TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG GÂY TRỒNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU
TRÚC RỪNG NƠI TRỒNG THẢO QUẢ (Amomum aromaticum Roxb.)
TẠI XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
Ngành
: Quản lý tài nguyên thiên nhiên (C)
Mã số
: 310
Giáo viên hướng
: Th.S Phạm Thanh Hà
Sinh viên thực hiện
: Ngơ Thị Thu Hương
Lớp
: 56B - QLTNTN
Khóa học
: 2011 - 2015
dẫn
Hà Nội – 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, đến nay khóa học 2011 – 2015 đang vào giai đoạn kết thúc.
Được sự nhất trí của khoa QLTNR và MT, Bộ mơn thực vật rừng, tôi đã
tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu thực trạng gây trồng và đặc điểm cấu trúc rừng nơi
trồng Thảo quả tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”
Sau một thời gian triển khai nghiên cứu khẩn trương và nghiêm túc,
đến nay bản khóa luận đã tiến hành đúng kế hoạch. Nhân dịp này, tơi xin tỏ
lịng biết ơn sâu sắc tới tồn thể thầy cô giáo trong Khoa QLTNR và MT,
Cán bộ và bà con trong thôn bản của xã Bản Qua, UBND xã cùng bạn bè
đồng nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Phạm Thanh Hà –
người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành đề tài này.
Mặc dù đã có sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, song do thời gian và
trình độ cịn hạn chế, lại là bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học nên khóa luận khơng tránh khỏi thiếu sót. Để bài khóa luận được
hồn thiện hơn, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung của các
thầy cô giáo và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Thu Hƣơng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Thảo quả......................................... 3
1.1.1. Đặc điểm hình thái lồi Thảo quả ..................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái loài Thảo quả ....................................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu Thảo quả trên thế giới ........................................ 4
1.3. Tình hình nghiên cứu Thảo quả tại Việt Nam ....................................... 7
1.4. Nghiên cứu ở địa phương .................................................................... 10
Chƣơng 2. MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................... 12
2.1 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................. 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 12
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 12
2.4. Phương pháp ngiên cứu ....................................................................... 13
2.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp ............................................................... 13
2.4.2. Phương pháp nội nghiệp ................................................................... 18
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN BÁT
XÁT VÀ XÃ BẢN QUA ........................................................................... 21
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại huyện Bát Xát ......................... 21
3.1.1. Vị trí địa lí ....................................................................................... 21
3.1.2. Đặc điểm địa hình, khí hậu, chế độ thủy văn ............................... 21
3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................. 23
3.2 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Bản Qua .................................... 24
3.2.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính .................................................... 24
3.2.2. Địa hình địa mạo .............................................................................. 24
3.2.3. Khí hậu thời tiết ................................................................................ 25
3.2.4. Các nguồn tài nguyên ....................................................................... 25
3.2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế xã hội .................................................... 28
3.3 Tiềm năng và nhu cầu phát triển cây Thảo quả.................................... 32
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................. 33
4.1. Tình hình gây trồng, khai thác, bảo quản Thảo quả tại địa phương. .. 33
4.1.1. Tình hình gây trồng Thảo quả tại khu vực nghiên cứu .................... 33
4.1.2. Kỹ thuật gây trồng Thảo quả của người dân địa phương tại khu vực
nghiên cứu. ................................................................................................. 36
4.1.3. Tình hình sinh trưởng của Thảo Quả tại khu vực nghiên cứu ......... 41
4.2. Đặc điểm thành phần loài cây và cấu trúc tầng thứ của rừng tại khu
vực nghiên cứu ........................................................................................... 44
4.2.1. Đặc điểm tầng cây gỗ ....................................................................... 44
4.2.2. Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi ................................................. 50
Tầng cây bụi và thảm tươi có vai trị trong việc điều hịa độ ẩm của đất
rừng, nghiên cứu tầng cây bụi giúp cho việc phân tích, đánh giá được độ
che phủ của chúng đối với tầng đất. ........................................................... 50
4.2.3. Đặc điểm tái sinh rừng tại khu vực nghiên cứu ............................... 53
4.3. Thị trường tiêu thụ Thảo quả tại địa phương. ..................................... 56
4.5. Một số giải pháp đề xuất góp phần phát triển lồi Thảo quả theo hướng
bền vững ..................................................................................................... 57
4.5.1. Một số vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến việc phát triển cây Thảo
quả tại Bản Qua. ......................................................................................... 57
4.5.2. Một số giải pháp phát triển Thảo quả theo hướng bền vững ........... 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ............................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGIỆP
Đề tài: "Nghiên cứu thực trạng gây trồng và đặc điểm cấu trúc
rừngnơi trồng Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) tại xã Bản Qua,
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai".
(Research on cultivation status and structural features ò forests
which cultivated cardamom (Amomum aromaticum Roxb.) at Ban Qua
conminnune, Bat Xat district, Lao Cai province.)
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng gây trồng và nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc của khu vực trồng Thảo quả tại địa phương để đưa ra những
giải pháp nhằm quản lý, kinh doanh rừng theo hướng bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh được diện tích, phạm vi, kỹ thuật gây trồng Thảo
quả và thị trường tiêu thụ Thảo quả tại địa phương
- Phản ánh được cấu trúc tổ thành, tầng thứ khu vực rừng trồng
Thảo quả nhằm đánh giá những tác động, ảnh hưởng của Thảo
quả tới cấu trúc rừng
Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá tình hình gây trồng, khai thác, bảo quản Thảo quả tại địa
phương.
2. Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng Thảo quả.
3. Đánh giá thị trường tiêu thụ Thảo quả tại địa phương.
4. Đề xuất giải pháp phát triển Thảo quả theo hướng bền vững tại khu
vực nghiên cứu.
Những kết quả đạt đƣợc
1.Tình hình gây trồng, khai thác, bảo quản Thảo quả tại địa phương
- Tình hình gây trồng Thảo quả tại khu vực nghiên cứu
- Kỹ thuật gây trồng Thảo quả của người dân địa phương tại khu vực
nghiên cứu.
-Tình hình sinh trưởng của Thảo Quả tại khu vực nghiên cứu
- Một số vị trí phân bố Thảo quả được trồng trong địa bàn Xã Bản Qua
2. Đặc điểm thành phần loài cây và cấu trúc tầng thứ của rừng tại khu
vực nghiên cứu
- Đặc điểm tầng cây gỗ
- Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi
- Đặc điểm tái sinh rừng tại khu vực nghiên cứu
3. Thị trường tiêu thụ Thảo quả tại địa phương.
4. Một số giải pháp đề xuất góp phần phát triển loài Thảo quả theo hướng
bền vững
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
OTC: Ô tiêu chuẩn
ODB: Ô dạng bản
LSNG: Lâm sản ngồi gỗ
D1.3: Đường kính ngang ngực
Dt: Đường kính tán
Hvn: Chiều cao vút ngọn
Hdc: Chiều cao dưới cành
N: Số cây
CP: Độ che phủ
DANH MỤC BẢNG
Tên bảng
Trang
Bảng 4.1: Bảng thống kê diện tích trồng Thảo Quả trong 3 thôn đến năm
2014
33
Bảng 4.2: Bảng diễn biến diện tích trồng lồi Thảo quả qua các năm từ
2000-2015
34
Bảng 4.3: Sinh trưởng của Thảo Quả trong các OTC
42
Bảng 4.4: Các vị trí phân bố Thảo quả theo trạng thái rừng
43
Bảng 4.5: Các chỉ tiêu đánh giá tầng cây cao nơi trồng Thảo quả Kết quả
nghiên cứu của 3 OTC
44
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu tổ thành cây gỗ trong cả 3 OTC
45
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu đánh giá tầng cây cao nơi không trồng Thảo quả
46
Bảng 4.8: Kết quả nghiên cứu thành phần và tổ thành các loài cây gỗ
trong cả 3 OTC
Bảng 4.9: Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi khu vực trồng Thảo quả
47
50
Bảng 4.10: Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi khu vực không trồng Thảo
quả
51
Bảng 4.11: Thành phần và cấu trúc tổ thành cây tái sinh
52
Bảng 4.12: Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh
55
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện số hộ, diện tích gây trồng Thảo quả tại
thơn Bản Pho, xã Bản Qua
34
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện số hộ, diện tích gây trồng Thảo quả tại
thơn Lùng Thàng, xã Bản Qua
35
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện số hộ, diện tích gây trồng Thảo quả tại
thơn Vi Phái, xã Bản Qua
35
Hình 4.4: Lị sấy Thảo quả
40
Hình 4.5: Bản đồ thể hiện một số vị trí phân bố Thảo quả Xã Bản Qua
42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ trước đến nay, vai trò của rừng luôn được nhận thức rõ ràng. Trong
những năm gần đây vai trò của rừng càng được nhận thức rõ ràng hơn bao giờ
hết, rừng không những cung cấp gỗ và những lâm sản quý phục vụ nhu cầu
cuộc sống của con người mà còn là nơi sinh sống của hàng triệu đồng bào
miền núi. Ngồi ra rừng cịn có giá trị về văn hóa, xã hội, mơi trường to lớn.
Rừng có tác dụng ni dưỡng nguồn nước, bảo vệ đất trống xói mịn, làm
sạch mơi trường sống, rừng mang lại giá trị văn hóa và tinh thần cho con
người chúng ta. Song song với sự phát triển của xã hội, rừng ngày càng bị thu
hẹp về diện tích, giảm sút về chất lượng và nguyên nhân chính là sự can thiệp
thiếu ý thức của con người.
Nguyên nhân sâu xa của sự can thiệp thiếu ý thức bắt nguồn từ cuộc
sống khó khăn của người dân sống trong khu vực có rừng, nhận thức về rừng
của người dân cịn ít, sự lỏng lẻo trong các khâu quản lý từ đó dẫn đến một số
tác động xấu đối với tài nguyên rừng.
Từ những sai lầm trên để giải quyết các vấn đề liên quan đến quản lý
bảo vệ rừng, hiện nay người ta đã kết hợp hài hòa giữa quản lý và phát triển
kinh tế xã hội miền núi bằng việc khai thác và sử dụng tài nguyên rừng một
cách hợp lý, bền vững.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng một trong những giải pháp tốt
nhất cho bảo vệ và phát triển rừng là kinh doanh lâm sản ngoài gỗ, điều này
cho phép tạo được nguồn thu nhập kinh tế ổn định cho người dân trong khi
vẫn bảo vệ và phát triển được rừng. Kinh doanh lâm sản ngoài gỗ đang nhận
được sự hưởng ứng tích cực của người dân miền núi.
Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) cũng là loài cây chỉ có thể sinh
trưởng, phát triển và cho năng suất cao khi sống dưới tán rừng. Do đó, để
trồng và phát triển Thảo quả đòi hỏi người dân phải bảo vệ và phát triển
rừng. Vì vậy, Thảo quả đã được đánh giá như một yếu tố quan trọng vừa góp
1
phần phát triển kinh tế xã hội vùng cao, vừa góp phần bảo vệ và phát triển
rừng.
Với nhận thức trên, Nhà nước đã có chủ trương khuyến khích các địa
phương gây trồng Thảo quả. Nhà nước không chỉ tuyên truyền về giá trị kinh
tế và sinh thái của Thảo quả, mà cịn quy hoạch vùng sản xuất, xây dựng các
mơ hình trình diễn, cho vay vốn gây trồng và cho phép xuất khẩu Thảo quả
v.v...
Tuy nhiên, do chưa hiểu biết đầy đủ về đặc điểm sinh thái của Thảo quả
mà việc gây trồng và phát triển loài cây này đang gặp khơng ít khó khăn.
Trong một số trường hợp, do gây trồng trên điều kiện lập địa khơng thích hợp
người ta đã làm giảm sinh trưởng và năng suất của Thảo quả. Trong một số
trường hợp khác, người ta lại mở tán rừng một cách quá mức. Điều này vừa
làm giảm năng suất của Thảo quả, vừa làm giảm khả năng phịng hộ của rừng.
Để góp phần giải quyết tồn tại trên chúng tôi thực hiện đề tài "Nghiên cứu
thực trạng gây trồng và đặc điểm cấu trúc rừngnơi trồng Thảo quả
(Amomum aromaticum Roxb.) tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào
Cai".
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái lồi Thảo quả
1.1.1. Đặc điểm hình thái loài Thảo quả
Theo Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam,
Cây thảo, sống lâu năm, cao 2 – 3 m. Thân rễ to, phân nhánh, mọc thành cụm,
có nhiều ngấn ngang, màu hồng, phủ bởi những vảy mỏng, đường kính 2,5 –
4 cm, mùi thơm. Thân khí sinh do bẹ lá tạo thành, có khía dọc, màu lục. Lá
mọc so le, có cuống ngắn, hình dải dài 50 – 70 cm, rộng 10 – 15 cm, gốc hẹp,
đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm bóng, mặt dưới nhạt.
Cụm hoa dạng bơng, mọc từ gốc thân, dài 15 – 20 cm. Hoa nhiều mọc
sít nhau, được bao ngồi bởi các lá bẹ hình bầu dục, màu nâu hồng, dài 2 cm;
hoa có 2 lá bắc, lá bắc ngồi hình mác, lá bắc trong hình ống. Đài dạng ống;
tràng hoa màu vàng, gồm 4 bộ phận, thuỳ giữa, 2 thuỳ bên và cánh mơi, cánh
mơi hình thìa màu vàng đậm, ở giữa có 2 vạch đỏ; nhị màu vàng; vòi nhuỵ
màu trắng; bầu hình trứng.
Quả mọc thành chùm, hình trứng, màu đỏ tía, đường kính 1,7 – 2,0 cm,
dài 2.2 – 2.7 cm, có núm ở đầu; trong quả chia thành 3 ơ. Hạt màu vàng nâu,
có áo hạt vị ngọt, mùi thơm hơi cay.
1.1.2. Đặc điểm sinh thái loài Thảo quả
Theo Triệu Văn Hùng và cộng sự (2007), Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam,
Thảo quả có nguồn gốc ở vùng cận Himalaya, thuộc Đông -Bắc Ấn Độ và
Nepal. Được biết, cây cũng mọc tự nhiên ở vùng Tây – Nam Trung Quốc
(tỉnh Vân Nam).
Ở Việt Nam, theo cộng đồng người H’Mông và Dao ở Sa Pa và Bát Xát
(Lào Cai), xưa kia Thảo quả cũng có mọc tự nhiên ở dãy Hồng Liên Sơn.
Song qua thực tế điều tra của Viện Dược liệu, chưa phát hiện thấy một quần
thể nhỏ nào mọc tự nhiên. Nếu có, đó là những cây trồng đã bị bỏ đi, trở nên
3
hoang dại hoá, do hậu quả rừng che phủ đã bị phá huỷ, Thảo quả sinh trưởng
phát triển kém và không cho thu hoạch.
Thảo quả là cây đặc biệt ưa bóng, ưa ẩm nên chỉ có thể trồng được dưới
tán rừng, có độ tàn che 40 – 60%, ở độ cao 1.300 – 2.200 m. Rừng ở nơi trồng
Thảo quả có khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình năm 13 –
o
15,3 C, thường xun có sương mù, lượng mưa 3.500 – 3.800 mm / năm, độ
ẩm không khí trung bình từ 90% đến bão hồ.
Cây thường xanh quanh năm. Mùa hoa bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa
tháng 5; quả từ tháng 5 - tháng 9 hoặc tháng 10. Trong thời gian hoa nở, nếu
gặp mưa nhiều ngày, tỷ lệ hoa đậu quả thấp và năm đó sẽ bị coi là mất mùa
Thảo quả. Nhưng với thời tiết thuận lợi cho việc thụ phấn, mỗi chùm quả có
từ 15 đến 40 quả, cá biệt tới 60 quả. Thảo quả có khả năng tái sinh tự nhiên
chủ yếu từ hạt và bằng cách đẻ chồi nhánh ở thân rễ. Từ một nhánh hay cây
con trồng ban đầu, sau 1 năm tạo ra 4 – 6 nhánh; các năm sau tăng theo cấp số
nhân, tạo thành khóm Thảo quả khổng lồ, bao gồm hàng trăm nhánh.
1.2. Tình hình nghiên cứu Thảo quả trên thế giới
Từ lâu, Thảo quả đã được coi là một cây nằm trong nhóm lâm sản
ngoài gỗ làm dược liệu của một số nước Phương Đông, đặc biệt là Trung
Quốc, Ấn Độ và Việt Nam. Thảo quả được trồng cách đây hàng trăm năm ở
Trung Quốc và ngày càng được chú trọng phát triển hơn .
Nhiều cơng trình nghiên cứu giá trị cây Thảo quả được tiến hành qua
các thời kỳ và bước đầu đạt được nhiều bước tiến mới quan trọng Thảo quả
dùng làm thuốc trong Trung y và ẩm thực Trung Hoa cũng như ẩm thực Việt
Nam, được ghi đầu tiên trong sách, là quả chín phơi hay sấy khơ của cây Thảo
quả.
Theo các sách thuốc cổ sách bản thảo cầu chân: “Thảo quả và thảo đậu
khấu, nhiều sách đều ghi khí vị tương đồng, cơng hiệu khơng khác, uống
thuốc đều có thể ơn vị trục hàn. Thuốc có khí vị phù tán, mắc chứng chướng
ngược, uống thuốc đều có hiệu quả”.
4
Sách Bản thảo chính nghĩa: “ Thảo quả cay ơn táo liệt, thiên trừ hàn
thấp mà ôn táo trung cung cho nên thuốc là vị chủ dược trừ hàn thấp tá dễ làm
tổn thương chân khí nên trừ khí độc phải dùng thuốc ôn táo phương hương để
thắng âm ma thấp trọc”.
Sách Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân – y học gia thời Minh,
1596: thảo quả cùng dùng với Tri mẫu. Trị chứng chướng ngược hàn nhiệt,
dùng thuốc một âm một dương nên khơng có hại do thiên thắng. Thảo quả trị
hàn ở thái âm, Tri mẫu trị hỏa ở Dương minh”.
Nghiên cứu Thảo quả sau này được ghi chép trong cuốn sách về công
dụng và giá trị của một số lồi cây có giá trị dược liệu do các nhà y học của
Trung Quốc biên soạn và xuất bản vào đầu thế kỷ thứ XIX(Thân Văn Cảnh,
2001).
Năm 1968, một số nhà nghiên cứu tại huyện Vân Nam, Trung Quốc đã
xuất bản cuốn sách “Kỹ thuật trồng cây thuốc ở Trung Quốc”, trong đó đã đề
cập đến cây thảo quả với một số khía cạnh gồm phân loại: Tên khoa học Thảo
quả( Amomum aromaticum Roxb), tên Họ (Zingiberaceae), hình thái, đặc tính
sinh học, phân bố, giá trị. Phân loại: Tên khoa học Thảo quả (amomum
aromaticum Roxb), tên họ (Zingiberaceae). Hình thái: dạng sống, thân, lá,
hoa, quả, hạt. Đặc điểm sinh thái học: khí hậu, vùng phân bố: Tây Nam,
Trung Quốc. Giá trị: làm thuốc trị bệnh đường ruột, bệnh hàn. Kỹ thuật gây
trồng: chọn giống, làm đất, trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu bệnh.Thu hoạch và
sơ chế.Tuy nhiên, cuốn sách này viết chung về kỹ thuật trống các cây dược
liệu nên chỉ được giới thiệu tóm tắt một số nội dung chính về cây Thảo quả ở
Vân Nam Trung Quốc.
Năm 1992, chuyên gia Jame H. de beer về lâm sản ngồi gỗ của tổ
chức Nơng lương thế giới (FAO) đã tiến hành nghiên cứu cây Thảo quả ở
Châu Á. Qua q trình điều tra và nghiên cứu, ơng cho rằng Thảo quả được
trồng nhiều nhất ở Trung Quốc và Việt Nam, ông cũng đưa ra kết luận rằng
Thảo quả xuất khẩu ở Việt Nam đang giảm theo thời gian do diện tích rừng tự
5
nhiên càng bị tàn phá thu hẹp, cụ thể sản lượng xuất khẩu Thảo quả ở Việt
Nam năm 1986 là 153 tấn đến năm 1988 chỉ còn 19 tấn, tác giả cho rằng sản
lượng đạt 300kg/ha.
Cũng trong năm 1992, chuyên gia Jame H. de beer nghiên cứu vai trò
và thị trường chung cho các cây lâm sản ngoài gỗ và nhận thấy giá trị to lớn
của cây Thảo quả mang lại, là nguồn tăng thu nhập cho các hộ gia đình ở
vùng sâu vùng xa nơi có cây Thảo quả phân bố, góp phần xóa đói giảm nghèo
đồng thời thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng miền núi và nhằm bảo tồn đa dạng
sinh học. Ông cho rằng thị trường cây Thảo quả là rất lớn. Chỉ tính riêng tại
Lào Cai hàng năm đã xuất khẩu sang Trung Quốc và Thái Lan khoảng 400
tấn. Qua đó, ơng đi đến kết luận về vai trò của Thảo quả đối với đời sống con
người, xã hội cũng như tình hình bn bán và dự báo giá cả, tiềm năng, thị
trường của Thảo quả. Theo thời gian con người càng ngày càng nhận thức rõ
giá trị quan trọng của Thảo quả nên càng có nhiều nghiên cứu mới đặc biệt là
những nơi có Thảo quả phân bố.
Năm 1996, Tiền Tin Trung, nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại
viện vệ sinh dịch tễ công cộng Trung Quốc đã biên soạn cuốn “Bản thảo bức
tranh màu Trung Quốc” cuốn sách đã mô tả hơn 1000 lồi cây thuốc ở Trung
Quốc trong đó có cây Thảo quả với những nội dung được đề cập là: tên khoa
học, một số đặc điểm sinh vật học cơng dụng và thành phần hóa học của Thảo
quả.
Đến năm 1999, trong cuốn tài nguyên thực vật Đông Nam Á, L.S de
padua, N bunyapraphatsara và R.H.M.J lemmens đã nghiên cứu các cây thuộc
chi Amomum trong đó có cây Thảo quả. Ở đây, các tác giả đã đề cập đến đặc
điểm phân loại, công dụng, phân bố và một số đặc điểm sinh thái học cũng
trình bày sơ qua các đặc điểm gây trồng chăm sóc, thu hái, sơ chế, bảo quản,
giá trị, tiềm năng và thị trường của Thảo quả trên thế giới. Nhìn chung, các
tác giả đưa ra các kết luận rằng: phạm vi phân bố của cây Thảo quả là hẹp ở
dưới tán rừng ở vùng núi có khí hậu lạnh độ ẩm cao.
6
Nhìn chung trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu vào
nghiên cứu cây Thảo quả, tuy nhiêu hầu hết chỉ tập trung vào phân loại, đặc
điểm, hình thái, vùng phân bố, sinh trưởng, kỹ thuật gây trồng, cơng dụng,
thành phần hóa học bên trong hạt… mà chưa chú trọng các biện pháp lâm
sinh nhằm tăng năng suất sản lượng đồng thời giữ gìn đa dạng sinh học và
bảo vệ cấu trúc rừng.
1.3. Tình hình nghiên cứu Thảo quả tại Việt Nam
Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam
Châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy dọc bờ biển phía đơng của bán đảo này và
nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới mưa nhiều, nhưng khí hậu Việt Nam phân
bố thành ba vùng khí hậu riêng biệt với miền Bắc mang khí hậu cận nhiệt đới
ẩm, Bắc trung bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam và Nam Trung Bộ
mang khí hậu nhiệt đới Xavan. Đồng thời, do nằm ở rìa phía Đông nam của
phần Châu Á lục địa, giáp với biển Đơng, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của
kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch, thường thổi ở các vùng vĩ độ thấp. Đặc biệt,
miền bắc với kiều khí hậu cận nhiệt đới ẩm mưa nhiều đã hình thành nên
vùng phân bố cây Thảo quả, cây “truyền thống” từ bao đời nay của đồng bào
các dân tộc miền núi. Vì đây được coi là cây làm gia vị và làm thuốc của đồng
bào miền núi. Những nghiên cứu đầu tiên về cây Thảo quả ở nước ta không
phải là các nhà nghiên cứu trong nước mà chủ yếu là các nhà nghiên cứu thực
vật Pháp.
Theo như các tài liệu ghi chép thời pháp thuộc giai đoạn 1907-1937 thì
cơng trình nghiên cứu đầu tiên đề cấp đến cây Thảo quả là của Lecomte et al
với cuốn “ thực vật chỉ đại cương Đông Dương” gồm 7 tập. Trong cuốn sách
đã thống kê được tồn Đơng Dương có hơn 7000 lồi thực vật trong đó có
1350 lồi cây có giá trị làm thuốc nằm trong 160 họ thực vật mà Thảo quả
nằm trong số những thực vật có giá trị cao làm thuốc.
Năm 1957, khi nghiên cứu về các vị thuốc Việt Nam tác giả Đỗ Tất Lợi
đã cho rằng: Thảo quả được trồng ở Việt Nam vào khoảng năm 1890. trong
7
hạt Thảo quả có khảng 1-1,5% tinh dầu vàng nhạt, mùi thơm, ngọt, vị nóng
cay có tác dụng chữa bệnh về đường ruột. Đây được coi là cơng trình nghiên
cứu công dụng của thảo của nước ta, mặc dù nội dung nghiên cứu về thảo quả
cịn ít nhưng đã mở đầu cho các nghiên cứu về Thảo quả sau này cũng như
mở ra một triển vọng mới trong việc gây trồng, sản xuất và sử dụng Thảo quả
trong y học của nước ta.
Vào những năm 1960 đến năm 1980, các nhà khoa học khi ngiên cứu
về các cây thuốc ở Việt Nam đã đề cập đến cây Thảo quả. Do Thảo quả là cây
“truyền thống” có đặc thù riêng khác với cây lâm sản ngồi gỗ là có phạm vi
phân bố hẹp, chúng chỉ được trồng dưới tán rừng ở các tỉnh miền núi phía bắc
như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Lai Châu nên các nhà khoa học còn ít quan
tâm, một số cơng trình nghên cứu liên quan cịn tản mạn.
Năm 1982, Đồn Thị Nhu đã nghiên cứu và khẳng định Thảo quả là
cây dược liệu quý, thích nghi tốt với điều kiện dưới tán rừng. Tuy nhiên đây
là loài cây chưa được nghiên cứu về đặc điểm sinh thái xem nó có thể đưa về
trồng dưới tán rừng như thế nào là phù hợp cho năng suất cao.
Năm 1990, Nguyễn Tập đã nghiên cứu xác định loài và tên Thảo quả
trồng ở nước ta, tác giả cho rằng Việt Nam có hai lồi Thảo quả đó là Thảo
quả to và Thảo quả nhỏ. Theo tác giả, Thảo quả là cây dược liệu quý được sử
dụng rộng rãi trong nước cũng như xuật khẩu. Tuy nhiên, diện tích cây Thảo
quả ngày càng giảm mà nguyên nhân là do khai thác quá nhiều nhưng lại
không chú trọng đến việc gây trồng và phát triển, nạn phá rừng, đốt rừng làm
nương rẫy của đồng bào nơi có Thảo quả sinh sống làm cho vùng phân bố
ngày càng bị thu hẹp.
Năm 1994, nhận thức được tiềm năng nâng cao đời sống người dân
vùng núi từ nghề rừng, tỉnh Lào Cai đã xác định cây Thảo quả là lồi có giá
trị cần phát triển. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình Lào Cai đã
phối hợp với các nhà khoa học tại trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản tiến hành
8
tổng kết các kinh nghiệm gây trồng, chăm sóc, thu hái và chế biến Thảo quả
trong nhân dân.
Năm 1996, khi nghiên cứu về kỹ thuật trồng cây Thảo quả trong cơng
trình “Nghiên cứu về kỹ thuật trồng Thảo quả dưới tán rừng” của tác giả Trần
Văn Cảnh, tác giả đã đưa ra một số các biện pháp kỹ thuật để gieo ươm và
gây trồng Thảo quả.
Năm 2001, khi nghiên cứu về giá trị của LSNG đối với đời sống nhân
dân ở SaPa, tác giả Nguyễn Tập đã kết luận: Nhờ Thảo quả mà hầu hết các
gia đình ở các thơn Seo Mi Tỷ, xã Tả Van huyện SaPa đã trở nên giàu có.
Trước đây khi trồng lúa thì mỗi gia đình chỉ thu được một tấn lúa/1 năm, giá
trị khoảng 2 triệu đồng. Nay trồng Thảo quả thì trung bình hàng năm mỗi gia
đình thu được từ 2-3 tạ Thảo quả, tương đương 20 - 40 triệu đồng gấp 10-20
lần trồng lúa trước đây.
Năm 2002, Phan Văn Thắng đã tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng của Thảo quả tại xã San
Sả Hồ - SaPa - Lào Cai” tác giả đã tập trung nghiên cứu độ cao, đất, cấu trúc
rừng, độ ẩm, khí hậu, độ xốp, lớp mùn trong đất nơi có Thảo quả sinh sống.
Năm 2002, Cục phát triển Lâm Nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam đã biên soạn cuốn sách “kỹ thuật gây trồng một số đặc
sản rừng” trong đó cũng đề cập đến kỹ thuật trồng Thảo quả dưới tán rừng.
Năm 2004, Cục Lâm Nghiệp - Bộ Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đã phê duyệt đề tài “xây dựng hướng dẫn kỹ thuật trồng Thảo quả ở
các tỉnh miền Bắc” đề tài đã đánh giá được thực trạng gây trồng Thảo quả ở
Lào Cai và khảo sát tình hình gây trồng ở các tỉnh lân cận, tập hợp kinh
nghiệm gây trồng thực tế trong nhân dân.
Năm 2008,Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam đã biên soạn cuốn
“sổ tay hướng dẫn canh tác bền vững Thảo quả” trong đó đã giới thiệu các
đặc điểm chung, gây trồng, chăm sóc, thu hái, bảo quản Thảo quả. Chương
trình hợp tác “phát triển chuỗi giá trị Thảo quả giai đoạn 2008-2010” đã được
9
trung tâm khuyến nông tỉnh Lào Cai phối hợp với tổ chức phát triển Hà Lan
tại Việt Nam (SNV) triển khai trên địa bàn 3 huyện Bát Xát, Văn Bàn và
SaPa.
Năm 2009, Trung tâm khuyến nông tỉnh Lào Cai đã xuất bản cuốn “Sổ
tay hướng dẫn cải tiến lò sấy Thảo quả” do tiến sĩ Cao Văn Hùng biên soạn.
Năm 2012, Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản Việt Nam đã phối hợp
với trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam biên soạn cuốn “ sổ tay hướng dẫn
kỹ thuật khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng khu vực trồng Thảo
quả”. Nội dung trong cuốn sổ tay đã hướng dẫn rất kỹ về kỹ thuật gây trồng,
xúc tiến tái sinh và làm giàu rừng nơi trồng Thảo quả cho các cả nhân, cán bộ,
các hộ gia đình. Nhìn chung các kết quả nghiên cứu của các cơng trình nghiên
cứu đều cho thấy cây Thảo quả là loài cây LSNG có giá trị cao cần được phát
triển như một yếu tố phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và bảo vệ
rừng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Tuy nhiên các kết quả nghiên cứu về cây Thảo quả thu được chủ yếu
qua điều tra nhanh và mang tính chất của những tổng kết kinh nghiệm là
chính, những đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố,...chủ yếu phát hiện ở
mức định tính. Vì vậy, các hướng dẫn kỹ thuật thường có tính chất gợi ý,
không cụ thể, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất hiện nay.
1.4. Nghiên cứu ở địa phƣơng
Nghiên cứu về Thảo quả tại huyện Bát Xát cũng có một số đề tài sau:
1.
Đánh giá thực trạng gây trồng Thảo quả tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai (2012), Lò Chòi Goạn, Trường Đại học Lâm Nghiệp. Đề tài này
đã đánh giá được thực trạng gây trồng Thảo quả tại huyện Bát Xát, Lào Cai
như giá trị, năng suất, mật độ gây trồng để từ đó đưa ra được biện pháp tác
động. Tuy nhiên, do đề tài trên chỉ nghiên cứu ở phạm vi nhỏ và thời gian
ngắn nên kết quả chỉ mang tính định hướng, chưa nghiên cứu sâu và đánh giá
tác động môi trường của việc trồng Thảo quả.
10
2.
Ảnh hưởng của trồng Thảo quả đến cấu trúc rừng tại xã Y Tý, huyện
Bát Xát, tỉnh Lào Cai (2013), Lê Văn Lương, Trường Đại học Lâm Nghiệp.
Đề tài này đã nêu được đặc điểm cấu trúc rừng khu vực trồng và không trồng
Thảo quả, ảnh hưởng của hoạt động trồng Thảo quả đến cấu trúc rừng và đề
tài cũng đã nghiên cứu được tình hình sinh trưởng cũng như năng suất của
Thảo quả. Tuy nhiên, đề tài này điều tra năng suất chưa chính xác do q
trình nghiên cứu khơng trùng với thời kì Thảo quả cho năng suất. Ngoài ra,
đề tài cũng chưa nghiên cứu và đánh giá được những ảnh hưởng của các yếu
tố ngoại cảnh đến sinh trưởng và năng suất của Thảo quả.
Vì thế chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu về cấu trúc rừng Thảo quả tại xã Bản
Qua nhằm mở rộng nội dung cũng như phạm vi nghiên cứu.
11
Chƣơng 2
MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Thông qua đánh giá thực trạng gây trồng và nghiên cứu đặc điểm cấu
trúc của khu vực trồng Thảo quả tại địa phương để đưa ra những giải
pháp nhằm quản lý, kinh doanh rừng theo hướng bền vững.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Phản ánh được diện tích, phạm vi, kỹ thuật gây trồng Thảo quả
và thị trường tiêu thụ Thảo quả tại địa phương
- Phản ánh được cấu trúc tổ thành, tầng thứ khu vực rừng trồng
Thảo quả nhằm đánh giá những tác động, ảnh hưởng của Thảo
quả tới cấu trúc rừng
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Căn cứ vào mục đích và yêu cầu của đề tài
đối tượng của đề tài là loài Thảo quả (Amomum aromaticum Roxb.) được
trồng tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Khu vực trồng Thảo quả tại
3 thôn thuộc Xã Bản Qua – Huyện Bát Xát – Tỉnh Lào cai
+ Về thời gian: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2015
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tình hình gây trồng, khai thác, bảo quản Thảo quả tại
địa phương.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi trồng Thảo quả.
- Đánh giá thị trường tiêu thụ Thảo quả tại địa phương.
- Đề xuất giải pháp phát triển Thảo quả theo hướng bền vững tại
khu vực nghiên cứu.
12
2.4. Phƣơng pháp ngiên cứu
2.4.1 Phƣơng pháp ngoại nghiệp
2.4.1.1. Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho điều tra như:
- Máy GPS định vị vị trí lập OTC, độ cao
- La bàn xác định hướng ô điều tra
- Thước đo chiều cao, thước dây lập ô, cuộn dây lập OTC 1000m2, dao
- Sơn đánh dấu cây đã điều tra
- Bảng biểu ghi kết quả điều tra
- Bảng câu hỏi phỏng vấn người dân địa phương
2.4.1.2. Phương pháp kế thừa có chọn lọc các tài liệu liên quan
- Kế thừa số liệu của các cơng trình nghiên cứu khoa học, các đề tài của
các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học. Các báo cáo của các cơ quan ban
ngành liên quan đã được công bố tại địa phương.
- Kế thừa, tham khảo các tài liệu từ internet, các bài báo, bài luận…
2.4.1.3. Tiến hành điều tra
- Điều tra sơ bộ:
+ Tiến hành điều tra sơ bộ và khảo sát sự sinh trưởng của Thảo quả
dưới tán rừng.
+ Điều tra sơ bộ cấu trúc rừng, diện tích, phạm vi trồng Thảo quả.
+ Điều tra sơ bộ kỹ thuật gây trồng Thảo quả tại địa phương.
- Điều tra tỉ mỉ:
+ Điều tra toàn bộ khu vực nghiên cứu để xác định các tuyến điều tra
chính sao cho các tuyến điều tra vừa đại diện, điển hình vừa phù hợp thuận
tiện cho cơng tác điều tra. Tiến hành lập 2 tuyến điều tra, trên 2 khu vực có
trồng Thảo quả và khơng trồng Thảo quả với các vị trí tương đối chân, sườn,
đỉnh đồi.
- Tuyến 1: Lập 3 OTC Bắt đầu từ chân đồi kết thúc tại đỉnh đồi.
- Tuyến 2: Lập 3 OTC bắt đầu từ đỉnh đồi kết thúc tại chân đồi.
13
+ Trên cơ sở các tuyến điều tra, tiến hành lựa chọn các vị trí thích hợp
để lập các OTC, các OTC này sẽ phục vụ cho công tác đo đếm các chỉ tiêu
nghiên cứu. Mỗi OTC có diên tích là 1000m2 (40*25m). Trên 2 tuyến điều tra
tiến hành lập 6 OTC, mỗi tuyến 3 ô ứng với 3 vị trí chân, sườn, đỉnh đồi.
+ Đánh giá tầng cây cao:
Đo chiều cao Hvn, đường kính ngang ngực, đường kính tán bằng thước
dây.
Kết quả đo đếm Hvn , D1.3; Dt của tầng cây cao được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 01: ĐIỀU TRA CÂY GỖ TRÊN ÔTC
Số ÔTC: ................ Hướng dốc: .......................... Độ che phủ: ......................
Vị trí: ....................... Độ dốc: .................... Ngày điều tra: ............................
Địa danh: ............... Độ tàn che: ................. Người điều tra: ..........................
Trạng thái rừng: ................................... Độ cao: .............................................
Tọa độ địa lý:...................................................................................................
TT
Tên địa phương
Tên phổ thơng
D1.3
Hvn
Hdc
Dtán
(cm)
(m)
(m)
(m)
Vật hậu
Trong đó: Hvn là chiều cao vút ngọn, Hdc là chiều cao dưới cành, D1.3 là
đường kính ngang ngực, Dt là đường kính tán.
+ Đánh giá tầng cây tái sinh.
Đánh giá tầng cây tái sinh bằng cách trong mỗi ƠTC lập 5 ơ dạng bản có diện
tích 25m2 (5 x 5m) gồm có 4 ơ ở góc và 1 ơ ở giữa và tiến hành điều tra số
lượng và thành phần loài cây tái sinh trong các ô dạng bản. Số liệu điều tra
cây tái sinh được ghi ở biểu sau:
14
Mẫu biểu 02: ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH TRÊN ÔTC
Số ÔTC: ............. Độ cao: .................. Người điều tra:...............................
Vị trí: ................ Địa danh: ................ Ngày điều tra: ..................................
Trạng thái rừng: ............................................................................................
Toạ độ địa lý:.................................................................................................
Ơ
dạng
bản
Nguồn gốc
Sinh trƣởng
tái sinh
Cấp chiều cao
Tên lồi
<0.5m
0.51.0m
>1
m
Hạt
Chồi
Tốt
T.bình Xấu
Tiêu chí đánh giá sinh trưởng:
Chất lượng cây tái sinh được đánh giá theo 3 cấp: Tốt, TB và Xấu
- Tốt: là những cây phát triển cân đối, không sâu bệnh, lá cây xanh đều
- Xấu: là những cây thân cong, sâu bệnh, phát triển kém, tán lệch, lá rụng
nhiều hoặc chuyển màu...
- Trung bình: là lồi trung gian giữa 2 cấp tốt và xấu
( Dựa vào cuốn Giáo trình sinh thái rừng của Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc
Lan (1998), Đại học Lâm nghiệp.)
+ Điều tra cây bụi.
Đánh giá điều tra cây bụi thảm tươi được thực hiện trong 5 ô dạng bản
đã lập để điều tra cây tái sinh trong ÔTC. Kết quả thu được ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 03: ĐIỀU TRA CÂY BỤI THẢM TƢƠI
Số ÔTC: ............ Địa danh: ..................... Người điều tra:...............................
Vị trí: ................. Độ tàn che: ................... Ngày điều tra: .............................
Trạng thái rừng: ......................................................... Độ cao: .......................
Toạ độ địa lý:....................................................................................................
Ơ
dạng Tên lồi
bản
Độ che
Chiều cao
Dạng
Số bụi
phủ
(cm)
sống
(%)
15
Tình hình
Bộ phận
sinh
sử dụng
trƣởng
+ Điều tra tình hình sinh trưởng của Thảo quả trồng ở các trạng thái khác nhau
Các chỉ tiêu sinh trưởng của Thảo quả được điều tra bao gồm:
Đếm số lượng thân giả trong một bụi bằng phương pháp đếm trực tiếp
Chiều cao bụi: được đo bằng sào có khắc vạch tới cm và đo tất cả các cây
trong bụi,
Đường kính bụi đo bằng thước dây.
Biểu mẫu 04: Điều tra Thảo quả trên ơ tiêu chuẩn
Tuyến số:
Số hiệu ƠTC:
Tọa độ ÔTC:
Hướng phơi:
Độ dốc:
Độ tàn che:
Thành phần cơ giới đất:
Năm trồng:
Người điều tra:
Ngày điều tra:
STT
Số
lƣợng Chiều cao Đƣờng
bụi/đám thân
giả/đám
Tên địa danh:
Độ che phủ:
Tình
hình Ghi chú
trung bình kính bụi
sinh trƣởng khác
thân giả
(T,TB, X)
2.4.1.4. Phương pháp phỏng vấn
Dựa vào nội dung của đối tượng điều tra để tiến hành xây dựng các câu
hỏi phỏng vấn theo hướng bán định hướng: Tiến hành phỏng vấn các cá nhân,
hộ dân có kinh nghiệm trồng chăm sóc, thu hái, sấy khơ, bảo quản, bn bán,
giá cả, thị trường…Tất cả các câu hỏi phỏng vấn được ghi vào bản các câu
hỏi phỏng vấn (xin xem trong phần phụ biểu).
2.4.1.5. Tình hình gây trồng Thảo quả của người dân
Để nghiên cứu tình hình gây trồng trong dân, đề tài tiến hành thu thập số
liệu tổng số hộ có trồng lồi thảo quả trong thơn. Dựa theo bảng thống kê
16