Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý lửa rừng cho xã xuân nha huyện vân hồ tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
----------o0o----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ LỬA RỪNG CHO XÃ XUÂN NHA, HUYỆN VÂN HỒ,
TỈNH SƠN LA

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ : 302

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Bế Minh Châu
Sinh viên thực hiện

: Lê Viết Chung

Mã sinh viên

: 1253020175

Lớp

: 57A - QLTNR

Khóa học

: 2012 - 2016

Hà Nội, 2016



LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Ban chủ
nhiệm khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng và nguyện vọng của bản
thân, Tôi đã về thực tập ở xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La để thực
hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp
quản lý lửa rừng cho xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La”.
Trong thời gian thực tập tại xã, Tơi đã đƣợc sự giúp đỡ tận tình của
các thầy cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, đặc biệt là
cô giáo PGS.TS Bế Minh Châu, cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của cán bộ và
nhân dân xã Xuân Nha.
Nhân dịp này cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn đến tất cả những
giúp đỡ quý báu đó.
Do bƣớc đầu làm quen với thực tế cơng việc, kinh nghiệm cịn hạn
chế, cho nên những sai sót trong q trình thực hiện đề tài là khơng thể nào
tránh khỏi. Kính mong sự chỉ bảo quý báu của các thầy cô trong khoa quản lý
tài ngun rừng và mơi trƣờng, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp nhằm hoàn
chỉnh chuyên đề tốt nghiệp tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 2 tháng 6 năm 2016
Lê Viết Chung


MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

PHẦN I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.2. Ở Việt Nam. ............................................................................................... 6
1.3 Nghiên cứu về PCCCR tại xã Xuân Nha .................................................. 10
PHẦN II MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 11
2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 11
2.2.1. Mục tiêu chung:..................................................................................... 11
2.2.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 11
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.4.1. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp ...................................................... 12
2.4.2. Phƣơng pháp tính tốn nội nghiệp ........................................................ 15
PHẦN III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 17
3.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 17
3.1.2. Địa hình, địa thế. ................................................................................... 17
3.1.3 Khí hậu và thủy văn ............................................................................... 18
3.2 Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 18
3.2.1 Dân tộc, dân số ....................................................................................... 18
3.2.2 Thực trạng về kinh tế ............................................................................. 19


3.2.3 Văn hóa – xã hội, y tế, giáo dục ............................................................. 20
3.3 Đánh giá chung ......................................................................................... 21
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 21
3.3.2. Khó khăn ............................................................................................... 22
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 23
4.1 Đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại xã Xuân Nha, huyện

Vân Hồ, tỉnh Sơn La. ...................................................................................... 23
4.1.1 Đặc điểm tài nguyên rừng ...................................................................... 23
4.1.2 Tình hình cháy rừng ở xã Xuân Nha ...................................................... 26
4.2 Thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại xã Xuân Nha ............................ 27
4.2.1 Công tác tổ chức lực lƣợng PCCCR ...................................................... 27
4.2.2 Công tác tuyên truyền giáo dục về hoạt động PCCCR .......................... 28
4.2.3 Công tác dự báo cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy................... 29
4.2.4 Thực trạng các cơng trình, trang thiết bị PCCCR tại xã ........................ 30
4.2.5 Những thuận lợi, thành cơng, khó khăn và hạn chế trong công tác
PCCCR của xã................................................................................................. 32
4.3 Đặc điểm cơ bản của các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến cháy rừng tại xã
Xuân Nha......................................................................................................... 33
4.3.1. Đặc điểm khí hậu thủy văn ................................................................... 33
4.3.2 Đặc điểm cấu trúc và vật liệu cháy của các trạng thái rừng chủ yếu tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 35
4.3.3. Đặc điểm địa hình khu vƣc nghiên cứu ................................................ 41
4.3.4 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 41
4.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý lửa rừng cho xã Xuân Nha .................. 42
4.4.1. Giải pháp về tổ chức lực lƣợng PCCCR: .............................................. 42
4.4.2. Giải pháp về công tác tuyên truyền PCCCR......................................... 43
4.4.3. Giải pháp về cơ chế chính sách: ............................................................ 44
4.4.4. Giải pháp kỹ thuật ................................................................................. 45
4.4.5. Xây dựng bản đồ quản lý lửa rừng cho xã Xuân Nha........................... 48
4.4.6 Giải pháp về kinh tế xã hội .................................................................... 51


KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ .......................................................... 53
1. Kết luận ....................................................................................................... 53
2. Tồn tại ......................................................................................................... 54
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Giải thích

BVR

Bảo vệ rừng

ODB

Ơ dạng bảng

OTC

Ơ tiêu chuẩn

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

STT

Số thứ tự


TB

Trung bình

TTCB

Thảm tƣơi cây bụi

UBND

Ủy ban nhân dân

VLC

Vật liệu cháy

VQG

Vƣờn quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Tình hình dân số Xã Xuân Nha Huyện Vân Hồ Tỉnh Sơn La......... 19
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất các loại cây trồng chính ................................. 19
Bảng 4.1: Diện tích rừng và đất lâm nghiệp xã Xn Nha ............................. 23
Bảng 4.2: Thống kê các cơng trình PCCCR tại xã Xuân Nha ........................ 30
Bảng 4.3: Thống kê các trang thiết bị PCCCR tại xã Xuân Nha .................... 31
Bảng 4.4 Một số yếu tố khí hậu thuỷ văn tại khu vực nghiên cứu. ................ 34
Bảng 4.5 Đặc điểm sinh trƣởng tầng cây cao ở các trạng thái rừng tại khu vực

nghiên cứu ....................................................................................................... 35
Bảng 4.6: Mật độ và tổ thành cây cao ở các trạng thái rừng tự nhiên ............ 37
Bảng 4.7: Kết quả điều tra đặc điểm cây tái sinh các trạng thái rừng tự nhiên ở
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 38
Bảng 4.8: Đặc điểm cây bụi, thảm tƣơi .......................................................... 39
Bảng 4.9. Đặc điểm VLC ở các trạng thái rừng tại khu vực nghiên cứu........ 40
Bảng 4.10 Thống kê những nhân tố chính ảnh hƣởng đến cháy rừng ở xã
Xuân Nha......................................................................................................... 49
Bảng 4.11 Kết quả lƣợng hóa chỉ số Fij và Ect ở các trạng thái rừng ............ 49
Bảng 4.12 Phân cấp các trạng thái rừng theo nguy cơ cháy ........................... 49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ hiện trạng rừng xã Xuân Nha ............................................. 24
Hình 4.2: Sơ đồ phối hợp chỉ đạo giữa các lực lƣợng PCCCR ...................... 27
Hình 4.3 Bản đồ quản lý lửa rừng xã Xuân Nha............................................. 50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là một loại tài nguyên có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng
của môi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền
với đời sống của nhân dân, với sự sống còn của dân tộc. Tuy vậy, diện tích
rừng ngày một suy giảm do nhiều nguyên nhân, trong đó có kể đến cháy rừng.
Cháy rừng là một thảm hoạ gây ảnh hƣởng đến tài nguyên rừng, để lại những
hậu quả nặng nề về cả mặt kinh tế, xã hội cũng nhƣ cắc vấn đề môi trƣờng nhƣ
nguy cơ xói mịn, suy thối đất đai, lũ lụt, suy giảm đa dạng sinh học…
Số liệu thống kê cho thấy, hàng năm trên thế giới trung bình có khoảng
10-15 triệu ha rừng bị cháy [4], có những năm cịn tăng lên gấp đơi. Ngay cả
đối với nƣớc có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ Mỹ cũng bị thiệt
hại nặng nề do cháy rừng. Trong năm 2015 nƣớc Mỹ xảy ra hơn 51.000 vụ

cháy rừng, thiêu rụi tới 4,5 triệu ha rừng, lớn hơn cả diện tích đất nƣớc Đan
Mạch [13]. Ở khu vực Đông Nam Á, Indonesia là nƣớc thƣờng xảy ra cháy
rừng với thiệt hại lớn nhất [4],[13]. Đặc biệt cuối năm 2015, cháy rừng
bùng phát và lan rộng từ hai hòn đảo lớn của Indonesia, khói bụi của đám
cháy thậm chí cịn lan rộng sang cả 2 nƣớc láng giềng là Singapore và
Malaysia, khiến bầu khơng khí nơi đây chìm trong khói mù. Khoảng
500.000 ngƣời bị ảnh hƣởng trực tiếp và 43 triệu dân cƣ quanh khu vực
phải hít khói độc trong nhiều tháng. Ƣớc tính, Indonesia đã thiệt hại tới 35
tỷ USD, vụ cháy rừng đƣợc coi là một trong những thảm họa thiên nhiên
nghiêm trọng nhất thế kỷ 21 [13].
Tại Việt nam, theo số liệu của Bộ Nông Nghiệp và PTNT (2015) [2],
đến hết tháng 12/2014 Việt Nam có 13,796 triệu ha rừng (10,100 triệu ha
rừng tự nhiên và 3,696 triệu ha rừng trồng), với độ che phủ 40.43%. Trong
đó, có trên 50% là diện tích rừng có nguy cơ cháy cao, chủ yếu là rừng:
Thông, tràm, tre nứa, keo, bạch đàn, rừng khộp, rừng non khoanh ni tái
sinh tự nhiên... Diện tích rừng trồng, rừng non do khoanh nuôi tái sinh

1


ngày càng đƣợc mở rộng, cùng với diễn biến bất thƣờng của thời tiết làm
tăng nguy cơ cháy rừng, gây thiệt hại lớn về kinh tế và môi trƣờng sống.
Theo báo cáo của Cục Kiểm lâm 2015 [7], trong giai đoạn 10 năm
(2005-2014), cả nƣớc đã xẩy ra 7.380 vụ cháy rừng; diện tích rừng bị thiệt
hại 49.837 ha. Bình quân 715 vụ/năm, diện tích gần 5000 ha/năm. Thiệt hại
giá trị kinh tế về tài nguyên rừng hàng trăm tỷ đồng mỗi năm và ảnh hƣởng
nghiêm trọng về môi trƣờng sống. Chính vì những thiệt hại đó mà cơng tác
phịng cháy chữa cháy rừng đƣợc coi là nhiệm vụ hết sức quan trọng ở Việt
Nam và nhiều nƣớc trên thế giới.
Xã Xuân Nha thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, với tổng diện tích

tự nhiên là 9.374,2 ha, đất lâm nghiệp 6.710,1 ha, chủ yếu là rừng tự nhiên
phòng hộ[18],[19]. Trong những năm vừa qua UBND xã Xuân nhà và Hạt
kiểm lâm huyện Vân Hồ đã có nhiều biện pháp nhằm hạn chế cháy rừng,
bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, tuy nhiên hiệu quả còn thấp,do việc
xây dựng kế hoạch PCCCR còn chƣa sát với thực tế. Do vậy, đánh giá
đúng thực trạng công tác PCCCR tại địa phƣơng, để từ đó có các biện pháp
nhằm hạn chế những thiệt hại do cháy rừng là một việc làm cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên của địa phƣơng, tôi tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý lửa
rừng cho xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La”.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Cháy rừng là một hiện tƣợng phổ biến, thƣờng xuyên xẩy ra gây nên
những tổn thất to lớn về nhiều mặt. Vì vậy, việc nghiên cứu về PCCCR ln
là u cầu cấp bách của thực tiễn.
Trên thế giới, những nghiên cứu về PCCCR nói chung đã đƣợc tiến
hành cách đây khoảng hơn 100 năm, đã đƣa ra đƣợc nhiều phƣơng pháp
với những kết quả ứng dụng khác nhau.
- Nghiên cứu bản chất của cháy rừng
Nhiều kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng cháy rừng là hiện
tƣợng ơxy hố các vật liệu hữu cơ do rừng tạo ra ở nhiệt độ cao. Nó xẩy ra
khi có mặt đồng thời của 3 yếu tố, sự kết hợp của chúng là tam giác lửa:
nguồn nhiệt (lửa), ôxy và vật liệu cháy [4],[10],[22]. Tuỳ thuộc vào đặc
điểm của 3 yếu tố trên mà cháy rừng có thể đƣợc hình thành, phát triển hay

bị ngăn chặn hoặc suy yếu đi. Vì vậy, về bản chất, những biện pháp phịng
cháy, chữa cháy rừng chính là những biện pháp tác động vào 3 yếu tố trên
theo chiều hƣớng ngăn chặn và giảm thiểu quá trình cháy.
Các nhà khoa học phân biệt 3 loại cháy rừng [12],[23]:
(1)-Cháy dƣới tán cây, hay cháy mặt đất rừng, là trƣờng hợp chỉ cháy
một phần hay toàn bộ lớp cây bụi, cỏ khô và cành rơi lá rụng trên mặt đất;
(2)-Cháy tán rừng (ngọn cây) là trƣờng hợp lửa lan tràn nhanh từ tán
cây này sang tán cây khác;
(3)-Cháy ngầm là trƣờng hợp xẩy ra khi lửa lan tràn chậm, âm ỉ dƣới
mặt đất, trong lớp thảm mục dày hoặc than bùn.
Trong một đám cháy rừng có thể xẩy ra một hoặc đồng thời 2, 3 loại
cháy rừng trên. Tuỳ theo loại cháy rừng mà áp dụng những biện pháp
phòng và chữa cháy khác nhau.
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
3


Ở Mỹ từ năm 1914, hai nhà khoa học E.A.Beal và C.B.ShoW đã đƣa
ra phƣơng pháp dự báo cháy rừng thông qua việc xác định độ ẩm của tầng
thảm mục trong rừng [4],[10]. Sau đó có nhiều phƣơng pháp và mơ hình dự
báo đƣợc đề xuất và cải tiến trên cơ sở phân ra các mơ hình vật liệu, kết
hợp giữa các yếu tố thời tiết, độ ẩm vật liệu cháy với địa hình để dự báo
mức độ nguy hiểm của lửa rừng. Đến nay, các nhà khoa học Mỹ đã đƣa ra
đƣợc hệ thông dự báo mức độ nguy hiểm của cháy rừng tƣơng đối hoàn
thiện và khá tiện lợi trong sử dụng.
Ở Nga và các nƣớc thuộc Liên Xô cũ, vấn đề dự báo cháy rừng cũng
đƣợc bắt đầu từ rất sớm, có nhiều phƣơng pháp dự báo cháy rừng đã đƣợc
nghiên cứu thử nghiệm và áp dụng. Điển hình là các cơng trình nghiên cứu
của các nhà khoa học nhƣ E.V.Vlendic (1924), V.G.NeSterov (1939),
I.C.Melekhov (1948), C.P.Arxubasev (1957) [4],[22]… Trong các kết quả

nghiên cứu của các nhà khoa học nêu trên thì phƣơng pháp dự báo theo chỉ
tiêu tổng hợp căn cứ vào 3 nhân tố khí tƣợng là lƣợng mƣa, nhiệt độ, độ
chênh lệch bão hoà của độ ẩm khơng khí lúc 13h do V.G.NeSterov đề xuất
là đƣợc áp dụng nhiều nhất [4],[10],[22]. Cơng thức tính chỉ tiêu tổng hợp
của V.G.NeSterov nhƣ sau:
Pi= ∑

ti13.di13

Trong đó
Pi là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức độ nguy hiểm của một ngày i
nào đó ;
n là số ngày khơng mƣa hoặc có mƣa với lƣợng mƣa dƣới 5mm kể từ
ngày có trận mƣa ≥ 5mm ;
ti13; di13 là nhiệt độ, độ chênh lệnh bão hịa độ ẩm khơng khí tại thời
điểm 13h ngày dự báo.
Ông đã chia ra 5 cấp cháy rừng với giá trị P : giá trị P tỷ lệ thuận với
nhiệt độ, số ngày không mƣa tỷ lệ nghịch với ẩm độ khơng khí, lƣợng mƣa

4


ngày cấp I có giá trị thấp nhất (P<300) cấp V có giá trị lớn nhất (P>4000)
giá trị P càng cao thì nguy cơ xảy ra cháy rừng càng lớn.
Ở Thuỵ Điển và các nƣớc thuộc bán đảo Scandinavia, dùng chỉ số
Angstrom để dự báo khả năng cháy rừng, nhƣng chỉ tiêu này khơng đề cập
đến tốc độ gió và mƣa nên có thể han chế độ chính xác [4],[23]. Tuy nhiên
đây là phƣơng pháp đơn giản dễ tính nên cũng đƣợc áp dụng rộng rãi ở Bồ
Đào Nha và thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha.
- Nghiên cứu về biện pháp phòng và chữa cháy rừng

Các nhà nhiên cứu trên thế giới nghiên cứu các biện pháp phòng
cháy, chữa cháy rừng chủ yếu hƣớng vào làm suy giảm các thành phần của
tam giác lửa [4],[23]:
(1)- Di chuyển, tạo nên sự “đứt quãng” nguồn vật liệu cháy bằng
cách dọn vật liệu cháy trên mặt đất thành băng, đào rãnh sâu, hoặc chặt cây
theo dải để ngăn cách đám cháy với phần rừng còn lại.
(2)- Đốt trƣớc một phần vật liệu cháy vào đầu mùa khơ khi chúng
cịn ẩm để giảm khối lƣợng vật liệu cháy vào thời kỳ khô hạn nhất, hoặc
đốt có điều khiển theo hƣớng ngƣợc với hƣớng lan tràn của đám cháy để cô
lập đám cháy.
(3)- Dùng chất dập cháy để giảm nhiệt lƣợng của đám cháy hoặc
ngăn cách vật liệu cháy với ơxy trong khơng khí (nƣớc, đất, cát, bọt CO 2,
khí CCl4, hỗn hợp C 2H5Br với CO2 v.v…).
- Nghiên cứu về phân vùng trọng điểm cháy rừng
Khả năng xuất hiện và mức thiệt hại của cháy rừng thƣờng phụ thuộc
chặt chẽ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hƣởng quan trọng nhất nhƣ đặc
điểm khí hậu, thời tiết và đặc điểm các trạng thái rừng. Những khu vực có
lƣợng mƣa lớn và phân bố đều hoặc có những trạng thái rừng ẩm thƣờng ít
xảy ra cháy rừng. Ngƣợc lại, những khu vực khô hạn, mƣa phân bố khơng
đều hoặc có những trạng thái rừng dễ cháy thƣờng xảy ra cháy nhiều hơn.
Vì vậy, để sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phòng cháy chữa cháy rừng,
5


thƣờng căn cứ vào đặc điểm của các nhân tố ảnh hƣởng đến cháy rừng để
phân chia lãnh thổ thành những khu vực có nguy cơ cháy rừng khác nhau.
Ngƣời ta sẽ tập trung phòng cháy chữa cháy nhiều hơn vào những vùng có
nguy cơ cháy cao và giảm đi ở những vùng có nguy cơ cháy ít hơn. Việc
phân chia lãnh thổ thành những vùng khác nhau theo nguy cơ cháy rừng
đƣợc gọi là phân vùng trọng điểm cháy rừng. Công việc này đƣợc thực

hiện ở hầu hết các quốc gia. Cho đến nay có hai phƣơng pháp đƣợc áp
dụng chủ yếu để phân vùng trọng điểm cháy rừng: phân vùng theo các
nguyên nhân ảnh hƣởng đến cháy rừng và phân vùng theo thực trạng cháy
rừng.
Ở phƣơng pháp thứ nhất, căn cứ vào đặc điểm phân bố các yếu tố
ảnh hƣởng đến cháy rừng nhƣ khí hậu, địa hình, thổ nhƣỡng và kiểu thảm
thực vật để phân vùng trọng điểm cháy. Những khu vực có nguy cơ cháy
rừng cao là những vùng có đặc điểm khí hậu khơ hạn, địa hình dốc, trạng
thái rừng có khối lƣợng vật liệu cháy lớn và chứa dầu v.v… Ngƣợc lại,
những khu vực có nguy cơ cháy rừng thấp là những vùng có đặc điểm khí
hậu ẩm ƣớt, địa hình tƣơng đối bằng và trạng thái rừng có khối lƣợng vật
liệu cháy ít hoặc thân lá chứa nhiều nƣớc, khó cháy hơn v.v…
Ở phƣơng pháp thứ hai, căn cứ vào tình hình phân bố của số vụ cháy
rừng diễn ra trên các khu vực của lãnh thổ. Những vùng có nguy cơ cháy
rừng cao sẽ là những vùng có tần suất xuất hiện cháy rừng cao và mức độ
thiệt hại lớn. Ngƣợc lại những vùng có nguy cơ cháy rừng thấp là những
vùng ít xảy ra cháy rừng nhất.
1.2. Ở Việt Nam.
- Nghiên cứu về dự báo nguy cơ cháy rừng
Ở Việt nam công tác dự báo cháy rừng tuy đã đƣợc thực hiện từ năm
1981. Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu cải
tiến phƣơng pháp cũng nhƣ cơng nghệ dự báo nhằm hồn thiệt cơng tác
này.
6


Để xác định mùa cháy rừng cho các địa phƣơng, các nhà quản lý
cháy rừng ở Việt Nam đã đề xuất sử dụng phƣơng pháp chỉ số khoa học
của GS.TS Thái Văn Trừng với 3 con số đặc trƣng cho số tháng khô, số
tháng hạn và số tháng kiệt trong một năm [4],[10].

X = S.A.D
Trong đó

X: Chỉ số khơ hạn, cho biết tống số thời gian và chỉ số khô hạn
của các tháng trong mùa cháy rừng ở mỗi địa phƣơng ;
S: Số tháng khơ, là các tháng có lƣợng mƣa bình quân nằm
trong giới hạn nhiệt độ trung bình là ̅ < ̅ ≤ 2 ̅
A: Số tháng hạn, là các tháng có lƣợng mƣa bình qn nằm
trong giới hạn : 5mm < ̅ ≤ ̅
D: Số tháng kiệt: là các tháng có lƣơng mƣa bình qn ≤ 5mm.

Năm 1988 TS. Phạm Ngọc Hƣng đã biên soạn và áp dụng phƣơng
pháp dự báo cháy rừng của Nesterốp để dự báo cháy rừng ở Quảng Ninh
theo các chỉ tiêu: Nhiệt độ khơng khí, độ chênh lệch lúc 13 h và lƣợng mƣa
ngày của tỉnh Quảng Ninh [10]. Công thức đƣợc xác định nhƣ sau :
Pi=



ti13.di13

Trong đó
K là hệ số điều chỉnh lƣợng mƣa ngày, nếu lƣợng mƣa dƣới
5mm thì K=1, cịn nếu lƣợng mƣa ≥ 5mm thì K=0.
n là số ngày khơng mƣa hoặc có mƣa với lƣợng mƣa dƣới
5mm kể từ ngày có trận mƣa ≥ 5mm.
ti13; di13 là nhiệt độ, độ chênh lệnh bão hịa độ ẩm khơng khí tại
thời điểm 13h ngày dự báo
Sau đó tác giả dựa vào số vụ cháy, thống kê cùng các năm nêu trên
để chỉnh lý lại số liệu của các cấp cháy rừng và đƣa kết quả dự báo cháy

rừng tỉnh Quảng Ninh gồm 5 cấp với chỉ số P: Cấp I <1000, cấp V >
10.000.

7


Trên cơ sở phát hiện mối liên quan chặt chẽ giữa số ngày khô hạn
liên tục và chỉ số P, TS. Phạm Ngọc Hƣng đã đƣa ra phƣơng pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng theo số ngày khô hạn liên tục [10], với cơng thức tính
nhƣ sau :
Hi=K.(Hi-1+n)
Trong đó :
Hi : chỉ số ngày khô hạn liên tục (số ngày khơng mƣa hoặc có l
ƣợng mƣa dƣới 5mm) tính đến ngày dự báo
Hi-1 : chỉ số ngày khô hạn liên tục tính đến trƣớc ngày dự báo
K : hệ số điều chỉnh lƣợng mƣa ngày
n : số ngày của đợt dự báo tiếp theo.
Sau khi tính đƣợc Hi, tiến hành phân cấp dự báo cháy rừng theo bảng
tra đã lập sẵn cho địa phƣơng trong 6 tháng mùa cháy. Tuy nhiên, phƣơng
pháp này cịn nhiều hạn chế nhƣ thiều chính xác do chỉ căn cứ vào một
nhân tố đó là lƣợng mƣa.
Năm 2002, nhóm nghiên cứu của Trƣờng đại học lâm nghiệp đã phối
hợp vói Cục Kiểm Lâm xây dựng”phần mềm cảnh báo nguy cơ cháy
rừng”[4]. Phần mềm đã đƣợc đánh giá nhƣ một sáng kiến có giá trị trong
dự báo lửa rừng Việt Nam. Tuy nhiên, phần mềm sử dụng phƣơng pháp dự
báo dựa trên cơ sở Chỉ tiêu tổng hợp P có điều chỉnh hệ số mƣa mà chƣa
tính đến ảnh hƣởng của các trạng thái rừng.
Năm 2005, Vƣơng Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây
dựng phần mềm dự báo cháy rừng cho khu vực U Minh và Tây Nguyên [3],
[14]. Phần mềm này đã khắc phục đƣợc một số nhƣợc điểm của phần mềm

xây dựng năm 2002. Tuy nhiên, phần mềm chƣa đƣợc nhân rộng cho toàn
quốc. Trên cơ sở nghiên cứu này, năm 2008 các tác giả Bế Minh Châu,
Vƣơng Văn Quỳnh đã nghiên cứu, hoàn thiện phần mềm dự báo và cảnh
báo nguy cơ chày rừng cho toàn quốc [3].

8


Nhìn chung đến nay nghiên cứu về phƣơng pháp dự báo nguy cơ
cháy rừng ở Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, đã tính đến đặc điểm của trạng
thái rừng, đặc điểm tiểu khí hậu có ảnh hƣởng đến cháy rừng ở địa phƣơng,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lửa rừng.
- Nghiên cứu về các cơng trình phịng cháy, chữa cháy rừng
Hiện cịn rất ít những nghiên cứu về hiệu lực của các cơng trình
phịng cháy, chữa cháy rừng cũng nhƣ những phƣơng pháp và phƣơng tiện
phòng cháy, chữa cháy rừng. Mặc dù trong các quy phạm phịng cháy, chữa
cháy rừng có đề cập đến những tiêu chuẩn của các cơng trình phịng cháy,
chữa cháy rừng, những phƣơng pháp và phƣơng tiện phòng cháy, chữa
cháy rừng, song phần lớn đều đƣợc xây dựng trên cơ sở tham khảo tƣ liệu
của nƣớc ngồi, chƣa có khảo nghiệm đầy đủ trong điều kiện Việt Nam.
- Nghiên cứu biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng
Các nghiên cứu về biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng ở Việt
Nam chủ yếu hƣớng vào thử nghiệm và phân tích hiệu quả của giải pháp
đốt trƣớc nhằm giảm khối lƣợng vật liệu cháy. Phó Đức Đỉnh (1993) đã thử
nghiệm đốt trƣớc vật liệu cháy dƣới rừng thông non 2 tuổi tại Đà Lạt. Theo
tác giả ở rừng thông non nhất thiết phải gom vật liệu cháy vào giữa các
hàng cây hoặc nơi trống để đốt, chọn thời tiết đốt để ngọn lửa âm ỉ, khơng
cao q 0.5 m có thể gây cháy tán cây. Phan Thanh Ngọ thử nghiệm đốt
trƣớc vật liệu cháy dƣới rừng thông 8 tuổi ở Đà lạt (Phan Thanh Ngọ,
1995)[11]. Kết quả nghiên cứu cho rằng với rừng thông lớn tuổi không cần

phải gom vật liệu trƣớc khi đốt mà chỉ cần tuân thủ những nguyên tắc về
chọn thời điểm và thời tiết thích hợp để đốt.
Năm 2005, Vƣơng Văn Quỳnh và các cộng sự đã nghiên cứu xây
dựng các giải pháp phòng chống và khắc phục hậu quả cháy rừng cho vùng
U Minh và Tây Nguyên [14].
Năm 2011, PGS.TS Dƣơng Văn Tài cùng nhóm nghiên cứu trƣờng
đại học Lâm nghiệp thiết kế chế tạo ra thiết bị chữa cháy rừng cơ giới, tích
9


hợp nhiều công nghệ để dập tắt đám cháy. Trên xe có hệ thống cắt đất, hút
đất và phun đất để dập tắt đám cháy. Công nghệ này cho phép có thể lấy
đất cát tại chỗ để dập tắt đám cháy, rất phù hợp với nơi khơng có nguồn
nƣớc, ngồi ra trên xe còn thiết kế hệ thống chữa nƣớc, súng phun nƣớc để
dập tắt đám cháy.
Ngồi ra, đã có một số tác giả đề cập đến giải pháp xã hội cho phòng
cháy, chữa cháy rừng (Lê Đăng Giảng, 1974; Đặng Vũ Cẩn, 1992; Phạm
Ngọc Hƣng, 1994). Các tác giả đã khẳng định rằng việc tuyên truyền về tác
hại của cháy rừng, quy hoạch vùng sản xuất nƣơng rẫy, hƣớng dẫn về
phƣơng pháp dự báo, cảnh báo, xây dựng các cơng trình phịng cháy, chữa
cháy rừng, tổ chức lực lƣợng phòng cháy, chữa cháy rừng, quy định về
dùng lửa trong dọn đất canh tác, săn bắn, du lịch, quy định về nghĩa vụ và
quyền lợi của công dân v.v... sẽ là những giải pháp xã hội quan trọng trong
phòng cháy, chữa cháy rừng.
1.3 Nghiên cứu về PCCCR tại xã Xuân Nha
Xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La là 1 trong 3 xã thuộc về
khu Bảo tồn thiên nhiên Xn Nha. Xã có tổng diện tích tự nhiên là 9.374,2
ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp lên tới 6.710,1 ha [18],[19]. Hàng
năm, UBND xã và các đơn vị chủ rừng đã xây dựng đƣợc các phƣơng án
PCCCR và thực hiện một số biện pháp PCCCR nhƣ: tuyên truyền giáo dục

PCCCR; kiện toàn tố chức lực lƣợng; tuần tra, bảo vệ rừng... Tuy nhiên,
cơng tác PCCCR của xã cịn nhiều bất cập thể hiện qua: chƣa có nghiên
cứu nào về điều tra cụ thể về đặc điểm rừng, đặc điểm vật liệu cháy cũng
nhƣ các nhân tố khác ảnh hƣởng tới cháy rừng; chƣa có nghiên cứu nào về
phân cấp nguy cơ cháy cũng nhƣ về các giải pháp quản lý lửa rừng một
cách toàn diện cho địa phƣơng...
Do vậy đề tài đƣợc tiến hành nhằm góp phần đề xuất một số biện
pháp quản lý lửa rừng giúp các nhà quản lý đƣa ra những kế hoạch PCCCR
hợp lý và chủ động hơn cho xã Xuân Nha.
10


PHẦN II
MỤC TIÊU - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: các trạng thái rừng chủ yếu và
một số yếu tố ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy rừng trên địa bàn xã Xuân Nha,
huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung:
Góp phần hồn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lửa
rừng nhằm giảm thiểu khả năng xảy ra cháy và thiệt hại do cháy rừng cho
xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xác định đƣợc thực trạng tình hình cháy rừng và cơng tác quản lý
lửa rừng tại xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp quản lý lửa rừng phù hợp với điều
kiện xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tiến hành những nội dung sau:

1. Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên rừng và tình hình cháy rừng tại
xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý lửa rừng tại xã Xuân
Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
3. Nghiên cứu đặc điểm các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng dến nguy cơ
cháy rừng tại xã Xuân Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.
4. Đề xuất một số giải pháp giải pháp quản lý lửa rừng cho xã Xuân
Nha, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La.

11


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
2.4.1.1. Thu thập thơng tin về đặc điểm rừng, tình hình cháy rừng, thực trạng
cơng tác quản lý lửa rừng và điều kiện cơ bản của xã Xuân Nha
Sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Tham khảo kế thừa tài liệu lƣu trữ có liên quan nhƣ: điều kiện tự
nhiên, dân sinh, kinh tế tại khu vực, số liệu về hiện trạng đất, đặc điểm tài
nguyên rừng, tình hình cháy rừng trong các năm gần đây của xã Xuân Nha.
- Phỏng vấn nhanh cán bộ Kiểm lâm, cán bộ lâm nghiệp xã, cán bộ
các tổ chức, các trƣởng thôn bản và 10 ngƣời dân ở các thơn bản về tình
hình phịng cháy, chữa cháy rừng, các biện pháp phòng cháy, chữa cháy
rừng, các tổ chức và chức năng nhiệm vụ của chúng trong cơng tác phịng
cháy, chữa cháy rừng. Những thuận lợi, khó khăn và hƣớng khắc phục
trong cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng tại địa phƣơng.
- Điều tra sơ bộ ngồi thực địa để bổ sung những thơng tin về địa
hình, đất đai, đặc điểm rừng, tình hình dân sinh kinh tế xã hội có ảnh
hƣởng đến nguy cơ cháy rừng tại khu vực nghiên cứu.
2.4.1.2. Điều tra đặc điểm các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng dến nguy cơ cháy

rừng tại khu vực nghiên cứu
Phương pháp điều tra chuyên ngành
Đề tài tiến hành điều tra 5 trạng thái rừng, trạng thái IIA, IIB, IIIA2,
IA, rừng trồng. Với mỗi trạng thái rừng, tiến hành lập 2 ƠTC diện tích
500m2 để tiến hành điều tra. Các khu vực đƣợc lựa chọn phải có tƣơng đối
đồng nhất về địa hình, độ dốc, độ cao, điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội…
- Điều tra đặc điểm cấu trúc các trạng thái rừng chủ yếu:
+ Điều tra tầng cây cao:
Trên ÔTC, điều tra các chỉ tiêu về mật độ, độ tàn che, chiều cao vút ngọn,
chiều cao dƣới cành, đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán, sinh trƣởng…..
Kết quả điều tra đƣợc ghi vào mẫu biểu 01
12


Mẫu biểu 01: Điều tra tầng cây cao
OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:

Hƣớng dốc:

Ngày điều tra:

Diện tích OTC:

Địa điểm:
HVN HDC DT


STT Lồi cây

(m)

(m)

D1.3

(m) (cm)

Chất lƣợng
Tốt

TB

Xấu

Ghi chú

Độ tàn che đƣợc xác định theo phƣơng pháp cho điểm trên 80 điểm
ngẫu nhiên phân bố cách đều trên ƠTC. Nếu điểm điều tra nằm ngồi tán
thì 0 điểm, trong tán cây 1 điểm, mép tán 0.5 điểm. Độ tàn che chung là giá
trị trung bình của điểm điều tra.
Mẫu biểu 1.1: Điều tra độ tàn che
OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:


Hƣớng dốc:

Ngày điều tra:

Diện tích OTC:

+ Điều tra cây tái sinh, cây bụi và thảm tƣơi:
Trên mỗi ÔTC lập 9 ÔDB với diện tích 4m2, phân bố đều trên ôtc.
Tiến hành điều tra:
Với cây tái sinh, điều tra các chỉ tiêu: lồi cây, chiều cao, tình hình
sinh trƣởng, nguồn gốc tái sinh. Kết quả ghi vào mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02: Điều tra cây tái sinh
OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:

Hƣớng dốc:

Ngày điều tra:

Diện tích OTC:

STT Lồi cây

Chiều cao (m)

Sinh trƣởng


<0.5

Tốt

0.5-1 1-1.5 >1.5

TB

Nguồn gốc
Xấu Chồi

Hạt

Với cây bụi, thảm tƣơi điều tra các chỉ tiêu: tên lồi chiều cao,, tình
hình sinh trƣởng. Kết quả ghi vào mẫu biểu 03.

13


Mẫu biểu 03: Điều tra cây bụi, thảm tƣơi
OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:

Hƣớng dốc:

Ngày điều tra:


Diện tích OTC:

Địa điểm:
STT

Lồi cây

Sinh trƣởng
Tốt

Xấu

TB

Chiều cao

Che phủ
(%)

Ghi chú

Độ che phủ đƣợc xác định theo phƣơng pháp cho điểm trên 80 điểm
ngẫu nhiên phân bố cách đều trên ÔTC
Mẫu biểu 3.1: Điều tra độ che phủ
OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:


Hƣớng dốc:

Ngày điều tra:

Diện tích OTC:

+ Điều tra vật liệu cháy
Trên mỗi ÔTC lập 5 ÔDB với diện tích 1m2, phân bố đều trong ơtc.
Với mỗi ODB, dùng thƣớc xác định bề dầy thảm khô, dùng dao hoặc cuốc
chặt thẳng đứng xung quanh ơ, thu gọn tồn bộ VLC, phân loại thành phần,
điều tra khối lƣợng vật liệu cháy. Độ ẩm VLC xác định bằng phƣơng pháp
mục trắc của TS. Phạm Ngọc Hƣng [4].
Kết quả ghi vào mẫu biểu 04.
Mẫu biểu 04: Điều tra đặc điểm VLC
OTC:

Độ dốc:

Trạng thái rừng:

Hƣớng dốc:

Ngày điều tra:

Diện tích OTC:

TT
ƠDB

VLC


Khối lƣợng VLC

Bề dầy

VLC tƣơi

thảm khô

Tổng số

khô

14

Độ ẩm

Ghi chú


2.4.2. Phương pháp tính tốn nội nghiệp
Từ số liệu điều tra ngoại nghiệp, tiến hành xử lý và tính tốn trên
máy vi tính bằng phần mềm Excel và SPSS.
2.4.2.1 Tính các chỉ số sinh trưởng
Tính tốn các chỉ tiêu sinh trƣởng trung bình của Hvn, Hdc, Dt,
D1.3, và các chỉ tiêu cấu truc, tổng số loài, mật độ (N/ha) cho từng trang
thái rừng.
̅ vn, ̅ dc, ̅ t, ̅ 1.3 =





Trong đó ̅ vn, ̅ dc, ̅ t, ̅ 1.3 là chỉ số trung bình của chiều cao vút
ngọn, chiều cao dƣới cành, đƣờng kính tán, đƣờng kình 1.3m trung bình.
Tính mật độ cây/ha
Trong đó

N/ha= x 10000

n là tổng số cây trong ơtc
S là diện tích ơtc (m)

2.4.2.2 Xác định công thức tổ thành
Áp dụng công thức Nguyễn Hữu Hiển (1972) để xác định cơng thức
tổ thành với trình tự sau
- Thống kê số lƣợng lồi.
- Tính số lồi và tổng số cá thể lồi.
- Tính số lƣợng cá thể bình qn cho mỗi lồi theo cơng thức
Ntb=
Trong đó:

Ntb số cá thể bình qn của một lồi
N tổng số cá thể lồi
m Tổng số lồi điều tra

Những lồi có tổng số cá thể lớn hơn số cá thể bình quân sẽ đƣợc
tham gia vào công thức tổ thành.
- Xác định hệ số tổ thành Ki
Ki=


15

x 10


Trong đó

ni là tổng số cá thể lồi i
N tổng số cá thể lồi

Trong cơng thức tổ thành, lồi nào có hệ số lớn hơn thì viết trƣớc. Hệ
số lấy bằng phần mƣời, nếu hệ số tổ thành ≥ 0.5 thì lấy dấu (+), nếu < 0.5
thì lấy dấu (-).
2.4.2.3 Xây dựng bản đồ quản lý lửa rừng
Phân cấp vùng trọng điểm cháy rừng theo phƣơng pháp chỉ số hiệu
quả canh tác cải tiến Ect có trọng số [17]:
Lập bảng thống kê các yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến khả nâng cháy
cửa chắc trạng thái rừng rồi dùng phần mềm SPSS để xác định trọng số
giữa các biến. Số liệu đƣợc chuẩn hóa theo phƣơng pháp đối lâp.
Với yếu tố mà giá trị nó càng cao, càng tăng nguy cơ cháy rừng thì
áp dụng cơng thức: fij=
Với yếu tố mà giá trị của nó càng nhỏ càng tăng nguy cơ cháy rừng
thì sử dụng cơng thức: fij=1 Trong đó : Xij là giá trị yếu tố thứ j của trạng thái i
Xmax là giá trị cực đại của yếu tố thứ j.
Xác định giá trị Ect cho từng trạng thái và tiến hành tính điểm cho
các nhân tố ảnh hƣởng tới cháy rừng và phân cấp mức độ nguy hiểm cho
các trạng thái rừng khác nhau.
Ei= ∑fij.pi
Trong đó


fij là trị số của tiêu chuẩn thứ i.
pi là trọng số của tiêu chuẩn thứ i.

Sử dụng phần mềm Mapinfo để phân vùng và tô mầu cho các trạng
thái theo nguy cơ khác nhau.

16


PHẦN III
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên [18]
3.1.1. Vị trí địa lý
Xuân Nha là một xã thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Xã
Xuân Nha có diện tích tự nhiên 9.374,2 ha.
Xã có ranh giới hành chính:
+ Phía Bắc: giáp xã Vân Hồ, huyện Vân Hồ.
+ Phía Nam: giáp xã Tân Xuân, huyện Vân Hồ.
+ Phía Đơng: giáp xã Cun Pheo, huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình và
bản Đơng Tà Lào xã Tân Xn.
+ Phía Tây: giáp xã Chiềng Xuân huyện Vân Hồ.
3.1.2. Địa hình, địa thế.
Xã Xuân Nha có địa thế hiểm trở, độ dốc cao, địa hình núi đất cùng
núi đá vơi xen đồi đất, cao ở phía tây bắc và thấp dần ở đơng nam, bị chia
cắt mạnh.
Xã có 6 loại đất chính:
- Đất Feralit màu vàng sẫm phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng
đất dày, thành phần cơ giới trung bình, Phân bố ở độ cao 700 – 1.700m.
- Đất Feralit màu vàng nâu phát triển trên sản phẩm đá vôi hoặc đá

vôi biến chất, tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, phân
bố ở độ cao 700 – 1.700m.
- Đất Feralit màu vàng nhạt phát triển trên đá sét hoặc biến chất, tầng
đất dày, thành phần cơ giới trung bình phân bố ở độ cao 700 – 1.700m.
- Đất Feralit màu vàng nhạt hoặc vàng xám phát triển trên phiến
thạch sét, phấn sa, đá cát, sa thạch, sỏi cuội kết, tầng đất dày, thành phần
cơ giới trung bình hoặc nhẹ thƣờng ở vùng đồi núi thấp phân bố ở độ cao
300 – 1.000m.
17


×