LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học của khóa học 2013 – 2017 tại Trường đại
học Lâm Nghiệp, cùng với việc tích lũy kinh nghiệm cũng như bước đầu làm
quen với công việc của kĩ sư lâm nghiệp sau khi ra trường. Được sự nhất trí của
ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi đã tiến hành
thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia
tabularis A.Juss) tại VQG Ba Vì”
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Vương Duy Hưng đã hướng dẫn
tôi nghiên cứu và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba
Vì đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thiện đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực và thời gian còn hạn chế nên
đề tài khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi kính mong nhận được sự
góp ý từ các thầy cơ để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa
công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu được sử dụng trung thực, nguồn
trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài
liệu, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Minh Cƣơng
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Tên đề tài: Nghiên cứu bảo tồn lồi Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss) tại
VQG Ba Vì, Hà Nội.
Giáo viên hướng dẫn : TS Vƣơng Duy Hƣng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Minh Cƣơng
Mục tiêu nghiên cứu : Xác định được đặc điểm lâm học của quần thể Lát hoa tại
VQG Ba Vì, làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
Nội dung nghiên cứu :
- Điều tra phân bố của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Lát hoa.
- Điều tra các tác động đến loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp nghiên cứu chung: Lập ô tiêu chuẩn điều tra kích thước mỗi
ơ tiêu chuẩn là 40×25 (m). Ơ dạng bản điều tra cây bụi thảm tươi có tất cả
15 ơ kích thước 5×5 (m) được bố trí 4 ô dạng bản ở mỗi góc của ô tiêu
chuẩn và 1 ô ở trung tâm của ô tiêu chuẩn, sử dụng phương pháp điều tra
đo đếm trực tiếp các chỉ tiêu nghiên cứu của loài tại hiện trường.
- Phương pháp kế thừa tài liệu.
- Phương pháp ngoại nghiệp.
- Phương pháp nội nghiệp.
Kết quả nghiên cứu:
Cây Lát hoa là một trong những lồi cây gỗ q hiếm điển hình tại VQG
Ba Vì phân bố khá rộng từ độ cao 100 đến 1100m.
Tại khu vực nghiên cứu cho thấy các cá thể Lát hoa phần lớn đang ở độ
tuổi trưởng thành, những cây Lát hoa ít tuổi thường phân bố ở độ cao 100 đến
400m, những cây Lát hoa lâu năm thường xuất hiện ở độ cao 600 đến 1100m.
Khu vực phân bố Lát hoa có khí hậu tương đối mát. Nhiệt độ trung bình
năm là 23,40C, lượng mưa trung bình năm là 2.500mm, độ ẩm khơng khí 86,1%
Lát hoa tại khu vực nghiên cứu sinh trường tương đối tốt, có chiều cao
trung bình từ 12 đến 15m, đường kính trung bình từ 30 đến 40cm.
Lát hoa sống hỗn giao với nhiều lồi cây tính quần thể của lồi là khơng rõ.
Tái sinh của Lát hoa trong tự nhiên rất kém, rất ít cá thể Lát hoa tái sinh
xuất hiện tại khu vực nghiên cứu. Vì vậy việc bảo tồn và phát triển lồi chủ yếu
của cơng tác gây trồng.
Tại khu vực nghiên cứu Lát hoa bị tác động chủ yếu bởi các hoạt động du
lịch sinh thái.
Các giải pháp để bảo tồn loài Lát hoa: hạn chế các ảnh hưởng của du lịch
sinh thái, tăng cường công tác bảo vệ, nghiên cứu sâu hơn về khả năng tái sinh,
thúc đẩy nhân giống và trồng rừng để bảo tồn loài cây quý hiếm này.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 2
1.2. Tại Việt Nam................................................................................................... 3
1.3. Tại khu vực nghiên cứu (VQG Ba Vì) ............................................................ 4
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 6
2.1. Mục tiêu .......................................................................................................... 6
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 6
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 6
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ................................................................. 6
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu ...................................................................... 7
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp ......................................................................... 7
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp ........................................................................... 14
CHƢƠNG III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 17
3.1. Vị trí địa lý.................................................................................................... 17
3.2. Địa hình, đất đai........................................................................................... 17
3.3. Khí hậu thủy văn .......................................................................................... 18
3.3.1 Khí hậu ....................................................................................................... 18
3.3.2. Thủy văn .................................................................................................... 19
3.4. Tài nguyên rừng ........................................................................................... 19
3.4.1. Diện tích các loại rừng.............................................................................. 19
3.4.2. Trữ lượng các loại rừng ............................................................................ 21
3.4.3 Đặc điểm các kiểu thảm thực vật rừng ...................................................... 22
3.5. Hệ thực vật rừng........................................................................................... 23
3.6. Hệ động vật rừng.......................................................................................... 24
3.7. Dân sinh, kinh tế........................................................................................... 25
3.8. Công tác bảo vệ rừng, trồng rừng ............................................................... 26
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 28
4.1. Đặc điểm phân bố loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu .............................. 28
4.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái học của Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ... 29
4.2.1. Đặc điểm sinh học của Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ........................... 29
4.2.2. Đặc tính sinh thái của Lát hoa tại khu vực nghiên cứu ............................ 37
4.3. Các tác động đến loài Lát hoa ..................................................................... 47
4.3.1. Tác động do con người.............................................................................. 47
4.3.2. Tác động do tự nhiên ................................................................................. 47
4.4. Đề xuất một số giải pháp cho công tác bảo tồn và phát triển Lát hoa ........ 48
4.4.1. Phương pháp bảo tồn tại chỗ .................................................................... 48
4.4.2. Phương pháp bảo tồn chuyển chỗ ............................................................. 48
4.4.3. Các giải pháp khác.................................................................................... 49
KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………….51
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 51
TỒN TẠI .............................................................................................................. 51
KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng theo phân khu chức năng tại Vườn Quốc gia Ba Vì
(Đơn vị: ha) ......................................................................................................... 21
Bảng 4.1. Phân bố loài Lát hoa tại 3 tuyến điều tra ............................................ 28
Bảng 4.2. Bảng số lượng Lát hoa tại 3 tuyến điều tra......................................... 36
Bảng 4.3. Bảng điều tra mơ tả phẫu diện đất nơi có Lát hoa phân bố ................ 38
Bảng 4.4. Tổ thành tầng cây cao OTC1 .............................................................. 39
Bảng 4.5. Tổ thành tầng cây cao OTC2 .............................................................. 40
Bảng 4.6. Tổ thành tầng cây cao OTC3 .............................................................. 40
Bảng 4.7. Bảng công thức tổ thành tầng cây cao 3 OTC .................................... 41
Bảng 4.8. Mật độ tầng cây cao các OTC ............................................................ 41
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu nhóm các lồi đi kèm ......................................... 42
Bảng 4.10. Tổ thành các loài đi cùng Lát hoa..................................................... 43
Bảng 4.10. Kết quả điều tra cây tái sinh của lâm phần Lát hoa phân bố ............ 44
Bảng 4.11. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .............................................. 45
Bảng 4.12. Bảng điều tra cây bụi, thảm tươi....................................................... 46
DANH MỤC CÁC BIỀU
Bản đồ 4.1. Bản đồ phân bố Lát hoa tại Vườn Quốc gia Ba Vì………………..28
Biểu đồ 4.1. Phân bố thực nghiệm D1.3 của Lát hoa…………………………..32
Biểu đồ 4.2. Phân bố thực nghiêm N/Hvn của quần thể Lát hoa………………33
Biểu đồ 4.3. Cấu trúc theo cấp tuổi quần thể Lát hoa ......................................... 36
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Cây Lát hoa VQG Ba Vì, (Nguyễn Minh Cương 2017) ..................... 29
Hình 4.2. Lá của cây Lát hoa, (Nguyễn Minh Cương 2017) .............................. 30
Hình 4.3. Cây tái sinh Lát hoa từ chồi và hạt tại VQG Ba Vì ............................ 34
Hình 4.4. Ươm giống Lát hoa tại Hạt kiểm lâm VQG Ba Vì ............................. 35
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC: Ô tiêu chuẩn
QXTV: Quần xã thực vật
ODB: Ô dạng bản
VQG: Vườn quốc gia
KBTTB: Khu bảo tồn thiên nhiên
IUCN: Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên
(International Union for Convervation of Nature)
SĐVN: Sách đỏ Việt Nam
ĐDSH: Đa dạng sinh học
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá. Rừng là ngơi nhà chung của mn lồi
thực vật, trong đó có những lồi vơ cùng q hiếm.
Nhờ cây xanh mà bầu khơng khí trở nên trong lành, giảm thiểu những tác
nhân gây ơ nhiễm mơi trường. Ngồi ra, rừng phịng hộ, rừng đầu nguồn… góp
phần phịng chống thiên tai, bão lũ vốn gây ra nhiều thiệt hại về người và của.
Khơng những thế, rừng cịn được trồng vì mục đích phát triển kinh tế. Rừng là
nguồn cung cấp gỗ cho các nhà máy sản xuất đồ nội thất, làm giấy… Rừng cũng
là nơi cư trú của nhiều loại động vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng. Nhờ
có rừng, hệ sinh thái được cân bằng.
Rừng có vai trị vô cùng quan trọng đối với đời sống mỗi người nhưng hiện
nay tình trạng rừng xuống cấp, cháy rừng, đốt rừng làm nương rẫy, phá rừng
đang diễn ra ngày càng trầm trọng. Chính những hành động này đã dẫn đến việc
rừng bị suy thối.
Vườn Quốc gia Ba Vì với tổng diện tích tự nhiên của vườn là 10.814,6 ha.
Theo số liệu thống kê hiện nay, có 2181 lồi thực vật, thuộc 948 chi, 207 họ
trong 6 ngành thực vật bậc cao có mạch, với nhiều lồi cây q hiếm như Bách
xanh, Thông tre, Sến mật, Giổi lá bạc, Lát Hoa , Bát giác liên... Thảm thực vật ở
đây rất phong phú với 3 thảm thực vật chính là: loại rừng kín lá rộng - một quần
thể nguyên sinh tập trung ở núi Ngọc Hoa, Tản Viên, Đỉnh Vua ở độ cao 1.000
m trở lên (so mực nước biển). Loại rừng kín xanh hỗn hợp cây lá rộng, cây lá
kim của rừng nhiệt đới núi thấp với độ cao 900m và loại rừng thưa nhiệt đới
phân bố đều khắp ở vành đai có độ cao 400-700 m xung quanh sườn.
Hiện nay, có khá nhiều mối đe dọa đến thực vật, các hệ sinh thái tại VQG
Ba Vì và việc bảo tồn và phát triển các lồi động thực vật là vơ cùng quan trọng.
Tại đây, có rất nhiều lồi thực vât quý nhưng các đề tài nghiên cứu về các
đặc tính của cây, bảo tồn và phát triển còn rất hạn chế vì vậy tơi đã quyết định
thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis
A.Juss) tại VQG Ba Vì, Hà Nội” để mong muốn có thể đóng góp cho cơng
việc bảo tồn và phát triển lồi cây quý hiếm này!
1
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu cho thấy: Họ Xoan (Meliaceae) có khoảng 50
chi và 550-620 lồi, với sự phân bố khắp miền nhiệt đới; một chi (Toona) phát
triển tới tận vùng ơn đới phía bắc của Trung Quốc và về phía nam tới đơng
nam Úc, và một chi khác (Melia) gần như xa như thế về phía Bắc.
Lát hoa phân bố rộng rãi ở Banglades, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Lào, Malaysia, Sri Lanka, Thái Lan, Việt Nam. Lát hoa cũng được
nhân giống trồng ở nhiều nước khác như Cameroon, Costa Rica, Nigeria, Puerto
Rico, Nam Phi, Hoa Kỳ.
Cây chủ yếu cho giá trị khai thác gỗ đóng đồ dùng nội thất, ván khắc, ván
ghép. Trong y học truyền thống Ấn Độ người ta dùng vỏ cây làm thuốc. Lát hoa
cũng thường được trồng ven làng bản dùng làm cây bóng mát ở một số nơi và là
loài cây biểu tượng của tỉnh Phrae (miền bắc Thái Lan).
Đã có những nghiên cứu về thực vật họ Xoan trên thế giới trong đó có
những nghiên cứu về lồi Lát hoa tuy nhiên cũng không nhiều.
A Juss (1830), W.P. Hiern (1875) đã đặt tên cho chi Lát hoa; W.P. Hiern
(1875), Pierre (1897), F Pellegrin (1911) mơ tả hình thái lồi và đơn vị dưới loài
đồng thời đề cập vùng phân bố ở Việt Nam, Ấn Độ; Nghiên cứu về sinh trưởng
của cây ở trong vườn ươm của Rai S N (1985); Bussche G II Vonden (1979)
thông báo trồng thử 24.8 ha ở Tranvan For; Whtesel (1976) cho thấy khả năng
thích nghi của lát hoa khi trồng ở Hawai. Những thí nghiệm trồng thử ở Tranvan
For và Hawai cho thấy sự thích nghi ở nhiều vùng sinh thái khác nhau của cây
Lát hoa.
Nhìn chung những nghiên cứu về cây Lát hoa trên thế giới còn hạn chế, các
nghiên cứu chỉ được đề cập sơ lược và thiếu tư liệu cụ thể chưa tương xứng với
giá trị của cây.
2
1.2. Tại Việt Nam
Ở Việt nam, Lát hoa thường phân bố tự nhiên ở các tỉnh Bắc miền Trung
và miền Bắc, từ Hà Tĩnh trở ra Thanh Hóa, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Bắc Giang, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Sơn La, Lai Châu,
Hịa Bình...
Theo một số tài liệu thì Lát hoa thường mọc trên chân đất thoát nước tốt,
ở độ cao 300-800m so với mực nước biển, nhiệt độ trung bình năm từ 2-430C,
lượng mưa 1.800-3.800 mm. Trước đây cũng có người cho rằng ở Việt Nam, lát
hoa chỉ mọc tốt ở những vùng núi đá vôi cao. Tuy thế, trong thực tế của nhiều
năm trở lại đây, cây Lát hoa đã được đựa trồng trên nhiều chân đất khác nhau, từ
đất thịt, thịt pha, cát pha, thậm chí trên vùng đất cát nghèo dinh dưỡng ở độ cao
dưới 100m, vẫn thấy cây sinh trưởng, phát triển khá tốt.
Đã có những nghiên cứu về thực vật Họ Xoan ở Việt Nam trong đó
có lồi Lát hoa.
Năm 1996 Nguyễn Bá Chất đã hoàn thành luận án “Nghiên cứu một số
đặc điểm Lâm học và biện pháp kĩ thuật gây trồng nuôi dưỡng cây lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Juss)”. Đây là một cơng trình nghiên cứu đầu tiên
về một lồi cây gỗ có giá trị trong tự nhiên từ đặc điểm lâm học đến kĩ
thuật trồng ni dưỡng.
Phạm Hồng Hộ (1993) đã mơ tả hình thái, xác nhận tên lồi, phát hiện
một số đặc điểm phân bố.
Đỗ Đình Sâm (1985) nghiên cứu một vài đặc điểm đất dưới rừng Lát hoa
trồng ở Nghĩa Đàn, cho thấy Lát hoa không làm suy thoái đất dưới rừng khi lát
hoa 4 tuổi.
Nguyễn Tiến Đạt (1985) nghiên cứu cầu ánh sáng cây con ở vườn ươm chỉ
ra rằng: ở giai đoạn này Lát hoa cần che 30% ánh sáng hồn tồn.
Ngơ Quang Đê (1994) giới thiệu một số thông số về hạt giống, nhiệt độ xử
lí hạt là 400C, cách bảo quản khơ.
Trần Minh Cảnh (2014) xác định cơng thức bón phân NPK đến khả năng
sinh trưởng của cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm phục vụ xây dựng nông thôn
mới ở xã Tuấn Đạo.
3
Nhân giống Lát hoa bằng phương pháp nuôi cấy mô của Đoàn Thị Mai,
Nguyễn Thị Mỹ Hương,Văn Thu Huyền, Vũ Thị Ngọc, Trần Thanh Hương
Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứa ảnh hưởng của phân bón NPK đến sinh trưởng của Lát hoa giai
đoạn 1-3 tháng tuổi tại vườn ươm cơ sở 3 Trường đại học Hồng Đức của Đoàn
Thị Thắm đã chỉ ra được ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng của cây
trong giai đoạn vườn ươm, cùng với đó là đưa ra các biện pháp kĩ thuật để chăm
sóc hợp lí cho cây trong giai đoạn này.
Với các đặc tính của cây, Lát hoa những năm gần đây đã trở thành loại cây
trồng phổ biến dùng để trồng làm bóng mát, trồng rừng kinh tế, đây là một
nguồn gen quý cần được nghiên cứu bổ sung cho hệ thống cây xanh đô thị,
không chỉ cho các khu đô thị có nền đất thịt hoặc thịt pha mà cả cho các khu đô
thị vùng cát.
Lát hoa cho gỗ đẹp, từ màu sắc đến thớ và vân gỗ, nên rất được ưa
chuộng. Gỗ Lát hoa được dùng đóng đồ trang trí nội thất, đồ dùng gia dụng và
cả đồ mộc mỹ nghệ. Nhựa cây màu vàng trong suốt có thể dùng pha trộn với
nhiều loại nhựa khác để sử dụng. Hoa chứa chất nhuộm màu vàng và màu đỏ có
thể nghiên cứu làm chất màu thực phẩm. Lá non và vỏ thân chứa khoảng 1522% ta-nanh có thể tận dụng cho y học hoặc nhuộm sợi vải. Trong Y học, người
ta dùng vỏ như một chất gây se mạnh và thường dùng để hạ sốt.
Nghiên cứu làm giàu rừng bằng cây Lát hoa đã có nhiều tác giả quan tâm.
Được coi là loại gỗ quý với nhiều tác dụng Lát hoa hiện được nhiều địa phương
đưa vào trồng và khai thác trong chương trình trồng rừng.
Hiện nay ở Việt Nam, Lát hoa trong mơi trường tự nhiên là rất ít. Một số
tài liệu nói rằng Lát hoa mọc tự nhiên có vân rất đẹp, trong khi Lát hoa trồng ít
có vân, đây có thể là nguyên nhân khiến Lát hoa trong tự nhiên bị suy giảm do
khai thác. Vì vậy việc bảo tồn loài cây quý hiếm này rất quan trọng và cần thiết.
1.3. Tại khu vực nghiên cứu (VQG Ba Vì)
Tại VQG Ba Vì, Lát hoa là một trong những cây gỗ quý hiếm điển hình
phân bố rộng rãi từ chân núi cho đến đỉnh núi rất dễ gặp hai bên đường đi.
4
Hạt kiểm lâm đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật để ươm giống Lát
hoa chọn những cây trội để trồng trong VQG, góp phần rất lớn vào việc bảo tồn
và phát triển lồi.
Đã có những nghiên cứu về Lát hoa tuy nhiên tại VQG Ba Vì lại chưa có
những nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh học, đặc điểm sinh thái, các giải pháp
bảo tồn loài. Vì vậy việc nghiên cứu về cây Lát hoa sẽ có ý nghĩa quan trọng,
làm cơ sở phục vụ cho cơng tác bảo tồn và phát triển lồi cây q hiếm này.
5
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Xác định được đặc điểm lâm học của quần thể Lát hoa tại VQG Ba Vì, làm
cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quần thể lồi Lát hoa phân bố tại VQG Ba Vì.
Phạm vi nghiên cứu thực hiện trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại VQG
Ba Vì trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 05 năm 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra phân bố của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và sinh thái học của Lát hoa.
- Điều tra các tác động đến loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung
Trước khi tiến hành nghiên cứu chi tiết ngoài thực địa nên điều tra sơ bộ
khu vực nghiên cứu đồng thời chuẩn bị:
Chuẩn bị các tài liệu có liên quan tới công tác điều tra: Bản đồ hiện trạng
rừng, tài liệu về khí hậu, điều kiện tự nhiên, kinh tế của vùng…
Chuẩn bị các dụng cụ: Máy GPS, địa bàn, thước dây, thước đo chiều cao,
máy ảnh, phấn, các loại bảng ghi chép…
Lập ơ tiêu chuẩn điều tra kích thước mỗi ơ tiêu chuẩn là 40×25 (m). Ơ dạng
bản điều tra cây bụi thảm tươi có tất cả 15 ơ kích thước 5×5 (m) được bố trí 4 ơ
dạng bản ở mỗi góc của ơ tiêu chuẩn và 1 ô ở trung tâm của ô tiêu chuẩn, sử
dụng phương pháp điều tra đo đếm trực tiếp các chỉ tiêu nghiên cứu của lồi tại
hiện trường. Ơ dạng bản được đặt trên các tuyến cách đều, trải đều trên các ô
tiêu chuẩn với tổng diện tích của các ô dạng bản bằng 10% diện tích ơ tiêu
6
chuẩn. Đồng thời sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn 7 cây lập 15 ô để
điều tra thành phần loài đi cùng Lát hoa, điều tra tái sinh trong và ngoài tán cây
mẹ và điều tra câu trúc rừng nơi có lồi phân bố.
2.4.2. Phương pháp kế thừa tài liệu
Kế thừa các tài liệu có chọn lọc như:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở khu vực nghiên cứu:
Khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, đa dạng
sinh học, kiến thức bản địa, những quy định của Vườn quốc gia, những quy
định của Nhà nước…
- Các đề tài nghiên cứu về loài Lát hoa trên thế giới và Việt Nam.
- Các văn bản, tài liệu có liên quan đến loài Lát hoa.
2.4.3. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.3.1. Điều tra phân bố của loài Lát hoa
*Điều tra theo tuyến
Tại mỗi khu vực, nắm bắt thông tin chung thông qua tài liệu của kiểm lâm
địa bàn và thông qua phỏng vấn cán bộ và người dân địa phương... Kế thừa tài
liệu đã có kết hợp với điều tra bổ sung theo tuyến ngoài thực địa nhằm xác định
vùng phân bố của loài Lát hoa. Tại khu vực nghiên cứu lập ít nhất 03 tuyến điều
tra đi qua khu vực có lồi Lát hoa phân bố và đi qua những độ cao, loại rừng
khác nhau. Trên các tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện loài bằng cách
quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái. Kết quả điều tra được trên tuyến ghi
vào mẫu biểu 01 sau:
7
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố của loài theo tuyến
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
Số
hiệu
Tuyến
STT
cây
Chiều cao cây
Tọa độ
Phẩm
Cấp tuổi
chất
Hvn
Hdc
D1.3
1
2
…
Phẩm chất cây đƣợc đánh giá nhƣ sau:
1) Tốt: là cây sinh trưởng và phát triển tốt, khơng bị sâu bệnh;
2) Trung bình: là cây bị sâu bệnh không nghiêm trọng, so với cây tốt phát
triển kém hơn;
3) Xấu: là cây có sức sống kém, nguy cơ bị chết cao.
Cấp tuổi của cây: Lát hoa là cây gỗ trung bình nên tơi chia Lát hoa thành
4 cấp tuổi sau:
Cây mạ: là cây nhỏ được tái sinh từ hạt, chồi, thân chưa hóa gỗ.
Cây con: là cây đã hóa gỗ nhưng chưa ra hoa, quả.
Cây trưởng thành: là cây đã ra hoa, kết quả, sức sống trung bình đến tốt.
Cây già, sắp chết: Cây già cỗi hoặc cây có sức sống kém nguy cơ chết cao.
* Điều tra trên các OTC điển hình
Tại 3 vị trí chân, sườn, đỉnh lập 3 OTC có diện tích 1.000 (40 x 25 m).
Điều tra các thông tin trong OTC theo phương pháp điều tra lâm học
(Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, 2005). Số liệu thu thập được ở các ô
tiêu chuẩn trên tuyến điều tra, trên các vị trí khác nhau được ghi chép theo các
mẫu biểu lập sẵn.
8
Các chỉ tiêu cần xác định là: tần số bắt gặp, đặc điểm cấu trúc trạng thái
rừng hoặc lâm phần nơi có Lát hoa phân bố; lồi cây đi kèm, loài cây chiếm ưu
thế tầng cây cao, tầng cây bụi và tình hình tái sinh của lồi… Dụng cụ và thiết bị
hỗ trợ: máy ảnh, thước kẹp, thước dây, thước đo cao, bảng biểu lập sẵn. Tại các
OTC tiến hành mô tả các chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho các nội dung nghiên cứu
của đề tài như độ dốc mặt đất, hướng phơi, độ cao…, sau đó xác định tên loài và
các chỉ tiêu sinh trưởng của tầng cây cao:
- Đường kính thân cây (D1,3 cm) được đo bằng thước kẹp kính hai chiều,
hoặc dùng thước dây đo chu vi.
- Chiều cao vút ngọn (HVN, m) và chiều cao dưới cành (HDC, m) được đo
bằng thước đo cao với độ chính xác đến dm. HVN của cây rừng được xác định
từ gốc cây đến đỉnh sinh trưởng của cây, HDC được xác định từ gốc cây đến
cành cây đầu tiên tham gia vào tán của cây rừng.
- Đường kính tán lá (DT, m) được đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán lá
trên mặt phằng ngang theo hai hướng Đơng Tây và Nam Bắc, sau đó tính trị số
bình quân.
Kết quả điều tra được ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra tầng cây cao
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
STT
Tên
Chu vi
cây
loài
(cm)
D1.3
Hvn
Hdc
(m)
(m)
Dtan
Chất
Ghi
lƣợng
chú
1
2
…
2.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc tính sinh học và sinh thái học của Lát hoa
a) Nghiên cứu đặc điểm hình thái lồi Lát hoa
Quan sát và mơ tả:
- Hình thái thân cây trưởng thành: Màu sắc thân, cách phân cành.
9
- Hình thái lá: Mơ tả kiểu mọc lá, hình dạng lá, màu sắc lá, cuống lá, gân
lá, đo kích thước lá về chiều dài lá, chiều rộng lá.
- Hoa, quả, hạt: Mô tả đặc điểm hoa, đặc điểm quả, hạt.
- Đặc điểm vật hậu: Do thời gian nghiên cứu ngắn, khóa luận khơng thể
theo dõi trên cây định vị, vì vậy sử dụng phương pháp quan sát ngồi thực địa
kết hợp với thu thập số liệu, thông qua phỏng vấn cán bộ và người dân trong
vùng về các nội dung: mùa sinh sản trong năm, hiện tượng ra chồi, hiện tượng ra
lá, rụng lá, ra nụ, hoa nở, hoa tàn, quả non, quả chín, quả già…
b) Nghiên cứu đặc điểm đất đai nơi phân bố loài Lát hoa
Điều tra đặc điểm đất đai thông qua phẫu diện đất sâu đến khi hết tầng B
nếu tầng B dày đến 1,2m. Đào 3 phẫu diện ở 3 vị trí khác nhau (chân núi, sườn
núi và đỉnh núi).
Thành phần cơ giới đước xác định bằng phương pháp xoe con đá, giun:
Lấy mẫu đất cho vào lòng bàn tay nhặt sạch sỏi, rác dùng nước tẩm cho đất dẻo
14 vừa phải sau đó dùng 2 lịng bàn tay xoe đất thành thỏi hình con giun có
đường kính 3 mm rồi tiến hành cuộn thành vịng trịn. Nếu cuộn thành từng
mảnh rời rạc thì đó là cát pha, đứt đoạn khi xoe trịn là thịt nhẹ, dứt đoạn khi uốn
trịn là thịt trung bình, thành thỏi liền nhưng rạn nứt khi uốn vòng là thịt nặng,
thỏi liền thành vòng tròn nguyên vẹn là đất sét.
Độ chặt được xác định bằng dao nhọn đâm thẳng vào tầng đất, từ đó xác
định độ chặt từ tơi xốp đến chặt.
Độ dày tầng đất được xác định bằng cách dùng thước cm để đo
Độ ẩm được xác định bằng cách nắm tay. Nếu nắm đất vào tay thấy nước
chảy ra qua các kẽ tay là đất ướt, không thấy nước qua kẽ tay nhưng nhưng mở
tay thấy hình thù là đất ẩm, nếu mở tay ra vẫn thấy hình thù nhưng bị rạn nứt là
đất hơi ẩm; khi mở thấy thấy các hạt đất rời rạc là đất khô.
Kết quả điều tra đất được ghi theo mẫu biểu 03:
10
Mẫu biểu 03: Đặc điểm đất đai nơi phân bố Lát hoa
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
Vị
Tầng Độ
Màu Độ
trí
Đất
sắc
sâu
ẩm
Thành Độ
Rễ
Kết
Tỷ lệ
Độ
phần
cây
cấu
đá
PH
(%)
đất
lẫn(%)
phẫu
cơ
diện
giới
chặt
1
2
…
c) Điều tra cây tái sinh
Trong OTC bố trí 5 ODB, 4 ơ ở bốn góc một ơ ở giữa. Diện tích mỗi ơ
25m2 (5x5m). Trong mỗi ô dạng bản điều tra tên cây, phẩm chất tái sinh, chiều
cao, nguồn gốc, độ che phủ…
Thống kê tất cả cây tái sinh vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu.
- Tên loài cây tái sinh
- Chiều cao cây tái sinh theo các cấp khác nhau.
- Xác định chất lượng cây tái sinh (cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt
ngọn, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh; cây xấu là những cây cong queo, cụt
ngọn, sinh trưởng phát triển kém, sâu bệnh, còn lại là những cây có chất lượng
trung bình).
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh. Khi điều tra tái sinh trên các ODB,
chúng tôi đồng thời xác định các chỉ tiêu: độ tàn che, độ che phủ bình quân và
độ dốc mặt đất tại vị trí ODB.
11
Mẫu biểu 04: Điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
STT
ODB
STT
Tên
cây
cây
Phân cấp chiều cao
<50cm
50-100cm
Nguồn
Chất
gốc
lƣợng
>100cm
1
2
…
* Điều tra tái sinh tự nhiên quanh gốc cây mẹ
Chọn cây mẹ là cây có tình hình sinh trưởng tốt, khơng cụt ngọn, khơng bị
lệch tán, không bị chèn ép làm cây tiêu chuẩn để điều tra cây tái sinh xung
quanh. Các cây mẹ tiêu chuẩn được phân bố đều trên tồn bộ diện tích. Kết quả
điều tra được ghi vào mẫu biểu 05:
Mẫu biểu 05: Biểu điều tra tái sinh của loài quanh gốc cây mẹ
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
Vị trí điều tra
STT
điểm
điều
tra
Trong tán
<1m
T
X
Mép tán
>1m
T
X
<1m
T
X
Ngồi tán
>1m
T
1
2
…
12
X
<1m
T
X
>1m
T
X
Nguồn
gốc
d) Phƣơng pháp điều tra tầng cây bụi, thảm tƣơi
Điều tra cây bụi theo các chỉ tiêu: tên loài chủ yếu, số lượng khóm (bụi),
chiều cao bình qn, độ che phủ trung bình của từng lồi trên ODB, kết quả ghi
vào phiếu điều tra cây bụi.
Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: lồi chủ yếu, chiều cao bình qn, độ
che phủ bình qn của lồi và tình hình sinh trưởng của thảm tươi trên ODB, kết
quả ghi vào phiếu điều tra thảm tươi.
Mẫu biểu 06: Điều tra cây bụi, thảm tƣơi dƣới tán rừng
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
ODB
Tên lồi
Độ che
Chiều cao
phủ(%)
Tình hình
sinh
Ghi chú
trƣởng
1
2
…
e) Điều tra thành phần loài đi cùng Lát hoa
Sử dụng phương pháp OTC 7 cây do Ths. Nguyễn Văn Huy cải tiến của
nhà lâm học người Đức Thosmasius để điều tra tổ thành loài đi cùng Lát hoa.
Tiến hành chọn 15 cây Lát hoa phân bố đều cho toàn khu vực làm trung tâm, lập
15 OTC điều tra 6 cây xung quanh gần nhất với cây mẫu về tên loài, đo chiều
cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc), đường kính tán (DT), đường
kính D1.3 của cây mẫu và 6 cây xung quanh gần nhất và đo khoảng cách từ cây
mẫu đến 6 cây xung quanh gần nhất.
Kết quả được ghi vào mẫu biểu 07.
13
Mẫu biểu 07: Biểu điều tra thành phần loài đi cùng Lát hoa
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
STT
Tên cây
Khoảng
cách(m)
Dt(m)
Hvn(m) Hdc(m)
C1.3
DT
NB
D1.3
TB
1
2
….
2.4.3.3. Điều tra các tác động đến loài Lát hoa
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thơng tin tác động đến lồi
Lát hoa theo mẫu biểu 08.
Mẫu biểu 08: Điều tra tác động đến loài Lát hoa
Người điều tra: ........................... Địa điểm điều tra: .......................................
Ngày điều tra:....................................................................................................
STT
Loại tác
động
Tọa độ
X
Mức độ tác
Thời gian
động
tác động
Y
Đối
tƣợng tác
Ghi chú
động
1
2
….
2.4.4. Phương pháp nội nghiệp
Tổ thành tầng cây gỗ
Hệ số tổ thành của các loài cây thường được xác định theo số cây hoặc
theo tiết diện ngang. Trên quan điểm sinh thái người ta thường xác định tổ thành
14
tầng cây cao theo số cây còn trên quan điểm sản lượng, người ta lại xác định tổ
thành thực vật theo tiết diện ngang hoặc theo trữ lượng.
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phương pháp xác định
giá trị (độ) quan trọng (Important Value – IV %) của Daniel Marmillod:
Trong đó: IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
Theo Thái Văn Trừng lồi cây có IV% ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa về mặt
sinh thái trong QXTV rừng. Những lồi cây xuất hiện trong cơng thức tổ
thành là lồi có IV% ≥ giá trị bình quân của tất cả các loài tham gia trong
QXTV rừng. Trong một quần xã nếu một nhóm dưới 10 lồi cây có tổng
IV% ≥ 40%, chúng được coi là nhóm loài ưu thế và tên của QXTV rừng được
xác định theo các lồi đó.
Xác định phân bố N/D1.3 và N/Hvn
Dùng phương pháp chia tổ ghép nhóm các trị số quan sát theo công thức
Số tổ được chia m = 5lgn Cự li tổ:
Trong đó: Xmax, Xmin: là trị số quan sát lớn nhất, nhỏ nhất.
n: là dung lượng mẫu (Số cây trong OTC)
Tính tốn số liệu dựa vào phương pháp thống kê toán học trong lâm
nghiệp. Sau khi chỉnh lý số liệu, dựa vào phân bố thực nghiệm tiến hành mơ
hình hóa theo các hàm số tốn học khác nhau để chọn phân bố phù hợp
Mật độ
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lượng cá thể của từng loài hoặc của
tất cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thường là 1 ha), phản ánh mức
độ tận dụng không gian dinh dưỡng và vài trị của lồi trong QXTV rừng.
15
Cơng thức xác định mật độ như sau:
Trong đó: M là mật độ
N là số cây điều tra trong OTC
S là diện tích OTC điều tra
Tổ thành cây tái sinh
Đề tài xác định tổ thành sinh rừng theo số cây, hệ số tổ thành của từng lồi
được tính theo cơng thức:
Trong đó: Ki: Hệ số tổ thành lồi thứ i
Ni: Số lượng cá thể loài i
N: Tổng số cá thể điều tra
Mật độ cây tái sinh
Là chỉ tiêu biểu thị số lượng cây tái sinh trên một đơn vị diện tích, được
xác định theo cơng thức sau:
⁄
Với Sdi là tổng diện tích các ODB điều tra tái sinh (m2) và n là số lượng cây
tái sinh điều tra được.
Xác định mối quan hệ giữa Lát hoa và các loài xung quanh
Được tiến hành theo phương pháp của Triệu Văn Hùng là phân hạng cây
bạn theo mức độ thường gặp. Dựa vào mức độ bắt gặp để phân nhóm như sau:
- Nhóm I: Rất hay gặp
- Nhóm II: Hay gặp
30% và
7%
15% và
%
15%
- Nhóm III: Ít gặp
Trong đó:
là tần số xuất hiện tính theo điêm điều tra
= (Số ơ có cá thể xuất hiện/ tổng số ơ điều tra) 100%
là tần số xuất hiện tính theo số cá thể
= (Số cá thể 1 loài/tổng số cá thể các loài khác) 100
16
CHƢƠNG III
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Vị trí địa lý
- Vị trí: Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba
Vì, Thạch Thất, Quốc Oai thuộc Thành phố Hà Nội và huyện Lương Sơn, Kỳ
Sơn thuộc tỉnh Hịa Bình, cách Thủ đơ 50 km về phía Tây theo trục đường Láng
– Hoà Lạc, qua Thị xã Sơn Tây. Hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.
- Toạ độ địa lý:
Từ 20°55 - 21°07' Vĩ độ Bắc.
Từ 105°18' - 105°30' Kinh độ Đông.
- Ranh giới Vườn Quốc gia:
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh; huyện Ba Vì, Hà Nội. +
Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hồ thuộc huyện Kì Sơn, xã Lâm Sơn
thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.
+ Phía Đơng giáp các xã Vân Hồ, n Bài, thuộc huyện Ba Vì; Yên Bình,
Yên Trung, Tiến Xuân, huyện Thạch Thất; xã Đồng Xuân huyện Quốc Oai,
thành phố Hà Nội; xã n Quang, huyện Lương Sơn, tỉnh Hồ Bình.
+ Phía Tây giáp các xã xã Khánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà
Nội và xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hồ Bình.
Tổng diện tích tự nhiên: 10.814,6 ha.
3.2. Địa hình, đất đai
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với
vùng bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các đỉnh
như Đỉnh Vua cao 1296m, Đỉnh Tản Viên cao 1227 m, Đỉnh Ngọc Hoa cao
1131m, Đỉnh Viên Nam cao 1.012 m.
Ba Vì là một vùng núi có độ dốc khá lớn, sườn phía Tây đổ cuống sông Đà,
dốc hơn so với sườn Tây bắc và Đơng Nam, độ dốc trung bình khu vực là 250,
17