Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài giổi lông michelia balansae DC dandy 1927 tại vƣờn quốc gia tam đảo tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá quá trình học tập và rèn luyện 4 năm tại trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp Việt Nam; đƣợc sự đồng ý của Nhà trƣờng, Khoa Quản Lý Tài Nguyên
Rừng & Môi Trƣờng, Bộ Môn Thực Vật Rừng tơi đã thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với tên: “Nghiên cứu bảo tồn lồi Giổi lơng (Michelia balansae (DC.)
Dandy 1927) tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Để hồn thành đƣợc khóa luận ngồi sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận
đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo, cơ giáo các cá nhân
trong và ngoài trƣờng. Đặc biệt là thầy giáo TS.Vƣơng Duy Hƣng, nhân dịp này
tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy – ngƣời đã luôn hƣớng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Tơi xin chân thành cảm ơn những góp
ý chun môn của các thầy cô giáo trong Bộ môn Thực vật rừng, Khoa Quản lý
tài nguyên rừng & môi trƣờng đã giúp tơi hồn thiện bài khóa luận tốt hơn.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới ban giám đốc, các các bộ Vƣờn Quốc
gia Tam Đảo đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tuy nhiên, do bản thân cịn những hạn chế nhất định về mặt chun mơn,
thời gian thực hiện đề tài khơng nhiều nên bài khóa luận khơng thể tránh khỏi
những sai sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của thầy cơ để bài khóa luận đƣợc hoàn
thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, Ngày 01 tháng 06 năm 2016
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phƣơng

1


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Phần 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 2


1.1.Trên thế giới .................................................................................................... 2
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật .......................................................... 2
1.1.2. Các nghiên cứu về lồi Giổi lơng ............................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................... 5
1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về cây Giổi lơng (Michelia balansae (DC.)
Dandy) ................................................................................................................... 6
1.3. Tình hình nghiên cứu Giổi lơng tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo ...................... 8
Phần 2. MỤC TIÊU- NỘI DUNG- PHƢƠNG PHÁP ........................................ 10
2.1. Mục tiêu........................................................................................................ 10
2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu ......................................................................... 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 10
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu .................................................................................. 10
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 10
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 10
2.4.1. Công tác chuẩn bị ..................................................................................... 10
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 10
2.4.3. Xử lý số liệu ............................................................................................... 16
Phần 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 24
3.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 24
3.1.1.Vị trí địa lý.................................................................................................. 24
3.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 26
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ............................................................................. 27
3.1.4. Khí hậu thủy văn ....................................................................................... 28
3.2. Hệ động - thực vật ........................................................................................ 32
2


3.3.Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................................. 32

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CÚU ..................................................................... 34
4.1. Đặc điểm phân bố lồi Giổi lơng ................................................................. 34
4.2. Đặc điểm lâm học lồi Giổi lơng ................................................................. 36
4.2.1. Đặc điểm hình thái lồi Giổi lơng ............................................................ 36
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc rừng có Giổi lông phân bố ......................................... 40
4.2.3. Đặc điểm tái sinh tại khu vực nghiên cứu ................................................. 51
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Giổi lơng .................... 57
4.3.1. Thực trạng bảo tồn lồi Giổi lơng tại khu vực nghiên cứu ...................... 57
4.3.2. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài ........................................................... 58
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .............................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC CÁC BIỂU
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố lồi Giổi lơng theo tuyến. ................................. 11
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao. ................................................................... 13
Mẫu biểu 03: Điều tra cây tái sinh. ..................................................................... 14
Mẫu biểu 04: Điều tra cây bụi, thảm tƣơi ........................................................... 15
Mẫu biểu 05: Điều tra tầng cây gỗ OTC 7 cây ................................................... 15
Mẫu biểu 06: Điều tra tái sinh quanh gốc mẹ ..................................................... 16
Mẫu biểu 07: Biểu tổng hợp các giá trị trung bình ............................................. 17
Mẫu biểu 08: Kết quả nghiên cứu nhóm lồi cây đi cùng với Giổi lông ............ 18
Mẫu biểu 09: Tổng hợp cây tái sinh theo chiều cao ........................................... 21
Mẫu biểu 10: Tổng hợp tái sinh theo chất lƣợng sinh trƣởng, nguồn gốc .......... 21

4



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Số liệu khí tƣợng của các trạm trong khu vực Tam Đảo.................... 29
Bảng 3.2: Tổng lƣợng nƣớc chảy của mùa lũ và mùa kiệt. ................................ 31
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp phân bố lồi Giổi lơng theo tuyến.............................. 34
Bảng 4.2: Tổ thành tầng cây cao ......................................................................... 41
Bảng 4.3: Tổng hợp các lồi tham gia vào cơng thức tổ thành tầng cây cao ..... 42
Bảng 4.4: Mật độ rừng ........................................................................................ 43
Bảng 4.5: Tổng hợp các loài mọc cùng Giổi lơng .............................................. 44
Bảng 4.6: Các lồi tham gia vào công thức tổ thành mọc cùng Giổi lông ......... 45
Bảng 4.7: Tổng hợp số cây theo cỡ đƣờng kính ................................................. 46
Bảng 4.8: Tổng hợp số cây theo cấp chiều cao ................................................... 48
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả điều tra OTC 7 cây ................................................ 50
Bảng 4.10: Tổng hợp các loài cây tái sinh trong 5 OTC .................................... 52
Bảng 4.11: Tổng hợp các loài cây tái sinh tham gia vào CTTT ......................... 53
Bảng 4.12: Tổng hợp số cây tái sinh theo chiều cao........................................... 55
Bảng 4.13: Tổng hợp số cây tái sinh theo khả năng sinh trƣởng ........................ 55
Bảng 4.14: Tổng hợp số cây tái sinh theo nguồn gốc ......................................... 55

5


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Bản đồ phân bố Giổi lơng tại khu vực nghiên cứu ............................. 36
Hình 4.2: Thân cây, cành mang lá và hoa cây Giổi lông (nguồn: Nguyễn Thị
Phƣơng, VQG Tam Đảo, 2016) .......................................................................... 38
Hình 4.3: Mẫu chuẩn (Type) lồi Giổi lơng Michelia balansae (DC.) Dandy
(Nguồn: P) ........................................................................................................... 39
Hình 4.4: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp đƣờng kính ..................................... 47
Hình 4.5: Biểu đồ phân bố số cây theo cấp chiều cao ........................................ 49


6


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận:
“Nghiên cứu bảo tồn lồi Giổi lơng (Michelia balansae (DC.) Dandy
1927) tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phƣơng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của lồi Giổi lơng tại khu vực VQG
Tam Đảo.
- Xác định đƣợc các đặc điểm sinh thái, sinh học của lồi Giổi lơng.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn và phát triển loài Giổi lông.
5. Nội dung nghiên cứu
- Tiến hành nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi Giổi lơng tại khu vực
VQG Tam Đảo.
- Tiến hành nghiên cứu các đặc điểm sinh thái, sinh học của lồi Giổi
lơng.
- Dựa trên các kết quả thu đƣợc từ nghiên cứu đƣa ra các giải pháp bảo
tồn và phát triển lồi Giổi lơng.
6. Kết quả đạt đƣợc
1. Tên khoa học của loài nghiên cứu: Giổi lông (Michelia balansae (DC.)
Dandy,1927), thuộc chi Giổi (Michelia) trongg họ Mộc lan (Magnoliaceae), bộ
Ngọc lan (Magnoliales). Giổi lông là cây gỗ nhỡ mọc tự nhiên tại Vƣờn Quốc
gia Tam Đảo. Giổi lơng có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), phân hạng: VU
A1c,d.
2. Đặc điểm phân bố của loài Giổi lơng tại khu vực: Giổi lơng có phân bố
khơng nhiều tại khu vực số lƣợng bắt gặp đƣợc là 18 cá thể và cũng không tập
trung, chủ yếu mọc rải rác ven theo đƣờng đi ven suối và dƣới tán rừng tự nhiên

hoặc xen lẫn tre nứa. Hầu nhƣ không có cá thể nào mọc vƣợt lên khỏi tầng tán.
Độ cao bắt gặp lồi Giổi lơng dƣới 300m.
7


3. Công thức tổ thành rừng:
- Tổ thành tầng cây gỗ của rừng có Giổi lơng phân bố:
CTTT là: 1,97GL + 1,06CT + 0,76LB +0,76TC + 0,76MCLB + 0,61PMTN +
0,61LMT + 0,61SP1 + 0,61MĐ + 0,45LXB + 0,45LX + 0,45VA + 0,45SP2 +
0,45VT
- Tổ thành các loai cây đi cùng Giổi lông:
CTTT là: 1,95CT + 1,71GL + 1,46DG + 0,98VA + 0,98LMT + 0,73LX +
0,73PMTN + 0,73LXB + 0,73BLN
- Tổ thành các lồi cây tái sinh trong rừng có Giổi lông phân bố:
CTTT là: 1,09LB + 1,09CT + 1,09TC + 0,94VA + 0,94 NĐ + 0,78LX
+0,78PMTN + 0,78VT + 0,63LMT + 0,63MĐ + 0,63TT + 0,63B.
4. Phân bố N – D, N – H của rừng có Giổi lơng phân bố tập trung phù hợp
với phân bố khoảng cách. Hai phƣơng trình mơ phỏng phân bố số cây theo cỡ
đƣờng kính và chiều cao là:
+ Phân bố N – D:
( )

{

( )

{

+ Phân bố N – H:


Kích thƣớc trung bình của cây rừng có Giổi lơng phân bố tập trung là:
̅ vn = 9,13m ; ̅ = 20,5cm
5. Độ chờm tán của rừng có Giổi lơng phan bố là 2,06% rất nhỏ so với độ
chờm tán tối đa cho phép nên chƣa cần có biện pháp tác động để mở rộng không
gian dinh dƣỡng cho tầng tán rừng và tầng dƣới tán sinh trƣởng.
- Mật độ hiện tại của rừng có Giổi lơng phân bố tập trung là 566 (cây/ha)
thấp hơn nhiều so với mật độ tối ƣu là 1239 (cây/ha) tính theo cơng thức gần

8


đúng. Vì vậy cần có tác động đến cây tái sinh triển vọng để mật độ của rừng
tăng thêm.
6. Mật độ tái sinh của rừng có Giổi lơng phân bố tập trung tại khu vực
nghiên cứu là 1392 (cây/ha) đƣợc xếp vào cấp tái sinh yếu (< 2000 cây/ha), và
tái sinh của loài Giổi cũng ở cấp tái sinh yếu. Mật độ tái sinh của toàn rừng là
nhiều do ở khu vực nghiên cứu có nhiều lồi cây có khả năng tái sinh mạnh nhƣ:
Lọng bàng, Côm tầng, Tai chua, Vàng anh …..

9


QUY ƢỚC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU
OTC……………………………………………………………....…Ô tiêu chuẩn
ODB………………………………………………………..………....Ô dạng bản
VQG………………………………………………………...……Vƣờn Quốc gia
D1.3………………………………………....Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m
Dt…………………………………………………………...…….Đƣờng kính tán
Hvn………………………………………………...………….Chiều cao vút ngọn
̅ ……………………………………………….....…Đƣờng kính bình qn cộng

L……………………………………………………………………...…Chiều dài
N…………………………………………………………………...………Số cây
TB……………………………………………………………..………Trung bình
̅ …………………………………………………..…..Chiều cao bình quân cộng
N/ha……………………………………………………..………..Mật độ (cây/ha)
N- D…………………………………………Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính
N- H…………………………………………….…Phân bố số cây theo chiều cao
S……………………………………………………………...…….Sai tiêu chuẩn
α, β……………………………......…Các tham số của hàm phân bố khoảng cách
………………………………………………...…Tiêu chuẩn khi bình phƣơng
CTTT…………………………………………………........…Cơng thức tổ thành
Nxb………………………………………………………….............Nhà xuất bản

10


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ đa dạng sinh học theo nguyên tắc bền vững là quan điểm xuyên
suốt của công tác bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá của
chúng ta. Mà trong hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học khi một lồi thực vật nào
đó bị tuyệt chủng cũng đều đƣợc coi là dấu hiệu đáng báo cho sự tổn thất về đa
dạng sinh học nói chung và đa dạng thực vật nói riêng. Vì vậy, việc ngăn ngừa
sự tuyệt chủng của một loài thực vật trƣớc khi nó xảy ra là nhiệm vụ hàng đầu
của công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
Nằm trong hệ thống các khu rừng đặc dụng của Việt Nam, hệ sinh thái
rừng Tam Đảo là một hệ sinh thái vơ cùng đặc biệt và quan trọng trong nƣớc, nó
chứa đựng nguồn tài nguyên sinh học rất lớn. Nhiều loài động - thực vật quý
hiếm đã đƣợc tìm thấy và bảo vệ ở nơi đây trong đó có lồi Giổi lơng.
Giổi lơng có tên khoa học là Michelia balansae (DC.) Dandy, thuộc chi
Giổi (Michelia) trong họ Mộc lan (Magnoliaceae). Giổi lơng là lồi cây bản địa

có giá trị kinh tế vì vậy trong rừng tự nhiên ln là đối tƣợng bị tìm kiếm và
khai thác. Hiện nay ở Tam Đảo cịn rất ít cá thể, sống rải rác trong rừng tự nhiên
cần đƣợc quan tâm bảo vệ, nghiên cứu để mở rộng diện tích gây trồng. Những
năm gần đây nhiều lồi cây bản địa có giá trị đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng
trong thực tiễn sản xuất cho nhiều vùng nhƣng đối với lồi Giổi lơng cho đến
nay vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức. Trong sách đỏ Việt Nam (2007), Giổi
lông đã đƣợc xếp vào cấp sẽ nguy cấp (VU). Việc nghiên cứu những giải pháp
bảo tồn và phát triển loài cây này là việc làm cần thiết để phục hồi rừng, bảo vệ
nguồn đa dạng sinh học. Chính vì vậy tơi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu bảo tồn lồi Giổi lơng (Michelia balansae (DC.) Dandy
1927) tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc”
Ngoài mục tiêu là khóa luận tốt nghiệp, đề tài cịn cung cấp thêm những
thơng tin khoa học về lồi Giổi lơng ở Vƣờn Quốc gia Tam Đảo, góp phần hiểu
biết sâu hơn về loài cây này để làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát
triển loài tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo.
1


Phần 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật
Sinh thái học thực vật là môn khoa học rộng nhất so với tất cả các mơn
khoa học sinh vật và nó cũng là khoa học phát triển nhất, bao trùm, tổng hợp
nhất.
Thuật ngữ sinh thái học đƣợc E. Hackel đƣa ra vào năm 1866, thuật ngữ
này có nguồn gốc từ chữ Hi lạp “Oikos” nghĩa là “nhà tự nhiên” hoặc là “nơi ở”
đối với con ngƣời và động vật còn đối với thực vật là “nơi mọc”, cịn logos là
mơn học. Nhƣ vậy Oikos logos là môn học nghiên cứu về nơi ở, nơi mọc hay về
mơi trƣờng sống của sinh vật. Chính vì vậy có thể định nghĩa “Sinh thái học là

khoa học nghiên cứu về mối quan hệ qua lại giữa các sinh vật với nhau và giữa
chúng với hoàn cảnh xung quanh”.[9]
Các phƣơng pháp thực nghiệm và sinh thái học nhằm nghiên cứu mối
quan hệ giƣa các loài, phƣơng pháp điều tra đánh giá đã đƣợc trình bày trong
“Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D.Wrttenand, Gary L.A.ry (1980),
W.Lache (1987) đã đƣợc chỉ ro vấn đề nghiên cứu trong sinh thái học thực vật
nhƣ sự thích nghi của các điều kiện: dinh dƣơng khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt,
chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.[9]
E.P Odum (1975) đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật học hoặc từng
lồi, trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mơi
trƣờng cũng đƣợc đặc biệt chú ý. Ngồi ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái,
sinh trƣởng có thể định lƣợng bằng phƣơng pháp tốn học thƣờng đƣợc gọi là
mô phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tƣơng quan phức tạp trong tự
nhiên.[9]
Trong học thuyết các kiểu rừng G.F Morodop đã hình thành lý luận cơ
bản về sinh thái rừng và các kiểu rừng: “Đời sống của rừng có thể được hiểu
2


trong mối quan hệ với điều kiện hoàn cảnh và trong đó quần xã thực vật rừng
tồn tại và quần xã này luôn luôn chịu tác động trực tiếp của các nhân tố sinh
thái trong hồn cảnh đó”. Ơng cho rằng điều kiện tiên quyết, quyết định hình
thành rừng là đặc điểm sinh thái học của loài cây gỗ.[9]
Trong lâm nghiệp nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về sinh thái rừng làm
cơ sở đề xuất các biện pháp tác động hợp lý và xây dựng thành hệ thống kỹ thuật
lâm sinh. Một số cơng trình tiêu biểu nhƣ: Rừng mƣa nhiệt đới – Baur (1974).
Trên cơ sở nghiên cứu sinh thái rừng mƣa, Geoge N. Baur đã tổng kết các biện
pháp lâm sinh tác động vào rừng và phân loại các biện pháp theo mục đích nhằm
đem lại rừng căn bản đều tuổi, không đều tuổi, các phƣơng pháp xử lý cải

thiện.[11]
1.1.2. Các nghiên cứu về loài Giổi lông
Giổi lông tên khoa học là Michelia balansae (DC.) Dandy thuộc chi Giổi
(Michelia) trong họ Ngọc lan (Magnoliaceace), Bộ Ngọc lan (Mangnoliales).
Theo Xia et al (2008) họ Ngọc lan có khoảng 300 lồi, phân bố chủ yếu ở
các vùng ơn đới và nhiệt đới của Đông Nam Châu Á và phần cịn lại thuộc về
châu Mỹ latinh. Từ vùng ơn đới đông nam của Bắc mỹ qua vùng mỹ nhiệt đới
tới Brazin (Dandy, 1971; Thorne, 1993), các loài trong họ Ngọc lan nổi bật với
những đặc điểm nguyên thủy nhƣ bao hoa chƣa phân hóa hay phân hóa chƣa rõ
ràng, số lƣợng nhiều và rời, nhị và nhụy hoa nhiều và rời, sắp xếp thành hình
xoắn ốc trên đế hoa hình nón thn dài.
Với những tính chất và đặc điểm trên họ Ngọc lan đã và đang thu hút
không chỉ các nhà hình thái và phân loại học mà các nhà sinh học phân tử nhằm
giải quyết các tranh luận dai dẳng và những bất đồng đặc biệt trong việc phân
loại sắp xếp thứ bậc của các nhóm trong hệ thống phân loại học (Dandy, 1927,
1950, 1978; Law, 1984, 1996; Noteboom, 1985; Chen & Noteboom, 1993)
Gần đây với sự phát triển về công nghệ phân tử, nhiều nghiên cứu về họ
Ngọc lan trong lĩnh vực này đã đƣợc thực hiện (Qiu et al, 1993, 1995, 1999;
Soltis et al, 1998, 1999; Kim et al, 2001; Azuma et al, 2001...)
3


Tuy nhiên có một sự thống nhất giữa các quan điểm (Dandy, 1927, 1950,
1978; Law, 1984, 1996; Noteboom, 1985; Chen & Noteboom, 1993) là họ Ngọc
lan nên đƣợc chia làm hai phân họ là: phân họ Magnolioideae và phân họ
Liriodendroideae (Law, 1984, 1996; Noteboom, 1985; Chen & Noteboom,
1993; Noteboom,1998). Trong đó phân họ Liriodendroideae chỉ với 2 lồi là L.
tulipiera L. và L. chinense (Hemsl.) Sarg., có sự khác biệt nổi bật với phân họ
Mangnolioideae bởi các đặc điểm đặc trƣng nhƣ: phiến lá phân thành 2- 10 thùy,
bao phấn mở hƣớng ngồi, sớm rụng, quả cá cánh, khơng mở. Thêm vào đó

những nghiên cứu phân tử gần đây (Chase et al, 1993; Qui et al, 1993; Ueda et
al, 2000) cũng xác thực việc phân chia của hai phân họ kể trên.
Năm 1789, Antonil Laurentii de Jussieu, ngƣời đầu tiên cơng bố sự có
mặt của chi Talauma trong cuốn 'Genera Plantarum’ (Lesser Antilles. B.H.l:18;
E.P.3, 2:16). Bentham và Hooker (1862), ngƣời đã giới thiệu hệ thống chi với 4
chi: Magnolia Linnaeus (1753), Michelia Linnaeus (1753), Talauma Jussieu
1789) và Manglietia Blume (1823). Năm 1888. Prantl rút gọn lại chi còn 3 chi
bằng cách gộp chi Manglietia vào chi Magnolia, trong khi trƣớc đó Ballion
(1886) đã chọn phƣơng án đặt tồn bộ các chi nhƣ các phân chi (subgcnera)
dƣới một chi duy nhất Magnolia bên cạnh gợi ý việc có thể vẫn giữ nguyên các
chi riêng rẽ.
Năm 1927 trong công bố “Các chi của họ Mộc lan” (The Genera of
Magnoliaceae), Jamcs Hdgar Pandy đã giới thiệu hệ thống 10 chi dựa cơ bản
trên hệ thống 4 chi của Bentham và Hooker (1862). Trong hệ thống này, Dandy
tiếp tục công nhận sự tồn tại của chi Aromadendron (đƣợc Blume tách ra từ chi
Talauma năm 1825, bởi đặc điềm quả thịt, không mở) và công bố mới 4 chi: (1)
Kmeria Dandy (1927, dựa vào đặc điểm hoa đơn tính và tâm bì mở bụng, lồi
gốc Magnolia duperreanạ Picrre, 1879). (2) Pachylarnax Dandy 1927. dựa vào
dạng quả của loài P. praecalva Dandy), (3) Alcimandra Dandy (1927, dựa trên
đặc điểm hoa đầu cành của loài gốc Michelia catheartii Hook.f et Thoms., 1855)
và (4) Elmerrillia Dandy (1927, dựa trên đặc điểm không cuống nhụy và bao

4


phấn mở trong của loài Michelia forbesii Baker (1923) và loài nghi ngờ
Talauma papuana Schlcchter (1913) - loài đƣợc Dandy chọn làm loài gốc cho
chi mới). Sau này, Dandy (1964. 1978) cũng tiếp tục chấp nhận thêm hai chi
Paramichelia Hu (1940) và Tsoongiodendron Chun (1963) vào hệ thống 12 chi.
thuộc 2 tơng Liriodendrcae và Magnolicae, trong đó có sự phản chia nhỏ thành

các phân chi và các nhánh khác nhau trong chi Magnolia.
Năm 1984, Law Yu-Wu đƣa ra hệ thống mới với 2 phân họ, 2 tông, 4
phân tông và 14 chi. Trong hệ thống này ông chủ yếu dựa trên hệ thống của
dandy trƣớc đó và thêm 2 chi mới: (1) Parakmeria Hu & Cheng (1951) thay thế
cho nhánh Gynopdium trong chi Magnolia của hệ thống và (2) Magnolioideae
thành 2 tông: Magnoliieae (gồm 4 chi: Magnolia, Manglietia, Pachylarnax,
Kmeria) và Michelieae (gồm 2 chi: Elmerrillia và Michelia), trong đó nhiều chi
từng tồn tại riêng rẽ trong các hệ thống trƣớc đã trở thành các nhánh của 2 chi
Magnolia và Michelia.
Trên thế giới chi Giổi Michelia L. thuộc họ Mộc lan có khoảng 70 lồi,
phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu á. Ở Việt Nam theo
Phạm Hồng Hộ (1999) chi Mechilia có 19 lồi. Theo Nguyễn Tiến Bân (2003),
chi này có khoảng 18 lồi và 1 thứ; cũng trong danh lục này, ông đã liệt kê 3
loài: Paramichelia braianensis (Gagnep.) Dandy; Paramichelia baillonii
(Pierre) Hu và Tsoongdendron odorum Chun, nay đã trở thành synonym của
Michelia braianensis Gagnep; Michelia baillonii (Piere) Finet & Gagnep và
Michelia odorata (Chun) Nooteboom & B.L.Chen. Vũ Quang Nam & Xia Nian
He (2009) đã làm rõ và bổ sung thêm 2 loài cho hệ thực vật Việt Nam, đó là
Michelia gioii (A. Chev) Sima & H.Yu và Michelia velutina DC. Vũ Quang
Nam & Xia Nian He (2010) đã làm rõ và bổ sung thêm 1 lồi đó là lồi Michelia
fulva Chang et B.L Chen.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Về phương pháp nghiên cứu
Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về sinh thái học của
thực vật, có thể kể đến một số tác giả sau:
5


Nguyễn Bá Chất (1996), trong "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và
biện pháp kĩ thuật gây trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa (Chukrasia tabularis Juss.)

đã kết luận: Những vấn đề kĩ thuật lâm sinh thực là những vấn đề bức thiết để
khôi phục và phát triển rừng.[6]
Lê Mộng Chân với cơng trình: "Nghiên cứu đặc tính sinh vật học một số
loài cây rừng địa phƣơng làm cơ sở chọn lồi cây kinh doanh gỗ trụ mỏ ở khu
Đơng Bắc" (Tóm tắt một số kết quả nghiên cứu khoa học 1985-1989. Trƣờng
Đại học Lâm nghiệp) cho rằng nghiên cứu đặc tính lồi là nghiên cứu các đặc
tính: Tổ thành lồi cây, kết cầu rừng, sinh trƣởng bình qn về đƣờng kính và
chiều cao, hình thái, nguồn giống và phân bố.[4]
Lê Phƣơng Triều (2003). trong "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
của loài Trai lý (Garcinia fagraeoldes A.Chev.) tại Vƣờn Quốc gia Cúc
Phƣơng" cũng đã cho rằng nghiên cứu một số đặc điềm sinh vật của loài Trai lý
là nghiên cứu về hình thái, tổ thành lồi cây mọc cùng, kết cấu rừng và phân
bố.[13]
Ngồi những cơng trình nghiên cứu trên cịn nhiều cơng trình nghiên cứu
khác về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của nhiều lồi cây gỗ q và có giá
trị cao về mặt kinh tế. Phần lớn các tác giả tập trung nghiên cứu về đặc điểm
sinh vật học, sinh thái học nhằm phục vụ cho công tác trồng rừng, nuôi dƣỡng
và làm giàu rừng tại một số vùng sinh thái nhất định.
1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu về cây Giổi lơng (Michelia balansae (DC.)
Dandy)
Đã có một sổ tác giả nghiên cứu về cây Giổi lông nhƣng chủ yếu tập trung
vào việc giám định tên loài, xác định vùng phân bố mà chƣa quan tâm nhiều về
đặc điểm sinh học của loài và chƣa đƣa ra đƣợc các biện pháp bảo vệ, gây trồng
và phát triển loài cây này.
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên trong cuốn "Thực vật rừng” (Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 2000). Giổi lông (Michelia balansae) thuộc họ
Mộc lan (Magnoliaceae) họ này gồm 12 chi, 210 loài phân bố chủ yếu ở nhiệt
6



đới và ẩm nhiệt đới Bắc bán cầu, thƣờng tập trung ở Đông nam á và Đông Nam
mỹ. Các tác giả đã giới thiệu đặc điểm hình thái lồi Giổi lơng để giám định tên
lồi và xác định phân bố địa lý của loài ở nƣớc ta là mọc rải rác trong rừng lá
rộng thƣờng xanh ở các tỉnh thuộc Bắc bộ và Bắc trung bộ. Các tác giả mới chỉ
mơ tả sơ bộ về đặc điểm hình thái, phân bố và giá trị sử dụng của loài mà chƣa
đi sâu vào đặc điểm sinh học của loài.[5]
Trong cuốn “Cây gỗ rừng Việt Nam", tập II của Viện điều tra quy hoạch
rừng (Nxb Giáo dục Hà Nội. 1978) cũng đã giới thiệu về lồi Giổi lơng, mơ tả
hình thái, xác định vùng phân bố của nó và khẳng định lồi cây này có phân bố
tự nhiên trong các rừng mƣa nhiệt đới mƣa mùa thƣờng xanh ở nhiều tỉnh thuộc
Bắc và Bắc Trung bộ nhƣ Hà Tuyên, Vĩnh Phúc, Thanh Hóa. Nghệ An...[3]
Trong cuốn “Kết qủa nghiên cứu khoa học cơng nghệ Lâm nghiệp”
(1991- 1995). Nguyễn Bá và Nguyễn Đình Hƣng đã xác định một số loài cây
trong họ Mộc lan (Magnoliaceae) bao gồm cả Giồi lơng, thuộc nhóm gỗ khơng
cần bảo quản bằng hóa chất khi sử dụng thơng thƣờng. Nguyễn Bá và Nguyễn
Đình Hƣng cũng đề cập đến cấu tạo giải phẫu gỗ của một số đại diện trong họ
Mộc lan. Các tác giả đƣa ra nhận xét giữa các đại diện của họ này nói chung rất
khó phân biệt với nhau về cấu tạo giải phẫu gỗ, điều này có liên quan tới tính
chất đồng nhất về dạng sống của chúng. Nhƣ vậy ở đây các tác giả chỉ chú trọng
đến cấu tạo giải phẫu gỗ của Giổi lông mà gần nhƣ không hề đề cập đến đặc tính
sinh vật, sinh thái học của lồi.[2]
Trong bài “Giổi - Lồi cây bản địa có giá trị kinh tề cần đƣợc phát triển”
đăng trên Tạp chí Lâm nghiệp số 05/95 của tác giả Nguyễn Thanh Phƣơng Trung tâm Khoa học & Kĩ thuật cây trồng Bình Định đã mơ tả: Giổi lông
(Michelia balansae) thuộc họ Mộc lan (Magnoliaceae) là lồi cây gỗ lớn, cao 20
đến 25m. đƣởng kính cây có thể đạt tới 1m. Gỗ Giổi lơng khơng bị mối mọt phá
hoại, ít bị cong vênh. Trên thị trƣờng thế giới gỗ loài cây này đƣợc khách hàng
ƣa chuộng và giá bán xấp xỉ bằng gỗ nhóm I.[10]

7



Trong cuốn “Tài nguyên thực vật có tinh dầu ở Việt Nam" tập II của Viện
sinh thái và tài nguyên sinh vật (2002). các tác giả đã đề cập đến đặc tính sinh
thái học của lồi Giổi lơng nhƣng vẫn chủ yếu tập trung chủ yếu vào việc xác
định thành phần hóa học có trong tinh dầu ở lá và hạt của cây.[14]
Theo Phùng Ngọc Lan, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Bá Thụ trong
cuốn “Tính đa dạng thực vật ở Cúc Phƣơng” (Nxb Nơng nghiệp Hà Nội, 1996)
thì Giổi lơng (Michelia balansae) là 1 trong 5 loài thuộc họ Mộc lan
(Magnoliaceae) mọc tự nhiên ở Cúc Phƣơng.[8]
Trong “Danh lục thực vật ở Cúc Phƣơng” (1997) do các tác giả: Lê Văn
Tắc, Trần Quang Chức, Nguyễn Mạnh Cƣờng, Lê Vƣơng Triều và Đỗ Văn Lập
xây dựng thì Giổi lơng là lồi phân bố tự nhiên ở Cúc Phƣơng. Các tác giả đã
xác định đƣợc tên khoa học, mô tả dạng sống, đặc điểm vật hậu của lồi Giổi
lơng tuy nhiên vẫn chƣa đầy đủ và chi tiết.[12]
Trạm Nghiên cứu - Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng(1985) tiến hành xây
dựng Vƣờn thực vật, trong danh lục cây trồng có cây Giổi lơng (Michelia
balansae) đƣợc trồng năm 1991 trên diện tích 0,2 ha nhƣng đến nay lồi này vẫn
sinh trƣởng kém.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về cây Giổi lơng và các tài liệu viết
về cây Giổi lơng ở Việt Nam vẫn cịn ít và tản mạn. Tuy nhiên, những kết quả
của các tác giả đi trƣớc là cơ sở ban đầu, tài liệu quý báu để đề tài tham khảo
trong quá trình nghiên cứu về đặc điểm lâm học của loài Giổi lơng tại Vƣờn
Quốc gia Tam Đảo.
1.3. Tình hình nghiên cứu Giổi lông tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo
- Từ khi thành lập (năm 1996) đến nay, Vƣờn Quốc gia Tam Đảo đã tiến
hành điều tra và liên tục điều tra bổ sung về hệ động, thực vật. Trong đó, quan
trọng nhất vẫn là điều tra, đánh giá về thành phần loài của ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại Vƣờn Quốc gia Tam Đảo và vùng đệm.
Các phƣơng pháp đã đƣợc áp dụng là: các phƣơng pháp nghiên cứu thực
vật truyền thống; các phƣơng pháp điều tra cộng đồng RRA (đánh giá nhanh

8


nơng thơn) và PRA (đánh giá nơng thơn có sự tham gia); phƣơng pháp nghiên
cứu kế thừa tài liệu. Kết quả thống kê về hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Tam Đảo
nhƣ sau:
- Thực vật ngành Ngọc lan của Vƣờn Quốc gia Tam Đảo có 1463 lồi
thuộc 769 chi của 178 họ trong hai lớp Magnoliopsida và Liliopsida.[7]
- 46 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007 và 24 lồi có tên trong
Nghị định số 32/CP-NĐ (10 lồi thuộc nhóm IA và 14 lồi thuộc nhóm IIA),
trong đó Giổi lơng thuộc nhóm sẽ nguy cấp (VU).[1]
- Đã lập đƣợc phổ dạng sống cho 1317 loài thực vật ngành Ngọc lan
- Thực vật ngành Ngọc lan phân bố ở vào 2 kiểu chính, 3 kiểu phụ và
thảm tƣơi.[7]
Đã xác định 1143 lồi có ích thuộc ngành Ngọc lan, chiếm 78,13%, có thể
sử dụng vào 14 nhóm cơng dụng khác nhau.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về cây Giổi lơng và các tài liệu về
cây Giổi lông ở Việt Nam vẫn cịn ít và tản mạn. Tuy nhiên kết quả của tác giả
đi trƣớc là cơ sở ban đầu, tài liệu quý báu để đề tài tham khảo trong quá trình
thực hiện đề tài.

9


Phần 2
MỤC TIÊU- NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP
2.1. Mục tiêu
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố và lâm học của lồi Giổi lơng tại khu
vực Tây Thiên, VQG Tam Đảo
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Giổi lơng

2.2. Giới hạn vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là lồi Giổi lơng mọc tự nhiên ở Vƣờn Quốc gia
Tam Đảo
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm phân bố, lâm học của lồi Giổi lơng trên các
tuyến và ô tiêu chuẩn tại khu vực Tây Thiên – VQG Tam Đảo từ 10/0311/04/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của lồi Giổi lơng tại khu vực Tây Thiên
thuộc VQG Tam Đảo
- Nghiên cứu đặc điểm lâm học của lồi Giổi lơng
- Đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Giổi lơng
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra nhƣ: Máy GPS định vị,
bản đồ giấy, máy ảnh, mẫu biểu…
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Thu thập, tham khảo các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
nhƣ bản đồ hiện trạng rừng, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực
nghiên cứu…
- Tham khảo các tài liệu đã cơng bố có liên quan tới lồi Giổi lơng.
10


2.4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoài thực địa
a. Điều tra sơ thám
- Khảo sát sơ bộ khu vực điều tra nghiên cứu để chọn hƣớng đi của các
tuyến nghiên cứu xác định vùng rừng có Giổi lơng mọc tập trung ƣớc lƣợng
khối lƣợng công việc để xây dựng kế hoạch điều tra. Đồng thời sơ thám kỹ khu

vực nghiên cứu để chọn ra nơi có lồi cây Giổi lông phân bố tập trung để đặt ô
tiêu chuẩn cây tiêu chuẩn nghiên cứu.
b. Điều tra đặc điểm phân bố loài
- Điều tra theo tuyến:
Lập 3 tuyến điều tra đi qua các trạng thái rừng, đại diện trong khu vực.
Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát trực tiếp trong pham vi 10 m về hai phía
ghi nhận tọa độ, đai cao, trạng thái rừng xuất hiện của loài Giổi lơng và xác định
các vị trí điển hình lập OTC. Thông tin điều tra tuyến ghi theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Điều tra phân bố lồi Giổi lơng theo tuyến.
Tuyến số:… ……………….…………Địa điểm:……… ……………….….
Ngày điều tra:…… …………………. Ngƣời điều tra:…… …………….….
Tọa độ điểm đầu tuyến:… ………….. Tọa độ điểm cuối tuyến:… ……..….
STT

Độ cao bắt gặp Tọa độ

Trạng thái

(cây)

Sinh trƣởng Ghi chú

rừng

1
2
…….
c. Điều tra đặc điểm lâm học của loài Giổi lơng
Điều tra đặc điểm hình thái lồi Giổi lơng
Chọn 3 cây tiêu chuẩn điển hình của lồi Giổi lơng đã trƣởng thành để

điều tra. Quan sát trực tiếp và mơ tả hình thái chung của lồi về các chỉ tiêu sau:
Thân: D1.3, Hvn, Hdc, đặc điểm vỏ, đặc điểm phân cành.
11


Rễ: độ nổi của rễ, bạnh gốc cây.
Lá: hình thái, màu sắc, kích thƣớc, cuống lá, mép lá, gân lá, đầu và
đuôi lá.
Hoa và quả (nếu bắt gặp đúng mùa).
Căn cứ vào các thông tin thu đƣợc đối chiếu với tài liệu gốc và mẫu chuẩn
để khẳng định tên khoa học của lồi.
Lập ơ tiêu chuẩn
Tại các khu vực Giổi lơng phân bố tập trung thành quần thể hoặc có số
lƣợng lớn, tƣơng đối đại diên cho khu vực tiến hành điều tra 5 OTC, diện tích
mỗi ơ là 500m2 (25m ×20m). OTC hình chữ nhật, cạnh góc vng đƣợc xác định
theo phƣơng pháp Pitago, chiều dài bố trí song song với đƣờng đồng mức, chiều
rộng vng góc với đƣờng đồng mức. Vị trí lập ơ tiêu chuẩn cách xa đƣờng mịn
ít nhất 10m và khơng vƣợt qua giơng khe.
Điều tra tầng cây gỗ
Trong mỗi OTC tiến hành đo đếm các tồn bộ các chỉ tiêu của những cây
có D1.3 ≥ 6cm.
- Đo đƣờng kính D1.3 dùng thƣớc kẹp kính đo 2 chiều Đông Tây- Nam
Bắc, với chiều cao từ gốc đến vị trí cần đo là 1.3 m.
- Đo đƣờng kính tán là Dt bằng thƣớc dây theo hình chiều cao của tán cây,
đo theo 2 chiều Đông Tây- Nam Bắc lấy giá trị trung bình.
- Đo chiều cao vút ngọn Hvn và chiều cao dƣới cành Hdc đƣợc đo bằng
mục trắc, đơn vị tính là m.
- Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng:
Cây sinh trƣởng tốt (A): là những cây khỏe mạnh thân thẳng khơng bị cụt
ngọn, có chiều cao vƣợt trội hơn so với những cây khác.

Cây sinh trƣởng trung bình (B): là những cây có chiều cao và đƣờng kính
trung bình so với những cây khác.
Cây sinh trƣởng xấu(C): là những cây thấp, cong queo, sâu bệnh hoặc bị
cụt ngọn.
12


Kết quả điều tra ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây cao.
Trạng thái rừng:……….. Ngày điều tra:………….
Địa điểm điều tra:………Ngƣời điều tra:…………
Số hiệu OTC:…………...Tọa độ:…………………
Độ dốc: …………………Độ cao:………………..
Tên cây D1.3(cm) Dt(m)

Hvn(m) Sinh trƣởng

Ghi chú

STT
1
2
….

Điều tra cây tái sinh: Cây tái sinh là những cây con của tầng cây gỗ, có đƣờng
kính D1.3 < 6cm, chƣa tham gia vào tầng tán rừng.
Trong mỗi OTC tiến hành lập 5 ơ dạng bản với diện tích mỗi ơ là 25m 2
(5m×5m) và đƣợc bố trí theo phƣơng pháp đƣờng chéo góc (4 ơ ở 4 góc của
OTC và 1 ơ cịn lại nằm ở chính giữa). Trong các ơ dạng bản này tiến hành đo
đếm các chỉ tiêu sau: Nguồn gốc tái sinh, chiều cao, chất lƣợng cây tái sinh.

Xác định chất lƣợng cây tái sinh thông qua phân cấp chất lƣợng:
Chất lƣợng tốt (T): là những cây khỏe mạnh, khơng sâu bệnh, khơng cụt ngọn
Chất lƣợng trung bình (TB): là những cây có sinh trƣởng trung bình, hình
thái trung gian.
Chất lƣợng xấu (X): là những cây sinh trƣởng yếu, sâu bệnh, cụt ngọn.
Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu 03.

13


Mẫu biểu 03: Điều tra cây tái sinh.
Số hiệu OTC:……………. Ngày điều tra:………….
Địa điểm điều tra:……….. Ngƣời điều tra:…………
Độ tàn che chung…………Tọa độ:…………………
Độ dốc: …………………. .Độ cao:………………..

Stt

Tên

Số cây tái sinh theo chiều Chất lƣợng

Nguồn gốc

odb TT Loài cao
cây

Cấp Cấp

Cấp


Cấp

A

C

D

B

Tốt Tb Xấu Chồi

Hạt

1
2

*Ghi chú:
- Cấp A (cây mạ): mới tái sinh từ hạt, sống chủ yếu vào chất dinh dƣỡng
của hạt, thƣờng chết đồng loạt sau mùa khô đầu tiên, cây có chiều cao H <20cm.
- Cấp B (cây non): cây có chiều cao 20cm ≤ H≤ 50cm, là cây con bị chèn
ép mạnh ở tầng thảm tƣơi.
- Cấp C (cây con gần triển vọng) cây có chiều cao từ 50cm < H ≤ 100cm,
là những cây tái sinh đang chuẩn bị vƣợt khỏi sự chèn ép của tầng thảm tƣơi.
- Cấp D (cây triển vọng) cây có chiều cao H > 100cm, đƣờng kính D1.3<6
cm, là những cây đã thốt khỏi sự chèn ép của tầng thảm tƣơi và chuẩn bị tham
gia vài tầng cây lớn. Đây là chỉ tiêu chính để đánh giá bảo tồn cây tái sinh và
D1.3<6 cm.
Điều tra cây bụi thảm tươi: là những cây thân gỗ sống ít năm có D1.3 < 6cm,

phân cành thấp, chiều cao vĩnh viễn nhỏ hơn 6m và không tham gia vào tầng tán
rừng. Tiến hành điều tra trên các ô dạng bản đã lập ở để cây tái sinh. Các chỉ
tiêu điều tra gồm: tên loài cây bụi thảm tƣơi chủ yếu, nguồn gốc. Kết quả điều
tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 04.
14


Mẫu biểu 04: Điều tra cây bụi, thảm tƣơi
Trạng thái rừng:……….. Ngày điều tra:………….
Địa điểm điều tra:……….. Ngƣời điều tra:…………
Số hiệu OTC:……………. Độ tàn che chung:……….
Số

TT

Tên

Số cây

ODB

cây

cây

Nbụi

Ncây

Hvn


Sinh trƣởng

(m)

Tốt

TB

Che
Xấu

phủ(%)

1

5
Điều tra OTC 7 cây
Chọn 7 cây có đƣờng kính > 10cm của lồi Giổi lơng để điều tra. Lấy cây
đã chọn làm tâm, điều tra 6 cây lớn nhất mọc xung quanh cây đã chọn làm tâm
về các chỉ tiêu: khoảng các từ cây điều tra đến tâm, đƣờng kính tán, đƣờng kính
tại vị trí 1.3m, chiều cao vút ngọn, sức sống của cây, vật hậu. Kết quả điều tra
đƣợc ghi vào mẫu biểu 05.
Mẫu biểu 05: Điều tra tầng cây gỗ OTC 7 cây
Số thứ tự cây tâm:……..

Ngày điều tra:………….

Trạng thái rừng:………..


Tọa độ cây làm tâm:…….

Ngƣời điều tra:………….

Độ cao:……………………

Stt

Tên cây

D1.3

Hvn

Dt

Sức sống Khoảng
cách

Cây tâm

Giổi lông

1
…..
6

15



×