Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài nấm linh chi nhiệt đới ganoderma tropicum bres tại vườn quốc gia bến en tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 44 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “
ệ đớ (Ga

der a r p

a

Bres

a

Hóa “ ngồi sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình và nh ng

kiến đ ng g p qu báu của th y Nguy n Thành Tuấn, cán bộ

ki m lâm VQG ến En, các cán bộ địa phư ng, ngư i dân địa phư ng, đến nay
đề tài đã hoàn thiện .
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng bản thân lại thiếu kinh nghiệm thực ti n nên
trong bài báo cáo này c th còn nhiều thiếu x t. Nên em rất mong nhận được
sự g p

của các th y cô giáo, các bạn sinh viên đ sự hi u biết của em được

nâng cao và hoàn thiện h n .
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lịng biết n các th y cơ giáo trong Trư ng,
trong Khoa Quản l tài nguyên r ng và môi trư ng và đặc biệt là th y Nguy n
Thành Tuấn đã gi p đ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin cam đoan kết qủa điều tra nghiên cứu trung thực và các thơng tin
trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc .


Em xin chân thành cảm n !
Xuân Mai , ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thanh Lam


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 3
1.1. Nghiên cứu về nấm Linh chi trên thế giới ..................................................... 3
1.2. Nghiên cứu nấm Linh chi ở Việt Nam ........................................................... 5
1.3. Đa dạng sinh học tại VQG ến En . .............................................................. 7
1.4. Thực trạng về công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu ...... 11
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 13
2.1. Vị trí địa l ................................................................................................... 13
2.2. Địa hình và thu v n .................................................................................... 13
2.3. Dân sinh, kinh tế khu vực nghiên cứu.......... Error! Bookmark not defined.
2.4. Lịch s hình thành Vư n Quốc gia ến En ................................................. 14
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 17
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 17
3.3.Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 17
3.4. Phư ng pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
3.4.1. Phư ng pháp kế th a tài liệu ..................................................................... 18
3.4.2. Phư ng pháp phỏng vấn ............................................................................ 18
3.4.3. Phư ng pháp điều tra thực địa ......................................................................... 20

3.4.4. Phư ng pháp xác định mẫu .............................................................................. 21
3.4.5. ác định sự suy giảm loài nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực nghiên cứu .. 22
3.5. Giải pháp bảo tồn loài nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực nghiên cứu ........... 22
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 23
4.1. Hiện trạng phân bố loài nấm Linh chi nhiệt đới tại Vư n Quốc Gia ến En,
tỉnh Thanh H a .................................................................................................... 23


4.2. Đặc đi m sinh vật học của loài nấm Linh chi nhiệt đới ............................... 25
4.3 . Công dụng của loài nấm Linh chi nhiệt đới ................................................ 26
4.4. ác định sự suy giảm loài nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực nghiên cứu 28
4.5. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát tri n loài nấm Linh chi nhiệt đới theo
hướng bền v ng ................................................................................................... 30
4.5.1 . Nh ng thuận lợi và kh kh n trong công tác bảo tồn loài nấm Linh chi
nhiệt đới. .............................................................................................................. 30
4.5.2 . Đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát tri n loài nấm Linh chi nhiệt đới .... 31
Chư ng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................... 36
5.1 . Kết luận ....................................................................................................... 36
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 37
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 37


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Giải nghĩa

VQG

Vư n Quốc Gia


QLTNR

Quản lí tài ngun r ng

OTC

Ơ tiêu chuẩn

ĐNA

Đơng Nam Á

UBND

Ủy ban nhân dân

CBNV

Cán bộ nhân viên

PTNT

Phát tri n nông thôn

CBCC

Cán bộ công chức

BNN


ộ nông nghiệp

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

D1.3

Đư ng kính 1m3

Dt

Đư ng kính tán

Hvn

Chiều cao v t ngọn

Hdc

Chiều cao dưới cành

ODB

Ơ dạng bản

CTTT

Cơng thức tổ thành


RTN

R ng tự nhiên

RTNTS

R ng tự nhiên tái sinh

RTSN

R ng thứ sinh nghèo


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong nh ng quốc gia c tính đa dạng sinh học cao trên
thế giới với khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao và 3.000 lồi động vật c
xư ng sống đã được mơ tả. Với cấu tr c địa chất độc đáo, địa l thủy v n đa
dạng, khí hậu nhiệt đới gi mùa, nh ng ki u sinh thái khác nhau,… đã g p ph n
tạo nên sự đa dạng của khu hệ nấm Việt Nam.
Nấm không nh ng phân bố rộng ở Việt Nam mà còn thấy được ở nhiều n i
trên thế giới. N i tập trung nhiều loài nấm nhất nước ta hiện nay chủ yếu ở các
tỉnh miền n i phía bắc với nh ng khu r ng nguyên sinh ít bị tác động của con
ngư i.
Thanh H a là một trong nh ng tỉnh c diện tích r ng nguyên sinh tư ng
đối lớn so với cả nước. Với các khu bảo tồn

uân Liên, Phù Luông, C c

Phư ng, ến En. Trong đ , VQG ến En được biết đến là n i c diện tích r ng

rộng lớn và là n i bảo tồn nhiều loài Lim xanh. Tại đây, c ng xuất hiện một số
nhiều loài nấm q y hiếm, trong đ c loài nấm Linh chi nhiệt đới mọc ở thân
cây, gốc r của loài cây Lim xanh. Thông thư ng ngư i ta chỉ ch trọng đến
công dụng của vị thuốc hoặc bài thuốc mà ít khi biết đến các hoạt chất chứa bên
trong c ng như tìm ra một biện pháp thích hợp đ chiết tách một cách c hiệu
quả. ên cạnh đ , đối với quan niệm của các nước Tây Âu thì dược thảo khơng
được xem là một loại thuốc ch a bệnh mà chỉ c th được xem như là thực
phẩm chức n ng mặc dù đơi khi mục đích s dụng khá giống nhau. Nấm Linh
chi nhiệt đới là một trong nh ng loại dược thảo như thế.
Nấm Linh chi nhiệt đới được coi là đứng đ u trong số nh ng loài nấm Linh
chi dùng đ ch a bệnh và bồi bổ sức khỏe. Theo y học cổ truyền, nấm Linh chi
c vị nhạt, tính ấm, bổ khí, dư ng huyết, dư ng tâm an th n, chỉ khái, bình
xuy n. Trị khí huyết bất t c, tâm th n bất an, ho hen, khí suy n, tỳ vị hư nhược,
cư ng kiện gân cốt, đẹp da. Linh chi hiệu quả tốt với các chứng: đau thắt ngực,
bệnh mạch vành, huyết áp dao động, viêm phế quản, hen suy n, viêm gan mạn
tính, cholesterol máu cao, thấp khớp, bệnh đư ng tiêu h a, rối loạn tiền mãn
1


kinh, làm t ng trí nhớ. Với nhiều cơng dụng như vậy, th quả của nấm Linh chi
được dùng làm thuốc với nhiều tên gọi như nấm Trư ng thọ, Linh chi thảo,
thuốc th n tiên,… Dược liệu dùng làm thuốc bao gồm cả ph n m nấm và cuống
của nấm Linh chi.
Tuy vậy, hiện nay với công cuộc hiện đại hoá đất nước, nhu c u của con
ngư i s dụng nấm Linh chi đ bổ sức khỏe ngày càng cao thì lồi nấm Linh chi
nhiệt đới đang đứng trước nguy c suy giảm số lượng loài và mất mật độ qu n
th , vì vậy c n c sự can thiệp của c quan, chính quyền địa phư ng và ngư i
dân nh m duy trì và phát tri n bền v ng loài nấm Linh chi nhiệt đới n i chung
và cả nước n i riêng.
Ngoài ra đây là loài c giá trị về mặt kinh tế cao , tác động trực tiếp đến

kinh tế ngư i dân tại địa phư ng c ng như các khu vực lân cận . ên cạnh đ
cơng dụng của lồi khá lớn về mặt y học , bổ sung dinh dư ng , bổ khí huyết ,
ch a các bệnh được coi là kh ch a .
Loài nấm Linh chi nhiệt đới sinh trưởng với vòng đ i khá ngắn chỉ trong
vòng một n m , mọc ở nh ng thân cây , r , thân cây đổ của loài Lim anh lâu
n m . Đối với loài nấm Linh chi nhiệt đới tại VQG ến En tỉnh Thanh h a hiện
nay đang được khai thác quá mức dẫn dến số lượng lồi suy giảm kiệt quệ .
Vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “
ệ đớ (Ga

Linh
a

der a r p

Bres)

Ga

a “ nh m cung cấp nh ng thông tin còn thiếu về đặc đi m sinh

học, sinh thái, sự phân bố của loài và nh ng tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát tri n của loài nấm Linh chi nhiệt đới là hết sức c n thiết, t đ làm c sở
đ bảo tồn, phát tri n loài.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về nấm Linh chi trên thế giới

T buổi đ u của nền v n minh nhân loại, một số loại thảo mộc và nấm đã
được dùng làm thức n hoặc được xem như một vị thuốc trong phòng trị bệnh. Y
học Trung Quốc đã xem Linh chi là một vị thuốc c nhiều tác dụng ch a bệnh
nhưng đồng th i Linh chi c ng được s dụng một cách rộng rải như một thực
phẩm chức n ng đ hỗ trợ cho sức khỏe và gi p gia t ng tuổi thọ. Ngày nay,
nấm Linh chi đã trở thành một thực phẩm chức n ng khá phổ biến, c mặt ở
nhiều n i trên thế giới vì được cho là c nhiều lợi ích đối với sức khỏe con
ngư i, bao gồm cả khả n ng phòng ng a ung bướu.
Nấm Lim xanh (Ganoderma lucidum) là một loài nấm thư ng được tìm
thấy ở các nước Á Đơng. T xưa đến nay, ở Trung Quốc, Nhật ản và một số
nước châu Á khác đã s dụng nấm Linh chi như một loại thảo dược đ gi p t ng
cư ng sức khỏe và kéo dài tuổi thọ của con ngư i. Đây là một loại nấm lớn, màu
tối, vỏ ngồi nhẵn b ng và nhìn giống như một kh c gỗ. Trong tiếng Latin
thì lucidus c nghĩa là ''sáng b ng '' hay ''rực r '' và điều này c ng tư ng thích
với hình dáng bên ngồi của nấm Linh chi. Nấm được phân bố rộng rãi ở các
nước Á Đông và thư ng mọc trên các thân cây khô hoặc đã chết. Nh ng loại
nấm Linh chi được s dụng rộng rãi trong y học gồm: G. lucidum, G. luteum, G.
atrum, G. tsugae, G. applanatum, G. australe, G. capense, G. tropicum, G.
tenue, G. sinense.
Ở mỗi n i nấm Linh chi được gọi b ng nhiều tên khác nhau như Reishi
(Nhật

ản), Lingzhi (Trung Quốc), Yeongji (Hàn Quốc) và Ling-Chih (Đài

Loan). Ngồi ra cịn một số tên gọi khác như nấm Vạn niên (Nhật ản) hay nấm
Trư ng sinh (Trung Quốc). Theo 2 cuốc sách rất nổi tiếng mô tả về các loại
dược thảo của Trung Quốc, “Shen nong ben cao Jing” (25- 220 trước Công
nguyên, thuộc triều đại Đông Hán) và “ en cao gang Mil” của Li Shi Zhen
(1590 trước Công nguyên, thuộc triều đại nhà Minh), c 6 chủng nấm được biết
đến tại th i đi m l c bấy gi . Trong đ c h n 250 loại nấm Linh chi được đề

3


cập. Tuy nhiên, trong các v n bản cổ chỉ đề cập nhiều đến khả n ng ch a bệnh
của nấm Linh chi đỏ.
T th i cổ xưa c rất nhiều nhà nghiên cứu (cả ở Trung Quốc và phư ng
Tây) đã tìm hi u về loại nấm này và họ c ng đã đưa ra rất nhiều hệ thống đ
phân loại nấm Linh chi. Nh ng nhà nghiên cứu Trung Quốc cổ đại đã chia nấm
Linh chi thành rất nhiều loại khác nhau dựa vào th quả c ng như hình dáng bên
ngồi của nấm.
Ở phư ng Tây, theo bảng phân loại của Alexopolus n m 1979, Lingzhi
thuộc giống nấm Linh chi và là thành viên của họ Polyporaceae, lớp
Aphyllophorales, bộ asidiomycetes. Đ u n m 1881, Karsten, nhà thực vật học
ngư i Ph n Lan, đã đưa ra đặc đi m phân loại của nấm Linh chi dựa vào lớp
bi u bì bên ngồi của nấm. K t đ nấm Linh chi đỏ đã trở thành một đại diện
tiêu bi u cho chủng loại nấm này. Về sau, đặc đi m phân loại của nấm Linh chi
đã được thay đổi bởi một số nhà khoa học khác như Donk, Murrill, Furtano và
Steyaert, … sau khi họ đã tìm ra nh ng đặc tính khác của nấm Linh chi như các
bào t của nấm Linh chi c hình quả trứng, lớp ngoài của thành tế bào tư ng đối
mỏng và trong suốt, ngược lại lớp trong của thành tế bào lại dày, màu vàng nâu
và c nhiều nốt nhỏ. C ng t đ , nấm Linh chi khơng cịn được phân loại dựa
vào màu sắc hay hình dạng bên ngoài n a.
Ngày nay, theo phân loại nấm Linh chi của Trung Quốc, nhà nghiên cứu
Zhao Jiding, ngư i đã dành g n 50 n m nghiên cứu về lĩnh vực này, đã chia nấm
Linh chi ra làm 6 loại:
(1) Nấm Linh chi đỏ: còn được gọi là Linh chi HgS, thư ng được tìm thấy
ở trên n i Huo. Ganoderma lucidum là đại diện chính cho lồi nấm này. Nh ng
đặc đi m của nấm Linh chi đỏ chính là nắp nấm c hình dạng giống như quả
thận hoặc hình bán nguyệt, màu nâu đỏ. Thân nấm c dạng giống như một thân
cây, cùng màu hoặc đậm h n so với nắp nấm.

(2) Nấm Linh chi tím: cịn được biết đến với tên gọi là Linh chi gỗ. Đặc
đi m của loại nấm này là nắp nấm c màu nâu hoặc nâu tím. Th quả c màu

4


nâu, bào t của ch ng lớn h n nấm Linh chi đỏ. Ganoderma sinense là đại diện
của loài nấm này.
(3) Linh chi màu vàng: cịn được gọi là Hồng chi. Loại nấm này c màu
vàng tím. Một cây nấm lớn c th nặng khoảng 5 kg hoặc h n, cịn cây nấm non
thì nặng khoảng 1,5 đến 2 kg. Laetiporus sulphureus là đại diện của loài nấm
này. Khi tư i thì nấm này sẽ chứa rất nhiều nước.
(4) Linh chi trắng: còn được gọi là nấm Linh chi ngọc bích. Theo như ao
Puzi mơ tả thì đây là loại nấm không c chất béo. Fomitopsis officinalis là đại
diện cho loài nấm này. Loại nấm này c th quả màu trắng, hình dáng giống như
một cái m ng ngựa. Một cây nấm lớn c th nặng đến nhiều kilogram. Loại nấm
này thư ng mọc trên cây Thông và một số loại cây lá kim khác.
(5) Linh chi đen: còn được gọi là nấm Linh chi xuân. Loại nấm này thư ng
mọc ở trong nh ng thung l ng, nắp nấm bên ngoài c màu đen bên trong c màu
đỏ, thư ng mọc trên các thân cây, c

vị mặn và đắng. Amauroderma

rugosum và Polyporus melanopus là 2 đại diện chính của loài nấm này. Cả
cuống và nắp của 2 loại nấm này đều c màu đen.
(6) Linh chi xanh: còn được gọi là nấm Linh chi rồng. Theo ao Puzi miêu
tả thì nấm Linh chi xanh c hình dáng giống như nh ng sợi lông của chim b i
cá. Coriolus versicolar là đại diện tiêu bi u cho loài nấm này. Đặc đi m của loài
này là m nấm cứng và bề mặt được bao phủ bởi nh ng sợi lông ngắn.
Trong mỗi loài nấm Linh chi lại được chia ra rất nhiều loại khác nhau. Ví

dụ như nấm Linh chi đỏ thì c Ganoderma lucidum và Ganoderma tsugae được
biết

đến

nhiều

nhất.

Đối

với

Linh

chi

tím

thì

c Ganoderma

neojaponicum và Ganoderma sinense. Tuy nhiên, trong lĩnh vực trồng trọt, y
dược và nha khoa, ngư i ta chỉ tập trung nghiên cứu 2 loại đ là Linh chi đỏ và
Linh chi tím.
1.2. Nghiên cứu nấm Linh chi ở Việt Nam
T nh ng n m cuối của thế k

, Patouillard N.T (1890), nhà khoa học


ngư i Pháp đã tiến hành nghiên cứu về khu hệ nấm lớn miền ắc Việt Nam. Tác
giả đã đưa ra danh lục với g n 200 lồi. Ơng đã mơ tả đặc đi m hình thái, phân
5


bố và vị trí phân loại của các lồi nấm này trong sinh giới. Đây là tài liệu khoa
học đ u tiên về khu hệ nấm lớn ở miền ắc nước ta.
Sau n m 1945, các nhà nấm học đã bắt đ u nghiên cứu về nấm n i chung.
Các cơng trình mang tính tổng qt này đ u tiên phải k đến ''Khu hệ nấm lớn ở
miền Bắc Việt Nam'' của Trịnh Tam Kiệt (1981). Đi sâu vào bản chất sinh học
của nấm là cơng trình ''Một số vấn đề về nấm học'' của ùi

uân Đống (1977),

''Khoa học bệnh cây'' của Đư ng Hồng Dật (1979).
Nh ng cơng trình trên đã đánh dấu một bước phát tri n mới về nghiên cứu
nấm ở Việt Nam. Ch ng c

nghĩa rất lớn về mặt khoa học c ng như thực ti n

sản xuất. Nấm Linh chi c ng được đề cập đến các mặt như: mơ tả hình thái bên
ngồi, n i thu hái mẫu.
Một số c sở nghiên cứu đã tiến hành ni trồng th quả nấm Linh chi.

í

nghiệp Dược phẩm Trung ư ng 24 (Mecophar) đã tiến hành bào chế một số
thuốc t th quả nấm Linh chi phục vụ ch a bệnh. Nh ng tài liệu đề cập đến
nấm Linh chi là:

Phạm Hồng Hộ (1960) trong cơng trình ''Cây cỏ miền Nam Việt Nam'' đã
mơ tả hình thái và một số thông tin phân bố của nấm Linh chi.
N m 1974, trong giáo trình ''Bệnh cây rừng'' của Lê V n Li u và Tr n V n
Mão c ng mơ tả đặc đi m hình thái của th quả, hình dạng, màu sắc, kích thước
của bào t nấm. Các tác giả cho r ng: Đây là một loài nấm mọc phổ biến trong
r ng nước ta. Nhưng đặc đi m sinh học, thành ph n h a học và giá trị dược liệu
không được đề cập tới. Đến n m 1983, trong cơng trình ''Góp phần nghiên cứu
thành phần loài và đặc điểm sinh học của một số loài nấm phá hoại gỗ ở rừng
Thanh - Nghệ Tĩnh'', Tr n V n Mão đã đề cập đến khả n ng, tốc độ nảy m m
của bào t vơ tính (Gasterospore) của nấm Linh chi.
Trịnh Tam Kiệt t n m 1978 đến n m 1981, c nhiều công trình nghiên
cứu đã đề cập đến nấm Linh chi.
N m 1978 khi nghiên cứu về họ Ganodermataceae ở Việt Nam, tác giả đã
đưa ra quan đi m của mình về vị trí phân loại và xây dựng kh a phân loại của
các lồi trong họ này. Đây là một cơng trình c
6

nghĩa to lớn trong việc xác


định và định loại nấm Linh chi ở Việt Nam. N m 1980 cùng với Nguy n Mộng
Anh và Đàm Nhận, ộ Y tế đã tiến hành nghiên cứu một số đặc đi m sinh học
và sự hình thành th quả trên giá th nhân tạo. Kết quả chỉ ra r ng: khi nuôi cấy
nấm trên 4 môi trư ng bán tự nhiên, ở nhiệt độ 22 0C, sau 12 ngày nấm mọc
nhanh nhất, dày nhất và đạt trọng lượng khô cao nhất trên môi trư ng 2 (Thạch khoai tây). Khi nuôi cấy trên giá th , th i gian thu hoạch th quả tư ng đối dài
(70-75 ngày), trong đ giai đoạn hình thành m m non kéo dài 30-32 ngày, giai
đoạn nấm thành thục lại rất ngắn (2-4 ngày).
Viện Dược liệu -

ộ Y tế là một c sở quan tâm đến việc nuôi trồng th


quả nhân tạo, phục vụ cho nhu c u bào chế các loại thuốc sớm nhất ở Việt Nam.
T n m 1977, Viện đã tiến hành thí nghiệm về ni trồng th quả nhưng kết quả
chưa thành công. Sau đ , n m 1978, Nguy n Mộng Anh và Đàm Nhận tiếp tục
nghiên cứu sự hình thành th quả trên giá th nhân tạo và đã thu được kết quả
khả quan. Th i gian thu hoạch th quả trưởng thành kéo dài h n 90 ngày.
N m 1991, trong cuốn ''Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam'' xuất bản l n thứ
6, Đỗ Tất Lợi cho r ng: Linh chi là một loại nấm dược liệu qu , c khả n ng
ch a trị một số bệnh nan y. Ông đã nêu khái quát các tài liệu nước ngoài về
thành ph n h a học, tác dụng dược l của loại nấm này.
Luận án tiến sỹ của Phạm Quang Thu (1989-1994) đã đưa nấm Lim của
miền ắc Việt Nam t các miền r ng Lom hoang dã vào nh m nấm Linh chi đỏ
qu giá và c vị trí xứng đáng trong cơng nghệ sản xuất nấm dược liệu.


uân Thám và Trịnh Tam Kiệt đã biên soạn ''Chuyên san Linh chi'',

trong đ c bài viết về nghiên cứu nuôi trồng nấm Linh chi sị ở Việt Nam.
Ở Việt Nam việc ni trồng nấm Linh chi bắt đ u t TP.Hồ Chí Minh vào
n m 1987, sau đ được phát tri n rộng ra cả nước. Tổng sản lượng nấm Linh chi
nuôi trồng trong nước khoảng 60-65 tấn.
1.3. Đa

ng inh h c t i VQG ến En .

Vư n Quốc gia ến En thuộc hệ sinh thái r ng n i đất nhiệt đới ẩm. Đây
là trung tâm phân bố của giống Lim xanh, đặc h u nổi tiếng ở Việt Nam, c cây
tuổi thọ đến vài tr m n m với đư ng kính g n 3m. Ngồi ra cịn c các lồi cây
7



gỗ qu hiếm như chò chỉ, vù hư ng, sến mật, vàng tâm, lim, xẹt, lát hoa, trai
l ... và nh ng nh m cây thân mềm như song, mây, giang, tre, họ cây c d u như
trẩu, sến, màng tang... Đặc biệt phong ph là c trên 300 loài cây dược liệu.
R ng

ến En là n i ẩn náu rất thuận lợi cho nhiều nhóm cơn trùng, các

lồi chim, các loài gặm nhấm, m ng guốc và các loài th

n thịt phát tri n, sinh

sôi. Qua nhiều đợt khảo sát, điều tra cho thấy Vư n Quốc gia ến En c 50 bộ,
177 họ, 216 giống và h n 1.000 loài động vật, trong đ c 91 loài th , 201 lồi
chim, 54 lồi bị sát, 31 lồi ếch nhái, 68 lồi cá, 499 lồi cơn trùng. C nhiều
lồi động vật qu hiếm n m trong sách đỏ như voi, bò t t, gấu ngựa, báo l a, khỉ
mặt đỏ, vượn bạc má, rùa vàng...
Vư n Quốc gia ến En c hồ sông Mực rộng 4.000ha, sâu hàng chục mét,
là thủy vực của bốn con suối lớn trong vùng. Hồ sơng Mực cịn chia ra làm hai
hồ, hồ Thượng rộng h n 3.000ha và hồ Hạ rộng ch ng 800ha. Trên mặt hồ c
24 hòn đảo lớn, nhỏ với nhiều hang động kỳ ảo.
ên cạnh đ , vư n còn xây dựng hệ thống cây xanh tại khu hành chính
với hàng tr m lồi khác nhau, g p ph n tôn tạo cảnh quan và môi trư ng trong
sạch. Vư n Quốc gia

ến En c hệ thống vùng đệm n m trên địa bàn 11 xã

thuộc hai huyện Như

uân và Như Thanh với số dân 16.000 ngư i bao gồm 4


dân tộc Mư ng, Kinh, Thái, Thổ. Đây là nguồn nhân lực quan trọng tại chỗ g p
ph n vào công tác bảo vệ, xây dựng và phát tri n vốn r ng, thực hiện biện pháp
nông - lâm kết hợp, bảo đảm đ i sống ổn định của ngư i dân và sự phát tri n
của r ng ở vùng trung tâm.
Thực vật r ng quốc gia ến En thuộc hệ sinh thái r ng nhiệt đới, nguồn
gen chính mà vư n đang ch

bảo tồn là các loại cây thuộc ki u r ng thư ng

xanh chiếm ưu thế như: Lim xanh, s ng le, lát hoa, táu mật, gội nếp, trai l , bản
xe…với 1.357 loài, 902 chi, 196 họ của 6 ngành thực vật bậc cao, trong đ c 34
loài thực vật qu hiếm, đặc biệt là cây Lim xanh (Ery thsophloeum fordii) thuộc
loài cây chiếm ưu thế.
Với hệ sinh thái đặc biệt, Vư n Quốc gia ến En là n i c số lượng thực
vật sống qu n cư thuộc diện phong ph bậc nhất Việt Nam. Ở đây c các loài
8


cây gỗ qu hiếm như chò chỉ, vù hư ng, sến mật, vàng tâm, lim, lát hoa, trai l ;
nh ng nh m cây thân mềm như song, mây, giang, tre; họ cây c d u như trẩu,
sến, màng tang... Phong ph là c trên 300 loài cây dược liệu. Các loại cây làm
thuốc đi n hình là Mã tiền, Sa nhân, Sến, Trẩu, Màng lay, Hư ng bài, Thu hải
đư ng, Lim xanh, Vù hư ng...
Theo Trung tâm d liệu thực vật Việt Nam, bước đ u nghiên cứu đã ghi
nhận cấu tr c tổ thành hệ thực vật ến En khá đa dạng bao gồm 749 loài thuộc
138 họ và 459 chi của 5 ngành Thông Đất, Khuyết lá Thông, Dư ng xỉ, Ngành
Hạt Tr n và ngành Hạt kín.
- Sự phân bố gi a các taxon khơng đều nhau Ngành Hạt Kín chiếm ưu thế
với 679 lồi chiếm 90,7% tổng số loài toàn hệ, Tiếp đến là Dư ng xỉ với 54 lồi

chiếm 7,28% các ngành cịn lại chiếm tỉ lệ rất thấp. Riêng ngành Hạt Kín thì lớp
Hai lá m m chiếm ưu thế với 575 loài chiếm 84,68% tổng số loài của cả ngành.
- Các chỉ số trong hệ thực vật Vư n Quốc gia ến En gồm: chỉ số họ là
5,43, chỉ số chi là 1,63 và trung bình mỗi họ c 3,33 chi thấp h n so với ạch
Mã, Pù Mát, C c Phư ng và Sa Pa.
- Trong 138 họ thực vật của hệ c 10 họ đa dạng nhất chiếm 212 lồi
(28,84%) và 125 chi (27,23%). Ví dụ: Euphorbiaceae, Fabaceae, Rubiaceae,...
đặc biệt một số họ trong 10 họ đa dạng nhất Việt Nam lại không c trong hệ.
- Các chi đa dạng nhất của hệ phải k đến: Mallotus, Desmosdium,
Castanopsis, Ficus, Ardisia, Hydeotis... chiếm 67 loài (8.95%%) tổng số loài của
khu hệ.
- Vư n Quốc gia ến En c 12 loài c n được bảo vệ thuộc sách đỏ Việt
Nam, chiếm tỉ lệ 1.60%.
Đặc biệt, Vư n Quốc gia

ến En là trung tâm phân bố của giống Lim

xanh, đặc h u nổi tiếng ở Việt Nam, c cây tuổi thọ đến vài tr m n m với đư ng
kính g n 3m. Là 1 trong nh m gỗ "tứ thiết", Lim xanh c tên khoa học là
Erythrophloeum fordii Oliv thuộc họ Vang. Với chất lượng gỗ tốt nhất, Thanh
H a được gọi là "quê hư ng" của Lim xanh, khu vực phân bố tự nhiên tập trung
ở các xã Yên Cát,

uân Khang, Cát Vân của huyện Như
9

uân... Ngoài ra, Lim


xanh còn phân bố ở các huyện Cẩm Thủy, Ngọc Lặc, á Thước, Thạch Thành

và một số địa phư ng khác. Lim xanh được dùng phổ biến trong xây dựng nhà
c a, c u cống, đ ng đồ gia dụng, khả n ng chịu lực lớn, độ bền cao, được nhiều
ngư i ưa chuộng. Lim xanh Thanh H a t ng được Chính phủ lựa chọn đ xẻ tà
vẹt khơi phục lại tuyến đư ng sắt ắc -Nam nh ng n m đ u thập k 60 của thế
k trước. Lim xanh Như uân c ng chính là loại gỗ được chọn đ xây dựng ảo
tàng Hồ Chí Minh c ng như c mặt trong nhiều cơng trình xây dựng quan trọng
khác của cả nước và trong tỉnh.
Hệ động vật ở Vư n Quốc gia ến En c ng rất đa dạng. Đây là n i ẩn náu
rất thuận lợi cho nhiều nh m cơn trùng, các lồi chim, các loài gặm nhấm, m ng
guốc và các loài th

n thịt phát tri n, sinh sôi.

Theo số liệu điều tra n m 1998 cho thấy, Vư n Quốc gia ến En c 375
loài động vật thuộc 112 họ, 36 bộ, 5 lớp. Th c 66 loài, 25 họ, 9 bộ (29 loài c
trong Sách đỏ Việt Nam), trong đ c nhiều lồi th qu hiếm như voi (5 - 7
con), bị t t, hổ (3 - 5 con), vượn đen má trắng.
- Chim c 195 loài, 53 họ, 18 bộ (9 lồi c trong Sách đỏ Việt Nam).
- ị sát c 39 loài, 14 họ, 2 bộ (15 loài c trong Sách đỏ Việt Nam).
- Lư ng cư c 29 loài, 6 họ, Ì bộ (4 lồi c trong Sách đỏ Việt Nam).
- Cá c 49 loài, 14 họ, 6 bộ (4 loài c trong Sách đỏ Việt Nam).
Kết quả nhiều đợt khảo sát, điều tra cho thấy, động vật Vư n Quốc gia
ến En c 50 bộ, 177 họ, 216 giống và h n 1.000 loài động vật, trong đ c 91
lồi th , 201 lồi chim, 54 lồi bị sát, 31 loài ếch nhái, 68 loài cá, 499 loài cơn
trùng. C nhiều lồi động vật qu hiếm n m trong sách đỏ như voi, bò t t, gấu
ngựa, báo l a, khỉ mặt đỏ, vượn bạc má, rùa vàng...
Vư n Quốc gia

ến En được đánh giá c sự đa dạng gen thực vật đi n


hình. Nguồn gen chính mà vư n đang ch

bảo tồn là nguồn gen các loại cây

thuộc ki u r ng thư ng xanh chiếm ưu thế như: Lim xanh, S ng lẻ, Lát hoa, Táu
mật, Gội nếp, Trai l , ản xe... với 1.357 loài, 902 chi, 196 họ của 6 ngành thực
vật bậc cao, trong đ c 34 loài thực vật qu hiếm, đặc biệt là cây Lim xanh
(Ery thsophloeum fordii) thuộc loài cây chiếm ưu thế.
10


Vài n m g n đây, với nh ng đề tài nghiên cứu khoa học như: " ảo tồn
nguồn gen một số loài cây qu hiếm ở Vư n quốc gia

ến En", "Nghiên cứu

quá trình phục hồi r ng sau nư ng rẫy ở Vư n quốc gia ến En"... Vư n đã thu
h t hàng tr m nhà nghiên cứu, nhà khoa học về động vật, thực vật trong nước và
quốc tế đến tham quan, nghiên cứu.
1.4. Thực trạng về công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại khu vực nghiên cứu
Với diện tích 15.334 ha r ng và đất lâm nghiệp, trải dài trên địa bàn hai
huyện Như

uân và Như Thanh. Nh đẩy mạnh công tác nghiên cứu và ứng

dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nên Vư n Quốc gia ến En đã xây dựng và
phát tri n thành công hệ sinh thái đa dạng của r ng nhiệt đới, phục vụ yêu c u
bảo tồn nguồn tài nguyên qu của thiên nhiên và phát tri n du lịch sinh thái.
N m 2005, vư n đã khoanh nuôi, phục hồi được 2.006ha r ng tự nhiên;
khoanh nuôi kết hợp tác động kỹ thuật cao 96ha, ch m s c r ng trồng phục hồi

sinh thái 60 ha, xây dựng và ch m s c vư n thực vật 29ha, điều tra, phân loại
thực vật 30ha với 984 loài cây, điều tra, khảo sát làm lại luận cứ khoa học xây
dựng khu sinh quy n thế giới của tỉnh Thanh H a. Ngoài ra, cán bộ kỹ thuật của
vư n cịn theo dõi các thơng số kỹ thuật về di n biến của các loài cây bản địa
qu hiếm, thực nghiệm x l giống, gieo ư m, gây trồng một số loài cây mới đ
bảo tồn quỹ gien thực vật. ây dựng quy trình kỹ thuật ứng dụng gây trồng rộng
rãi các loài cây qu như: đinh hư ng, giổi, Lim xanh, vang nhuộm, rau sắng, vù
hư ng, trai lý...
Vư n Quốc gia ến En hiện là n i lưu gi diện tích và số lượng Lim xanh
lớn nhất cả tỉnh, với diện tích khoảng 1.000ha. N i c mật độ Lim xanh dày
nhất tại Vư n Quốc gia ến En là khu vực Điện Ngọc. Lim xanh ở Vư n Quốc
gia ến En c độ tuổi t 25 đến 30 n m, đư ng kính dao động t 20 đến 25cm
và hoàn toàn là lim tái sinh.
Trên l thuyết, với độ tuổi còn "non" như vậy, chất lượng gỗ Lim xanh
khơng cao. Tuy nhiên, vì lợi nhuận và nhu c u "miếng c m manh áo", r ng Lim
xanh ở Vư n Quốc gia ến En vẫn bị các đối tượng xâm hại. Đi n hình là n m
2008 các đối tượng đã lợi dụng s hở của cán bộ quản l , khai thác trộm 78 cây
11


lim tại r ng lim khu vực Điện Ngọc. Cách thức khai thác trộm phổ biến là s
dụng loại cưa x ng. Với công cụ này, các đối tượng chỉ c n khoảng 1 tiếng đồng
hồ đ hạ 1 cây lim. Khơng chỉ thế, nhiều đối tượng cịn s dụng biện pháp cưa
mớm, sau đ ch nh ng ngày mưa, bão, gi quật đổ cây rồi lợi dụng s hở của
lực lượng tu n tra, bảo vệ đ cắt kh c, đưa đi.
Vư n Quốc gia ến En đã tri n khai nhiều biện pháp đ quản l , bảo vệ
như khoanh vùng, giao trách nhiệm cho cán bộ trực tiếp quản l đến t ng ti u
khu. Thậm chí thành lập các chốt gác ngay gi a r ng, cắt c cán bộ thay phiên
nhau trực. Tuy nhiên, cuộc chiến gi r ng, gi Lim xanh vẫn gi ng co, dai dẳng.
Đối tượng khai thác trộm chủ yếu là dân bản địa, thơng thuộc đư ng r ng như

lịng bàn tay. Cán bộ ki m lâm c phát hiện được đối tượng khai thác trộm, thì
c ng kh đuổi bắt được. R ng bị xâm hại, cán bộ làm nhiệm vụ thì phải chịu k
luật. S dụng biện pháp cứng rắn là bắn đối tượng thì cán bộ phải bồi thư ng. Vì
vậy, lực lượng ki m lâm đã dùng đến biện pháp làm bẫy dây đ vây bắt đối
tượng. Tuy nhiên, h u hết các đối tượng là các con nghiện, khi áp dụng các biện
pháp x phạt hành chính thì nhà lại q nghèo, khơng biết lấy gì đ nộp phạt.
Càng kh kh n h n n a, khi tại vùng lõi của Vư n Quốc gia ến En c
tới 318 hộ dân với g n 2.000 nhân khẩu sinh sống. Đ i sống của bộ phận dân cư
này hết sức kh kh n, thư ng chui nhủi khai thác gỗ trộm đ bán lấy tiền sinh
sống. Cán bộ Vư n Quốc gia và các c quan chức n ng tổ chức tuyên truyền,
vận động

thức quản l , bảo vệ r ng thì bà con... l luận: Sống gi a r ng,

không khai thác gỗ, s n th thì ch ng tơi lấy gì mà n.
ên cạnh công tác bảo vệ, Vư n Quốc gia ến En đã tri n khai biện pháp
bảo tồn. Công tác bảo tồn Lim xanh hiện nay ở Vư n Quốc gia ến En chủ yếu
là bảo tồn chuy n vị, phải du nhập giống và trồng mới. Nhưng do th i gian kiến
thiết của Lim xanh lâu, phải t 100 n m trở lên, do đ trên diện tích đất 2 ven
Vư n Quốc gia

ến En, nhân dân chủ yếu trồng các loài cây lâm nghiệp ngắn

ngày, phổ biến nhất là keo. Trong 2 n m g n đây, thông qua Dự án 661, Vư n
Quốc gia ến En đã trồng mới 80 ha Lim với mật độ 500 cây/ha t nguồn giống
lim bản địa. Hiện nay tồn bộ diện tích lim này đang sinh trưởng và phát tri n
tốt. Tuy nhiên, đây c ng chỉ là nh ng giải pháp tạm th i.
12



CHƢƠNG 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN SINH KINH TẾ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Vư n Quốc gia

ến En cách thành phố Thanh H a 46km về phía Tây

Nam, thuộc địa phận huyện Như uân và huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.
Vư n c tọa độ địa l : 19 độ 31' đến 19 độ 43' vĩ độ ắc và 105 độ 25'
đến 105 độ 43 kinh độ Đơng.
- Phía ắc giáp xã n Khang, H a Quỳ, huyện Như n;
- Phía Nam giáp xã n ình, n Thái, huyện Như n, Như Thanh;
- Phía Đơng giáp xã uân Ph c, uân Thái, Hải Vân, huyện Như Thanh;
- Phía Tây giáp xã uân Quỳ huyện Như uân.
Diện tích Vư n là 16.634ha; Vùng đệm: 31.172ha với chức n ng làm
giảm sức ép của cộng đồng lên Vư n Quốc gia.
2.2. Địa h nh v thu v n
Vư n Quốc Gia

ến En thuộc vùng đồi thấp xung quanh hồ nước nhân

tạo. Độ cao dao động t 20 đến 497m, h u hết địa hình dưới 200m. Hồ ở độ cao
50m so với mặt nước bi n, c diện tích 2.281ha. Địa chất khu vực đặc trưng bởi
đá tr m tích, đặc biệt là đá than bùn. C một diện tích nhỏ n i đá vơi, vùng c
diện tích lớn n i đá vơi thuộc vùng đệm phía Đơng ắc ranh giới vư n. Trong
vùng lõi của vư n c hệ thu lớn là Sông Mực, Sông Chàng.
2.3. Dân inh, kinh tế khu vực nghiên cứu
Vư n Quốc gia đang bảo vệ r ng đ u nguồn Sông Mực, hồ Sông Mực là
nguồn cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nơng nghiệp của tồn bộ các xã
vùng hạ lưu. Sau khi xây dựng đập và hình thành hồ, đ n vị thu sản hình thành

đ quản l hồ và thu sản. Trong các n m t 1983 đến 1987, sản lượng cá đánh
bắt t ng lên t 14 đến 30 tấn nhưng n m 1989 giảm xuống còn 7 tấn. N m 1993,
đ n vị thu sản ng ng hoạt động. Ngư i dân địa phư ng tiếp tục đánh cá ở trên
hồ và các hệ thu liên quan đến hồ, mặc dù các hoạt động này đã vi phạm tới các
quy chế quản l của Vư n Quốc gia (Tordoff et al. 2000). Trong nh ng n m g n
13


đây, với việc t ng cư ng th chế trong công tác quản l , bảo vệ của Vư n Quốc
gia, sản lượng cá trong hồ đã t ng đáng k ( an Quản l Vư n Quốc gia

ến

En, 2003).
H u hết các hộ gia đình trong vùng lõi và vùng đệm của vư n đã khai
thác các sản phẩm của r ng ở các mức độ khác nhau. Nhiều sản phẩm của r ng,
như tre nứa, song mây ở khu vực khá phong ph điều đ th hiện r ng tự nhiên
đã bị thay thế. Tuy nhiên, sự khai thác quá mức một số tài nguyên trong nh ng
n m trước đây, như gỗ, các loài th lớn đ là nguyên nhân chính làm ch ng trở
nên hiếm trong khu vực (Tordoff et al. 2000).
Vư n Quốc Gia

ến En c tiềm n ng du lịch cao, dịch vụ này đã đang

hấp dẫn nhiều du khách trong nước. Vư n c phong cảnh đẹp, đư ng đi lại
thuận tiện. Vư n c nhà khách và khách du lịch c th du ngoạn b ng thuyền
trên hồ. Dịch vụ du lịch c tiềm n ng mang lại diện mạo mới cho vư n và thu
nhập cho công tác quản l (Tordoff et al. 2000).
2.4. Lịch


h nh th nh Vƣờn Qu c gia ến En

N m 1979, cơng trình xây dựng đập sơng Mực được hồn thành tạo nên
quang cảnh hồ nhân tạo, khu hệ động thực vật xung quanh hồ sau đ được quan
tâm bảo vệ. N m 1986, khu vực này được thiết kế thành lập khu bảo tồn thiên
nhiên với tên gọi là ến En c diện tích 12.000ha ( ộ Nông nghiệp và Phát tri n
nông thôn, 1997). Theo Quyết định số 194/CT ngày 09/08/1986 của Thủ tướng
Chính phủ, mục đích thành lập khu bảo tồn đ bảo vệ "Voi hoang dã, Nai và
r ng đ u nguồn sông Mực" (Cao V n Sung, 1995). Tuy nhiên mãi đến n m
1992, khu vực mới thực sự được quản l bảo vệ khi Vư n Quốc gia

ến En

chính thức thành lập và luận chứng kinh tế kỹ thuật được phề duyệt theo Quyết
định số 33/CT của Chủ tịch Hội đồng ộ trưởng ngày 27/01/1992 với diện tích
16,634ha và vùng đệm g n 30.000ha. Trước n m 1992,
Lâm trư ng Sông Chanh và Như

ến En trực thuộc hai

uân ( an Quản l Vư n Quốc gia

ến En,

2003).
Hiện nay, diện tích của hai xã

ình Lư ng và

uân Thái (1295ha) n m


trong Vư n Quốc gia ến En đã được chuy n thành vùng đệm chuy n giao cho
14


U ND Tỉnh Thanh Hố quản l theo cơng v n số 99/CP-NN của Thủ tướng
Chính phủ ngày 22/01/2002. Sau khi chuy n giao, diện tích Vư n Quốc gia ến
En cịn lại 15.339ha, diện tích vùng đệm t ng lên 31.054ha ( an Quản l Vư n
Quốc gia ến En, 2003).
N m 1995 đã c đề xuất mở rộng phạm vi Vư n Quốc gia tới khu vực
giáp gianh với tỉnh Nghệ An, khi đ Diện tích của Vư n Quốc gia sẽ t ng lên
38.153ha (Anon, 1995). ản đề xuất đã được U ND Tỉnh Thanh Hố trình ộ
Lâm nghiệp c phê duyệt ngày 19/06/1995 (Ha Dinh Duc et al. 2000). Ngồi ra
cịn c một số đề xuất đã được đề cập trong "Kế hoạch hành động Đa dạng sinh
học Việt Nam" mở rộng Vư n Quốc gia

ến En lên 50.000ha (Chính phủ,

1994).
Giai đoạn 1997 đến tháng 10/2008: Vư n quốc gia ến En trực thuộc ộ
NN và PTNT quản l . Thực hiện chủ trư ng của nhà nước thống nhất quản l
các Vư n quốc gia do

ộ Nông nghiệp và PTNT quản l . Ngày 08 tháng 11

n m 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định Số: 830/TTg về việc
chuy n giao Vư n quốc gia

ến En thuộc U ND tỉnh Thanh Hoá về ộ Nông


nghiệp và PTNT quản l .
Giai đoạn từ tháng 10/2008 đến 7/2012: Vư n quốc gia

ến En chuy n

giao về cho U ND tỉnh quản l và U ND tỉnh giao cho Chi cục Ki m lâm trực
tiếp quản l . Thực hiện quyết định Số: 2244/QĐ - BNN - TCCB ngày
25/7/2008, của ộ NN & PTNT chuy n giao Vư n quốc gia ến En cho U ND
tỉnh Thanh Hoá quản l . Quyết định Số: 2843/QĐ - U ND ngày 15/9/2008 của
Chủ tịch U ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá tiếp nhận Vư n quốc gia

ến En

thuộc ộ NN & PTNT và giao Chi cục KL thuộc sở NN & PTNT quản l .
Giai đoạn từ tháng 7/2012 đến nay: Vư n quốc gia ến En trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát tri n nông thôn trực tiếp quản l .
Cơ cấu tổ chức Vườn Quốc Gia Bến En
Hiện nay, tổ chức và biên chế của

an quản l Vư n quốc gia

ến En

được quy định tại Quyết định số 1401/QĐ - U ND ngày 03/5/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh H a về việc kiện toàn chức n ng, nhiệm vụ, quyền hạn và
c cấu tổ chức của an quản l Vư n quốc gia ến En, cụ th như sau:
15


- Lãnh đạo an quản l Vư n quốc gia ến En c 01 Giám đốc kiêm Hạt

trưởng, 02 ph Giám đốc. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, mi n nhiệm, điều động,
luân chuy n, t chức, khen thưởng, k luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Ph Giám đốc an quản l Vư n do Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát tri n nông thôn quyết định theo quy định và phân cấp của
U ND tỉnh.
- Các Phịng, an chun mơn gồm c :
+ Phịng Tổ chức - Hành chính;
+ Phịng Khoa học và Hợp tác quốc tế;
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính;
+ an Du lịch sinh thái
+ Hạt Ki m lâm Vư n quốc gia

ến En: Hạt Ki m lâm c 08 trạm Ki m

lâm và 01 Tổ c động trực thuộc.
Vư n quốc gia

ến En là đ n vị sự nghiệp c thu trực thuộc Sở Nông

nghiệp và Phát tri n nông thôn Thanh H a. Giám đốc, Hạt trưởng, các Ph giám
đốc, Ph Hạt trưởng Hạt ki m lâm do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát tri n
nông thôn quyết định theo quy định và phân cấp của U ND tỉnh và các quy định
hiện hành của pháp luật. Giám đốc Vư n quốc gia chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và Pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vư n.
Trưởng phòng, Ph Trưởng phòng, Trạm trưởng, Ph Trạm trưởng Trạm
ki m lâm, Tổ trưởng và ph Tổ trưởng Tổ Ki m lâm c động do Giám đốc an
quản l Vư n quốc gia

ến En bổ nhiệm và mi n nhiệm theo quy định phân


công, phân cấp quản l cán bộ hiện hành của U ND tỉnh và Sở Nông nghiệp và
Phát tri n nông thôn tỉnh Thanh H a.
iên chế của an quản l Vư n quốc gia ến En n m trong tổng biên chế
công chức, sự nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát tri n nông thôn được Chủ
tịch U ND tỉnh giao hàng n m. Hiện tại, an quản l Vư n quốc gia ến En
được giao 74 biên chế; số lượng cán bộ hưởng quỹ lư ng ngân sách hiện c là
70 ngư i, gồm: công chức là 22, viên chức là 30, hợp đồng dài hạn 18.

16


CHƢƠNG 3
PHƢƠNG PHÁP, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Nghiên cứu đặc đi m sinh học, sinh thái làm c sở khoa học nh m bảo tồn loài
nấm Linh chi nhiệt đới (Ganoderma tropicum Bres).
Mục tiêu cụ thể:
● Hiện trạng phân bố của loài nấm Linh chi nhiệt đới tại VQG ến En, tỉnh
Thanh Hóa.
● Đặc đi m sinh học, sinh thái của nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực
nghiên cứu.


ác định mối đe dọa loài nấm Linh chi nhiệt đới tại VQG ến En, tỉnh
Thanh Hóa

● Đề xuất giải pháp bảo tồn loài nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực nghiên
cứu.
3.2. Đ i tƣợng, ph m vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài nấm Linh chi nhiệt đới (G. tropicum) tại VQG
ến En, tỉnh Thanh H a
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nấm Linh chi nhiệt đới được tiến hành
trên các tuyến điều tra và các OTC tại VQG ến En, tỉnh Thanh H a
- Thời gian nghiên cứu: T tháng 02 đến tháng 04 n m 2018.
3.3.Nội ung nghiên cứu
Đ đáp ứng được các mục tiêu đề ra, kh a luận thực hiện các nội dung
nghiên cứu sau:
- Hiện trạng phân bố của loài nấm Linh chi nhiệt đới tại VQG

ến En,

tỉnh Thanh H a.
- Đặc đi m sinh học, sinh thái của nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực
nghiên cứu.

17


-

ác định sự suy giảm loài nấm Linh chi nhiệt đới tại VQG ến En, tỉnh

Thanh Hóa
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài nấm Linh chi nhiệt đới tại khu vực nghiên
cứu
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
- Kế th a các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội khu vực
nghiên cứu.

- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu về pháp luật, pháp quy bảo vệ r ng, bảo tồn đa dạng sinh
học của nhà nước. Nghị định 32, sách đỏ Việt Nam 2007
- Các tài liệu về phư ng pháp điều tra tài nguyên nấm.
- Các tài liệu về phư ng pháp điều tra thu hái mẫu, giám định mẫu.
- Trong quá trình phân loại nấm lớn ch ng tôi dựa vào các tài liệu chuyên
khảo trong và ngoài nước của các tác giả Trịnh Tam Kiệt (Nấm lớn ở Việt Nam,
N

Khoa học và kỹ thuật, 1981),

Trung Quốc, 2005), Mao

iang Cunti (Nấm lớn, N

Lâm nghiệp

iaogang (Nấm lớn Trung Quốc, N

Khoa học kỹ

thuật Hà Nam, 2000), Tuo Masi (Giám định nấm lớn b ng hình ảnh, N

H u

Nghị Trung Quốc, 2008), Dai Yucheng (Đa dạng nấm lớn Hải Nam, N

Khoa

học Trung Quốc, 2010).Cục ki m lâm Việt Nam.

3.4.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ địa phư ng, ngư i dân địa phư ng, các cán bộ ki m
lâm về loài nấm Linh chi nhiệt đới, nội dung phỏng vấn:
- Điều tra tình hình về đặc đi m sinh học, sinh thái loài nấm Linh chi
nhiệt đới.
- Điều tra tình hình s dụng, khai thác nấm Linh chi nhiệt đới ở địa
phư ng.
- Hướng giải pháp, bảo tồn, phát tri n loài nấm Linh chi nhiệt đới theo
hướng bền v ng dựa trên c sở tham gia của ngư i dân địa phư ng

18


MẪU PHIẾU PHỎNG VẤN
Họ tên ngư i phỏng vấn: ………………………………………………………..
Địa chỉ công tác/n i ở:………………………………………………………….
Nghề nghiệp:…………………………………………………………………….
Ngư i phỏngvấn:………………..…………Ngày phỏng vấn:………………….
in Ơng/ à vui lịng cho biết nh ng thơng tin sau đây về loài nấm Linh chi
nhiệt đới ở khu vực .
1. Ơng/bà đã t ng bắt gặp lồi nấm Linh chi nhiệt đới này chưa?
2. Ông/bà c th chia sẻ làm sao đ nhận biết đây là loài Nấm Linh chi
nhiệt đới?
3. Ông/ à cho biết đặc đi m hình thái của nấm về hình dạng và màu sắc,
mà ông bà đã t ng bắt gặp?
4. Ông/ à c hay đi r ng không? C hay bắt gặp nấm ở r ng tự nhiên
không?
5. Khả n ng sống và sinh trưởng của lồi nấm này như thế nào?
6. Ơng/bà trong thơn /xã/VQG thấy lồi nấm Linh chi nhiệt đới c ở
nh ng vị trí nào ?

7.Trong qua trình tìm hi u xác định vị trí của lồi Ơng/ à c gặp kh
kh n gì khơng?
8. Theo ơng/bà so với nh ng n m trước, hiện nay số lượng loài này gặp
trên r ng c giảm đi không? Ở mức độ nào?
9. Ơng/bà c biết cơng dụng của lồi Nấm Linh chi nhiệt đới khơng?
10. Giá cả của lồi nấm này trên thị trư ng hiện nay ra sao? Thư ng được
bán ở đâu?
11. Theo Ông/ à nguyên nhân nào dẫn đến sự suy giảm loài này trong tự
nhiên?
12. Hiện nay trong khu vực c nh ng chính sách hay tổ chức nào hỗ trợ
việc phát tri n và bảo tồn loài này chưa và hiệu qủa ra sao ?
13. Ông/ à c đề bạt hoặc cách nào đ bảo tồn bền v ng lồi khơng?
14. Thu nhập của Ơng/ à c liên quan đến lồi này khơng ?
19


15. Hiện nay các VQG và K TTN ở đây đã c biện pháp gì đ bảo vệ và
phát tri n lồi này khơng?
Cảm n Ơng/ à đã cho biết nh ng thơng tin bổ ích về lồi Nấm Linh chi
nhiệt đới này.
3.4.3. Phương pháp điều tra thực địa
- Công tác chuẩn bị: chuẩn bị bản đồ, dụng cụ thu thập mẫu (cồn 900, túi
linon, dao, máy ảnh ), địa bàn, thước dây, t i đựng mẫu, phiếu điều tra...
- Công tác ngoại nghiệp: Trên c sở bản đồ địa hình và khảo sát thực địa
tơi đã lập ra 4 tuyến điều tra. Tuyến điều tra đi qua h u hết các dạng sinh cảnh
chính của khu vực điều tra kết hợp với bản đồ địa hình, máy định vị GPS nh m
xác định vị trí phân bố lồi. Kết qủa điều tra tuyến theo mẫu bi u 1.
M u iểu 1

IỂU ĐIỀU TRA TU ẾN


Số hiệu tuyến :

Địa đi m :

Ki u r ng :

Địa hình :

Độ cao :

Đi m đ u:

Đi m cuối :

Ngư i điều tra:
STT

Ngày điều tra :

Tên loài

Số lượng

Sinh cảnh

Tọa độ GPS

Ghi chú


Đánh giá khả n ng bắt gặp lồi:
A = n/N * 100%
Trong đó:
A là khả n ng bắt gặp loài
n là số l n điều tra bắt gặp loài
N là tổng số l n điều tra, quan sát (theo số lượng OTC).
Nếu: A < 25 % ít gặp
25 < A < 50 % thư ng gặp
A > 50% rất hay gặp

20


- Điều tra về đặc điểm sinh vật học của nấm tại khu vực nghiên cứu
Tại mỗi đi m điều tra trên tuyến, nếu bắt gặp loài tiến hành quan sát, mơ tả
đặc đi m hình thái th quả nấm, đồng th i tiến hành chụp ảnh, thu thập và bảo
quản một số mẫu phục vụ công tác giám định loài. Kết quả được ghi vào mẫu
bi u 2.
M u iểu 2 Phiếu m t h nh thái nấm
Số hiệu OTC:

Ki u r ng:

Địa đi m:

Địa hình:

Ngày lấy mẫu:

Ngư i điều tra:


Độ cao:

Tên lồi nấm:

Chất mơ nấm:

Lồi cây chủ:

Vị trí mọc của lồi:

M Nấm

Cuống Nấm

Ống Nấm
Số

T
T

Hình

Kích

Màu

Chiều

Đư ng


Cách

t ng

dạng

thước

sắc

dài

kính

mọc

ống

Đặc
Số lỗ ống

đi m

nấm/1mm

khác

2


nấm

3.4.4. Phương pháp xác định mẫu
Điều tra, thu lấy mẫu ở ngồi thực địa tơi chỉ mơ tả đặc đi m hình thái của
th quả nấm một cách s bộ. Sau đ , mang mẫu nấm về ộ môn ảo vệ thực vật
r ng tiến hành mô tả chi tiết và đối chiếu với các tài liệu tham khảo như: Mão
HI u Cư ng (chủ biên), nấm lớn Trung Quốc, N

khoa học kỹ thuật Hà Nam,

1999. Đới Ngọc Thành (chủ biên), iang Cunti (Nấm lớn, N

Lâm nghiệp

Trung Quốc, 2005), Mao

Khoa học kỹ

iaogang (Nấm lớn Trung Quốc, N

thuật Hà Nam, 2000), Tuo Masi (Giám định nấm lớn b ng hình ảnh, N

H u

Nghị Trung Quốc, 2008), Dai Yucheng (Đa dạng nấm lớn Hải Nam, N

Khoa

học Trung Quốc, 2010). Đa dạng nấm lớn Hải Nam, N
21


khoa học Trung


×