Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài lát hoa chukrasia tabularis a juss 1830 tại khu bảo tồn na hang huyện na hang tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm quá trình phấn đấu học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, để vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn đồng thời giúp
sinh viên làm quen với hoạt động nghiên cứu khoa học, đƣợc sự nhất trí của Nhà
trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi tiến
hành thực hiện đề tài khóa luận:
“ Nghiên cứu bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss, 1830)
tại Khu bảo tồn Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
Sau một thời gian làm việc, đến nay bản luận văn đã hồn thành. Để có
đƣợc kết quả nhƣ này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của thầy giáo Phạm Thành Trang, cùng các thầy cô
giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng.
Nhân dịp này, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Phạm Thành Trang
– ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn đề tài, đặc biệt là các cán bộ kiểm lâm trong Khu
bảo tồn thiên nhiên Na Hang đã giúp đỡ tôi nghiên cứu trong thời gian điều tra
ngoại nghiệp. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã dành cho tơi những tình
cảm và sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu để hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhƣng do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, kiến thức và thời gian có hạn nên bản luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và bạn bè đồng nghiệp để bài làm đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Việt Trinh


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis
A.Juss 1830) tại khu bảo tồn Na Hang, huyên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”
2. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.s Phạm Thành Trang.


3. Sinh viên thực hiện: Lê Thị Việt Trinh.
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung: Góp phần bảo tồn lồi Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss,
1830) tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
- Mục tiêu cụ thể: Đề tài nghiên cứu nhằm xác định đƣợc các mục tiêu cụ
thể sau:
+ Xác định đƣợc một số đặc điểm phân bố, sinh thái và khả năng tái sinh tự
nhiên của loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss, 1830) tại khu vực nghiên cứu.
+ Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis
A.Juss, 1830) tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
6. Những kết quả đạt đƣợc.
6.1. Đặc điểm phân bố của loài Lát hoa
- Điều tra đƣợc các tuyến có lồi Lta hoa phân bố.
- Phân bố của loài Lát hoa theo đai cao.
- Phân bố cây Lát hoa theo trạng thái rừng.
6.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Lát hoa.
- Mật độ tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
- Phân bố cây tái sinh theo chiều cao.
- Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.
6.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài Lát hoa


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 2
1.1. Trên thế giới ................................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật .......................................................... 2
1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................................... 3
1.2 Ở Việt Nam ................................................................................................... 6
1.3. Nghiên cứu về loài Lát hoa (Sách Đỏ Việt Nam- phần II. Thực vật) [279] .. 8
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 11
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................. 11
2.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 11
2.2.1 Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 11
2.2.2 Mục tiêu cụ thể. ......................................................................................... 11
2.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.4 Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 11
2.4.1 Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Lát hoa tại khu vực nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 11
2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu. .. 12
2.4.3 Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu. .............. 12
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 12
2.5.1 Công tác chuẩn bị. ..................................................................................... 12
2.5.2 Phƣơng pháp kế thừa. ................................................................................ 12
2.5.3 Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 12


2.6 Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................... 17
2.6.1 Phƣơng pháp nghiên cứu đăc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng. ........ 17
2.6.2 Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài. ...................................... 18

CHƢƠNG III. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI ........................ 20
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên. ........................................................................ 20
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích ............................................................... 20
3.2. Địa hình, đá mẹ và đất đai............................................................................ 20
3.2.1. Địa hình. ................................................................................................... 20
3.3. Đặc điểm khí hậu, thuỷ văn: ........................................................................ 21
3.3.1. Khí hậu: ..................................................................................................... 21
3.3.2. Thuỷ văn:................................................................................................... 22
3.3.3. Tài nguyên nƣớc:....................................................................................... 22
3.4.Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, mơi trƣờng.......................................... 23
3.4.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội KBT. .................................................. 23
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 34
4.1. Đặc điểm phân bố loài Lát hoa tại Khu bảo tồn Na Hang, huyện Na Hang,
tỉnh Tuyên Quang. ............................................................................................... 34
4.1.1. Đặc điểm phân bố của loài Lát hoa theo đai cao, trạng thái rừng. .......... 34
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có lồi Lát hoa phân bố tự nhiên
tại KBT Na Hang................................................................................................. 35
4.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Lát hoa tại KBT Na Hang - Tuyên
Quang. ................................................................................................................. 45
4.2.1 Đặc điểm cấu trúc tầng cây tái sinh. .......................................................... 45
4.2.2. Đặc điểm, chất lƣợng, nguồn gốc cây tái sinh. ......................................... 46
4.3 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài lát hoa tại khu vực KBT
Na Hang - Tuyên Quang. .................................................................................... 48
4.3.1 Những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác bảo tồn loài Lát hoa. .......... 48
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 52
5.1.Kết luận ......................................................................................................... 52


5.2. Tồn tại: ......................................................................................................... 53
5.3. Kiến nghị: ..................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Dân số, dân tộc các xã trong khu của rừng đặc dụng ............................ 24
Bảng 2:Phân bố dân cƣ trong vùng lõi rừng đặc dụng theo đơn vị xã: .............. 25
Bảng 3: Tình hình lao động, việc làm các xã trong rừng đặc dụng Na Hang ..... 26
Bảng 4: Thu nhập đời sống các hộ nhân dân từng xã trong Khu rừng đặc dụng Na
Hang: ................................................................................................................... 29
Bảng 4.1 về đặc điểm phan bố của loài Lát hoa phân theo đai cao, trạng thái
rừng tại KBT Na Hang - Tuyên Quang............................................................... 34
Bảng 4.2: Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Lát hoa phân bố ở
KBT Na Hang - Tuyên Quang, OTC 1, độ cao 120m - 280m ............................ 36
Bảng 4.3 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Lát hoa phân bố
tại KBT Na Hang - Tuyên Quang, độ cao 120 -280m, OTC 2. .......................... 37
Bảng 4.4 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Lát hoa phân bố
tại KBT Na Hang-Tuyên Quang, độ cao 305m - 410m, OTC 3 ......................... 38
Bảng 4.5 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Lát hoa phân bố
tại KBT Na Hang-Tuyên Quang, độ cao 305m - 410m, OTC 4 ......................... 39
Bảng 4.6: Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Lát hoa phân bố
tại KBT Na Hang - Tuyên Quang. ...................................................................... 40
Bảng 4.9: Mức độ thƣờng gặp của một số loài cây thuộc khu vực nghiên cứu
KBT Na Hang - Tuyên Quang ........................................................................... 43
Bảng 4.11: Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh rừng tự nhiên nơi có Lát hoa phân
bố tại KBT Na Hang - Tuyên Quang. ................................................................. 46
Bảng 4.12: Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Lát hoa phân bố tại
KBT Na Hang - Tuyên Quang theo đai cao. ....................................................... 47
4.3 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài lát hoa tại khu vực KBT
Na Hang - Tuyên Quang. .................................................................................... 48



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí Hiệu

Giải nghĩa

BQL

Ban quản lý

TSTN

Tái sinh tự nhiên

RĐD

Rừng đặc dụng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

VQG

Vƣờn quốc gia

NNPTNN Nơng nghiệp phát triển nơng thơn
Hvn

Chiều cao vút ngọn


D1.3

Đƣờng kính ngang ngực (vị trí 1.3m)

N/ha

Mật độ rừng (cây/ha)

Hdc

Chiều cao dƣới cành

N/D

Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính

N/H

Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Dt

Đƣờng kính tán

N/Dt

Phân bố số cây theo đƣờng kính tán

IUCN


Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

QXTV

Quân xã thực vật

IV%

Tỉ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i

Ni%

Tỷ lệ %theo số cây củ loài I trong quần xã thực vật rừng

Gi%

Tỷ lệ % theo số cây của loài I theo tổng tiết diện ngang trong QXTVR

Mtg

Mức độ thƣờng gặp của lồi tính theo phần trăm


Q

Mức độ thân thuộc

Ntb/ha

Mật độ trung bình/ha

Ki

Hệ số tổ thành theo số cây loài i

QLRBV

Quản lý rừng bền vững


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ngày nay thì diện tích rừng ngày càng suy giảm nghiêm trọng, trong
đó tái sinh rừng là một trong những biện pháp hàng đầu để giữ gìn và phục hồi
diện tích rừng đã mất bởi những tác động của tự nhiên và con ngƣời. Vì vậy
cùng với việc bảo vệ rừng thì việc xúc tiến tái sinh rừng đƣợc quan tâm chú
trọng và trở thành vấn đề chính trong việc xác định các phƣơng thức sử dụng
kinh doanh rừng.
Nghiên cứu tái sinh rừng là nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các
biện pháp kĩ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Trên quan điểm sinh
thái, đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ nét những mối quan hệ qua lại giữa các thành
phần của hệ sinh thái rừng với nhau và mối quan hệ của chúng với môi trƣờng.

Tái sinh rừng đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả năng tái sản xuất nếu con
ngƣời nắm bắt đƣợc quy luật tái sinh và điều khiển nó phục vụ kinh doanh rừng.
Cây Lát hoa – Chukrasia tabularis A.Juss 1830 có giá trị về gỗ tốt, vân
đẹp, có màu đỏ sáng, không bị mối mọt, đƣợc ƣa chuộng dùng trong xây dựng,
đóng đồ thủ cơng mĩ nghệ cao cấp sử dụng nhƣ lồi gỗ q và nhiều nơi đƣợc
trồng làm cây bóng mát ở các khn viên nhƣ cơng viên trƣờng học….Do vậy,
tình trạng mơi trƣờng sống bị thu hẹp rất nhanh, nhu cầu sử dụng lớn, Lát hoa
ngày càng bị đe dọa tại một số khu vực. Trong sách đỏ Việt Nam 2007, Lát hoa
đƣợc phân hạng VU A 1 a,c d +2d.
Xuất phát từ những thực tiễn đã nêu, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu
bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss 1830) tại khu bảo tồn Na
Hang, huyên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang” là cần thiết, phù hợp với tình hình
thực tiễn tại địa phƣơng, góp phần bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của khu
vực thị trấn Na Hang, tỉnh Tuyên Quang nói riêng và của Việt Nam nói chung.

1


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật
Các phƣơng pháp thực nghiệm nghiên cứu về sinh thái học nhằm nghiên
cứu mối quan hệ giữa các loài, phƣơng pháp điều tra đánh giá đƣợc trình bày
trong "Thực nghiệm sinh thái học" của Stephen, D. Wrttenand, Gary L.A.ry
(1980), W. Lache (1987) đã chỉ rõ đƣợc vấn đề nghiên cứu trong sinh thái học
thực vật nhƣ sự thích nghi của các điều kiện: dinh dƣỡng, nhiệt độ, ánh sáng,
chế độ ẩm, khí hậu… E.P Odum (1975) đã phân chia ra sinh thái học cá thể và
sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật học hoặc từng lồi, trong đó chu kì sống và tập tính cũng

nhƣ khả năng thích nghi với mơi trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý. Ngồi ra mối quan
hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh trƣởng có thể định lƣợng bằng các phƣơng
pháp tốn học thƣờng gọi là mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tƣơng
quan phức tạp trong tự nhiên. Trong nghiên cứu tái sinh trong quản lý rừng bền
vững, một nhận xét mà nhiều nhà lâm học biết đến là: Trong các kiến thức khoa
học về các hệ sinh thái rừng cịn chƣa hồn chỉnh, việc xác định các hiểu biết về
mặt lâm học, sinh thái học nhằm quản lý rừng tự nhiên theo cách giữ vững một
cái nguyên vẹn là có thể chấp nhận đƣợc và có thể áp dụng cho tất cả các kiểu
rừng khác nhau kể cả rừng mƣa nhiệt đới ẩm. (theo Juergen Blasse và Jim
Douglas năm 2000).
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của lồi đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về nhu cầu ánh sáng và sự thích nghi của thực vật đối với tình trạng
thiếu nƣớc. Theo đó sự thích nghi với điề kiện có 3 kiểu: thích nghi kiểu đã
quen, thích nghi do cấu tạo kiểu hạn sinh và thích nghi có tính chịu đựng đƣợc
tác dụng của mất nƣớc. Đánh giá đƣợc mức độ ƣa sáng, chịu bóng của cây từ đó
có biện pháp kỹ thuât lâm sinh tác động hợp lý thì phải xác định đƣợc nhu cầu
ánh sáng của từng loài và đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhƣ: I.S
2


Mankina và I.L Xekina (1884, 1984); Uxurai (1981); V.N.Liubimenco (1950,
1908); I.Vizner (1907),.....
1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng
Sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở dƣới tán rừng
hoặc trên đất cịn mang tính chất rừng ( đất rừng sau khai thác hoặc sau phát
nƣơng rẫy ). Thế hệ cây này sẽ lớn lên thay thế thế hệ cây già cỗi và hình thành
nên một thế hệ rừng mới. Ta hiểu theo một nghĩa hẹp thì tái sinh rừng là quá
trình phục hồi các thành phần cơ bản của rừng. Các chuyên gia sinh thái học đã
khẳng định rừng là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, thực vật rừng có sự biến đổi cả
về chất lƣợng và số lƣợng khi một yếu tố ngoại cảnh nào đó tác động vào rừng

bị thay đổi hoặc do con ngƣời, từ đó chất lƣợng rừng bị suy giảm. Vì vậy lớp
cây con xuất hiện để thay thế lớp cây già cỗi đó. Sự thay thế của lớp cây già
bằng tầng cây con cũng là đặc thù của hệ sinh thái rừng, đảm bảo cho rừng tồn
tại và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác. Chính nhờ có tái sinh rừng mà
tài nguyên rừng đƣợc tái sản xuất mở rộng thƣờng xuyên và liên tục. Rừng và
con ngƣời có mối quan hệ mật thiết với nhau, những nghiên cứu về tái sinh rừng
đã xuất hiện và đƣợc nhắc tới từ rất lâu, trải qua rất nhiều năm, nhƣng ở rừng
nhiệt đới, vấn đề này mới chỉ đƣợc đề cập tới từ những năm 30 của thế kỉ trƣớc
trở lại đây [8]...
Việc phát triển của xã hội ngày nay kéo theo nhu cầu sử dụng các loại cây
vào nhiều mục đích nhƣ y dƣợc, thẩm mĩ, bảo tồn… ngày càng tăng. Hơn nữa, ở
rừng nhiệt đới số lƣợng cây trong một đơn vị diện tích là rất lớn với thành phần
lồi phong phú, đa dạng. Chính vì vậy trong kinh doanh rừng rất khó để lựa
chọn đƣợc những cá thể phù hợp với mục đích sử dụng khiến cho hiệu quả kinh
doanh rừng không đạt kết quả cao. Do đó thực tiễn lâm sinh ngƣời ta chỉ khảo
sát những lồi cây có giá trị kinh tế cao phục vụ nhu cầu thị trƣờng [8]...
Tái sinh rừng diễn ra dƣới 3 hình thức: tái sinh hạt ( cây tái sinh có nguồn
gốc từ hạt giống ), tái sinh chồi (cây tái sinh chồi mọc trên gốc chặt ) và tái sinh
thân ngầm (cây mọc lên từ thân ngầm ở dƣới đất, đây là hình thức tái sinh đặc
3


thù của các lồi tre trúc ). Bên cạnh đó cũng có ba phƣơng thức tái sinh gồm tái
sinh tự nhiên, tái sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên. Theo quan điểm của
các nhà nghiên cứu thì hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ
thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố. Vì thế tùy
theo điều kiện tự nhiên, kinh tế, kĩ thuật có thể áp dụng một trong ba phƣơng
thức tái sinh trên (từ điển Bách khoa Nông nghiệp Việt Nam) [26].
1.1.2.1 Tái sinh tự nhiên
Là phƣơng thức tái sinh tạo ra thế hệ rừng mới bằng khả năng tự nhiên

của rừng, khơng có sự tác động của con ngƣời. Kết quả của tái sinh tự nhiên phụ
thuộc vào quy luật khách quan, chịu sự chi phối của các nhân tố tự nhiên.
Ƣu điểm của TSTN là lợi dụng đƣợc nguồn giống tại chỗ và hồn cảnh
rừng sẵn có. Nhƣợc điểm của phƣơng thức tái sinh này là không chủ động điều
tiết đƣợc tổ thành loài và mật độ cây tái sinh phù hợp với yêu cầu kinh doanh
định trƣớc. Điều kiện áp dụng của phƣơng thức tái sinh tự nhiên là phải có
nguồn giống tự nhiên và hoàn cảnh rừng sinh thái thuận lợi cho sinh trƣởng của
cây tái sinh. Những nơi xa xôi, điều kiện nhân lực kinh tế không cho phép thực
hiện tái sinh nhân tạo thì thƣờng lợi dụng quá trình tái sinh tự nhiên.
Vì khơng chịu sự ảnh hƣởng của con ngƣời nên tái sinh tự nhiên chịu ảnh
hƣởng trực tiếp của các nhân tố sinh thái tự nhiên. Có rất nhiều tác giả đã công
bố những nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhóm nhân tố sinh thái tự nhiên tới quá
trình tái sinh tự nhiên của cây. Trong rừng mƣa nhiệt đới sự thiếu hụt ảnh hƣởng
chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển
mầm non thƣờng không rõ (Baur G.N, 1962). Tác giả V.G Karpov (1969) chỉ ra
đặc điểm phức tạp trong mối quan hệ cạnh tranh về các nguồn dinh dƣỡng đất,
ánh sáng, độ ẩm và tính chất qua lại của thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật
học trong nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ. Theo I.N
Nakh Teenko, 1973 (theo Nguyễn Thu Trang, 2009) thì áp lực cạnh tranh giữa
hai lồi có thể kìm hãm sự sinh trƣởng của nhau khi hấp thụ chất dinh dƣỡng
giữa hai lồi có sự trùng hợp cao [17].
4


1.1.2.2. Tái sinh nhân tạo
Tái sinh nhân tạo là phƣơng thức tái sinh rừng chịu sự tác động của con
ngƣời một cách tích cực từ khâu gieo giống (tạo cây con), trồng cây, chăm sóc
cho đến bảo vệ, nhằm tạo rừng mới trên đất cịn tính chất đất rừng.
Ƣu điểm của tái sinh nhân tạo là chủ động chọn đƣợc loại cây trồng phù
hợp với nhu cầu sử dụng, loại đất, điều kiện,… điều khiển đƣợc tổ thành, mật độ

đáp ứng mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Do hạt đƣợc tuyển lựa, cây con đƣợc
nuôi dƣỡng nên khi trồng dễ sống, sinh trƣởng nhanh, chất lƣợng tốt. Nhƣng
phƣơng pháp này địi hỏi phải có điều kiện kinh tế, kĩ thuật nhất định nên khó
triển khai trên những diện tích rộng lớn, tái sinh nhân tạo khác với trồng rừng.
Về mặt kĩ thuật thì hai phƣơng thức tái sinh này giống nhau, nhƣng về bản chất
chúng khác nhau ở chỗ trồng rừng tiến hành trên đất chƣa từng có rừng hoặc có
rừng nhƣng đã mất từ lâu, đất đã khơng cịn tính chất đất rừng nữa. Trái lại, tái
sinh nhân tạo tái sinh nhân tạo đƣợc tiến hành trên đất cịn mang tính chất đất
rừng [26].
1.1.2.3 Xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Xúc tiến tái sinh tự nhiên là phƣơng pháp trung gian giữa tái sinh tự nhiên
và tái sinh nhân tạo, lợi dụng hồn cảnh rừng sẵn có và nguồn giống tại chỗ, dựa
vào nhu cầu sử dụng mà điều chỉnh tổ thành để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, áp
dụng các giải pháp xây dựng rừng, nâng cao chất lƣợng rừng và quản lý rừng
bền vững. Áp dung các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm tác động có mục đích
vào lâm phần rừng tự nhiên, các nhà lâm học đã xây dụng thành công nhiều
phƣơng thức chặt tái sinh điển hình nhƣ: cơng trình của Kennedy (1935), Taylor
(1954), Rosevear (1974) ở Nigieria và Gana (1960) với phƣơng thức chặt dần tái
sinh dƣới tán lá. Brooks (1941), Ayolife (1952) với phƣơng thức chặt dần nhiệt
đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961, 1963) với phƣơng thức chặt rừng đều tuổi ở
Malaysia, Donis và Maudouz (1951, 1954) với phƣơng thức đồng nhất hóa tầng
trên ở Zava [14].

5


1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, rừng và đất rừng chiếm 3/4 tổng diện tích đất tự nhiên,
nhƣng hiện nay mật độ che phủ giảm đi rõ rệt, có thẻ thấy qua số liệu thống kê
sau: Năm 1943, độ che phủ là 43%, năm 1993 chỉ còn lại 28% (theo thống kê

của Viện Điều tra Quy hoạch rừng năm 1995).
Mất rừng dẫn tới những hậu quả vô cùng to lớn, ảnh hƣởng trực tiếp tới
đời sống của nhân loại ở hiện tại và trong tƣơng lai. Mất rừng dẫn tới hàng loạt
thiên tai, lũ lụt, hạn hán, biến đổi khí hậu tồn cầu và hệ quả là nghèo đói và
bệnh tậ. Con ngƣời và các lồi động vật sẽ khơng thể tồn tại nếu Trái Đất hồn
tồn mất rừng, vì thế cùng với sự gia tăng hội nhập và xu thế phát triển của tồn
thế giới, các cơng trình nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam ngày càng
phong phú đa dạng và đƣợc bắt đầu từ những năm 60 của thế kỉ XX [8].
Trong cơng trình nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự nhiên lá
rộng thƣờng xanh hỗn loài vùng Quỳ Châu- Nghệ An vào năm 1955 Nguyễn
Duy Chuyên đã trình bày kết quả nghiên cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều
cao, nguồn gốc và chất lƣợng. Kết quả cho thấy trong tổng số 13.657 ơ đo đếm
có 8.444 ơ có ít nhất một cây tái sinh. Thống kê tập hợp số lƣợng cây này theo
chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng tác giả cho thấy 35% cây tái sinh có chiề cao
từ 2m trở lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc hạt, 20% cây có nguồn gốc từ chồi.
Trong đó 47% cây tái sinh chất lƣợng tốt, 37% cây tái sinh chất lƣợng trung
bình và 16%. Phân bố tổ thành cây tái sinh tác giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên
trong khu vực gồm 46 loài thuộc 22 họ. Trong đó có 24 lồi cây có giá trị kinh
tế cao và 22 lồi có giá trị kinh tế thấp [6].
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, Vũ Tiến Hinh năm
1991 đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa của
nó trong điều tra cũng nhƣ kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp
chặt hết cây gỗ có D 1.3 ≥ 8cm ở hai OTC (một ơ là lâm phần sau phục hồi trên
đất rừng tự nhiên, sau khi khai thác kiệt và một ô ở trạng thái rừng IIIA3 [19].

6


Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng sinh học kiểu rừng
kín thƣờng xanh hỗn giao cây lá rộng, cây lá kim tại VQG Bidoup, Núi Bà

(2014), Nguyễn Trọng Bình đã nêu tại khu vực nghiên cứu trong số 35- 50 loài
đƣợc phát hiện trong các OTC thì chỉ có 4- 6 lồi có mặt ỏ các cơng thức tổ
thành do có sự khơng đồng nhất ở các OTC nên mật dộ là khác nhau giữa các
OTC. Về phân bố số cây theo cấp đƣờng kính (N/D) tuân theo quy luật phân bố
khoảng cách với số cây tập trung chủ yếu ở các cỡ đƣờng kính 8- 16cm và 1624cm, còn phân bố số cây theo cấp chiều cao (N/H) không tuân theo quy luật
phân bố lý thuyết. Mật độ cây tái sinh khá cao, loài cây tái sinh giữa các đai
khơng có sự chênh lệch lớn và chất lƣợng cây tái sinh cũng có ít sự khác biệt.
Cấp chiều cao của lớp cây tái sinh chia làm 4 cấp, trong đó số cây tái sinh ở cấp
chiều cao 1- 2m chiếm tỉ lên lớn nhất (gần 40%), trong khi cấp chiều cao trên
2m chỉ đạt 9,2%. Mật độ và chất lƣợng cây tái sinh trong khu vực nghiên cứu
chủ yếu do nhân tố cây bụi và thảm tƣơi, các nhân tố cịn lại ít ảnh hƣởng [4].
Trong phƣơng pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới, Nguyễn Hữu Hiến
(1970) cho rằng loài cây tham gia vào loại hình nhiều, trên diện tích 1ha có khi
có tới hàng trăm lồi, cùng một lúc khơng thể kết hợp đƣợc, vì vậy ngƣời ta chỉ
kể đến lồi nào có số lƣợng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính
theo lồi cây ƣu thế hoặc nhóm lồi cây ƣu thế), tác giả đƣa ra cơng thức tính tổ
thành:
X

≥ N/a

Với:
X

là trị số bình quan cụ thể của một loài.

N là số cây điều tra.
a là số loài điều tra.
Một lồi đƣợc gọi là thành phần chính của một loại hình phải có số lƣợng
cá thể bằng hoặc lớn hơn


X

. Đây là cách đánh giá thuận tiện trong khi phân tích

nghiên cứu phân bố các lồi, diễn thế và sự phân bố các quần lạc thực vật [9].

7


1.3. Nghiên cứu về loài Lát hoa (Sách Đỏ Việt Nam- phần II. Thực vật)
[279]
Tên phổ thông: Lát hoa.
Tên khác: (cây) Lát, Lát chun, Lát da đồng.
Tên khoa học: Chukrasia tabularis A.Juss, 1830.
Họ: Xoan - Meliaceae.
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 25(30) m, đƣờng kính 50(80) cm. Thân thẳng, thƣờng có
bạnh vè, cành nhiều, vỏ màu đen. Lá kép lơng chim chẵn, dài 30- 50 cm, có khi
hơn, lá chét 7(10)- 16(20) đơi, phiến lá hình trứng- mũi mác, mép nguyên, cỡ 712 x 3- 5cm, đầu có mũi, gốc lá hình nêm khơng đều,, nhẵn trừ ở nách gân mặt
dƣới, lá non màu đỏ. Cụm hoa hình chùy ở nách lá và đầu cành. Hoa lƣỡng tính
màu trắng sữa, cánh hoa 4- 5. Chỉ nhị hợp thành ống, 8- 10 bao phấn. Bầu có
lơng, núm hình trụ ngắn, có lơng ở gốc, quả gần hình cầu, 3- 5 ô, cỡ 3,5- 4,5 x
2,5- 3,5 cm, mỗi ô có nhiều hạt. Hạt có cánh ở đỉnh.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 4- 5(7), có quả vào tháng 10- 12. Tái sinh bằng hạt và
chồi, Mọc trong rừng rậm nhiệt đới thƣờng xanh mƣa mùa ẩm, thung núi đá vơi
cùng với các lồi Trai, Nghiến, Gội, Bứa ở độ cao 800 m trở xuống.
Phân bố:
- Trong nước: Lai Châu (Mƣờng Nhé), Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang,

Lạng Sơn, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hịa Bình,Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh và các tỉnh Tây Nguyên.
- Thế giới: Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Cam Pu Chia, Malaixia.
Giá trị:
Cây gỗ quí có vân đẹp (nhất là gốc và rễ), màu đỏ sáng, cứng trung bình,
ít co giãn, khơng mối mọt, rất đƣợc ƣa chuộng trong kiến trúc và đóng đồ dùng
gia đình nhƣ giƣờng, tủ, bàn ghế, đồ mĩ nghệ xuất khẩu.

8


Tình trạng:
Lồi bị khai thác nhìêu và triệt để (đào tận gốc và rễ) diện tích rừng bị thu
hẹp, suy giảm ít nhất 20% theo quan sát hiện nay và trong tƣơng lai 5-10 năm
tới đang bị đe dọa.
Phân hạng:
VU A 1 a,c,d + 2d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "khơng biết
chính xác" (K). Đề nghị trồng ở các vƣờn thực vật, ven đƣờng, mở rộng diện
tich rừng trồng để bảo vệ nguồn gen và lấy gỗ để sử dụng.
Tài liệu dẫn:
CCVN, 2: 483; ICS, 2: 571; SĐVN: 89, TĐCT: 662; VFT: 507.
Một số nghiên cứu về loài Lát hoa:
Theo Luận văn nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón NPK đến sinh trƣởng
của cây Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss,1830) giai đoạn 1- 3 tháng tuổi tại
vƣờn ƣơm cơ sở 3 trƣờng Đại học Hồng Đức đã chỉ ra: cách đây 35 năm, cây
Lát hoa với nguồn giống tại chỗ đã đƣợc trồng ở vùng núi Mộc Châu (Sơn La),
Lang Chánh (Thanh Hóa), Quỳ Hợp (Nghệ An). Đến năm 1999, trung tâm
nghiên cứu giống cây rừng (Viện Khoa Học Lâm Nghiệp) thực hiên một đề tài

thuần hóa Lát hoa, hợp tác nghiên cứu khoa học với các nhà khoa học Ô-xtrâyli-a và các nƣớc khác trong vùng đã tập hợp bộ giống 28 lô hạt của 28 xuất xứ
(thuộc 9 nƣớc trong khu vực). Đƣa trồng khảo nghiệm ở Việt Nam và Thái Lan
cho thấy, khi trồng tập trung trên đất trống đồi trọc, Lát hoa bị loài sâu đục nõn
(Hypsipyla) phá hoại nặng nề. Chẳng hạn (theo tài liệu nghiên cứu Lê Đình Khả,
Hà Huy Thịnh, Phan Thanh Hƣởng, Mai Trung Kiên) Lát hoa trồng tại Ba Vì
(Hà Tây), tỷ lệ cây (ở giai đoạn 2 tuổi) có giống xuất xứ ở Thanh Hóa bị sâu
77,3%, giống xuất xứ ở Hải Nam (Trung Quốc) bị sâu 87,3%, giống xuất xứ tại
Ma-lai-xi-a bị sâu tới 95,7%. Điều tra tỉ lệ cây sâu bị đục nõn ở các điều kiện lập
địa khác nhau cho thấy: Lát hoa (một năm tuổi) trồng trên đồi trọ (ở Ba Vì) nơi
9


có độ cao 50m so với mặt nƣớc biển bị sâu phá hại nhiều nhất (47%- 88%); còn
tại Tú Sơn (Hịa Bình) và Ya Jun (Gia Lai) trồng ở độ cao 100- 400 m, đất cịn
tính chất đất rừng thì ít bị sâu (chỉ 2%- 59% và 1%- 20%). Thực tế đó khơng thể
trồng Lát hoa tập trung trên đất trống núi đồi trọc (đặc biệt là vùng đồi thấp) mà
khơng có cây che bóng. Vì thế đã có một số Lát hoa (kể trên) đƣợc thử nghiệm
trồng xen đồng thời với keo lá tràm tại khu vực Đá Chông (Hà Tây), nhằm hạn
chế sự phá hại của sâu đục nõn. Với biện pháp lâm sinh này, tỷ lệ cây bị sâu có
giảm (với trồng tập trung thuần lồi) nhƣng vẫn còn cao, khoảng 70%- 85%
[16].
Quyết định số 16/2005/QD- BNN ngày 15/03/2005. V/v: Ban hành Danh
mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất theo 9 vùng sinh thái lâm
nghiệp. Lát hoa là một trong số cây đƣợc bổ sung vào Danh mục các loài cây
chủ yếu cho trồng rừng sản xuất nhằm đáp ứng phát triển kinh tế lâm nghiệp và
nhu cầu sản xuất và kinh doanh. Và đƣợc trồng chủ yếu ở 3 vùng trong các tỉnh
sau: Vùng Tây Bắc gồm 4 tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hịa Bình; Vùng
Đồng Bằng Sơng Hồng gồm 10 tỉnh: Hải Dƣơng, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hƣng
Yên, Hà Nội, Hà Tây, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình; Vùng Bắc
Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,

Thừa Thiên Huế[1]. Hiện nay có nhiều tài liệu hƣớng dẫn kĩ thuật gieo ƣơm loài
Lát hoa nhƣ: Hƣớng dẫn kĩ thuật trồng Lát hoa của Dự án trồng rừng KFW4 tại
tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An; hƣớng dẫn kĩ thuật gieo ƣơm Lát hoa trong cuốn
sổ tay kĩ thuật gieo ƣơm một số giống cây rừng, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà
Nội, 2007 của tác giả Phạm Văn Điển và Triệu Minh Đức.

10


CHƢƠNG II
ĐỐI TƢỢNG - MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss, 1830)
tại Khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1 Mục tiêu tổng quát.
Góp phần bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss, 1830) tại khu
bảo tồn thiên nhiên Na Hang, huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Đề tài nghiên cứu nhằm xác định đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định đƣợc một số đặc điểm phân bố, sinh thái và khả năng tái sinh tự
nhiên của loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss, 1830) tại khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn loài Lát hoa (Chukrasia tabularis A.Juss,
1830) tại khu vực nghiên cứu.
2.3 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu tại khu vực lòng hồ thị trấn Na Hang, huyện Na
Hang, tỉnh Tuyên Quang.
2.4 Nội dung nghiên cứu.

Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra , đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
2.4.1 Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Lát hoa tại khu vực nghiên
cứu.
- Đặc điểm phân bố của loài Lát hoa theo đai cao, trạng thái rừng.
- Đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng nơi có Lát hoa phân bố: mật độ,
tổ thành rừng, tầng thứ, độ tàn che, mức độ thƣờng gặp.

11


2.4.2 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Lát hoa theo đai cao, trạng thái rừng: Tổ
thành cây tái sinh, mật độ cây tái sinh, chất lƣợng cây tái sinh, phân bố cây tái
sinh theo cấp chiều cao.
2.4.3 Đề xuất giải pháp bảo tồn loài Lát hoa tại khu vực nghiên cứu.
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu.
2.5.1 Công tác chuẩn bị.
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đã và đang nghiên cứu về loài lát hoa.
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại những kết quả điều
tra đƣợc.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Thƣớc dây, máy GPS, máy ảnh, địa
bàn,…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho quá trình điều tra ngoài thực địa.
2.5.2 Phương pháp kế thừa.
Kế thừa các tài liệu cơ bản của khu vực nghiên cứu:
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: Khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ nhƣỡng,..
- Tƣ liệu về điều kiện kinh tế xã hội: cơ cấu nghành nghề, sản xuất hàng hóa,
dân số, phong tục tập quán,..
- Các tài liệu, số liệu có liên quan của các tác giả trƣớc đó.
2.5.3 Phương pháp điều tra thực địa

2.5.3.1 Phương pháp điều tra sơ bộ.
Tiến hành điều tra khảo sát toàn bộ khu vực, nghiên cứu, xác định trên bản đồ
các trạng thái rừng, tham khảo thêm tài liệu có liên quan về điều kiện tự nhiên,
dân sinh kinh tế, tình hình đặc điểm cấu trúc rừng. Trên cơ sở đó thiết lập các
tuyến điều tra điển hình, đi qua các trạng thái rừng Lát hoa phân bố.
- Tuyến điều tra:
2.5.3.2 Điều tra chi tiết.
 Điều tra theo tuyến: gồm 02 tuyến điều tra.
- Tuyến 1: Đồng Mơng - Chóm.
12


- Tuyến 2: Chóm - khu vực trạm tuần rừng số 01.
Kết hợp giữa thông tin phỏng vấn về khu vực phân bố của Lát hoa với sử dụng
bản đồ và ngƣời dẫn đƣờng bản địa, tiến hành xác định các tuyến điều tra sao
cho có thể đi qua các trạng thái rừng, các sinh cảnh khác nhau của khu vực. Trên
tuyến điều tra phát hiện loài bằng cách quan sát về hai phía tuyến trong phạm vi
10m về mỗi phía, ghi nhận sụ phân bố của lồi bằng cách sử dụng thiết bị định
vị GPS và chụp ảnh thực địa. Kết quả điều tra đƣợc trên tuyến ghi vào mẫu biểu
01 sau:
Mẫu biểu 01: Điều tra Lát hoa theo tuyến
Số hiệu tuyến:……………………….
Tọa độ điểm đầu tuyến:…………….. Tọa độ điểm cuối tuyến:…………….
Địa điểm điều tra:……………………
Ngày điều tra:………………………. Ngƣời điều tra:………………………
Thọa dộ
STT cây

điểm bắt
gặp


Độ cao

Hƣớng

phân bố

phơi

Sơ đồ 2 tuyến điều tra

13

Trạng thái
Dộ dốc

rừng nơi
bắt gặp


 Điều tra OTC
Tại các trạng thái rừng có Lát hoa phân bố, tiến hành lập 04 OTC, mỗi ơ
có diện tích 500 m 2 , cùng trạng thái rừng nhƣng ở các vị trí địa hình khác nhau
cũng tiến hành lập các OTC đại diện cho các vị trí tƣơng đối: dùng thƣớc dây,
địa bàn, cột tiêu để lập OTC (25 x 20), chiều dài OTC song song với đƣờng
đồng mức. Khi lập OTC khơng lập sát đƣờng mịn, không lập nơi giông khê.
Dựa vào tuyến điều tra, tôi lập đƣợc 4 OTC và kết quả ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây gỗ trong OTC
OTC số:………………


Thuộc tuyến điều tra số:……………

Tọa độ OTC:………….. Trạng thái rừng:……………………
Độ dốc:……. Độ cao:…… Hƣớng phơi:…………………
Ngày điều tra:………….
Ngƣời điều tra:…………
Tình hình sinh
STT

H vn

D 1 .3

trƣởng của lát

DT

hoa
Tốt TB

Xấu

Điều tra H vn bằng thƣớc bắn chiều cao để đo chiều cao cây.
Điều tra H dc bằng hai cách sau:
- Nếu cây mọc ở nơi hiểm trở, không thể tiến tới gốc cây thì dùng phƣơng
pháp ƣớc lƣợng bằng mắt (phƣơng pháp mục trắc).
- Nếu cây mọc ở nơi không hiểm trở, thuận tiện cho việc điều tra, ta đến
từng gốc đo từng gốc, dùng sào hoặc thƣớc dây để đo.
Xác định tình hình sinh trƣởng (phẩm chất) cây tái sinh phân theo ba nhóm
phẩm chất A, B, C (chỉ bao gồm những cây còn sống).


14


Cây phẩm chất A - Tốt: cây khỏe mạnh, thân thẳng, đều, không sâu bệnh,
xanh tốt:
- Cây phẩm chất B - Trung bình: cây có một số đăc điểm nhƣ thân hơi
cong, bị sâu bệnh nhẹ, có thể có u bƣớu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhƣng vẫn
có khả năng sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ trƣởng thành.
- Cây phẩm chất C - Xấu: cây phẩm chất C là những cây bị sâu bệnh
nặng, còi cọc, yếu, bị khuyết tật nặng (cong queo, cụt ngọn,…) hoặc sinh trƣởng
khơng bình thƣờng, khó có khả năng tiếp tục sinh trƣởng và phát triển đạt đến
độ trƣởng thành.
 Phƣơng pháp điều tra cây tái sinh:
Trong OTC diện tích 500 m 2 tiến hành lập 5 ô dạng bản (ODB), mỗi ơ có
diện tích 1 m 2 , 4 ơ ở 4 góc vng của OTC và 1 ơ ở chính giữa. Nhƣ vậy tổng
có 20 ODB của 4 OTC, đƣợc bố trí nhƣ sau:

Trong các ODB tiến hành điều tra về:
- Mật độ cây tái sinh.
- Tên loài cây tái sinh.
- Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng và phân cấp chiều cao cây tái sinh: chiều
cao vút ngọn (m), và đánh giá chất lƣợng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu:
Cây tốt là những cây có thân thẳng, khơng cụt ngọn, sinh trƣởng và phát triển
tốt, không sâu bệnh; Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trƣởng
và phát triển kém, sâu bệnh; những cây còn lại là những cây chất lƣợng trung
bình.

15



- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: tái sinh chồi, tái sinh hạt.
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng
Ngƣời điều tra:………. Ngày điều tra:………….
Thứ tự OTC:…….. Độ cao:…….

Độ dốc:………..

Trạng thái rừng:………….Tọa độ:…………………
 Phƣơng pháp điều tra tầng cây bụi thảm tƣơi:
Trong OTC diện tích 500 m 2 đề tài tiến hành lập 5 ODB có diện tích 1 m 2
(1m x 1m), 4 ơ ở 4 góc và 1 ơ ở chính giữa OTC.
Điều tra cây bụi, thảm tƣơi theo các chỉ tiêu: tên lồi chủ yếu, chiều cao bình
qn, độ che phủ trung bình, kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi theo mẫu
Loài

Số cây theo cấp chiều

Nguồn

cây

cao (m)

gốc

OTC

0.5- 1- 1.5-


<0.5

1

1.5

2

Chất lƣợng

Tổng
số
cây

Tốt TB Xấu

>2 Chồi Hạt

(A) (B) (C)

tái
sinh

biểu 04.
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi dƣới tán rừng.
Ngƣời điều tra:………….
Ngày điều tra:……………
Thứ tự OTC:……… Độ cao:………… Độ dốc:…………..
Độ tàn che:…………… Trạng thái rừng:………….
Tọa độ:………….

ODB

Tên loài cây
chủ yếu

H tb (m)

1
….

16

Độ che phủ
(%)

Tình hình sinh
trƣởng
Tốt TB Xấu


2.6 Phƣơng pháp nội nghiệp
2.6.1 Phương pháp nghiên cứu đăc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng.
a. Mật độ.
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lƣợng cá thể của từng loài hoặc của tất
cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thƣờng là 1ha), phản ánh mức
độ tận dụng không gian dinh dƣỡng và vai trị của lồi trong quần xã thực vật
rừng.
Cơng thức tính mật độ nhƣ sau:
N ha  n x 10.000
s0


(1)

Trong đó:
n: Số lƣợng cá thể của lồi hoặc tổng số cá thể trong OTC.
S o : Diện tích OTC (m 2 )
b. Tổ thành tầng cây gỗ.
* Tổ thành loài theo IV%.
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phƣơng pháp xác định mức
độ quan trọng (Important Value - IV% ) của Daniel Marmillod:
IVi % 

N i %  Gi %
2

(2)

Trong đó:
IV% là tỉ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i.
N i % là % theo số cây của loài i trong quần xã thực vật rừng.
Ni
x 100
 Ni

Ni % =
Gi =
Gi % =


x D 12.3

4
Gi
x 100
 Gi

17


Theo Thái Văn Trừng (1978) lồi cây có IV% ≥ 5% mới thực sự có ý
nghĩa về mặt sinh thái trong quần xã thực vật rừng. Những loài cây xuất hiện
trong cơng thức tổ thành là lồi có IV% ≥ giá trị bình qn của tất cả các lồi
tham gia trog quần xã thực vật rừng. Trong một quần xã, nếu một nhóm dƣới 10
lồi cây có tổng IV% ≥ 40%, chúng đƣợc coi là nhóm lồi ƣu thế và tên của
quần xã thực vật đƣợc xác định theo các lồi đó [10].
c. Cấu trúc tầng và độ tàn che các quần xã thực vật rừng.
Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian
phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc đƣợc tiến hành
thông qua các mẫu phẫu đồ rừng theo phƣơng pháp của Richards và Davis
(1934).
Độ tàn che đƣợc xác định bằng phƣơng pháp điều tra điểm cơng thức tính:
TC =

ni
N

(4)

Với TC là độ tàn che, n i là số điểm gặp tán lá và N là tổng số điểm điều
tra.
d. Xác định mức độ thường gặp (M tg )

Công thức xác định mức độ thƣờng gặp của một loài nhƣ sau:
M tg % =

r
x 100
R

(5)

Trong đó:
r là số cá thể của lồi i trong quần xã thực vật rừng
R là tổng số cá thể điều tra của quần xã thực vật rừng.
M tg > 50% : rất hay gặp
M tg = 25-50% : thƣờng gặp
Mtg < 25% : ít gặp [17].
2.6.2 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài.
a. Mật độ cây tái sinh.

18


×