LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian thực hiện nghiên cứu ,thu thập số liệu tại KBTTN Pù
Hu,Thanh hóa,xử lý nội nghiệp,đồng thời giúp tơi có cơ hội làm quen với cơng
tác nghiên cứu khoa học góp phần mở rộng kiến thức thực tế. Đƣợc sự đồng ý
cho phép của khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trƣờng,Trƣờng Đại Học
Lâm Nghiệp tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu thực
trạng bảo tồn loài Vàng Tâm Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv tại KBTTN
Pù Hu, Thanh Hóa”
Bài luận văn đƣợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ quan tâm của Nhà trƣờng,
quý thầy giáo,cô giáo,cơ quan chức năng địa phƣơng nơi nghiên cứu,bạn bè,gia
đình đã tận tình giúp đỡ hƣớng dẫn tạo điều kiện về vật chất,tinh thần trong suốt
q trình học tập,thực tập làm khóa luận của bản thân.
Qua đây cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
nhà trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp cùng các thầy cô trong khoa Quản Lý Tài
Nguyên Rừng và Môi Trƣờng,và đặc biệt là thầy giáo -TS.Trần Ngọc Hải đã
trực tiếp tận tình hƣớng dẫn,truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu giúp
em hoàn thành xong khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân dịp này tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo và cán bộ kiểm
lâm KBTTN Pù Hu,Thanh Hóa đã giúp tơi trong q trình thực hiện khóa
luận,đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt thêm những kinh nghiệm thực tế quý báu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian và kinh nghiệm của bản
thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy
tơi rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo,đóng góp ý kiến của q thầy cơ và bạn bè để
khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày .. tháng… năm….
Sinh viên thực hiện
Hà Minh Phƣơng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
1.1.Trên thế giới. ................................................................................................... 3
1.1.1Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây ........................................ 3
1.1.2Nghiên cứu về loài Vàng Tâm ...................................................................... 5
1.2.Ở Việt Nam ..................................................................................................... 7
1.2.1,Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây ...................................... 7
1.2.2 Nghiên cứu về loài Vàng Tâm ................................................................... 11
1.3. Nhận xét, đánh giá chung ............................................................................. 14
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU-ĐỐI TƢỢNG- NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU. ................................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu. .................................................................................... 16
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 16
2.1.2. Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 16
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 16
2.4 .Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa:................................................................................ 17
2.4.2. Phƣơng pháp chuyên gia: .......................................................................... 17
2.4.3. Phƣơng pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng: ................. 17
2.5. Phƣơng pháp thu thập, điều tra, khảo sát thực địa: ...................................... 21
2.5.1.Điều tra phân bố của loài. .......................................................................... 21
2.5.2. Phƣơng pháp thu mẫu, xử lý mẫu vật và xác định tên cây: ...................... 23
2.5.3.Mô tả đặc điểm hình thái của lồi: ............................................................. 23
2.5.4. Điều tra đặc điểm vật hậu.......................................................................... 23
2.5.5. Điều tra cây tái sinh: ................................................................................. 23
2.6.Phƣơng pháp nội nghiệp................................................................................ 25
2.7. Phƣơng pháp thống kê, phân tích: ................................................................ 26
CHƢƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI ............................... 27
3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu....................................................................... 27
3.2. Vị trí KBTTN Pù Hu: ................................................................................... 28
3.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của KBTTN Pù Hu. .............................. 29
3.3.1. Đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhƣỡng: ................................................. 29
3.3.2. Đặc điểm thảm thực vật rừng: ................................................................... 32
3.3.3. Đa dạng thực vật: ...................................................................................... 34
3.3.4. Đặc điểm kinh tế xã hội: ........................................................................... 36
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ........................................................... 42
4.1. Khảo sát điều tra đánh giá hiện trạng, phân bố và đặc tính sinh vật học, sinh thái
và cấu trúc tổ thành loài của loài cây Vàng tâm (Manglietia fordiana(Hemsl.)Oliv và
tại Khu BTTN Pù Hu ........................................................................................................ 42
4.1.1. Đặc điểm hình thái và nhận biết loài Vàng tâm Manglietia fordiana
(Hemsl.) Oliv ....................................................................................................... 42
4.1.2. Điều tra hiện trạng phân bố và cấu trúc tổ thành rừng nơi có Vàng Tâm
Manglietia fordiana(Hemsl.) Oliv ....................................................................... 46
4.2. Về điều tra đặc điểm sinh trƣởng, tái sinh: .................................................. 50
4.2.1.Điều tra tái sinh quanh cây mẹ : ................................................................. 50
4.2.2 Điều tra đặc điểm tái sinh trên ô dạng bản diện tích ƠTC dạng bản. ........ 51
4.3. Các mối đe dọa, dự báo tính nguy cấp trên địa bàn đến loài Vàng tâm
Manglietia fordiana (Hemsl.)Oliv ...................................................................... 52
4.3.1. Về đánh giá các mối đe doạ đến lồi: ....................................................... 52
4.4 Cơng tác bảo tồn loài Vàng tâm .................................................................... 56
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. So sánh 3 loài Manglietia fordiana(Hemsl.)Oliv,Manglietia dandyi
(Gagnep.) Dandy, 1974.và Manglietia phuthoensis ........................................... 44
Bảng 4.2.: Tổng hợp kết quả điều tra loài Vàng tâm theo tuyến ........................ 46
Bảng 4.3:Tổng hợp kết quả điều tra những loài cây mọc cùng Vàng tâm
Manglietia fordiana (Hemsl.)Oliv theo OTC .................................................... 47
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả điều tra cây tái sinh quanh gốc cây mẹ ................. 50
Bảng 4.5. Kết quả điều tra nguồn gốc cây tái sinh loài Vàng tâm Manglietia
fordiana (Hemsl.) Oliv ........................................................................................ 51
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá mối đe doạ đến loài Vàng tâm
Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv ..................................................................... 53
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả điều tra, đánh giá mối đe doạ đến loài Vàng tâm. 54
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả điều tra các chỉ số mức độ nguy cấp và xếp loại
mức độ nguy cấp của loài Vàng tâm ................................................................... 55
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.Bản đồ khu vực phân bố của KBTTN Pù Hu ...................................... 28
Hình 4.1.Thân cây Vàng tâm. ............................................................................. 43
Hình 4.2 .Cuống lá Vàng Tâm ........................................................................... 43
Hình 4.3.Lá già Vàng Tâm .................................................................................. 43
Hình 4.4. Cây Vàng Tâm có hoa ........................................................................ 43
Hình 4.5. Trồng rừng khoanh ni xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung lồi Vàng
tâm tại bản Vui,xã Thanh Xuân. ......................................................................... 57
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia,rừng
không những cung cấp cho chúng ta gỗ và lâm sản ngồi gỗ mà cịn góp phần
phát triển kinh tế xã hội có tác dụng bảo vệ đất,điều hịa khí hậu,cân bằng hệ
sinh thái…bảo vệ môi trƣờng sống cho nhân loại và trong tƣơng lai.
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với sự thay
đổi từ điều kiện khí hậu ,đến địa hình tạo nên một hệ sinh thái vơ cùng phong
phú và đa dạng , là nơi hội tụ nhiều loài động thực vật,tạo điều kiện cho sự đa
dạng sinh vật học phát triển. Những năm gần đây ,rừng ở nƣớc ta ngày càng bị
suy giảm ngay cả về diện tích lẫn trữ lƣợng.Bên cạnh đó dẫn đến nhiều lồi
động thực vật q hiếm bị mất dần trong đó có rất nhiều lồi mà con ngƣời chƣa
hiểu hết về giá trị của chúng.Trƣớc thực trạng nhƣ vậy ,đòi hỏi các cơ quan nhà
nƣớc đặc biệt là ngành lâm nghiệp cần có những chiến lƣợc nhằm: Bảo tồn và
phát triển những lồi q hiếm góp phần bảo vệ tính đa dạng sinh học và giữ gìn
lại đƣợc nguồn gen
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu với quy mơ diện tích là 22.680,59 ha, thuộc
địa bàn huyện Quan Hóa và Mƣờng Lát cách thành phố Thanh Hố 130km về
phía Tây Bắc, đƣợc biết đến bởi giá trị lớn về đa dạng sinh học. Trong Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu gồm hệ sinh thái núi đất là chính xen kẽ với hệ sinh thái
núi đá vôi. Từ sự khác nhau về hệ sinh thái kéo theo có sự khác nhau về thảm
thực vật cũng nhƣ số lƣợng và chủng loại động, thực vật.
Thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu thuộc khu hệ thực vật vùng Bắc
Trung Bộ nhƣng có ảnh hƣởng của hệ thực vật vùng Tây Bắc cũng nhƣ hệ thực
vật vùng núi phía Bắc Bộ.
Theo kết quả Dự án điều tra lập danh lục động thực vật năm 2013 đã thống
kê đƣợc 1.725 loài thực vật thuộc 696 chi, 170 họ thực vật thuộc 6 ngành. Trong
đó có những họ thực vật chiếm ƣu thế nhƣ : Họ Cỏ (Poaceae), Họ Thầu Dầu
(Euphorbiaceae), Họ Cúc (Asteraceae)…Về bảo vệ nguồn gen, trong Khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Hu qua điều tra sơ bộ có 28 lồi cây q hiếm đƣợc xếp trong
1
sách Đỏ của Việt Nam và trong Danh mục động thực vật rừng quý hiếm theo Nghị
định 32/2006/NĐ-CP nhƣ: Trai Lý (Garcinia fagraeoides); Lan kim tuyến
(Anoectochilus setaceus), Thông tre (Podocarpus neriifolius), ... những loài cây bản
địa nhƣ: Sến mật (Madhuca Pasquieri); Vàng tâm Manglietia fordiana.(Hemsl.) Oliv
Từ thập niên 90 thế kỷ XX trở về trƣớc, trƣớc khi có Quyết định thành lập
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu thì nơi đây là một vùng có rất nhiều tài nguyên
rừng, là vựa gỗ của cả khu vực phía Tây Thanh Hố, song do ngƣời dân nơi đây
và từ nơi khác đến đã vào rừng khai thác gỗ, săn bắn chim thú để phục vụ tại
chỗ và thƣơng mại. Đặc biệt là từ khi đồng bào dân tộc Mông di cƣ tự do từ các
tỉnh phía Bắc đến các khu rừng đầu nguồn của huyện Quan Hoá (cũ), với việc
phá rừng làm nƣơng rẫy, săn bắn động vật hoang dã ... đã tàn phá một cách
khủng khiếp tài nguyên rừng nơi đây, làm suy giảm nghiêm trọng tính đa dạng
sinh học vốn có. Một số lồi cây bản địa nhƣ: Giổi, Vàng tâm, Phay sừng, Sến
mật trƣớc đây có phân bố rộng về diện tích, số lƣợng nhiều tại khu bảo tồn nay
bị thu hẹp lại. Hiện tại, lồi Vàng tâm cịn ít, phân bố rải rác với mật độ thấp tại
khu bảo tồn Pù Hu.Nếu khơng có các biện pháp bảo vệ và phát triển thì nguồn
động,thực vật phong phú này sẽ ngày càng cạn kiệt ,khơng có khả năng phục
hồi,làm mất đi nhiều nguồn tài nguyên quý hiếm và mất sự phong phú đa dạng
sinh học.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài „Nghiên
cứu thực trạng bảo tồn loài Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv tại
KBTTT Pù hu tỉnh Thanh hóa “
Tơi hy vọng với kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nhỏ của mình để làm giàu
thêm tƣ liệu nghiên cứu,cùng một số đề xuất để giúp cho việc nắm rõ tình hình
phân bố các lồi để có biện pháp quản lý,bảo vệ tốt nguồn tài nguyên cũng nhƣ
để bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên này để phục vụ cho con ngƣời.Thơng
qua việc thực hiện đề tài, góp phần bảo vệ, bảo tồn tính đa dạng sinh học trong
khu bảo tồn cũng nhƣ bảo tồn các loài cây bản địa trong khu vực; giúp cho cán
bộ khu bảo tồn nâng cao kỹ năng điều tra sinh học, bảo tồn thiên nhiên. Nâng
cao nhận thức của chính quyền và ngƣời dân địa phƣơng trong việc bảo vệ và
phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới.
1.1.1Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc
hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phƣơng
pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933 - 1934) đề
sƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng pháp đó vẫn đƣợc sử
dụng nhƣng nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng
đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một
số dài kề nhau và đƣa lại một hình tƣợng về khơng gian 3 chiều.
Sampion Gripíit (1948) khi nghiên cứu rừng tự nhiên ở Ấn Độ và rừng ẩm
nhiệt đới ở Tây Phi, đã kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp.
Richards P.W (1952) [31] phân rừng ờ Nigeria thành 6 tầng, tƣơng ứng
với chiều cao là 6 - 12m, 12 - 18m, 18 - 24m, 24 - 30m, 30 - 36m, 36 - 42m,
nhƣng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao.
Odum E. P (1971) [28] nghi ngờ sự phân tầng rừng rậm nơi có độ cao
dƣới 600m ở Puecto Rico và cho rằng khơng có sự tập trung khối tán ở một
tầng riêng biệt nào cả.
Baur G.N (1964) [1] đã nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái học nói
chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mƣa nói riêng. Trong đó, tác
giả đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mƣa nhiệt đởi. Theo tác giả, các phƣơng thức đều có hai
mục tiêu rõ rệt: “ Mục tiêu thứ nhất là cải thiện rừng cây nguyên sinh vốn
thƣờng hỗn lồi và khơng đồng tuổi bằng cách đào thải những cây quá thành
thục và vô dụng để tạo không gian sống thích hợp cho các lồi cây cịn lại sinh
trƣờng; mục tiêu thứ hai là tạo lập tái sinh bằng cách xúc tiến tái sinh, thực hiện
tái sinh nhân tạo hoặc giải phóng lớp cây tái sinh sẵn có đang ở trạng thái ngủ để
thay thế cho những cây đã lấy ra khỏi rừng trong khai thác hoặc chăm sóc, ni
dƣỡng rừng sau đó”. Từ đó, tác giả đã đƣa ra tổng kết hết sức phong phú về các
nguyên lý tác động xử lý cài thiện rừng mƣa.
3
Catinot R (1965) [4] đã nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thông qua việc
biểu diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua
việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến,...
Richards P.W (1968) [31] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt đới là
tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thƣờng có nhiều tầng, ơng nhận
định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về
mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây".
Odum E.P (1971) [28] đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh thái
học cá thể và sinh thái học quần thề. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể
sinh vật hoặc từng lồi. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng nhƣ khả năng
thích nghi với mơi trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa yếu
tố sinh thái, sinh trƣờng có thể định hƣớng bằng các phƣơng pháp tốn học
thƣờng đƣợc mơ phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật tƣơng quan phứctạp
trong tự nhiên.
Kraft (1888) (theo Phùng Ngọc Lan, 1986) [22] đã dựa vào khả năng sinh
trƣởng, kích thƣớc và chất lƣợng của cây rừng để phân chia cây rừng trong một
lâm phần thành 5 cấp.Các tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng ,đơn giản và dễ áp
dụng,phản ánh đƣợc tình hình phân hóa cây rừng.
Nhƣ vậy, nghiên cứu về tầng thứ theo chiều cao còn mang tính cơ giới,
nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang đƣợc chuyển từ mơ tả định tính
sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Rollet B.L (1971) (theo Phạm Ngọc Giao, 1995) [10] đã biểu diễn mối
quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng
kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng các dạng phân bố xác suất.
Balley (1973) sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính,
chiều cao lồi Thơng theo mơ hình của Schumacher và Coile (theo Bùi Vãn
Chúc, 1995)[5] .. Tuy nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học khơng thể phản ánh
hết đƣợc những mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng
4
với hoàn cảnh xung quanh, nên các phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo
hƣớng này không đƣợc vận dụng trong đề tài.
Meyer (1934) (Theo Phạm Ngọc Giao,1995) [10] ,sử dụng phƣơng trình
tốn học có dạng đƣờng cong giảm liên tục để mô tả phân bố số cây theo cỡ
đƣờng kính,đƣợc gọi là phƣơng trình Meyer hay hàm Meyer
Naslund ( 1936-1937) đã xác lập luật phân bố Chiarlier kiểu A để nắn số
cây theo cỡ đƣờng kính của các lâm phần rừng thuần loài đều tuổi ( theo Phạm
Ngọc Giao,1995 [10]
Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre, 2006),
Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu dặc điềm hình thái của
lồi Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mơ tả tƣơng đối chi tiết về đặc điềm
hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của loài cây này, góp phần cung cấp cơ sở cho
việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng rừng.
Ngồi ra, những nghiên cứu về các đặc tính sinh học và sinh thái học cá
thể còn đƣợc thực hiện bới nhiều nhà khoa học khác nhƣ: I.S.Mankina và
I.L.Xeniken (1884, 1980), Uxurai (1891), V.N.Luibimenco (1905,1908),
I.Vizner(1907),...
1.1.2Nghiên cứu về loài Vàng Tâm
1.1.2.1 Tên gọi, phân loạị
Vàng tâm có tên khoa học là Manglietia fordiana(Hemsl.) Oliv. (1891) hay
cịn có tên đồng nghĩa (synonym) là Magnolia fordiana (Hemsl.)Oliv. Hu
(1924) là cây gỗ nhỡ thuộc Chi Mỡ (ManglietiaBlume), họ Ngọc lan
(Magnoliaceae). Trên thế giới hiện nay có một số khuynh hƣớng hệ thống phân
loại khác nhau đang đƣợc áp dụng cho họ Ngọc lan .Tuy nhiên, cho tới nay tên
gọi Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv, thuộc chi Mỡ (ManglietiaBlume) vẫn
đang đƣợc các nhà thực vật học sử dụng rộng rãi ở Việt Nam vả các nƣớc lân
cận.
Đặc điểm chung của họ Ngọc lan Magnoliaceae là gồm những loài cây
thân gỗ hoặc cây bụi. thƣờng xanh hoặc rụng lá, hoa thƣờng lƣỡng tính cùng gốc
ít khi hoa đơn tính khác gốc hoặc đơn tinh cùng gốc. Cây thƣờng có lá kèm bao
5
chồi búp, sởm rụng và để lại sẹo hình khuyên trên cành. Lá đơn,mọc cách hiếm
khi mọc đôi, đôi khi lá mọc tập trung ở đầu cành. Hệ gân lông chim, mép lá
nguyên, hiếm khi xẻ thùy. Hoa đơn độc, ở nách lá,hoa lớn; các thành phần của
hoa nhiều, chƣa phân hóa và đƣợc xếp trên một dế hoa lồi; hoa thụ phấn nhờ cơn
trùng, lá nỗn và nhị hoa rất nhiều, xếp xoắn hình xuyến. Hoa thƣờng có 2-14 lá
noãn xếp xoăn lại. sau khi đƣợcthụ phấn sẽ tạo thành quả đại kép. Họ Ngọc Lan có
khoảng 17 chi với 300 lồi chủ yếu phân bố ở Đơng Nam Á và Trung Mỹ [21] .
Chi Mỡ (Manglietia Blume) chủ yếu lá những loài cây thân gỗ. thƣờng
xanh hiếm khi rụng lá (chỉ trừ cây Manglietia decidua)Cây có lá kèm lớn, sớm
rụng và để lại sẹo ở cuống lá. Lá đơn, mọc cách, mép lá nguyên. Hoa đơn độc,
lƣỡng tính, mọc ở đầu cành. Hoa có 9-13 cánh, xếp xoắn thành nhiều vịng, vịng
ngồi cùng cánh hoa thƣờng mỏng hơn. Nhị nhiều, rời, chỉ nhị ngắn, bao phấn
thuôn dài. Nhụy gồm nhiều lá nỗn rời khép kín nhƣng chƣa rõ bầu, vòi và đầu
nhụy. Các bộ phận thƣờng xếp xoắn ốc ít khi xếp vịng trên đế hoa lồi. Q đại kép.
gồm nhiều đại rời, xếp cạnh nhau. Quả có dạng hình cầu, hình trứng hoặc elip. vỏ
quả khi chín hóa gỗ, cứng. Mỗi quả đại thƣờng có 4 hạt trở lên. Chi Manglietia có
khoảng 40 lồi phân bố ở các nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới của Châu Á, trong đó
có 27 - 29 lồi (15-17 lồi đặc hữu ) phân bố tại Trung Quốc ) [21]
1.1.2.2Đặc điểm hình thái, sinh thái
Theo tài liệu rnơ tả các lồi thực vật của Trung Quốc thì Vàng tâm
Manglietia fordiana(Hemsl.) Oliv. (1891)là cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể đạt tới
25m,đƣờng kính đạt đến 45 cm. Vỏ màu nâu xám nhạt. Cành non và chồi non có
phủ lơng màu nâu đỏ. Lá kèm sớm rụng để lại sẹo quanh cành dài 3-5mm.
Cuống lá dài 1 - 3cm,gốc cuống lá hơi phình. Phiến lá hẹp. hình trứng ngƣợc dài
8 - 1 7cm. rộng 2.5 - 5,5cm, lá có 8 - 17 cặp gân tạo thành mặt lƣới. Mép lá
nguyên, đầu nhọn, gốc hình nêm men cuống, phiến lá dày. Hoa lƣỡng tính, mọc
ở đầu cành. Bao hoa 9, xếp van 3 vòng, màu trắng. 3 cánh bao hoa phía ngồi
cùng hơi mỏng, hình elip, hình trứng hoặc trứng ngƣợc, kích thƣớc 5-7 x 34cm; 2 vịng cánh hoa phía trong xếp vịng xoắn, kích thƣớc 4-6 x 2-3cm. Nhị
nhiều, màu đỏ thẫm, trung đới phần kéo dải ở đỉnh (phần phụ) hình tam giác. Lá
6
noãn nhiều, rời, xếp xoắn ốc; mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Cây ra hoa tháng 4 - 5 ,
quả chín tháng 9 - 1 0 . Quả đại kép, khi chín vỏ hóa gỗ có màu nâu,kích thƣớc
2-6cm. Hạt dẹt, kích thƣớc 7-8 X 5-6mm,hạt có tử y màu đỏ [19]
Theo một số tài liệu khoa học về thực vật khác của Trung Quốc thì Vàng
tâm là cây thƣờng xanh, chiều cao có thể đạt tới 20m. Thân thẳng, vỏ màu xám,
mịn. Cành màu nâu xám. có sẹo bao quanh do vết tích của lá kèm sớm rụng để
lại. Lá hình thn dài hoặc mũi mác, đầu nhọn, đi tù. Lá xanh và bóng, phiến
dƣới lá có phủ lớp bột màu trắng .Cuống lá máu hơi nâu đỏ. Hoa màu trắng,
lƣỡng tính, mọc ở đầu cành. Quả đại. hình trứng, khi chín có màu nâu, bề mặt có
nổi các nốt nhỏ. Cây ra hoa tháng 3-4, quà chín tháng 9 - 10,
Cây phân bổ rải rác trong rừng lá rộng thƣờng xanh, khi cịn nhỏ chịu
bóng, lớn lên ƣa sáng hồn tồn. Cây thích hợp ở những vùng có khi hậu ấm áp,
ấm, đất tầng dày và có tính axit. Cây cũng có khả năng chịu lạnh tốt, nhiệt độ
tối thấp có thể xuống tới -7,6°c. Hệ thống rễ bên phát triền chậm. Cây sinh
trƣởng chậm trong 3 năm đầu, Cây ít có sâu bệnh, tiêu chuẩn cây con đem trồng
là cao khoảng 40-50cm, cây phát triền tốt. Vàng tâm có thề đƣợc trồng làm cây
phong cảnh. [20]
1.1.2.3.Phân bố
Theo các tài liệu mô tả về phân bố của các lồi thực vật ở Trung Quốc thì cây
Vàng tâm có phân bố tƣơng đối rộng trên các đồi núi, rừng thƣờng xanh, ven các
con sơng suối ở những nơi có độ cao từ 300 - 1.200m. Ở Trung Quốc, Vàng tâm
chù yếu phân bố tại các tỉnh: An Huy, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Quý
Châu, Hải Nam, Hồ Nam, Giang Tây, Vân Nam và Chiết Giang [19]
1.1.2.4.Giá trị sử dụng
Một số bộ phần trong lá ,vỏ của Vàng tâm có thể sử dụng để làm thuốc chữa
bệnh trong đơng y Trung Quốc.Gỗ Vàng tâm có chất lƣợng tốt ,có thể sử dụng
để chế biến đồ mộc,đồ gia dụng trong gia đình. [19]
1.2.Ở Việt Nam
1.2.1,Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái loài cây
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây bản
địa đã có khá nhiều nhƣng cịn tản mạn, có thể tổng hợp một số thơng tin có liên
7
quan đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:
Nguyễn Bá Chất (1996) [7] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp
gây trồng ni dƣỡng cây Lát hoa. Ngồi những kết quả nghiên cứu về các đặc
điểm phân bố, sinh thái, tái sinh.... tác giả cũng đã đƣa ra một số biện pháp kỹ
thuật gieo ƣơm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997) [19] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học
lồi Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vƣờn Quốc gia Ba
Vì - Hà Nội, ngồi những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên,
sinh trƣởng và phân bố của loài,tác giả còn đƣa ra một số định hƣớng về kỹ
thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này.
Vũ Văn Cẩn (1997) [6] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật
học của cây Chị đãi làm cơ sở cho cơng tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn Quốc
gia Cúc Phƣơng, ngồi những kết luận về các đặc điểm phân bố.hình thái,vật
hậu,tái sinh tự nhiên, đặc điểmlâmphần của Chò đãi phân bố.... tác giả cũng đã
đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với lồi cày Chị đãi
Nguyễn Thanh Bình (2003) [3] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Rẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết quả
nghiên cứu đạt đƣợc, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận, ngoài những đặc điểm về
hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác giả cịn cho
rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tƣơng quan giữa Hvn và D1.3 có
dạng phƣơng trình Logarit
Vƣơng Hữu Nhi (2003) [11] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và kỹ
thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc-Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái, phân
bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đƣa ra những kỹ thuật gây trồng đối
với loài cây này.
Nguyễn Toàn Thắng (2008) [13] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã có những
kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố. giá trị sử dụng, về tổ
thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với các loài ƣu thế là
8
Dẻ anh. Vối thuôc răng cƣa. Du sam,...
Lê Văn Thuấn (2009) ) [24] đã thực hiện cơng trình nghiên cứu về đặc
điểm sinh học cùa loài Vối thuốc răng cƣa (Schima superba) tại khu vực Tây
Nguyên. Kết quả nghiên cứu đã mơ tả tƣơng đối chi tiết vềđặc điểm hình thái,
vật hậu, sinh thái, cầu trúc tầng cây cao. câu trúc tầng cây tái sinh, đặc điểm tái
sinh.... của loài cây này tại khu vực Tây Nguyên
Bảo Huy (1993) [18] trong nghiên cứu “Góp phần nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc rừng nửa rụng lá - rụng lá ƣu thế Bằng lăng( Lagerstroemia calyculata)
làm cơ sở đề xuất giải pháp kỹ thuật khai thác - nuôi dƣỡng ở Đắk Lắk,Tây
Nguyên” đã đề cập đến nhiều nội dung về các đặc điểm sinh học và sinh thái
học của loài, các tƣơng quan trong nghiên cứu lâm học, tái sinh, cấu trúc tổ
thành v.v... nhƣng tập trung theo điều tra rừng. Các thành phần đi kèm chính với
Bằng lăng là Muồng đen (Cassia siamea), Bình linh (Vitex pubescens), Kháo
(Machulus odoratissima), Quế rừng(Cinnamomum iners), Cẩm xe, Thẩu tấu,
Lòng máng, Gõ đỏ.
Lê Sáu (1996)[32] trong nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng ở Kon
Há Nừng đã tổng kết răng lồi cây có tổ thành cao nhất là Giẻ (7,05%) bên cạnh
các loài cùng họ là Giẻ đỏ (1,06%) và Giẻ cau (0,42%), tiếp đến là loài Trâm
(Syzygium sp.) chiếm 6,56%. Các loài cây khác có tổ thảnh từ 1% - 5% gồm có
Chị đen, Hoắc quang, Hồng đản già, Thơng nàng, Trƣờng, Giổi, Bời lời, Dung,
Chị xót, Gội, Re, Vạng trứng, Cóc đá, Hoa khế, Dầu, sến mủ, Bằng lăng. Các
ƣu hợp thực vật gồm cỏ: Giẻ -Trâm - Hoắc quang, Giẻ -Bời lời -Trâm, Trâm Vạng trứng –Giẻ, Chò đen -Trâm -Trám; Bằng lăng - Chị đen - Thành ngạnh,
Cà chít - Dầu, Trâm - Giẻ - Giổi. Kết luận cùng đã cho thấy rừng tự nhiên) Kon
Hà Nừng hiếm thấy có loài cây ƣu thế rõ rệt, ngoại trừmột hai loài Cả chít, Cẩm
liên, những lồi mà mỗi khi đã có kiều kiện tồn tại và phát triển đƣợc, chúng
chiếm ƣu thếtuyệt đối hình thành nên những lâm phần có đặc điểm tiếp cận kiểu
hỗn giao song ƣu. Các loài cây trong cùng nhóm lồi ƣu thế thƣờng có phạm vi
phân bố khá trùng hợp nhau về điều kiện lập địa.
Năm 1978, Thái Văn Trừng [35] cũng đã đƣa ra hệ thống phân loại sinh
9
thái phát sinh,tác giả chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Hệ thống
phân loại của Thái Văn Trừng đƣợc xây dựng trên cơ sở học thuyết về hệ sinh
thái rừng của Tansley A.P (1935) và học thuyết địa phần của Sucasev (1957)
theo nguyên lý “sinh thái phát sinh thảm thực vật”.
Vũ Đình Huề (1984)[16] ,dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau,phân
chia trạng thái rừng phục vụ công tác kinh doanh rừng dựa vào trạng thái hiện
tại.
Vũ Đình Phƣơng (1988)[30],khi xác định cấu trúc quần thể rừng phù hợp
cho từng đối tƣợng và mục tiêu điều chế đã dựa vào các đặc trƣng : Nhóm sinh
thái tự nhiên,giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng ,khả năng tái tạo rừng
bằng con đƣờng tái sinh tự nhiên,đặc điểm địa hình và đặc điểm thổ nhƣỡng để
phân chia rừng thành lô khác nhau phục vụ điều chế rừng.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau nhƣ ở miền Nam Việt
Nam có cơng trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid (1974), trong đó
tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần xã khác nhau là sự phân
hóa khí hậu, chế độ thoát nƣớc khác nhau. Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật đã
xuất bản bộ sách “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt Nam” gồm 6 tập do Lê Khả Kế
chủ biên và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ (1970-1972) cũng cho ra đời cơng
trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam Việt Nam”, trong đó giới thiệu 5326
lồi, trong đó có 60 lồi thực vật bậc thấp và 20 lồi rêu, cịn lại là 5246 lồi
thực vật có mạch, và sau này là“Cây cỏ Việt Nam”.
Ngồi ra, cịn rất nhiều các bộ sách chuyên khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhƣng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu đa
dạng sinh học thực vật chung, nhƣ các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam (Viện điều
tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dƣợc liệu, 1990), Cây tài
nguyên (Trần Dinh lý và cs., 1993), Cây gồ kinh tế ở Việt Nam (Trần Hợp &
Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp & Hồng Qng Hà,
1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Vò Văn chi và Trần Hợp, 1999),Tài nguyên
cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002), v.v...Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên
sinh vật cũng đã xây dựng và biên soạn đƣợc 11 tập chuyên khảo đến họ riêng
biệt. Đây là những tài liệu vơ cùng q giá góp phần vào Việc nghiên cứu vể
10
thực vật của Việt Nam.
1.2.2 Nghiên cứu về loài Vàng Tâm
1.2.2.1.Tên gọi, phân loại
Vàng tâm là cây thân gỗ, có tên khoa học là Manglietia fordiana(Hemsl.)
Oliv, thuộc chi Mỡ(Manglietia Blume), họ Ngọc lan (Magnoliaceae). Vàng tâm
cịn có tên khoa học đồng nghĩa là Magnolia fordiana (Oltv.) Hu
Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000) thì Vàng lâm là cây thân gỗ có
tên khoa học là Manglietia fodiana (Hemsl.) Oliv., thuộc chi Maglietia, họ Ngọc
Lan Magnoliaceae. Đặc điểm chung của họ Ngọc lan là:Cây lớn ,nhỡ hoặc nhỏ,
thân thƣờng có tế bào chứa tinh dầu thơm, vỏ nhẵn màu xám vàng .Cành non
thƣờng xanh lục. Lá đơn, mép nguyên ít khi xẻ thùy cách, lá kèm to, bao chồi,
hình búp. khi rụng thƣờng để lại sẹovịng quanh cành.
Hoa to, lƣỡng tính, mọc lẻ ở đầu cành hoặc nách lá. Bao hoa nhiều cánh,
chƣa phân hóa rõ đài tràng. Nhị nhiều, rời. Chỉ nhị ngắn, bao phấn thuôn dài.
Nhụy gồm nhiều lá nỗn rời khép kín nhƣng chƣa rõ bầu. vịi và đầu nhụy. Các
bộ phận thƣờng xếp xoắn ốc ít khi xếp vòng trên đế hoa lồi. Quả đại kép, gồm
nhiều đại rời, xếp cạnh nhau. Hạt có dây rốn dài, chứa phơi nhũ dầu.
Gồm 12 chi, 210 lồi phân bố ở nhiệt đới và á nhiệt đới Bắc bán cầu. Thƣờng
tập trung ở Đông Nam Á và Đông Nam Mỹ Ở Việt Nam có thể gặp 10 chi,35
lồi
Theo Phạm Hồng Hộ (1999) thì Vàng tâm là cây thân gỗ, có tên khoa học là
Manglietia fordiana(Hemsl.)Oliv., thuộc chi Manglietia, họ Dạ hợp (Magnoliaceae)
Mặc dù cịn có một số sự khác biệt về tên gọi và phân loại về khoa học của
loài Vàng tâm. Tuy nhiên, các tác giả đều thống nhất rằng Vàng tâm là cây thân
gỗ, thuộc họ Ngọc lan ( Magnoliaccae) và tên khoa học cùa loài Manglietia
fordiana(Hemsl.) Oliv, đã đƣợc các nhà thực vật của Việt Nam thống nhất sử
dụng trong cuốn tài liệu “Tên cây rừng Việt Nam” xuất bản năm 2000
1.2.2.2 Đặc điểm hình thái, sinh thái
Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên thì Vàng tâm là cây gỗ nhỡ, cao tới
20m,đƣờng kính 70-80cm,vỏ nhăn màu xám bạc.Cành non và chồi phù lông tơ
11
màu nâu óng ánh. Lá dày, hình trứng ngƣợc hoặc ngọn giáo ngƣợc, dài 8-18cm,
rộng 3-6,5cm. đầu lá nhọn gấp, đi hình nêm và men cuống, lúc non phủ lơng
thƣa; mặt trên xanh bóng, mặt dƣới trắng bạc. Gân bên 1,1-13 đôi. Cuống lá nâu
đỏ,dài khoảng 2cm.Hoa mọc lẻ ở đầu cành, có cuống dài 1,4-2cm. Cánh bao
hoa 9,màu trắng,xếp 3 vòng, 2 vòng trong ngắn. Nhị nhiều, trung đới hình tam
giác. Lá nỗn nhiều,rời,xếp xoắn ốc; mỗi lá nỗn chứa 5 nỗn. Quả đại kép hình
trừng,dài 4-4,5cm có cuống ngắn và thơ;Đại có mũi tù ,vỏ đại nhiều nốt sần khi
chín hóa gỗ có màu nâu
C â y ra hoa tháng 4-5, quả chín tháng 10-11. Tốc độ sinh trƣởng trung
bình, giai đoạn 15-30 tuổi mọc tƣơng đối nhanh,tái sinh hạt tốt.Vàng tâm sống
tốt ở nơi có khí hậu ấm, ẩm; đất hơi chua, độ phì cao; giai đoạn nhỏ cần che
bóng nhẹ. có thề gặp Vàng tâm mọc rải rác trong rừng rậm thƣờng xanh mƣa
mùa nhiệt đới [8].
Theo tài liệu về tra cứu thực vật rừng ở Việt Nam thì Vàng tâm là cây gỗ
thƣờng xanh, cao 25-30m, đƣờng kính 70-80cm. vỏ màu xám trắng, thịt vàng
nhạt, dày 1cm. Cành non,lá non có lơng tơ màu nâu. Lá dày, hình mác – bầu dục
dài, dày 5- 7cm, rộng l,5-6,5cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép lá nguyên, cuống
lá l,4cm, màu nâu đỏ. Hoa lƣỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành.
Cuống hoa dài l-2cm; bao hoa màu trắng, nhị nhiều, lá noãn nhiều, xếp
xoắn ốc. Mỗi lá nỗn chứa 5 nỗn. Quả hình trứng hay hình elip, dài 4-5,5cm,
gồm nhiều đại. Phần quả đạị chất thịt, màu đỏ thẫm, lúc chín hóa gỗ, màu tím,
ngồi có nhiều mụn lồi, đầu trịn hay có mũi nhọn nhỏ rất ngắn.
Mùa hoa tháng 3-4, mùa quả tháng 9-10.Tái sinh bằng hạt.
Cây mọc rải rác trong rừng rậm thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt đới, ở độ cao 100700m. Cây trung tính, lúc nhỏ ƣa bỏng, ƣa đất hơi chua, ẩm, màu mỡ và sinh
trƣởng tốc độ trung bình.
Theo Phạm Hồng Hộ 1999 thì Vàng tâm là cây gỗ lớn. Lá có cuống dài
1,5cm.Phiến lá hình trái xoan ngƣợc hoặc bầu dục, kích thƣớc 12 x 4,5cm.Đỉnh
lá nhọn,gốc tù men cuống, lá dày ,dài có 11-13 cặp gân. Hoa mọc ở đầu cành,
hoa to,kích thƣớc 5-7cm. Cánh hoa hình bầu dục, tiểu nhụy nhiều, tâm bì nhiều
nỗn
12
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả về phân loại thực vật ở Việt Nam đều khẳng
định Vàng tâm là cây gỗ lớn,thƣờng xanh. Sự khác biệt về mô tả kích thƣớc là hoa
cũng nhƣ mùa ra hoa, quảchín chủ yếu là do sự khác biệt về vùng mô tả. đât đai.
1.2.2.3.Phân bố
Theo Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên và nhiều tác giả khác thì ở Việt Nam
Vàng tâm phân bố chủ yếu ở các tỉnh Lào Cai, Hà Giang. Tun Quang, Thanh
Hóa. Nghệ An. Quảng Bình
1.2.2.4.Giá trị sử dụng
Gỗ Vàng tâm màu vàng, thơm, thớ mịn, khó mối mọt, khi khơ khơng bị
nứt nẻ,ít biến dạng khi gia cơng.Đây là loại gỗ quý để đóng đồ dùng trong nhà.
làm đồ mỹ nghệ.
Các bộ phận nhƣ vỏ cây, quả và vỏ rễ có thể đƣợc sử dụng để làm thuốc
trong đơng y. Theo kinh nghiệm của ngƣời dân thì các bộ phận vỏ, quả và rễ của
Vàng tâm có vị cay, tính mát, có tác dụng trừ ho, nhuận tráng, đƣợc sử dụng để
điều trị táo bón, ho khan ở ngƣời già. Ngƣời dân thƣờng dùng vỏ, rễ hay quả
với liều lƣợng 15-30g để sắc uống có tác dụng rất tốt; Nếu bị táo bón có thể sử
dụng quả Vàng tâm (hay vỏ rễ.,vỏ cây) 30g sắc nƣớc, thêm đƣờng uống ngày 2
lần. Ho khan của ngƣời già dùng quả Vàng tâm12-15g sắc uống thay trà.
Theo kinh nghiệm của một số doanh nghiệp chế biến gỗ Vàng tâm thi gỗ
Vàng tâm có 2 loại phân theo chất lƣợng.
Loại 1: Khi tƣơi lõi có màu xanh nhạt, giác màu trắng, răm gỗ nhỏ nặng,
khi khô lõi chuyển sang màu vàng nhạt, gỗ nhẹ, giác có mùi thơm và lõi có mùi
hơi ngái.
Loại II: Màu vàng tƣơi, giác màu trắng,răm gỗ nhỏ nặng,khi khơ chuyển
sang màu vàng nhạt,gỗ nhẹ,giác có mùi thơm và lõi có mùi hơi ngái.
Gỗ Vàng tâm thật phải có vân gỗ tự nhiên khi đốt sẽ nổ lép bép thỉnh
thoảng cháy ra nhƣ que diêm cháy. Những đặc điểm này sẽ khơng có ở các loại
gỗ giống với gỗ Vàng Tâm nhƣ gỗ Dổi,gỗ Kháo và một số loại gỗ khác.
1.2.2.5.Tình trạng:
Hiện nay do bị khai thác quá mức ngồi tự nhiên lại khơng có các cơng
13
trình nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, nhân rộng loài Vàng tâm nên loài này
đang rất khan hiếm và có thể đối diện với các nguy cơ bị đe dọa ngoài tự nhiên.
KBTTN Pù Hu ,Báo cáo dự án:"Bảo tồn 02 loài Sến mật (Madhuca
Pasquieri) và Vàng tâm (Manglietia fordiana), loài bản địa đặc trƣng của Khu
BTTN Pù Hu” huyện Quan Hoá.: do Trƣơng Nho Tự (năm 2011; 2012,) và
Nguyễn Phƣơng Đông (năm 2013; 2014) chức vụ Giám đốc Khu bảo tồn chủ
nhiệm dự án.
1.3. Nhận xét, đánh giá chung
Điểm qua các cơng trình nghiên cứu ở cả trên thế giới và ở Việt Nam, đề
tài rút ra một số nhận xét sau:
Các nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng, tái sinh rừng, hình thái, sinh
thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu từ rất lâu. Những kết quả đạt đƣợc cung cấp đã đủ cơ sở lý luận
cũng nhƣ thực tiễn cho việc thực hiện định hƣớng nghiên cừu của đề tài. Tuy
nhiên, tài nguyên thực vật rừng nhiệt đới là rất da dạng, phong phú. Do đó, các
cơng trình nghiên cứu chun sâu về mơ tả đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng
loài cây cụ thể, đặc biệt là những loài cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng
ngồi tự nhiên để có biện pháp bảo tồn vẫn đang là hƣớng nghiên cứu hết sức
cần thiết và cấp bách
Ở Việt Nam mặc dù các nghiên cứu về cấu trúc tái sinh rừng, nghiên cứu
về đặc điểm sinh học sinh thái cho từng loài cây cụ thể đƣợc thực hiện tƣơng
đối chậm so với thế giới nhƣng cũng đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Chúng
ta đã có cơng trình nghiên cứu cung cấp những hiểu biết về vấn đề diễn thế, tái
sinh, cấu trúc của hầu hết các hệ sinh thái rừng trong cả nƣớc. Các cơng trình
nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng loài cây cụ thể cũng rất
đƣợc quan tâm nghiên cứu, góp phần cung cấp cơ sở cho việc gây trồng, bảo tồn
nhiêu loài cây gỗ qúy nhƣ Vù hƣơng, Lim xanh,Pơ mu
.Tuy nhiên hiện nay,
tài nguyên rừng đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi sự khai thác quá mức của con
ngƣời dẫn tới nhiều loài cây gỗ q hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng,số lƣợng
lồi bổ sung vào sách đỏ Việt Nam ngày càng nhiều. Do đó,nếu chúng ta khơng
14
có biện pháp bảo tồn cấp bách thì tƣơng lai khơng xa nguồn gen q hiếm của
các lồi cây này sẽ biến mất ngoài tự nhiên.
Vàng tâm là loài cây có gỗ tốt,thơm, khó mối mọt khi khơ khơng nẻ cũng
khơng biến dạng, dùng đóng đồ dùng gia đình, làm đồ mĩ nghệ, chạmkhắc .Ở
Việt Nam, Vàng tâm mọc rải rác trong rừng rậm thƣờng xanh mƣa mùa nhiệt
đới, ở độ cao 100-700m phân bố rộng khắp trong cả nƣớc. Tại KBTTN Pù Hu
Vàng tâm có phân bố tự nhiên tƣơng đối tập trung. Do Vàng tâm là loài cây có
gồ quý,mùi thơm, vân gỗ đẹp nên đã bị khai thác nhiều dẫn tới nguy cơ rất khan
hiếm trong tự nhiên, nên việc bảo tồn và phát triển loài cây này đang là nhiệm
vụ hết sức cấp bách của KBTTN Pù Hu và của Việt Nam nói chung. Tuy nhiên,
cho tới nay những hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống, gây
trồng lồi cây này cịn rất ít, thơng tin tản mạn do thiếu các cơng trình nghiên
cứu chuyền sâu. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu đƣợc đặt ra là cần
thiết và cấp bách .
15
CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU-ĐỐI TƢỢNG- NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung
Nhằm bảo tồn và phát triển bền vững loài cây bản địa đặc trƣng Vàng tâm
tại khu bảo tồn. Góp phần duy trì tính đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển các
loài cây bản địa, quý hiếm trong khu bảo tồn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Xác định đƣợc hiện trạng và vùng phân bố của quần thể Vàng tâm
Manglietia fordiana (Hemsl.) Olivtại Khu bảo tồn, cơ sở dữ liệu về đặc điểm
sinh học, sinh thái của loài cây Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv làm
cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển.
- Xác định đƣợc đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và tái sinh của các loài
cây Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl.)Oliv
- Xác định đƣợc các mối nguy cơ, đe dọa tới các lồi cây bản địa trên địa
bàn. Từ đó có giải pháp bảo tồn.
2.2.Đối tƣợng nghiên cứu.
- Lồi Vàng tâm Manglietia fordiana (Hemsl.)Oliv tại KBTTN Pù Hu,tỉnh
Thanh Hóa.
2.3. Nội dung nghiên cứu.
Căn cứ mục tiêu và giới hạn vấn đề nghiên cứu chuyên đề xác định những
nội dung cần nghiên cứu sau:
a, Hiện trạng, phân bố và đặc tính sinh vật học các loài cây Vàng tâm tại Khu
BTTN Pù Hu.
- Điều tra hiện trạng và phân bố loài cây Vàng tâm trên địa bàn.
- Điều tra đặc tính sinh thái, sinh trƣởng, cấu trúc tổ thành của từng loài.
- Đặc điểm sinh lý.
- Phân bố địa lý trong vùng
-Ảnh hƣởng của địa hình đến phân bố và sinh trƣởng.
16
-Tổ thành rừng tự nhiên.
b, Đặc điểm sinh trưởng,tái sinh của loài.
-Điều tra tái sinh quanh gốc cây mẹ
-Điều tra tái sinh trên các ô dạng bản
c, Các mối đe doạ và đề ra giải pháp bảo tồn, phát triển đối với lồi.
- Điều tra đánh giá, phân tích các mối đe dọa trên địa bàn đến loài Vàng tâm.
- Dự báo tính nguy cấp thơng qua các kết quả điều tra đã đƣợc thực hiện
nhƣ: phân bố, hiện trạng, số lƣợng loài và mức độ đe dọa đối với loài. Thực
trạng sinh trƣởng, phát triển và khả năng bảo tồn cũng nhƣ khả năng nhân giống
tự nhiên...để dự tính, dự báo mức độ nguy cấp của các loài trong tƣơng lai. Đề ra
các giải pháp bảo tồn và phát triển.
2.4 .Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa:
- Kế thừa các cơng trình nghiên cứu đã có liên quan trong và ngồi nƣớc, từ
đó đi sâu nghiên cứu làm rõ cho đề tài của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu.
- Tra cứu tài liệu, tìm hiểu thực tế trên địa bàn và tài liệu hiện có tại đơn vị.
2.4.2. Phương pháp chuyên gia:
- Tham vấn các nhà lãnh đạo địa phƣơng, các chuyên gia về các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực nghiên cứu ....
- Xây dựng các hệ thống phiếu biểu, các bảng hỏi phục vụ điều tra ngoại
nghiệp, điều tra dân sinh, mối đe dọa, phỏng vấn ngƣời dân và tổng hợp số liệu
điều tra.
2.4.3. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng:
- Phỏng vấn dân địa phƣơng và cán bộ Kiểm lâm để thu nhận các thông tin
ban đầu về các lối mịn lên núi, khả năng bắt gặp của lồi Vàng tâm.Phỏng vấn
đƣợc thực hiện bằng cách nói chuyện trực tiếp với từng đối tƣợng phỏng vấn tại
nhà dân. Đặc biệt là ngƣời dân địa phƣơng có nhiều kinh nghiệm đi rừng.
- Phƣơng pháp điều tra đánh giá dân sinh, kinh tế, xã hội và các mối đe dọa
đối với lồi Vàng tâm và tìm hiểu các kiến thức bản địa liên quan.
- Điều tra theo các đƣờng mòn từ khu dân cƣ vào sâu trong rừng để đánh
17
giá tình trạng sinh cảnh và các tác động của con ngƣời..
- Tiến hành thảo luận với 2 nhóm đối tƣợng là ngƣời dân địa phƣơng và
cán bộ bảo tồn để xây dựng cây vấn đề về nguyên nhân suy giảm tài nguyên
thực vật rừng đặc biệt là loài Vàng tâm tại Khu bảo tồn Pù Hu.
Phƣơng pháp kế thừa:
Do thời gian nghiên cứu nên đối với nội dung này tôi sử dụng phƣơng
pháp kế thừa từ những tài liệu có liên quan tại KBTTN,đồng thời đi khảo sát
thực tế một số làng bản thuộc khu vực nghiên cứu.
18
Phiểu 01: Biểu điều tra dân sinh, kinh tế, xã hội
Thôn(bản):........................Xã:........................Huyện.......................Tỉnh:.......................
Đơn vị điều tra:.................................................................................................................
Ngày điều tra:...................................................................................................................
Ngƣời điều tra:.................................................................................................................
Ngƣời cung cấp thơng tin:................................................................................................
STT
Hạng mục thống kê
1
Dân tộc
2
Số hộ
3
4
5
5.1
5.2
5.3
6
Tổng
ngƣời
Nam
ngƣời
Nữ
ngƣời
Tổng
ngƣời
Nam
ngƣời
Nữ
ngƣời
- Tổng
ha
Lao động
Ruộng đất
lúa
tính
Tên dân tộc
Kinh
hộ
Nhân khẩu
Ruộng
Đơn vị
Tổng
ha
Lúa nƣớc vụ 1
ha
Lúa nƣớc vụ 2
ha
Lúa nƣơng rẫy
ha
Các loại hoa màu
ha
- Màu trên ruộng khô
ha
- Màu trên nƣơng rẫy
ha
Cây công nghiệp
ha
- Cây ngắn ngày
ha
- Cây dài ngày
ha
Chăn ni
con
- Trâu
con
- Bị
con
- Ngựa
con
- Gia súc khác
con
- Gia cầm các loại
DT thả cá
kg/năm
m2
19
Thái
Mƣờng
Tổng
Mông
Khác
cộng
Phiếu 02: Điều tra các mối đe dọa đên loài
Ngày điều tra: ……………………………………………………………………………..
Địa điểm điều tra: …………………………………………………………………...…….
Ngƣời điều tra: ……………………………………………………………………………
Mức độ đe dọa
TT
1
Các mối đe dọa
Bình
Nghiêm
Rất nghiêm
thƣờng
trọng
trọng
TT đe
dọa
Mất nơi cƣ trú
- Xâm canh nƣơng rẫy
- Xâm lấn đất đai
- Xây dựng cơ sở hạ tầng
2
Suy giảm số lƣợng lồi
- Tình trạng khai thác gỗ
- Thu hái hoa, quả
- Cháy rừng
- Xâm lấn lồi ngoại lai
- Biến đổi khí hậu
- Sâu bệnh hại
……………………….
(Nguồn tài liệu kế thừa từ Dự án:"Bảo tồn 02 loài Sến mật (Madhuca
Pasquieri) và Vàng tâm (Manglietia fordiana), loài bản địa đặc trưng của Khu
BTTN Pù Hu” huyện Quan Hoá.: do Trƣơng Nho Tự (năm 2011; 2012,) và
Nguyễn Phƣơng Đông (năm 2013; 2014) chức vụ Giám đốc Khu bảo tồn chủ
nhiệm dự án.
20