TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG LOÀI CÂY ĐẶC SẢN THẢO QUẢ (Amomum
aromaticum Roxb.) TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Ngành
: Quản lý tài nguyên thiên nhiên (C)
Mã số
: 310
Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Thành
Lớp
: 56B - QLTNTN
Khóa học
: 2011 - 2015
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể Q thầy cơ Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam, Quý thầy cô khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng
đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học
tập và rèn luyện tại trƣờng.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Trần Ngọc Hải, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Vƣờn Quốc
Gia Hoàng Liên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc thực tập tại Vƣờn, đƣợc
tiếp xúc thực tế, có thêm kinh nghiệm trong q trình thực tập.
Tơi xin cảm ơn cán bộ và bà con trong huyện Sa Pa cùng bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thực tập tại địa phƣơng.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại Vƣờn có hạn nên tơi
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp, phê bình của q thầy cơ bạn bè. Đó sẽ là hành trang q giá giúp tơi hồn
thiện kiến thức của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thành
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH_Toc421262414
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 2
1.1. Tình hình nghiên cứu Thảo quả trên thế giới.................................................. 2
1.2. Tình hình nghiên cứu Thảo quả tại Việt Nam ................................................ 4
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 9
2.1. Mục tiêu........................................................................................................... 9
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 9
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 9
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu...................................................................................... 9
2.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 9
2.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 9
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 10
2.5.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp......................................................................... 10
2.5.2 Phƣơng pháp nội nghiệp ............................................................................. 13
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 17
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Sa Pa và một số đặc điểm Vƣờn
Quốc Gia Hoàng Liên .......................................................................................... 17
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Sa Pa ................................................................. 17
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Sa Pa ........................................................ 21
3.1.3. Một số đặc điểm của Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên .................................... 22
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
4.1. Đặc điểm sinh vật học của lồi Thảo quả .................................................... 24
4.1.1. Đặc điểm hình thái lồi Thảo quả ............................................................. 24
4.1.2. Đặc điểm vật hậu loài Thảo quả................................................................. 26
4.1.3. Cấu tạo giải phẫu lá Thảo quả .................................................................... 27
4.1.4. Hàm lƣợng diệp lục a và b trong lá Thảo quả ............................................ 29
4.2. Thực trạng trồng Thảo quả ở khu vực huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ................ 29
4.3. Tìm hiểu kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, sơ chế Thảo quả ...................... 35
4. 3.1. Kỹ thuật trồng Thảo quả ........................................................................... 35
4.3.2. Chăm sóc Thảo quả .................................................................................... 37
4.3.3. Thu hái Thảo quả ....................................................................................... 38
4.3.4. Sơ chế và bảo quản Thảo quả .................................................................... 39
4.3.5. Tác động của các hoạt động gây trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ chế Thảo
quả đến đa dạng sinh học ..................................................................................... 44
4.4. Tác động của trồng Thảo quả đến kinh tế, xã hội ......................................... 47
4.4.1. Tác động của trồng Thảo quả đến kinh tế .................................................. 47
4.4.2. Tác động của trồng Thảo quả đến xã hội ................................................... 49
4.5. Giải pháp phát triển Thảo quả theo hƣớng bền vững ................................... 50
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 52
1. Kết luận ............................................................................................................ 52
2. Tồn tại .............................................................................................................. 53
3. Khuyến nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu thực trạng gây trồng và giải pháp phát
triển bền vững loài cây đặc sản Thảo quả (Amomum aromaticum
Roxb.) tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”
“Research status of causing cultivation and sustainable development
solutions specialty plants Cardamom (Amomum aromaticum Roxb.) in
the District of Sa Pa, Lao Cai Province”
2. Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thành
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Ngọc Hải
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Thông qua đánh giá thực trạng gây trồng, thu hoạch,
sơ chế Thảo quả tại địa phƣơng để đƣa ra những giải pháp nhằm phát
triển, sử dụng bền vững tài nguyên rừng ở địa phƣơng.
- Mục tiêu cụ thể: Phản ánh đƣợc đặc điểm giải phẫu Thảo quả, diện
tích, phạm vi, kỹ thuật gây trồng và lợi ích, rủi ro từ cây Thảo quả tới
kinh tế, xã hội, môi trƣờng địa phƣơng đồng thời đánh giá đƣợc những
tác động, ảnh hƣởng của Thảo quả tới đa dạng sinh học và khả năng
phòng hộ của rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp cho phát triển bền vững
các mơ hình trồng Thảo quả.
5. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh vật học loài Thảo quả.
- Thực trạng trồng Thảo quả ở khu vực huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Tìm hiểu kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Thảo quả.
- Tác động của phát triển Thảo quả đến kinh tế, xã hội.
- Giải pháp đề xuất phát triển Thảo quả theo hƣớng bền vững.
6. Những kết quả đạt đƣợc
6.1. Đặc điểm sinh vật học của loài Thảo quả
- Đặc điểm hình thái lồi Thảo quả
- Đặc điểm vật hậu loài Thảo quả
- Cấu tạo giải phẫu lá Thảo quả
- Hàm lƣợng diệp lục a và b trong lá Thảo quả.
6.2. Thực trạng trồng Thảo quả ở khu vực huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
6.3. Tìm hiểu kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hái, sơ chế Thảo quả
6.4. Tác động của trồng Thảo quả đến kinh tế, xã hội
6.5. Giải pháp phát triển Thảo quả theo hƣớng bền vững tại huyện Sa Pa, tỉnh
Lào Cai.
Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Trần Thị Thành
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CP: độ che phủ
D1.3: đƣờng kính ngang ngực
Dt: đƣờng kính tán
Hdc: chiều cao dƣới cành
Hvn: chiều cao vút ngọn
LSNG: lâm sản ngồi gỗ
OTC: ơ tiêu chuẩn
ODB: ô dạng bản
N: số cây
VQG: vƣờn quốc gia
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Đặc điểm hình thái sơng suối lãnh thổ Sa Pa
Bảng 4.1. Vật hậu loài Thảo quả tại Sa Pa
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu cấu tạo giải phẫu lá cây Thảo quả
Bảng 4.3. Hàm lƣợng diệp lục a, b và tỷ lệ diệp lục a/b của Thảo quả
Bảng 4.4. Thống kê diện tích, số hộ trồng Thảo quả ở vùng lõi VQG Hoàng Liên
Bảng 4.5. Tổng hợp tác động tới đa dạng sinh học do hoạt động gây trồng Thảo quả
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Mầm Thảo quả
Hình 4.2: Thân Thảo quả
Hình 4.3: Lá Thảo quả
Hình 4.4: Hoa Thảo quả
Hình 4.5: Cấu tạo giải phẫu thịt lá Thảo quả
Hình 4.6: Thu hái Thảo quả (Nguồn: Phạm Ngọc Bằng)
Hình 4.7: Thu mua Thảo quả (Nguồn: Phạm Ngọc Bằng)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian gần đây, các nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng
một trong những giải pháp tốt nhất cho bảo vệ và phát triển rừng là kinh
doanh lâm sản ngoài gỗ, điều này cho phép tạo đƣợc nguồn thu nhập kinh tế
ổn định cho ngƣời dân, xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân trong khi vẫn bảo
vệ và phát triển đƣợc rừng.Vì vậy, kinh doanh lâm sản ngoài gỗ đang nhận
đƣợc sự hƣởng ứng tích cực của ngƣời dân miền núi.
Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) cũng là lồi cây chỉ có thể sinh
trƣởng, phát triển và cho năng suất cao khi sống dƣới tán rừng. Vì vậy, để
trồng và phát triển Thảo quả địi hỏi ngƣời dân phải bảo vệ và phát triển rừng
bền vững. Hiện nay, Thảo quả đã đƣợc một số tỉnh chọn là lồi cây chủ lực để
góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng cao, tăng thu nhập cho ngƣời dân,
tạo công ăn việc làm cho đồng bào miền núi.
Với nhận thức trên, nhà nƣớc đã có chủ trƣơng khuyến khích các địa
phƣơng gây trồng Thảo quả. Nhà nƣớc không chỉ tuyên truyền về giá trị kinh
tế và sinh thái của Thảo quả, mà còn quy hoạch vùng sản xuất, thành lập hội
Thảo quả, cho vay vốn để trồng và cho phép xuất khẩu Thảo quả v.v...
Tuy nhiên, do chƣa hiểu biết đầy đủ về đặc điểm sinh thái của Thảo quả
mà việc gây trồng và phát triển lồi cây này đang gặp khơng ít khó khăn.
Trong một số trƣờng hợp, do gây trồng trên điều kiện lập địa khơng thích hợp
ngƣời ta đã làm giảm sinh trƣởng và năng suất của Thảo quả. Trong một số
trƣờng hợp khác, ngƣời ta lại mở tán rừng một cách quá mức tác động đến
môi trƣờng nhƣ nhƣ việc trồng Thảo quả sẽ ảnh hƣởng đến đa dạng sinh học,
tính chất đất, xói mịn đất khu vực trồng Thảo quả. Vậy việc trồng Thảo quả
có tác động tích cực, tiêu cực nhƣ thế nào đến kinh tế, xã hội và môi trƣờng?
Để góp phần giải quyết tồn tại trên, tơi thực hiện đề tài "Nghiên cứu
thực trạng gây trồng và giải pháp phát triển bền vững loài cây đặc sản
Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai", để
từ đó đƣa ra một số giải pháp đề xuất phát triển Thảo quả theo hƣớng bền
vững.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu Thảo quả trên thế giới
Thảo quả đã đƣợc coi là một cây nằm trong nhóm lâm sản ngồi gỗ làm
dƣợc liệu của một số nƣớc Phƣơng Đông, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và
Việt Nam. Thảo quả đƣợc trồng cách đây hàng trăm năm ở Trung Quốc và
ngày càng đƣợc chú trọng phát triển hơn .
Nhiều cơng trình nghiên cứu giá trị cây Thảo quả đƣợc tiến hành qua
các thời kỳ và bƣớc đầu đạt đƣợc nhiều bƣớc tiến mới quan trọng Thảo quả
dùng làm thuốc trong Trung y và ẩm thực Trung Hoa cũng nhƣ ẩm thực Việt
Nam, đƣợc ghi đầu tiên trong sách, là quả chín phơi hay sấy khô của cây Thảo quả.
Theo các sách thuốc cổ sách bản thảo cầu chân: “Thảo quả và thảo đậu
khấu, nhiều sách đều ghi khí vị tƣơng đồng, cơng hiệu khơng khác, uống
thuốc đều có thể ơn vị trục hàn. Thuốc có khí vị phù tán, mắc chứng chƣớng
ngƣợc, uống thuốc đều có hiệu quả”.
Sách Bản thảo chính nghĩa: “Thảo quả cay ôn táo liệt, thiên trừ hàn
thấp mà ôn táo trung cung cho nên thuốc là vị chủ dƣợc trừ hàn thấp tá dễ làm
tổn thƣơng chân khí nên trừ khí độc phải dùng thuốc ơn táo phƣơng hƣơng để
thắng âm ma thấp trọc”.
Sách Bản thảo cƣơng mục của Lý Thời Trân – y học gia thời Minh,
1596: thảo quả cùng dùng với Tri mẫu.Trị chứng chƣớng ngƣợc hàn nhiệt,
dùng thuốc một âm một dƣơng nên khơng có hại do thiên thắng. Thảo quả trị
hàn ở thái âm, Tri mẫu trị hỏa ở Dƣơng minh”.
Nghiên cứu Thảo quả sau này đƣợc ghi chép trong cuốn sách về công
dụng và giá trị của một số lồi cây có giá trị dƣợc liệu do các nhà y học của
Trung Quốc biên soạn và xuất bản vào đầu thế kỷ thứ XIX (Thân Văn Cảnh,
2001).
2
Năm 1968, một số nhà nghiên cứu tại huyện Vân Nam, Trung Quốc đã
xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật trồng cây thuốc ở Trung Quốc”, trong đó đã đề
cập đến cây thảo quả với một số khía cạnh gồm phân loại: Tên khoa học Thảo
quả( Amomum aromaticum Roxb), tên Họ (Zingiberaceae), hình thái, đặc tính
sinh học, phân bố, giá trị. Phân loại: Tên khoa học Thảo quả (amomum
aromaticum Roxb), tên họ (Zingiberaceae). Hình thái: dạng sống, thân, lá,
hoa, quả, hạt. Đặc điểm sinh thái học: khí hậu, vùng phân bố: Tây Nam,
Trung Quốc. Giá trị: làm thuốc trị bệnh đƣờng ruột, bệnh hàn. Kỹ thuật gây
trồng: chọn giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh. Thu hoạch
và sơ chế. Tuy nhiên, cuốn sách này viết chung về kỹ thuật trống các cây
dƣợc liệu nên chỉ đƣợc giới thiệu tóm tắt một số nội dung chính về cây Thảo
quả ở Vân Nam Trung Quốc.
Năm 1992, chuyên gia Jame H. De Beer về lâm sản ngồi gỗ của tổ
chức Nơng lƣơng thế giới (FAO) đã tiến hành nghiên cứu cây Thảo quả ở
Châu Á. Qua quá trình điều tra và nghiên cứu, ông cho rằng Thảo quả đƣợc
trồng nhiều nhất ở Trung Quốc và Việt Nam, ông cũng đƣa ra kết luận rằng
Thảo quả xuất khẩu ở Việt Nam đang giảm theo thời gian do diện tích rừng tự
nhiên càng bị tàn phá thu hẹp, cụ thể sản lƣợng xuất khẩu Thảo quả ở Việt
Nam năm 1986 là 153 tấn đến năm 1988 chỉ còn 19 tấn, tác giả cho rằng sản
lƣợng đạt 300kg/ha.
Cũng trong năm 1992, chuyên gia Jame H. De Beer nghiên cứu vai trò
và thị trƣờng chung cho các cây lâm sản ngoài gỗ và nhận thấy giá trị to lớn
của cây Thảo quả mang lại, là nguồn tăng thu nhập cho các hộ gia đình ở
vùng sâu vùng xa nơi có cây Thảo quả phân bố, góp phần xóa đói giảm nghèo
đồng thời thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng miền núi và nhằm bảo tồn đa dạng
sinh học. Ông cho rằng thị trƣờng cây Thảo quả là rất lớn. Chỉ tính riêng tại
Lào Cai hàng năm đã xuất khẩu sang Trung Quốc và Thái Lan khoảng 400
tấn. Qua đó, ơng đi đến kết luận về vai trò của Thảo quả đối với đời sống con
ngƣời, xã hội cũng nhƣ tình hình bn bán và dự báo giá cả, tiềm năng, thị
3
trƣờng của Thảo quả. Theo thời gian con ngƣời càng ngày càng nhận thức rõ
giá trị quan trọng của Thảo quả nên càng có nhiều nghiên cứu mới đặc biệt là
những nơi có Thảo quả phân bố.
Năm 1996, Tiền Tin Trung, nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
viện vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc đã biên soạn cuốn “Bản thảo bức
tranh màu Trung Quốc” cuốn sách đã mơ tả hơn 1000 lồi cây thuốc ở Trung
Quốc trong đó có cây Thảo quả với những nội dung đƣợc đề cập là: tên khoa
học, một số đặc điểm sinh vật học cơng dụng và thành phần hóa học của Thảo quả.
Đến năm 1999, trong cuốn tài nguyên thực vật Đông Nam Á, L.S de padua,
N bunyapraphatsara và R.H.M.J lemmens đã nghiên cứu các cây thuộc chi
Amomum trong đó có cây Thảo quả. Ở đây, các tác giả đã đề cập đến đặc
điểm phân loại, công dụng, phân bố và một số đặc điểm sinh thái học cũng
trình bày sơ qua các đặc điểm gây trồng chăm sóc, thu hái, sơ chế, bảo quản,
giá trị, tiềm năng và thị trƣờng của Thảo quả trên thế giới. Nhìn chung, các
tác giả đƣa ra các kết luận rằng: phạm vi phân bố của cây Thảo quả là hẹp ở
dƣới tán rừng ở vùng núi có khí hậu lạnh độ ẩm cao.
Nhìn chung trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu vào
nghiên cứu cây Thảo quả, tuy nhiêu hầu hết chỉ tập trung vào phân loại, đặc
điểm, hình thái, vùng phân bố, sinh trƣởng, kỹ thuật gây trồng, cơng dụng,
thành phần hóa học bên trong hạt… mà chƣa chú trọng các biện pháp lâm
sinh nhằm tăng năng suất sản lƣợng đồng thời giữ gìn đa dạng sinh học và
bảo vệ cấu trúc rừng.
1.2. Tình hình nghiên cứu Thảo quả tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dƣơng, thuộc vùng Đông Nam
Châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đơng của bán đảo này và
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mƣa nhiều, nhƣng khí hậu Việt Nam phân
bố thành ba vùng khí hậu riêng biệt với miền Bắc mang khí hậu cận nhiệt đới
ẩm, Bắc trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam và Nam Trung Bộ
mang khí hậu nhiệt đới Xavan. Đồng thời, do nằm ở rìa phía Đơng Nam của
4
phần Châu Á lục địa, giáp với biển Đông, nên chịu ảnh hƣởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch, thƣờng thổi ở các vùng vĩ độ thấp. Đặc biệt,
miền bắc với kiều khí hậu cận nhiệt đới ẩm mƣa nhiều đã hình thành nên
vùng phân bố cây Thảo quả, cây “truyền thống” từ bao đời nay của đồng bào
các dân tộc miền núi. Vì đây đƣợc coi là cây làm gia vị và làm thuốc của đồng
bào miền núi. Những nghiên cứu đầu tiên về cây Thảo quả ở nƣớc ta không
phải là các nhà nghiên cứu trong nƣớc mà chủ yếu là các nhà nghiên cứu thực
vật Pháp.
Theo nhƣ các tài liệu ghi chép thời pháp thuộc giai đoạn 1907-1937,
cơng trình nghiên cứu đầu tiên đề cấp đến cây Thảo quả là của Lecomte et al
với cuốn “ thực vật chỉ đại cƣơng Đông Dƣơng” gồm 7 tập. Trong cuốn sách
đã thống kê đƣợc tồn Đơng Dƣơng có hơn 7000 lồi thực vật trong đó có
1350 lồi cây có giá trị làm thuốc nằm trong 160 họ thực vật mà Thảo quả
nằm trong số những thực vật có giá trị cao làm thuốc.
Năm 1957, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam tác giả Đỗ Tất Lợi
đã cho rằng: Thảo quả đƣợc trồng ở Việt Nam vào khoảng năm 1890. trong
hạt Thảo quả có khảng 1-1,5% tinh dầu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng
cay có tác dụng chữa bệnh về đƣờng ruột. Đây đƣợc coi là cơng trình nghiên
cứu cơng dụng của thảo của nƣớc ta, mặc dù nội dung nghiên cứu về thảo quả
cịn ít nhƣng đã mở đầu cho các nghiên cứu về Thảo quả sau này cũng nhƣ
mở ra một triển vọng mới trong việc gây trồng, sản xuất và sử dụng Thảo quả
trong y học của nƣớc ta.
Vào những năm 1960 đến năm 1980, các nhà khoa học khi nghiên cứu
về các cây thuốc ở Việt Nam đã đề cập đến cây Thảo quả. Do Thảo quả là cây
“truyền thống” có đặc thù riêng khác với cây lâm sản ngồi gỗ là có phạm vi
phân bố hẹp, chúng chỉ đƣợc trồng dƣới tán rừng ở các tỉnh miền núi phía bắc
nhƣ Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu nên các nhà khoa học cịn ít quan
tâm, một số cơng trình nghên cứu liên quan cịn tản mạn.
5
Năm 1982, Đoàn Thị Nhu đã nghiên cứu và khẳng định Thảo quả là
cây dƣợc liệu quý, thích nghi tốt với điều kiện dƣới tán rừng. Tuy nhiên đây
là loài cây chƣa đƣợc nghiên cứu về đặc điểm sinh thái xem nó có thể đƣa về
trồng dƣới tán rừng nhƣ thế nào là phù hợp cho năng suất cao.
Năm 1990, Nguyễn Tập đã nghiên cứu xác định loài và tên Thảo quả
trồng ở nƣớc ta, tác giả cho rằng Việt Nam có hai lồi Thảo quả đó là Thảo
quả to và Thảo quả nhỏ. Theo tác giả, Thảo quả là cây dƣợc liệu quý đƣợc sử
dụng rộng rãi trong nƣớc cũng nhƣ xuật khẩu. Tuy nhiên, diện tích cây Thảo
quả ngày càng giảm mà nguyên nhân là do khai thác quá nhiều nhƣng lại
không chú trọng đến việc gây trồng và phát triển, nạn phá rừng, đốt rừng làm
nƣơng rẫy của đồng bào nơi có Thảo quả sinh sống làm cho vùng phân bố
ngày càng bị thu hẹp.
Năm 1994, nhận thức đƣợc tiềm năng nâng cao đời sống ngƣời dân
vùng núi từ nghề rừng, tỉnh Lào Cai đã xác định cây Thảo quả là lồi có giá
trị cần phát triển. Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tình Lào Cai đã
phối hợp với các nhà khoa học tại trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản tiến hành
tổng kết các kinh nghiệm gây trồng, chăm sóc, thu hái và chế biến Thảo quả
trong nhân dân.
Năm 1996, khi nghiên cứu về kỹ thuật trồng cây Thảo quả trong cơng
trình “Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Thảo quả dƣới tán rừng” của tác giả Trần
Văn Cảnh, tác giả đã đƣa ra một số các biện pháp kỹ thuật để gieo ƣơm và
gây trồng Thảo quả.
Năm 2001, khi nghiên cứu về giá trị của LSNG đối với đời sống nhân
dân ở SaPa, tác giả Nguyễn Tập đã kết luận: Nhờ Thảo quả mà hầu hết các
gia đình ở các thơn Seo Mi Tỷ, xã Tả Van huyện SaPa đã trở nên giàu có.
Trƣớc đây khi trồng lúa, mỗi gia đình chỉ thu đƣợc một tấn lúa/1 năm, giá trị
khoảng 2 triệu đồng. Nay trồng Thảo quả thì trung bình hàng năm mỗi gia
đình thu đƣợc từ 2-3 tạ Thảo quả, tƣơng đƣơng 20 - 40 triệu đồng gấp 10-20
lần trồng lúa trƣớc đây.
6
Năm 2002, Phan Văn Thắng đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh
hƣởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trƣởng của Thảo quả tại xã San
Sả Hồ - SaPa - Lào Cai” tác giả đã tập trung nghiên cứu độ cao, đất, cấu trúc
rừng, độ ẩm, khí hậu, độ xốp, lớp mùn trong đất nơi có Thảo quả sinh sống.
Năm 2002, Cục phát triển Lâm Nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã biên soạn cuốn sách “kỹ thuật gây trồng một số đặc
sản rừng” trong đó cũng đề cập đến kỹ thuật trồng Thảo quả dƣới tán rừng.
Năm 2004, Cục Lâm Nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đã phê duyệt đề tài “Xây dựng hƣớng dẫn kỹ thuật trồng Thảo quả
ở các tỉnh miền Bắc” đề tài đã đánh giá đƣợc thực trạng gây trồng Thảo quả ở
Lào Cai và khảo sát tình hình gây trồng ở các tỉnh lân cận, tập hợp kinh
nghiệm gây trồng thực tế trong nhân dân.
Năm 2009, Trung tâm khuyến nông tỉnh Lào Cai đã xuất bản cuốn “Sổ
tay hƣớng dẫn cải tiến lò sấy Thảo quả” do tiến sĩ Cao Văn Hùng biên soạn
trong đó giới thiệu các kiểu lị sấy Thảo quả nhằm giảm tác động vào rừng lấy
củi sấy Thảo quả. Quy trình sấy và chất lƣợng Thảo quả khô và danh sách các
cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến Thảo quả.
Năm 2012, Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản Việt Nam đã phối hợp
với trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam biên soạn cuốn “ sổ tay hƣớng dẫn
ký thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng khu vực trồng Thảo
quả”. Nội dung trong cuốn sổ tay đã hƣớng dẫn rất kỹ về kỹ thuật gây trồng,
xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng nơi trồng Thảo quả cho các cả nhân, cán bộ,
các hộ gia đình.
Năm 2014, với sự hỗ trợ của Ban quản lý Chƣơng trình UN – REDD,
nhóm nghiên cứu đã phối hợp với Sở NN & PTNT Lào Cai, Vƣờn quốc gia
Hồng Liên và một số đơn vị có liên quan triển khai hoạt động “Nghiên cứu,
phân tích chi tiết nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng từ việc trồng Thảo
quả dƣới tán rừng tại tỉnh Lào Cai”. Nghiên cứu đã đƣa ra đƣợc những phát
hiện, những điểm trống cần hồn thiện và cần có những nghiên cứu tiếp trong
7
giai đoạn tới nhằm hƣớng tới gây trồng, kinh doanh Thảo quả theo hƣớng bền
vững cả về kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu về cây Thảo quả thu đƣợc chủ yếu
qua điều tra nhanh và mang tính chất của những tổng kết kinh nghiệm là
chính, những đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố,...chủ yếu phát hiện ở
mức định tính. Vì vậy, các hƣớng dẫn kỹ thuật thƣờng có tính chất gợi ý,
không cụ thể, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của sản xuất hiện nay.
8
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua đánh giá thực trạng gây trồng, thu hoạch, sơ chế Thảo quả
tại địa phƣơng để đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển, sử dụng bền vững
tài nguyên rừng ở địa phƣơng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh đƣợc đặc điểm giải phẫu Thảo quả, diện tích, phạm vi, kỹ
thuật gây trồng và lợi ích, rủi ro từ cây Thảo quả tới kinh tế, xã hội, môi
trƣờng địa phƣơng.
- Đánh giá đƣợc những tác động, ảnh hƣởng của Thảo quả tới đa dạng
sinh học và khả năng phòng hộ của rừng làm cơ sở đề xuất giải pháp cho phát
triển bền vững các mơ hình trồng Thảo quả.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là loài cây Thảo quả trồng tại các xã
nằm trong phạm vi Vƣờn Quốc Gia Hoàng Liên.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Khu vực trồng Thảo quả tại các xã nằm trong phạm vi Vƣờn Quốc Gia
Hoàng Liên.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Đặc điểm sinh vật học loài Thảo quả.
- Thực trạng trồng Thảo quả ở khu vực huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
- Tìm hiểu kỹ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và sơ chế Thảo quả.
- Tác động của phát triển Thảo quả đến kinh tế, xã hội.
- Giải pháp đề xuất phát triển Thảo quả theo hƣớng bền vững.
9
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp
a, Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho điều tra như:
- Máy GPS định vị vị trí lập OTC, độ cao
- La bàn xác định hƣớng ô điều tra
- Thƣớc đo chiều cao, thƣớc dây lập ô, cuộn dây lập OTC 1000m2, dao
- Sơn đánh dấu cây đã điều tra
- Bảng biểu ghi kết quả điều tra
- Bảng câu hỏi phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
b, Phương pháp kế thừa tài liệu liên quan
- Kế thừa số liệu của các công trình nghiên cứu khoa học, các đề tài của
các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học. Các báo cáo của các cơ quan ban
ngành liên quan đã đƣợc công bố tại địa phƣơng.
- Kế thừa các tài liệu từ internet, các bài báo, bài luận…
c, Tiến hành điều tra
- Điều tra sơ bộ:
+ Tiến hành điều tra sơ bộ và khảo sát sự sinh trƣởng của Thảo quả
dƣới tán rừng
+ Điều tra sơ bộ cấu trúc rừng ở nơi trồng Thảo quả và không trồng
Thảo quả
- Điều tra tỉ mỉ: Để so sánh sự khác nhau về cấu trúc rừng ở hai khu vực có
trồng Thảo quả và khơng trồng Thảo nhằm xác định đƣợc ảnh hƣởng của
trồng Thảo quả đến cấu trúc rừng ta tiến hành lập các OTC ở cả hai khu vực
với các vị trí khác nhau và trạng thái rừng khác nhau. Mỗi OTC có diện tích
là 1000m2 (40*25m). OTC phải đƣợc lập ở các nơi điển hình, đại diện cho cấu
trúc rừng trồng Thảo quả.
+ Đánh giá tầng cây cao:
Đo chiều cao Hvn, đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng thƣớc dây.
Kết quả đo đếm Hvn ,D1.3; Dt của tầng cây cao đƣợc ghi vào biểu sau:
10
Mẫu biểu 01: ĐIỀU TRA TẦNG CÂY CAOTRÊN ÔTC
Số ÔTC: ...................... Hƣớng dốc: .......................... Độ che phủ: ................
Độ dốc: ..................Độ cao: .........................................
Địa danh: ..................... Độ tàn che: ..........................
STT
Loài
Hvn (m)
Hdc (m)
D1.3 (cm)
Dtán (m)
Trong đó: Hvn là chiều cao vút ngọn, Hdc là chiều cao dƣới cành, D1.3 là
đƣờng kính ngang ngực, Dt là đƣờng kính tán.
+ Đánh giá tầng cây tái sinh.
Đánh giá tầng cây tái sinh bằng cách trong mỗi ƠTC lập 5 ơ dạng bản có diện
tích 25m2 (5 x 5m) gồm có 4 ơ ở góc và 1 ô ở giữa và tiến hành điều tra số
lƣợng và thành phần lồi cây tái sinh trong các ơ dạng bản.
Tiêu chí đánh giá sinh trƣởng:
Chất lƣợng cây tái sinh đƣợc đánh giá theo 3 cấp: Tốt, TB và Xấu
- Tốt: là những cây phát triển cân đối, không sâu bệnh, lá cây xanh đều
- Xấu: là những cây thân cong, sâu bệnh, phát triển kém, tán lệch, lá rụng
nhiều hoặc chuyển màu...
- Trung bình: là lồi trung gian giữa 2 cấp tốt và xấu
(Dựa vào cuốn Giáo trình sinh thái rừng của Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc
Lan (1998), Đại học Lâm nghiệp.)
+ Điều tra cây bụi.
Đánh giá điều tra cây bụi thảm tƣơi đƣợc thực hiện trong 5 ô dạng bản
đã lập để điều tra cây tái sinh trong ÔTC.
d, Phương pháp phỏng vấn
Dựa vào nội dung của đối tƣợng điều tra để tiến hành xây dựng các câu
hỏi phỏng vấn theo hƣớng bán định hƣớng: Tiến hành phỏng vấn các cá nhân,
hộ dân có kinh nghiệm trồng chăm sóc, thu hái, sấy khơ, bảo quản, bn bán,
11
giá cả, thị trƣờng,…Tất cả các câu hỏi phỏng vấn đƣợc ghi vào bản các câu
hỏi phỏng vấn.
Phiếu phỏng vấn cá nhân
Họvà tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:...............................Xã...............................
Nghề nghiệp:...................... Ngày phỏng vấn:........... Ngƣời phỏng vấn:.........
Xin ơng/ bà vui lịng cho biết những thơng tin sau đây về lồi cây Thảo quả
tại khu vực.
1. Ơng/bà có trồng nhiều cây Thảo quả khơng?
2. Diện tích trồng khoảng bao nhiêu?
3. Thu nhập chính của gia đình từ nguồn nào ?
4. Hàng năm gia đình thu đƣợc bao nhiêu kg Thảo quả?
5. Giống cây Thảo quả đƣợc lấy từ đâu?
6. Để trồng đƣợc cây này Ông/bà làm nhƣ thế nào từ việc tạo giống và
đem trồng?
7. Cách chăm sóc lồi Thảo quả nhƣ thế nào?
8. Khi trồng ơng/bà có bón thêm phân khơng? Đó là những loại phân
nào?
9. Mùa hoa, quả chín của lồi vào thời điểm nào?
10.Cách khai thác và sơ chế Thảo quả nhƣ thế nào?
11.Có những lƣu ý gì khi thu hái sản phẩm?
12.Giá cả các sản phẩm từ lồi cây đó trên thị trƣờng hiện nay nhƣ thế
nào?
13.Cây gỗ/ cây bụi/cây tái sinh hiện tại khác với những năm chƣa trồng
cây nhƣ thế nào? Theo chiều hƣớng tốt lên hay xấu đi?
14.Có những khó khăn gì để phát triển lồi cây có giá trị này?
15.Theo ơng/ bà làm thế nào để vừa giữ đƣợc đƣợc rừng vừa giữ đƣợc
năng suất loài Thảo quả?
12
2.5.2. Phƣơng pháp nội nghiệp
2.5.2.1 Tính các chỉ tiêu tầng cây cao( Dựa vào cuốn Giáo trình sinh thái rừng
của Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Đại học Lâm nghiệp.)
- Mật độ: (số cây/ha)
N/ha= (10000*N)/S
Trong đó N: Tổng số cây trong OTC
S: diện tích OTC (1000m2)
a.Tính số trung bình mẫu
- Nếu OTC có
N<30:
Trong đó N: Tổng số cây trong OTC (cây)
D1.3 : Đƣờng kính ngang ngực của cây thứ i (cm)
Hvn i: Chiều cao vút ngọn của cây thứ i (m)
-Nếu mẫu lớn có N>30:
Số liệu đƣợc chia tổ ghép nhóm theo cơng thức kinh nghiệm của Brooks
Carruther và Công thức thực nghiệm của Nguyễn Hải Tuất:
m = 5*log(n)
K
Trong đó: m: số tổ
n: dung lƣợng mẫu
K: cự li tổ
X max: trị số quan sát lớn nhất
X min: trị số quan sát nhỏ nhất
13
Trong đó: D1.3 i: đƣờng kính ngang ngực của cây thứ i (cm)
Hvn : chiều cao vút ngọn của cây thứ i (m)
Fi
: tần số xuất hiện ở tuổi thứ i
2.5.2.2 Tổ thành tầng cây cao(Dựa vào cuốn Giáo trình sinh thái rừng của
Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Đại học Lâm nghiệp.)
Tổ thành là loài chỉ tiêu biểu thị tỉ trọng của một lồi hay một nhóm
lồi nào đó chiếm trong lâm phần. Có các loại tổ thành là: Tổ thành theo loài
(Cj%); Tổ thành theo tổng tiết diện ngang (Gj%); Tổ thành theo trữ lƣợng
(Mj%). Tuy nhiên, dƣới đây chỉ tính tổ thành theo lồi:
Cj% = (nj/N)*100
Trong đó: nj: số cây của lồi hay nhóm lồi trong OTC (cây)
N: tổng số cây trong OTC (cây)
Cách viết công thức tổ thành loài:
- Bao gồm chữ viết tắt của loài và hệ số phần mƣời trữ lƣợng hay tổng tiết
diện ngang của chúng. Tuy nhiên phải có chú thích các chữ viết tắt.
- Thứ tự đƣợc ghi chép theo chiều từ cao đến thấp và cuối cùng là các lồi
khác (LK) đƣợc viết gộp lại.
- Nếu Cj% ≥5 thì lồi đó đƣợc tham gia vào cơng thức tổ thành cịn ngƣợc
lại nếu Cj%<5 thì lồi đó khơng đƣợc tham gia vào công thức tổ thành.
2.5.2.3. Điều tra cây tái sinh ( Dựa vào cuốn Giáo trình sinh thái rừng của
Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan (1998), Đại học Lâm nghiệp.)
Chất lƣợng cây tái sinh đƣợc đánh giá theo 3 cấp: Tốt, TB và Xấu
- Tốt: là những cây phát triển cân đối, không sâu bệnh, lá cây xanh đều
14
- Xấu: là những cây thân cong, sâu bệnh, phát triển kém, tán lệch, lá rụng
nhiều hoặc chuyển màu...
- TB: là loài trung gian giữa 2 cấp tốt và xấu
n% = (ni/n)*100
Trong đó: n%: tỉ lệ cây tái sinh tốt, xấu, trong mỗi ODB
ni: số cây tốt, xấu trong mỗi ODB
n: tổng số cây tái sinh trong mỗi ODB
2.5.2.5. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài.
- Đặc điểm hình thái: Lấy mẫu thân, cành, lá, hoa, quả, bụi cây chụp
ảnh và mô tả tại chỗ kết hợp kế thừa tài liệu đã công bố.
- Đặc điểm vật hậu: Quan sát trực tiếp, chụp ảnh và mô tả, kết hợp
phỏng vấn các hộ trồng và tham khảo tài liệu về mùa vụ ra hoa, quả, mùa ra
chồi non, định hình thân, mùa lá già, ...Kết quả ghi vào bảng quan sát vật hậu.
Bảng: Vật hậu loài Thảo quả tại Sa Pa
Bộ
phận T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
quan sát
Chồi thân
xuất hiện
Chồi thân
định hình
Chồi hoa
xuất hiện
Cụm hoa
bắt
đầu
nở
Hoa nở rộ
Hoa tàn
Quả xanh
Quả chín
15