LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học của khóa học 2014-2018 tại Trƣờng đại
học Lâm Nghiệp, cùng với việc tích lũy kinh nghiệm cũng nhƣ bƣớc đầu làm
quen với công việc của kỹ sƣ lâm nghiệp sau khi ra trƣờng. Đƣợc sự nhất trí của
ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, tôi đã tiến hành
thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “ Nghiên cứu bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia
tabularis A.Juss) tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La”
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân.Với tình cảm sâu sắc, trân thành, cho phép
tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.S Phạm Thanh Hà đã quan tâm
giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này trong thời gian qua.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và các cán bộ của
UBND xã Chiềng Khoang và bà con địa phƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi nhất
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Với điều kiện thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, luận văn này không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Ngoan
i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Tên đề tài: Nghiên cứu bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss)
tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Phạm Thanh Hà
Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Ngoan
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đƣợc một số đặc điểm phân bố và khả
năng tái sinh tự nhiên của loài Lát hoa, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng tới loài
Lát hoa,làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài trong khu vực
nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu xác định một số đặc điểm phân bố của loài Lát hoa tại khu
vực điều tra
- Nghiên cứu khả năng tái sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới loài Lát hoa dƣới tán cây mẹ tại xã
Chiềng Khoang
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp nghiên cứu chung: Lập ô tiêu chuẩn điều tra kích thƣớc
mỗi ơ tiêu chuẩn là 25x20 (m). Ơ dạng bản điều tra cây bụi thảm tƣơi có tất cả
15 ơ kích thƣớc 4x3 (m) đƣợc bố trí 4 ô dạng bản ở mỗi góc của ô tiêu chuẩn và
1 ô ở trung tâm của ô tiêu chuẩn, sử dụng phƣơng pháp điều tra đo đếm trực tiếp
các chỉ tiêu nghiên cứu của loài tại hiện trƣờng.
- Phƣơng pháp kế thừa tài liệu
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp ngoại nghiệp
- Phƣơng pháp nội nghiệp
Kết quả nghiên cứu:
Cây Lát hoa là một trong những loài cây gỗ quý hiếm điển hình tại xã
Chiềng Khoang vì phân bố khá rộng từ độ cao 400-1000m.
ii
Tại khu vực nghiên cứu cho thấy các cá thể loài Lát hoa phần lớn đang ở
độ tuổi trƣởng thành, những cây Lát hoa ít tuổi thƣờng phân bố ở độ cao 400500m, những cây Lát hoa lâu năm thƣờng xuất hiện ở độ cao 600-1000m.
Khu vực phân bố Lát hoa có khí hậu tƣơng đối mát. Nhiệt độ trung bình
năm là 24,5°c, độ ẩm khơng khí bình qn ở mức 80%.
Lát hoa tại khu vực nghiên cứu sinh trƣởng tƣơng đối tốt, có chiều cao
trung bình từ 4-7 m, đƣờng kính trung bình từ 19-40cm.
Lát hoa sống hỗn giao với nhiều lồi cây nhƣ: muối, nghiến, ba soi,… tính
quần thể của lồi là khơng rõ.
Tái sinh của Lát hoa trong tự nhiên rất kém, rất ít cá thể Lát hoa tái sinh
xuất hiện tại khu vực nghiên cứu. Vì vậy việc bảo tồn và phát triển loài chủ yếu
của công tác gây trồng.
Tại khu vực nghiên cứu Lát hoa bị tác động chủ yếu bởi hoạt động khai thác.
Các giải pháp để bảo tồn Lát hoa: Tăng cƣờng công tác bảo vệ, nghiên
cứu sâu hơn về khả năng tái sinh, thúc đẩy trồng rừng để bảo tồn loài cây quý
hiếm này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1.Trên thế giới ................................................................................................. 3
1.2.Tại Việt Nam................................................................................................ 4
1.3.Tại khu vực nghiên cứu(xã Chiềng Khoang) ................................................ 6
1.3.1. Đặc điểm hình thái Lát hoa ....................................................................... 7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.................. ................................................................................................... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 10
2.2. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 10
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của loài Lát hoa ...... 10
2.4.2.Phƣơng pháp đánh giá khả năng tái sinh của Lát hoa dƣới tán mẹ ........... 25
2.4.3.Phƣơng pháp đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới công tác bảo tồn loài Lát
hoa tại khi vực nghiên cứu ............................................................................... 29
2.4.4.Phƣơng pháp đề xuất một số biện pháp phát triển loài Lát hoa cho khu vực
nghiên cứu........................................................................................................ 32
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ -XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................. 33
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................... 33
1. Vị trí địa lý, địa hình .................................................................................... 33
2. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn. ......................................................................... 34
iv
3. Hệ sinh vật ................................................................................................... 35
3.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI ................................................................ 36
1. Về dân tộc .................................................................................................... 36
2. Tình hình sản xuất, đời sống thu nhập .......................................................... 36
3. Cơ sở hạ tầng................................................................................................ 36
4.Dân số ........................................................................................................... 37
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 38
4.1. Đặc điểm phân bố loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ............................. 38
4.1.1.Cấu trúc quần thể Lát hoa ........................................................................ 40
4.1.2.Cấu trúc rừng nơi Lát hoa phân bố .......................................................... 42
4.2.Nghiên cứu Khả năng tái sinh của Lát hoa.................................................. 52
4.3.Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ........... 57
4.3.1. Tác động do con ngƣời ........................................................................... 57
4.3.2.Tác động do thiên nhiên .......................................................................... 58
4.4.Đề xuất một số giải pháp cho công tác bảo tồn và phát triển Lát hoa .......... 58
4.3.3. Phƣơng pháp bảo tồn tại chỗ................................................................... 58
4.3.4. Phƣơng pháp bảo tồn chuyển chỗ ........................................................... 59
4.3.5.Các giải pháp khác .................................................................................. 59
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
OTC
Ô tiêu chuẩn
2
ODB
Ơ dạng bản
3
CTTT
Cơng thức tổ thành
4
NC
Nghiên cứu
5
UBND
Uỷ ban nhân dân
6
KT- XH
Kinh tế- Xã hội
7
QXTV
Quần xã thực vật
8
THCS
Trung học cơ sở
9
VQG
Vƣờn quốc gia
10
QL 6B
Quốc lộ 6 B
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Phân bố loài Lát hoa tại 3 tuyến điều tra ........................................... 38
Bảng 4.2. Bảng công thức tổ thành tầng cây gỗ theo Ki ................................... 43
Bảng 4.3. Mật độ tầng cây cao các OTC .......................................................... 44
Bảng 4.4. Tổng hợp phân bố Lát hoa theo điều kiện địa hình ........................... 45
Bảng 4.5. Tổng hợp phân bố Lát hoa theo tầng rừng, độ tàn che, che phủ ........ 45
Bảng 4.6. Tổ thành các loài đi cùng Lát hoa ..................................................... 47
Bảng 4.7. Tổng hợp thành phần, số lƣợng, khoảng cách trung bình lồi cây đi
kèm với Lát hoa trong các OTC ....................................................................... 48
Bảng 4.8. Bảng tổng hợp thông tin tầng cây bụi, thảm tƣơi và tái sinh của Lát
hoa theo các ODB ............................................................................................ 50
Bảng 4.9. Kết quả điều tra cây tái sinh của lâm phần Lát hoa phân bố ............. 52
Bảng 4.10. Công thức tổ thành cây tái sinh trong các OTC .............................. 53
Bảng 4.11. Mật độ cây tái sinh dƣới tán rừng ................................................... 54
Bảng 4.12. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................. 55
Bảng 4.13. Bảng điều tra cây tái sinh quanh gốc cây mẹ .................................. 56
Bảng 4.14. Tổng hợp số lƣợng, chất lƣợng, địa hình sinh trƣởng của Lát hoa tái
sinh dƣới tán cây mẹ trong các OTC ................................................................ 56
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cây lát hoa xã Chiềng Khoang( Vũ Thị Ngoan 2018) ......................... 7
Hình 4.2. Lá của cây Lát hoa tại xã Chiềng Khoang(Vũ Thị Ngoan 2018) ......... 8
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra Lát hoa tại xã Chiềng Khoang .......................... 14
Mẫu biểu 02:Bảng điều tra phân bố Lát hoa theo tuyến .................................... 15
Hình 2.2. Sơ đồ đo độ tàn che và che phủ trong OTC ...................................... 18
Hình 2.3. Lập ơ dạng bản trong OTC .............................................................. 20
Hình 4.1. Bản đồ Phân bố Lát hoa theo tuyến tại xã Chiềng Khoang ................ 38
Hình 4.2. Biểu đồ xác suất bắt gặp lồi Lát hoa theo OTC ............................... 39
Hình 4.3. Phân bố thực nghiệm N/D1.3 của Lát hoa ......................................... 40
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố thực nghiệm N/Hvn của quần thể lát hoa ................ 41
Hình 4.5. Cây tái sinh Lát hoa từ hạt tại xã Chiềng Khoang ............................. 42
( Vũ Thị Ngoan 2018) ...................................................................................... 42
Hình ảnh 4.6: Xƣởng chế biến gỗ ở bản He, xã Chiềng Khoang ....................... 58
viii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên đặc biệt và vô cùng quý giá, những giá trị của rừng
mang lại cho con ngƣời rất lớn.Rừng cung cấp một khối lƣợng lớn gỗ và lâm sản
cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho các ngành chế biến, lƣơng
thực thực phẩm cho cuộc sống của ngƣời dân sống trong và gần rừng. Ngồi ra
rừng cịn có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn đa dạng sinh
học, góp phần bảo vệ nguồn nƣớc, đất, điều hịa khí hậu, hạn chế một số thiên
tai nhƣ: hạn hán, lũ lụt, gió bão, đặc biệt là sự nóng lên cuả trái đất, đồng thời
rừng cũng tạo cảnh quan phục vụ cho du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng.Vì thế
vai trị của rừng ngày càng trở nên quan trọng.
Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) là cây gỗ lớn thuộc họ xoan
(Meliaceae Juss), là cây trung bình đến lớn hoặc cây thƣờng xanh cao 30m, có
đƣờng kính thân lên đến 120 cm có thể khơng phân nhánh đến 25 m. Nó có
mơng lồi cao đến 150 cm. Vỏ cây có màu nâu nhạt và nâu đậm. Các lá có hình
bầu dục hẹp và nhỏ hơn đến đầu. Hoa có màu nhạt màu đỏ và nằm trong các
cụm phân nhánh. Qủa có màu xám vàng và nếp nhăn khi nó trƣởng thành. Cây
này đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ là cây cảnh, cây trồng, hoặc là những lồi tiên
phong. Nó cũng đƣợc sử dụng cho mục đích y tế. Đặc biệt, chiết xuất vỏ cây
đƣợc sử dụng trong điều trị bệnh tiêu chảy và nhƣ febrifuge. Mặt khác, chiết
xuất lá, cho thấy các hoạt động chống sốt rét, kháng khuẩn và kháng nấm cho
tinh dầu lá. Loài Lát hoa đã đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp
đánh giá bậc K. Đƣợc đề nghị trồng ở các vƣờn thực vật, ven đƣờng, mở rộng
diện tích rừng trồng để bảo vệ nguồn gen và lấy gỗ sử dụng.
Do khi trƣởng thành, cây có bạnh khá lớn nên chịu đƣợc gió bão tốt, làm
đai phòng hộ che chắn tốt.
Chiềng Khoang là một xã thuộc huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La nằm ở
phía Tây Bắc Việt Nam. Xã có diện tích là 38,42 Km2, dân số vào năm 1999 là
5397 ngƣời, mật đố dân số ƣớc tính khoảng 140 ngƣời/ Km2. Dân sinh sống ở
đây là dân tộc Thái và Mƣờng. Hệ thực vật nơi đây rất đa dạng bao gồm thực vật
1
hạt kín và hạt trần, thực vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ơn đới. Các lồi thực vật
q hiếm nhƣ: Nghiến, Lát hoa, Đinh hƣơng, Đinh thối,….
Trong đó lồi Lát hoa là lồi q hiếm nơi đây vì trƣớc đây khoảng 20
năm cây Lát hoa chịu nhiều sự tác động nhƣ: khai thác gỗ làm nhà cửa quá mức,
làm vật dụng và chế biến.
Trƣớc đây 20 năm, thì lồi Lát hoa ít đƣợc quan tâm nên xảy ra nhiều tình
trạng khai thác gỗ Lát trái phép nhiều, nhƣng vài năm trở lại đây loài này đã
đƣợc xã Chiềng Khoang quan tâm, đề ra những biện pháp ngăn chặn khai thác
quá mức, và hiện tại đã giảm đáng kể nạn khai thác trái phép này.
Chính vì có giá trị nhƣ vậy nên Lát hoa là một loài bị khai thác mạnh,gây
suy giảm về số lƣợng. Ngày nay nếu chúng ta khơng có những tác động, biện
pháp bảo vệ tích cực thì trong tƣơng lai gần lồi Lát hoa trong tự nhiên sẽ dần bị
tuyệt chủng loài. Vấn đề đặt ra là ta phải nghiên cứu để bảo tồn loài. Từ những
vấn đề cấp thiết nêu trên tôi thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu bảo tồn loài Lát
hoa tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.”
Ngoài mục tiêu là khóa luận tốt nghiệp, đề tài cịn cung cấp thêm những
thơng tin khoa học về lồi Lát hoa ở khu vực xã Chiềng Khoang, góp phần hiểu
biết sâu hơn về loài Lát hoa này đề làm cơ sở cho các biện pháp bảo vệ và phát
triển loài này tại khu vực.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấy, Họ Xoan (Meliacae) có khoảng 50
chi và 550-620 loài, với sự phân bố khắp miền nhiệt đới, một chi(Toona) phát
triển tới tận vùng ôn đới phía bắc của Trung Quốc và về phía nam tới đông nam
Úc, và một chi khác(Melia) gần nhƣ xa nhƣ thế về phía Bắc.
Lát hoa đƣợc chấp nhận tên khoa học Chukrasia tabularis A.Juss và 5 tên
phụ của loài, bản ghi nhận đƣợc từ WCSP (23-03-2012). (Theo The Plant List)
Họ Xoan có 7 lồi trong chi Chukrasia với 52 chi, 3198 tên khác nhau của
lồi trong họ và có 669 tên đƣợc chấp nhận. Cây Lát hoa phân bố ở Châu Á –
Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Lào, Campuchia, Việt Nam. (www.pfaf.org)
Theo thực vật chí Trung Quốc về họ Xoan thì có khoảng 50 chi và 650
lồi. Theo Armen Takhtajan (1996) thì họ Xoan có 50 chi và 600 – 1300 loài.
Lát hoa phân bố rộng rãi ở Banglades, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Lào, Malaysia, Thái Lan, Sri Lanka, Việt Nam. Lát hoa cũng đƣợc
nhân giống ở nhiều nƣớc khác nhƣ Cameroon, Costa Rica, Nigeria, Puerto Rico,
Nam Phi, Hoa Kỳ.
Cây chủ yếu cho giá trị khai thác gỗ đóng đồ dùng nội thất, ván khắc,ván
ghép. Trong y học truyền thống Ấn Độ ngƣời ta dùng vỏ cây làm thuốc. Lát hoa
cũng thƣờng đƣợc trồng ven hàng bản dùng làm cây bóng mát ở một số nơi và là
loài cây biểu tƣợng của tỉnh Phrae ( miền bắc Thái Lan).
Đã có những nghiên cứu về thực vật họ Xoan trên thế giới trong đó có
những nghiên cứu về Lát hoa tuy nhiên cũng không nhiều.
A.Juss( 1830), W.P. Hiern(1875) đã đặt tên cho chi Lát hoa, W.P.
Hiern(1975), Pierre(1897), F Pellegrin(1911) mơ tả hình thái lồi và đơn vị dƣới
loài đồng thời đề cập vùng phân bố ở Viêt Nam, Ấn Độ, Nghiên cứu về sinh
trƣởng của cây ở trong vƣờn ƣơm của Rai S N(1985), Bussche G II
3
Vonden(1979) thông báo trồng thử 24.8 ha ở Tranvan For, Whtesel (1976) cho
thấy khả năng thích nghi của lát hoa khi trồng ở Hawai. Những thí nghiệm trồng
thử ở Tranvan For và Hawai cho thấy sự thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác
nhau của cây Lát hoa.
Nhìn chung những nghiên cứu về cây Lát hoa trên thế giới còn hạn chế,
các nghiên cứu chỉ đƣợc đề cập sơ lƣợc và thiếu tƣ liệu cụ thể chua tƣơng xứng
với giá trị của cây.
1.2.Tại Việt Nam
Ở Việt Nam, Lát hoa thƣờng phân bố tự nhiên ở các tỉnh Bắc miền Trung
và miền Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra Thanh Hóa, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La, Lai Châu,
Hịa Bình,….
Theo một số tài liệu thì Lát hoa thƣờng mọc trên chân đất thoát nƣớc tốt,
ở độ cao 300-800m so với mực nƣớc biển, nhiệt độ trung bình năm từ 2-43°c,
lƣợng mƣa 1.800-3.800 mm. Trƣớc đây cũng có ngƣời cho rằng ở Việt Nam, lát
hoa chỉ mọc tốt ở những vùng núi đá vôi cao. Tuy thế, trong thực tế của nhiều
năm trở lại đây, cây lát hoa đã đƣợc đƣa trồng trên nhiều chân đất khác nhau, từ
đất thịt, thịt pha, thậm chí trên vùng đất cát nghèo dinh dƣỡng ở độ cao dƣới
100m, vẫn thấy cây sinh trƣởng, phát triển khá tốt.
Đã có những nghiên cứu về thực vật Họ Xoan ở Việt Nam trong đó có
lồi Lát hoa.
Năm 1996 Nguyễn Bá Chất đã hoàn thành luận án” Nghiên cứu một số
đặc điểm Lâm học và biện pháp kỹ thuật gây trồng nuôi dƣỡng cây lát hoa (
Chukrasia tabularis A.Juss)”. Đây là một cơng trình nghiên cứu đầu tiên về một
lồi cây gỗ có giá trị trong tự nhiên từ đặc điểm lâm học đến kỹ thuật trồng ni
dƣỡng.
Phạm Hồng Hộ (1993) đã mơ tả hình thái, xác nhận tên loài, phát hiện
một số đặc điểm phân bố.
4
Đỗ Đình Sâm (1985) nghiên cứu một vài đặc điểm đất dƣới rừng lát hoa
trồng ở Nghĩa Đàn, cho thấy Lát hoa khơng làm suy thối đất dƣới rừng khi lát
hoa 4 tuổi.
Nguyến Tiến Đạt (1985) nghiên cứu cầu ánh sáng cây con ở vƣờn ƣơm
chỉ ra rằng: ở giai đoạn này Lát hoa cần che 30% ánh sáng hoàn tồn.
Ngơ Quang Đê (1994) giới thiệu một số thơng số về hạt giống, nhiệt độ
xử lý hạt là 40°c, cách bảo quản khô.
Trần Minh Cảnh (2014) xác định công thức bón phân NPK đến khả năng
sinh trƣởng của cây Lát hoa ở giai đoạn vƣờn ƣơm phục vụ xây dựng nông thôn
mới ở xã Tuấn Đạo.
Nhân giống Lát hoa bằng phƣơng pháp ni cấy mơ của Đồn Thị Mai,
Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng, Văn Thu Huyền, Vũ Thị Ngọc, Trần Thanh Hƣơng
Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng Viện Khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón NPK đến sinh trƣởng của loài Lát
hoa giai đoạn 1-3 tháng tuổi tại vƣờn ƣơm cơ sở 3 trƣờng đại học Hồng Đức của
Đoàn Thị Thắm đã chỉ ra đƣợc ảnh hƣởng của phân bón đến sự sinh trƣởng của
cây trong giai đoạn vƣờn ƣơm, cùng với đó là đƣa ra các biện pháp kỹ thuật để
chăm sóc hợp lý cho cây trong giai đoạn này.
Lát hoa đƣợc ghi nhận trong danh mục lồi q hiếm ở VQG Cơn Đảo,
VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc, VQG Cát Bà (vea.gov.vn)
Nghiên cứu nhân giống Lát hoa bằng phƣơng pháp nuôi cấy mô của Đoàn
Thị Mai, Nguyễn Thị Mỹ Hƣơng, Văn Thu Huyền, Vũ Thị Ngọc, Trần Thanh
Hƣơng (Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam)
Quy trình kỹ thuật gây trồng rừng Lát hoa (Viện Khoa học Lâm nghiệp
Việt Nam)
Nghiên cứu đƣa cây “Lát hoa” để phát triển rừng, trồng rừng, cảnh quan
(snn.quangbinh.gov.vn)
5
Các hoạt động trồng cây Lát hoa đô thị nhƣ: đổi mới cây trồng đô thị ở
thành phố Hạ Long, trồng cây xanh đô thị ở Hà Nội, trồng cây phục vụ đơ thị ở
Sóc Sơn,…
Với các đặc tính của cây, Lát hoa những năm gần đây đã trở thành loại
cây trồng phổ biến dùng để trồng làm bóng mát, trồng rừng kinh tế, đây là
nguồn gen quý cần đƣợc nghiên cứu bổ sung cho hệ thống cây xanh đô thị,
khơng chỉ cho các khu đơ thị có nền đất thịt hoặc thịt pha mà cả cho các khu đô
thị vùng cát.
Lát hoa cho gỗ đẹp, từ màu sắc đến thớ và gân gỗ, nên rất đƣợc ƣa
chuộng. Gỗ Lát hoa đƣợc dùng trong đóng đồ trang trí nội thật, đồ dùng gia
dụng và cả đồ mộc mỹ nghệ. Nhựa cây màu vàng trong suốt có thể dùng pha
trộn với nhiều loại nhựa khác để sử dụng. Hoa chứa chất nhuộm màu vàng và
màu đỏ có thể nghiên cứu làm chất màu thực phẩm.Lá non và vỏ thân chứa
khoảng 15-22% ta-nanh có thể tận dụng cho y học hoặc nhuộm sợi vải. Trong y
học, ngƣời ta dùng vỏ nhƣ một chất gây se mạnh và thƣờng dùng đề hạ sốt.
Nghiên cứu làm giàu rừng bằng cây Lát hoa đã có nhiều tác giả quan tâm.
Đƣợc coi là loại gỗ quý với nhiều tác dụng Lát hoa hiện đƣợc nhiều địa phƣơng
đƣa vào trồng và khai thác trong chƣơng trình trồng rừng.
Hiện nay ở Việt Nam, Lát hoa trong môi trƣờng tự nhiên là rất ít. Một số
tài liệu nói rằng Lát hoa mọc tự nhiên có vân đẹp, trong khi Lát hoa trồng ít có
vân, đây có thể là ngun nhân khiến Lát hoa trong tự nhiên bị suy giảm do khai
thác. Vì vậy việc bảo tồn lồi cây q hiếm này rất quan trọng và cần thiết.
1.3.Tại khu vực nghiên cứu(xã Chiềng Khoang)
Tại xã Chiềng Khoang, Lát hoa là một trong những cây gỗ quý hiếm điển
hình phân bố rộng rãi từ chân núi cho đến đỉnh núi, rất dễ gặp hai bên đƣờng đi.
Bên kiểm lâm,địa chính của xã Chiềng Khoang đã có những cơng tác
trồng Lát hoa ở những đồi núi trọc, chân núi, tuyên truyền ngƣời dân về tầm
quan trọng của cây Lát hoa và tình trạng của cây để ngăn chặn hành vi khai thác
trái phép, góp phần rất lớn vào việc bảo tồn và phát triển loài.
6
Ở xã Chiềng khoang chƣa có những nghiên cứu chi tiết về hiện trạng và
công tác bảo tồn cây lát hoa.Vì vậy việc nghiên cứu về cây Lát hoa sẽ có ý nghĩa
quan trọng, làm cơ sở phục vụ cho cơng tác bảo tồn và phát triển lồi cây q
hiếm này.
1.3.1. Đặc điểm hình thái Lát hoa
Tại khu vực nghiên cứu Lát hoa có kích thƣớc thuộc loại cây gỗ trung
bình , cao tới 7m. Cây ƣa sáng sống lâu, giai đoạn non ƣa bóng,sinh trƣởng
nhanh tới 5 tuổi, từ tuổi thứ 6 trở đi sinh trƣởng trung bình tới chậm.Phân bố tự
nhiên ở rừng hỗn giao thƣờng xanh núi đá vôi , cũng thƣờng rải rác ở thảm thực
vật thƣa thớt.Độ cao của cây phân bố từ 400-1000m.
Hình 4.1. Cây Lát Hoa xã Chiềng Khoang( Vũ Thị Ngoan 2018)
7
Thân cây thẳng, gốc có bạnh vè lớn, cành rậm, vỏ thân màu nâu nhạt rạn
nứt dọc. Cành non có màu đỏ nâu với lớp lơng mịn.
Hình 4.2. Lá của cây Lát Hoa tại xã Chiềng Khoang(Vũ Thị Ngoan 2018)
Lá kép lơng chim một lần chẵn mọc cách, lá có kích thƣớc 30-50 cm.
Cuống chính( từ đầu cuống đến lá chét đầu tiên) của lá hình trụ, dài 4,5-7 cm.
Mỗi lá chính có 10-16 lá chét, cuống lá chét dài từ 1-8mm, lá chét hình
trừng hoặc mũi mác thn dài( giai đoạn cây non đôi khi là xẻ thùy), đầu lá chét
nhọn đơi khi là có mũi nhọn, đi lá chét thƣờng lệch, kích thƣớc lá chét dài 7-
8
12cm và rộng từ 3-5 cm, hệ gân của lá là gân lơng chim có từ 10-15 cặp gân phụ,
mặt trên lá chét nhẵn, mặt dƣới không hoặc phủ nhẹ lớp lơng mịn màu nâu nhạt.
Hoa tự hình chùy mọc ở đầu cành có màu trắng kem, có mùi thơm nhẹ,
kích thƣớc hoa 1,2-1,5 cm. Hoa của cây Lát hoa phát triển theo từng cụm hoa
xim viên chùy đầu cành. Đài hoa hình đĩa phía ngồi có phủ lơng hình sao. Cánh
tràng 5 màu vàng nhạt phớt tím. Nhị 10 hợp thành ống hình trụ bao phấn đính ở
mép ống. Bầu 3 ơ phía ngồi phủ lơng dài, mỗi ơ 20-40 nỗn đính thành 2 hàng.
Qủa hình cầu hoặc bầu dục màu xám vàng đến nâu, kích thƣớc từ 3,5-4
cm.Qủa cây Lát hoa là quả nang hóa gỗ hình trái xoan khi chín có màu nâu đen.
9
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định đƣợc một số đặc điểm phân bố và khả năng tái sinh tự nhiên
của loài Lát hoa, cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng tới loài Lát hoa,làm cơ sở đề
xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài trong khu vực nghiên cứu.
2.2. Giới hạn nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Loài Lát hoa(Chukrasia tabularis A.Juss) có phân
bố tự nhiên tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu một số đặc điểm phân bố, và khả năng tái
sinh tự nhiên của loài Lát hoa tại xã Chiềng Khoang, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh
Sơn La.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu xác định một số đặc điểm phân bố của loài Lát hoa tại xã
Chiềng Khoang
- Nghiên cứu khả năng tái sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng tới loài Lát hoa tại khu vực điều tra
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Lát hoa tại xã Chiềng Khoang
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm phân bố của loài Lát hoa
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa tài liệu có chọn lọc
Trong q trình thực hiện, đề tài đã thu thập thơng tin liên quan đến lồi
Lát hoa qua mạng internet, kế thừa tài liệu:
-Tài liệu về điều kiện tự nhiên: Khí hậu, thủy văn, địa hình....
-Tài liệu về kinh tế xã hội: sản xuất hàng hóa, cƣ cấu ngành nghề, dân số,
phong tục tập quán,....
10
-Các tài liệu, số liệu liên quan đến họ Xoan và lồi Lát hoa đã đƣợc cơng
bố trong các sách chuyên khảo về thực vật, thực vật chí Trung Quốc, Đài Loan,
Hồng Kơng, các trang web chính thức của các cơ quan, tổ chức trong và ngoài
nƣớc.
2.4.1.2. Điều tra sơ thám
Khảo sát sơ bộ khu vực điều tra nghiên cứu để chọn hƣớng đi của các
tuyến nghiên cứu xác định vừng rừng có Lát hoa mọc tập trung ƣớc lƣợng khối
lƣợng công việc để xây dựng kế hoạch điều tra.
2.4.1.3. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị dụng cụ: máy GPS, địa bàn, máy ảnh, kẹp tiêu bản, túi đựng
mẫu, cồn 70°, etiket, dụng cụ bảo hộ cá nhân đi rừng,thƣớc dây, giấy báo, dây
buộc, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép.
- Chuẩn bị: bản đồ hiện trạng khu vực nghiên cứu, mẫu biểu điều tra.
- Chuẩn bị nhân sự
- Chuẩn bị kế hoạch điều tra khảo sát
2.4.1.4. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình điều tra ngoại nghiệp, tiến hành phỏng vấn các đối tƣợng
có liên quan:
- Phỏng vấn các cán bộ kiểm lâm,khuyến nông khuyến lâm,ngƣời dân
am hiểu về rừng
- Phỏng vấn hộ gia đình khai thác Lát hoa
Danh sách đối tƣợng tham gia trả lời phỏng vấn thể hiện trong bảng 01:
11
Biểu mẫu 01: Danh sách ngƣời trả lời phỏng vấn
STT
Tên chủ hộ
Nghề nghiệp
Địa chỉ
1
Tổng Thị Bánh
Làm nơng
Bản Cang,xã Chiềng Khoang
2
Tịng Thị Nhót
Làm nơng
Bản Khoang, xã Chiềng Khoang
3
Bạc Thị Lún
Làm nơng
Bản Cang, xã Chiềng Khoang
4
Tịng Thị Dâu
Làm nơng
Bản Cang, xã Chiềng Khoang
5
Lị Thị Hợi
Làm nơng
Bản Hua Mƣờng,xã Chiềng Khoang
6
Lị Văn Thanh
Trƣởng CA xã Chiềng Khoang
Bản Nà Hì,xã Chiềng Khoang
7
Lị Văn Nhất
Cán bộ địa chính xã Chiềng Khoang
UBND xã Chiềng Khoang
8
Lị Văn Nguyễn
Phó chủ tịch xã Chiềng Khoang
Bản he,xã Chiềng Khoang
9
Lị Văn Thuận
Làm nơng
Bản he,xã Chiềng Khoang
10
Lị Văn Chơi
Chủ tịch xã
Bản he,xã Chiềng Khoang
11
Bạc Thị Diễm
Làm nông
Bản Cang,xã Chiềng Khoang
12
Lƣờng Văn Cƣơng
Kiểm lâm
Bản Cang,xã Chiềng Khoang
13
Lị Văn Vấn
Làm nơng
Bản he,xã Chiềng Khoang
14
Lƣờng Văn Thiết
Bán hàng
Bản Khoang, xã Chiềng Khoang
12
Ghi chú
Nội dung phỏng vấn:
- Phỏng vấn ngƣời dân về khu vực phân bố Lát hoa tại địa phƣơng
- Phỏng vấn đặc trƣng sinh cảnh nơi Lát hoa phân bố tự nhiên
Cụ thể nội dung phỏng vấn nhƣ trong mẫu biểu sau:
Phiếu phỏng vấn
I. Thông tin chung
Họ và tên ngƣời đƣợc phỏng vấn:………………………………
Địa chỉ:………………………Nghề nghiệp…………………….
Ngày phỏng vấn:……………Ngƣời phỏng vấn………………..
II. Nội dung phỏng vấn
Xin ông(bà) cho biết một số thông tin về lồi Lát hoa thuộc khu vực:
1. Ơng(bà) có biết lồi Lát hoa khơng?
Có
Khơng
Lồi có phân bố ở khu vực khơng?
Có
Khơng
2. Lồi cây đó có dạng sống nào?( gỗ, bụi, leo,…)………………….
3. Cây Lát hoa ở địa phƣơng cịn nhiều hay ít?
Nhiều
ít
4. Khả năng tìm cây ngồi tự nhiên khó hay dễ?
Dễ
Khó
5. Lồi cây đó thƣờng mọc vị trí nào?.......................................................
Sƣờn
Chân
Đỉnh
Thƣờng mọc với những loài cây nào?...........................................................
……………………………………………………………………
2.4.1.5. Phương pháp điều tra Lát hoa theo tuyến
-Cách thiết lập tuyến:
Dựa vào bản đồ hiện trạng, tiến hành lập tuyến điều tra,các tuyến điều tra
đi qua các sinh cảnh đặc trƣng của các kiểu thảm thực vật trong khu vực để xác
định vị trí phân bố của loài.
13
Số tuyến điều tra:
Tuyến 1: Từ nhà bác Trung Đại Tế, bản He đến đồi Kéo Nghỉa
Tọa độ điểm đầu E103°625721’ N21°57524366’
Tọa độ điểm cuối E103°6630687 N21°57310876’
Tuyến 2: Từ Tảng Sỏn đến đồi Thẳm Dƣơng
Tọa độ điểm đầu E103°6698138’ N21°57293608’
Tọa độ điểm cuối E103°6578281’ N21°56359134’
Tuyến 3: Từ đƣờng đi Kéo Uất Tế đến Co Lọ Phắn Coong
Tọa độ điểm đầu E103°6706343’ N21°57065623’
Tọa độ điểm cuối E103°6676585’ N21°55571546’
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra Lát hoa tại xã Chiềng Khoang
14
Mẫu biểu 02:Bảng điều tra phân bố Lát Hoa theo tuyến
Số hiệu tuyến:………………………… Địa danh:...............................................
Tọa độ điểm đầu tuyến:………………. Tọa độ điểm cuối tuyến:……………….
Ngày điều tra:........................................ Ngƣời điều tra:......................................
Tọa độ
bắt
STT
Độ cao
tuyệt đối
gặp
bắt
gặp(m)
E
Phẩm
Trạng
thái
C(cm) Dt (m)
rừng
H(m)
chất
D1 D2
N
Hvn Hdc T X TB
Trong đó:
-Tọa độ, độ cao so với mực nƣớc biển đƣợc ghi nhận bằng thiết bị định vị
toàn cầu (GPS 650)
-Trạng thái rừng đƣợc xác định bằng cách đối chiếu tọa độ điểm bắt gặp loài
lên bản đồ hiện trạng rừng của xã Chiềng Khoang. Các trạng thái rừng có sự thay
đổi và biến động lớn so với bản đồ đƣợc quan sát thực tế để cập nhật thông tin.
-C (cm) đƣợc đo bằng thƣớc dây kẻ vạch ở 1.3 m thân cây
-H(m) chiều cao của cây đƣợc đo bằng phƣơng pháp mục trắc
-Dt đƣờng kính tán đo bằng phƣơng pháp:dùng dây đo chiều dài nhất và
chiều hẹp nhất của tán xuyên qua đỉnh cây, sau đó lấy trung bình.
2.4.1.6. Phương pháp điều tra OTC điển hình:
Trên các tuyến điều tra, lựa chọn các vị trí điển hình về trạng thái rừng và
điều kiện địa hình nơi có Lát hoa phân bố để thiết lập các OTC, mỗi OTC hình
chữ nhật đƣợc lập có diện tích là 500m2 (25m x 20m). Cạnh góc vng đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp tam giác Pitago, chiều dài bố trí song song với
đƣờng đồng mức.Vị trí lập ơ tiêu chuẩn cách xa đƣờng mịn ít nhất 10 m, không
15
vƣợt qua giơng, khe, đƣờng mịn, kết quả đo đếm trên OTC đƣợc ghi vào mẫu
biểu 02, 03, 04, 05, 06, 07. Phƣơng pháp điều tra trên OTC cụ thể nhƣ sau:
a, Điều tra tầng cây gỗ
Trong mỗi OTC tiến hành đo đếm tồn bộ thơng tin ghi theo mẫu biểu 02 những
cây gỗ có D1.3≥6cm.
Kết quả đo đếm đƣợc ghi vào mẫu biểu 03:
Số hiệu OTC:...........................……… Tọa độ:.................................................
Độ cao:............................................(m) Địa điểm điều tra:...............................
Trạng thái rừng:................................... Độ dốc:..............................................
Hƣớng phơi:……………………………Độ tàn che:…………………………
Độ che phủ:…………………………….Các tầng rừng:……………………..
Ngày điều tra:..........................................Ngƣời điều tra:.................................
H(m)
STT
Tên
loài
Tầng
Dt(m)
rừng loài
Phẩm chất
D1.3(cm)
Hvn Hdc
D1
D2
Lát hoa
xuất
hiện
Trong đó: Theo Thái Văn Trừng(1963,1970,1978)
-
Tầng rừng bao gồm :
+ Tầng vƣợt tán A1: Hình thành bởi những cây gỗ cao đến 40 – 50 m,
phần lớn thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Đậu
(Leguminosae),.. Phần lớn là lồi cây thƣờng xanh nhƣng cũng có lồi cây rụng
lá trong mùa khô rét. Tầng này thƣờng không liên tục, tán cây xịe rộng hình ơ,
hình tán.
+Tầng ƣu thế sinh thái A2: Đây còn gọi là tầng lập quần bao gồm cây gỗ
cao trung bình từ 20 – 30 m, thân thẳng, tán lá tròn và hẹp, tầng tán liên tục,
phần lớn là những loài cây thƣờng xanh thuộc các họ Dẻ (Fagaceae), họ Re
16
(Lauraceae), họ Vang (Caesalpiniaceae), họ Trinh nữ (Mimoaceae), họ Cánh
bƣớm (Papilionaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Mộc
lan (Magnoliaceae), họ Trám (Burseraceae),…
+Tầng dƣới tán A3: Cao từ 8 – 15 m, mọc rải rác dƣới tán rừng, tán hình nón
hoặc hình tháp ngƣợc. Tổ thành lồi cây thuộc các họ Bứa (Clusiaceae), họ Du
(Ulmaceae), họ Máu chó (Myristicaceae), họ Na (Annonaceae),…Ngồi ra cịn
Có cây con, cây nhỡ của các lồi cây ở tầng A1 và tầng A2 có khả năng
chịu bóng.
+Tầng cây bụi B: Cao từ 2 – 8 m. Tổ thành loài cây thuộc các họ Cà phê
(Rubiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Na
(Annonaceae), họ Mua (Melastomaceae),…Ngồi ra cịn có những “cây gỗ giả”
thuộc họ Dừa (Palmae), họ phụ Tre nứa (Bambusoidae), họ Sẹ
(Scitaminaceae),…Trong tầng này cịn có những lồi quyết thân gỗ, chịu đƣợc
bóng rợp. Tham gia tầng này cịn có những cây con, cây nhỡ của những loài cây
gỗ lớn ở tầng A1, A2, A3.
+Tầng cỏ quyết C: Cao không quá 2 m. Tổ thành lồi cây thuộc các họ Ơ
rơ (Acanthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Môn ráy (Araceae), họ Gừng
(Zingiberaceae), họ Hành tỏi (Liliaceae) và những loài dƣơng xỉ,…Tham gia
tầng này cịn có những cây tái sinh của những lồi cây gỗ lớn ở tầng A1,A2,A3.
-Đo đƣờng kínhD1.3 dùng thƣớc kẹp kính đo 2 chiều Đơng Tây-Nam Bắc,
với chiều cao từ gốc đến vị trí cần đo là 1.3m
-Độ dốc đƣợc đo thông qua công cụ la bàn trên điện thoại
-Độ tàn che, độ che phủ đo bằng phƣơng pháp: dùng một tờ giấy cuộn
tròn lại tạo thành 1 ống nhỏ có đƣờng kính từ 3cm sau đó một ngƣời giữ ống
thẳng đứng một ngƣời nhìn thẳng vào ống từ dƣới lên trên là đo độ tàn che, nhìn
từ trên xuống là đo độ che phủ, nếu ống ngắm che tồn bộ thì ghi giá trị bằng 1,
che một nửa là 0.5, không che là 0.Trong 1 OTC đo 100 điểm.
17