietnam), Cây thuốc và
động vật làm thuốc ở Việt Nam, Từ điển cây thuốc Việt Nam, Những cây thuốc và
vị thuốc Việt Nam, Danh lục các loài thực vật Việt Nam (tập 1, 2, 3),…
B. Phương pháp xây dựng danh lục cây thuốc:
Lập danh lục cây thuốc của khu vực dựa trên các kết quả giám định đƣợc
và kết quả phỏng vấn ngƣời dân sau đó xây dựng danh lục.
Bảng danh lục cây thuốc xã Nà Hỳ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên
TT Tên phổ thông
Tên khoa học
Dạng sống
Tên địa phƣơng
Phương pháp đánh giá:
Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, khả mức độ sử
dụng, gây trồng của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên Danh lục
cây thuốc đã điều tra đƣợc và tài liệu.
2.4.4 Xác định đặc trưng về phân bố của loài cây thuốc quý hiếm tại khu vực.
2.4.4.1 Công tác chuẩn bị.
15
Trƣớc khi tiến hành điều tra cần chuẩn bị phƣơng tiện, các biểu ghi chép,
một ống nhựa dài 2m để đo độ che phủ, photo tài liệu tham khảo nhƣ :các cây
thuốc quý hiếm thuộc danh lục Sách đỏ Việt Nam 2007, NĐ 32/2006, NĐ
160/2013, Danh lục đỏ cây thuốc 2006, IUCN. máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm,
đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu, dây nilon để
lập OTC, thƣớc đo đƣờng kính, thƣớc dây 30m, địa bàn cầm tay.
2.4.4.2 Ngoại nghiệp.
Đi theo các tuyến điều tra đã lập, tuyến nào bắt gặp những cây thuốc quý
hiếm nằm trong: Sách đỏ Việt Nam 2007, NĐ 32/2006, NĐ 160/2013, Danh lục đỏ
cây thuốc 2006, IUCN Red list of Vietnam, thì tiến hành lập OTC và miêu tả các
sinh cảnh các vật xung quanh. Với S=1000m2 (25mx40m), chiều 40 m song song
với đƣờng đồng mức và 25 m vng góc đƣờng đồng mức, trong mỗi OTC lập 5 ô
dạng bản 25 m2 (5mx5m) 4 ô 4 góc và một ơ ở giữa.. Xác định tên Các loài trong
OTC, những loài nào là cây thuốc tiến hành thu mẫu và chụp ảnh và loài nào chƣa
xác định đƣợc tên loài cây trong OTC đều thu mẫu về giám định lại.
Đo độ che phủ và độ tàn che: Sử dụng phƣơng pháp 100 điểm; chia OTC
thành 100 điểm rồi lấy ống nhựa đứng ở các vị trí điểm ngắm lên nếu thấy che
khuất hết ống nhựa cho là 1 và nếu che khuất 1 nửa là 0.5 còn khơng thấy gì là 0,
sau đó đo độ che phủ ta sẽ dùng ống soi xuống đất và xác định tƣơng tự nhƣ độ tàn
che. Kết quả của công tác điều tra thu đƣợc ghi vào các mẫu biểu đã có sẵn.
16
Biểu điều tra cây thuốc quý hiếm theo tuyến
Số hiệu tuyến: ...................... Độ cao tuyệt đối: ........................................
Địa chỉ: ................................. Ngày điều tra: ................ Ngƣời điều tra:
TT
Tên loài cây thuốc
quý hiếm
Số lƣợng lồi
Sinh
Mơ tả
trong một OTC cảnh sinh cảnh
Ghi chú
- Xác định trạng thái rừng: dựa vào sinh cảnh, quan sát thực địa kết hợp
với bản đồ hiện trạng rừng của khu vực.
Mẫu biểu 2.4: Biểu điều tra cây gỗ
Ô tiêu chuẩn: ................................ Diện tích: ...........................................
Trạng thái Rừng: .......................................................................................
Độ cao tuyệt đối: .............................. Vị trí: ..............................................
Ngày điều tra: ............................................................................................
Độ dốc: ............................................. Ngƣời điều tra: ..............................
TT
Tên loài
D1.3(cm)
Hvn(m)
Hdc(m)
Phẩm chất
Ghi chú
- Điều tra tầng cây cao: tiến hành xác định tên các loài cây, đo đƣờng kính
thân cây tại vị trí 1,3m bằng thƣớc kẹp kính, đo chiều cao vút ngọn và chiều cao
dƣới cành bằng cách ƣớc chừng.
-Phẩm chất:
Tốt: là cây sinh trƣởng và phát triển khơng bị sâu bệnh
Trung bình: là cây bị sâu bệnh không nghiêm trọng, so với cây tốt phát
triển kém hơn.
Xấu: là cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn.
17