Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài chò nâu dipterocarpus retusus blume 1823 tại vƣờn quốc gia tam đảo vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 64 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp
chƣơng trình đào tạo khóa 2012 – 2016 đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Để đánh
giá kết quả của sinh viên trƣớc khi ra trƣờng, đƣợc sự nhất trí của trƣờng Đại
học Lâm nghiệp, Khoa QLTNR & MT, thầy giáo Th.S Phạm Thành Trang tôi
tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu bảo tồn lồi Chị nâu
(Dipterocarpus retusus Blume, 1823) tại Vƣờn Quốc Gia Tam Đảo - Vĩnh
Phúc.”.
Sau thời gian làm việc khẩn trƣơng, nghiêm túc đến nay khóa luận đã
hồn thành. Để có đƣợc kết quả này, trƣớc hết tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và mơi
trƣờng đã giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và các cán bộ công nhân
viên trong Vƣờn quốc gia Tam Đảo và bà con địa phƣơng nơi tôi thực tập đã
giúp tơi hồn thành cơng việc.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Th.S Phạm Thành Trang đã tận
tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học và
dành cho tôi nhiều thời gian hƣớng dẫn, góp ý, sửa chữa khóa luận cũng nhƣ
tình cảm tốt đẹp trong qua trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng nỗ lực nhƣng do hạn chế về nhiều mặt, kinh nghiệm,
phƣơng tiện nghiên cứu và thời gian nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những
thiếu xót nhất định. Tơi mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung của các thầy cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của tơi đƣợc hồn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Vi Thị Ngọc Quỳnh


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU


DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC MẪU SỐ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................ 2
1.1 Trên thế giới .................................................................................................... 2
1.1.1 Nghiên cứu về sinh thái học thực vật ........................................................... 2
1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng ......................................................................... 3
1.2 Ở Việt Nam ..................................................................................................... 6
1.2.1 Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của loài cây ............................................ 6
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng ........................................................................ 7
1.2.3 Nghiên cứu về loài Chò nâu ....................................................................... 9
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG – MỤC TIÊU – NỘI DUNG .................................. 11
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 11
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 11
2.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 11
2.2.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 11
2.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 11
2.3. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................... 11
2.4 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.4.1. Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Chò nâu tại khu vực nghiên
cứu ....................................................................................................................... 11
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Chò nâu mật tại khu vực nghiên
cứu. ...................................................................................................................... 12
2.4.3 Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Chị nâu tại khu vực nghiên cứu .............. 12
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 12
2.5.1 Công tác chuẩn bị ....................................................................................... 12
2.5.2 Phƣơng pháp kế thừa .................................................................................. 12
2.5.3 Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................... 12



2.6 Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................... 18
2.6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ......... 18
2.6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm tái sinh loài. ...................................... 20
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI .......................... 22
3.1.Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 22
3.1.1.Vị trí địa lý ................................................................................................. 22
3.1.2. Địa hình. .................................................................................................... 23
3.1.3.Khí hậu thủy văn. ....................................................................................... 24
3.1.4. Hệ động-thực vật. ...................................................................................... 25
3.2. Tình hình kinh tế-xã hội. .............................................................................. 26
3.3 Những khó khăn, thách thức ......................................................................... 27
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 28
4.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố lồi Chị nâu tại Vƣờn quốc gia Tam Đảo–
Tỉnh Vĩnh Phúc ................................................................................................... 28
4.1.1. Đặc điểm phân bố của lồi Chị nâu theo đai cao, trạng thái rừng ........... 28
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có lồi Chị nâu phân bố tự
nhiên tại VQG Tam Đảo ..................................................................................... 29
4.2 Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của lồi Chị nâu tại VQG Tam Đảo–
Vĩnh Phúc ............................................................................................................ 39
4.2.1 Đặc điểm cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh .............................................. 39
4.2.2. Đặc điểm chất lƣợng, nguồn gốc tầng cây tái sinh ................................... 40
4.2.3 Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng
tại khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 42
4.3 Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển lồi Chị nâu tại VQG Tam
Đảo - Vĩnh Phúc .................................................................................................. 44
4.3.1 Phân tích thuận lợi khó khăn trong cơng tác bảo tồn lồi Chị nâu .......... 44
4.3.2 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển lồi Chị nâu ................... 46
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT ............................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số liệu khí tƣợng của các trạm trong khu vực Tam Đảo .................... 24
Bảng 4.1. Đặc điểm phân bố của lồi Chị nâu phân theo đai cao, trạng thái rừng
tại VQG Tam Đảo– Vĩnh Phúc ........................................................................... 28
Bảng 4.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị nâu phân bố
ở VQG Tam Đảo– Vĩnh Phúc, độ cao 180 – 300m ( OTC 01 ) ......................... 30
Bảng 4.3. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị nâu phân bố
ở VQG Tam Đảo– Vĩnh Phúc, độ cao 180 – 300m (OTC 02 ) .......................... 31
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chò nâu phân bố
ở VQG Tam Đảo– Vĩnh Phúc, độ cao 300-400m (OTC 03 ) ............................. 32
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chò nâu phân bố
ở VQG Tam Đảo– Vĩnh Phúc, độ cao 400-600m (OTC 04 ) ............................. 33
Bảng 4.6 Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chò nâu phân bố
theo đai cao tại VQG Tam Đảo- Vĩnh Phúc ....................................................... 34
Bảng 4.7 Cấu trúc mật độ Chò nâu phân bố theo đai cao ................................... 35
tại VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc .......................................................................... 35
Bảng 4.8 Cấu trúc tầng thứ tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Chị nâu phân bố
tại VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc .......................................................................... 36
Bảng 4.9 Mức độ thƣờng gặp của một số loài cây thuộc khu vực nghiên cứu
VQG Tam Đảo – Vĩnh Phúc ............................................................................... 38
Bảng 4.10 Mức độ thân thuộc của loài Chị nâu với một số lồi quan trọng trong
khu vực phân bố .................................................................................................. 39
Bảng 4.11 .Cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh rừng tự nhiên nơi có Chị nâu phân
bố tại VQG Tam Đảo .......................................................................................... 40
Bảng 4.12. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Chị nâu phân bố tại
VQG Tam Đảo theo đai cao ................................................................................ 41
Bảng 4.13. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực có Chị nâu phân

bố tại VQG Tam Đảo theo đai cao ...................................................................... 43


DANH MỤC CÁC MẪU SỐ
Mẫu biểu 01: Điều tra Chò nâu theo tuyến ......................................................... 14
Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây gỗ trong OTC ................................................... 15
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng........................................ 17
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi, thảm tƣơi dƣới tán rừng............................. 18


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Giải nghĩa

Ký hiệu
VQG

Vƣờn quốc gia

UNESCO

Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây


D1.3

Đƣờng kính thân cây ở vị trí cao 1.3m

N/ha

Mật độ rừng (cây/ha)

Hdc

Chiều cao dƣới cành

N-D1.3

Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính

N-Hvn

Phân bố số cây theo cấp chiều cao

Dt

Đƣờng kính tán

N-Dt

Phân bố số cây theo đƣờng kính tán

UICN


Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên
nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

QXTV

Quần xã thực vật

IVi%

Tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i

Ni%

Tỷ lệ % theo số cây của loài i trong QXTV rừng

Gi%

Tỷ lệ % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTVR

TC

Tàn che


Mtg

Mức độ thƣờng gặp của lồi tính theo %

Q

Mức độ thân thuộc

Ntb/ha

Mật độ trung bình/ha

Ki

Hệ số tổ thành theo số cây loài i

NCKH

Nghiên cứu khoa học

pH

Độ chua của đất

G

Tiết diện ngang thân cây ở vị trí 1.3m

QLRBV


Quản lý rừng bển vững


ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề nghiên cứu da dạng sinh học và bảo tồn nguồn gen sinh vật ở Việt
Nam cũng nhƣ trên thế giới có ý nghĩa chiến lƣợc quan trọng trong thời đại hiện
nay. Chúng đã đƣợc các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm từ rất sớm, song
những vấn đề phục vụ cho công tác bảo tồn chỉ mới bắt đầu từ những năm 80
của thế kỷ trƣớc đến nay.
Nghiên cứu tái sinh rừng là nghiên cứu rất quan trọng làm cơ sở cho các biện
pháp kĩ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng. Trên quan điểm sinh thái ,
đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ nét những mối qua lại giữa các thành phần của hệ
sinh thái rừng và giữa chúng với môi trƣờng. Tái sinh rừng là một q trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh, đảm bảo cho nguồn tài nguyên có khả năng
tái sản xuất mở rộng nếu con ngƣời nắm bắt đƣợc quy luật tái sinh và điều khiển
nó phục vụ kinh doanh rừng. Vì vậy tái sinh rừng trở thành vấn đề then chốt
trong việc xác định các phƣơng thức kinh doanh rừng.
Chị nâu có giá trị về gỗ rất tốt nhƣ: gỗ mềm, dễ bị mối mọt; đƣợc dùng trong
xây dựng và đóng đồ đạc, nơng cụ. Một lồi cây bóng mát đƣợc nhiều ngƣời ƣa
chuộng vì dáng đẹp, mọc tuơng đối nhanh, dễ trồng. Do vậy tình trạng mơi
trƣờng sống bị thu hẹp rất nhanh, nhu cầu dùng gỗ của dân rất lớn nên Chò nâu
đã bị tuyệt diệt ở các khu vực rừng gần dân cƣ. Trong Sách Đỏ VIệt Nam 2007,
Chò nâu đƣợc phân hạng VU A1c,d+2c,d, B1+2b,e. Vì vậy cần có biện pháp
tích cực bảo vệ, bảo tồn chúng.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn
lồi Chị nâu (Dipterocarpus retusus Blume, 1823) tại Vƣờn Quốc Gia Tam
Đảo – Vĩnh Phúc.” là cần thiết và cấp bách, phù hợp với tình hình thực tiễn tại
địa phƣơng, góp phần bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh học của tỉnhVĩnh Phúc
nói riêng và của Việt Nam, thế giới nói chung.


1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu về sinh thái học thực vật
Các phƣơng pháp thực nghiệm về sinh thái học nhằm nghiên cứu mối
quan hệ giữa các loài, phƣơng pháp điều tra đánh giá đƣợc trình bày trong
“Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Wrttenand, Gary L.A.ry(1980),
W. Lache(1987) đã chỉ rõ đƣợc vấn đề nghiên cứu trong sinh thái học thực vật
nhƣ sự thích nghi của các điều kiện: Dinh dƣỡng, Nhiệt độ, ánh sáng, chế độ ẩm,
khí hậu.
E.P Odum (1975) đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh cật học hoặc từng
lồi, trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mơi
trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý. Ngồi ra mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh
trƣởng có thể định lƣợng bằng các phƣơng pháp tốn học thƣờng gọi là mô
phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tƣơng quan phức tạp trong tự nhiên.
Trong học thuyết các kiểu rừng của G.FMơrơdơp đã hình thành lý luận cơ
bản về sinh thái rừng và các kiểu rừng: “Đời sống của rừng có thể đƣợc hiểu
trong mối quan hệ với điều kiện hồn cảnh và trong đó quần xã thực vật rừng
tồn tại và quần xã này luôn luôn chịu tác động trực tiếp của các nhân tố sinh thái
trong hồn cảnh đó”. Ơng cho rằng điều kiện tiên quyết, quyết định hình thành
rừng là đặc điểm sinh thái học của loài cây gỗ.
Trong nghiên cứu sinh thái học nhằm quản lý rừng bền vững, một nhận
xét mà nhiều nhà lâm học biết đến là: Trong các kiến thức khoa học về các hệ
sinh thái rừng cịn chƣa hồn chỉnh, việc xác định các hiểu biết về mặt lâm học,
sinh thái học nhằm quản lý rừng tự nhiên theo cách giữ vững một cái nguyên

vẹn là có thể chấp nhận đƣợc và có thể áp dụng cho tất cả các kiểu rừng khác
nhau kể cả rừng mƣa nhiệt đới ẩm. (Juergen Blasse và Jim Douglas năm 2000).
Vào đầu thế kỷ 20, nhà bác học ngƣời Nga V.V. Đôcuchaep đã chỉ ra
rằng: Phạm vi phân bố địa lý của thực vật đƣợc xác định bởi điều kiện độ ẩm,
2


khí hậu. Điều đó phụ thuộc vào lƣợng mƣa và lƣợng bố hơi do tác dụng của
nhiệt độ.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của lồi đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu về nhu cầu ánh sáng và sự thích nghi của thực vật đối với tình trạng
thiếu nƣớc. Theo đó, sự thích nghi với điều kiện có 3 kiểu: một – thích nghi kiểu
đã quen, hai – thích nghi do cấu tạo kiểu hạn sinh, ba – có tính chịu đựng đƣợc
tác dụng của mất nƣớc.
Đánh giá đƣợc mức độ ƣa sáng, chịu bóng của cây từ đó có biện pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động hợp lý thì phải xác định đƣợc nhu cầu ánh sáng của từng
loài và đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhƣ: I.S Mankina và I.L Xekina
(1884, 1984); Uxurai (1981) V.N.Liubimencô (1950, 1908); I.Vizner (1907)…
1.1.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái
rừng, biểu hiện của nó là sự xuất hiện của một thế hệ cây con của những lồi cây
gỗ ở những nơi cịn hồn cảnh rừng: dƣới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau khi
khai thác, đất rừng sau nƣơng rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là thay thế
hệ cây già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi
thành phần cơ bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm
phân bố.
Các chuyên gia sinh thái học đã khẳng định rừng là hệ thái hồn chỉnh nhất.
Thƣc vật rừng có sự biến động cả về chất và lƣợng khi yếu tố ngoại cảnh thay

đổi. Rừng cây và con ngƣời có quan hệ mật thiệt với nhau, nghiên cứu tái sinh
rừng tự nhiên đã trải qua hàng trăm năm, nhƣng ở rừng nhiệt đới, vấn đề này
đƣợc đề cập từ năm 1930 trở lại đây.
Ở rừng nhiệt đới số lƣợng loài cây trên một đơn vị diện tích quá lớn, nên
kinh doanh tất cả các lồi cây đó rất có thể mang lại hiệu quả không mong
muốn. Trong thực tiễn lâm sinh ngƣời ta chỉ khảo sát những lồi cây có giá trị
kinh tế cao và đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
3


Có hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh tự nhiên đó là: nhóm nhân tố
sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh rừng khơng có sự can thiệp con ngƣời và nhóm
nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con ngƣời.
1.1.2.1. Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến tái sinh rừng khơng có sự can
thiệp của con người.
Nhân tố sinh thái đƣợc nhiều tác giả quan tâm và tìm hiểu là sự thiếu hụt ánh
sáng của cây con dƣới tán rừng. Nếu ở trong rừng, cây con chết vì thiếu nƣớc thì
cũng khơng nên loại trừ do thiếu ánh sáng. Trong rừng mƣa nhiệt đới, sự thiếu
hụt ánh sáng ảnh hƣởng chủ yếu đến phát triển cây con, còn đối với sự nảy mầm
và phát triển mầm non thƣờng không rõ (Baur G, N 1962). Khi nghiên cứu tái
sinh tự nhiên của rừng, các tác giả nhận định tầng cây cỏ và cây bụi đã ảnh
hƣởng tới cây tái sinh các loài cây gỗ. Ở quần thể kín tán, tuy thảm cỏ phát triển
kém nhƣng cạnh tranh dinh dƣỡng và ánh sáng của chúng vẫn ảnh hƣởng đấn
cây tái sinh. Những lâm phần đã qua khai thác, thảm cỏ có điều kiện phát sinh
mạnh mẽ sẽ trở ngại lớn cho tái sinh rừng.
Trong cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ
V.G Karpov (1969) (theo Nguyễn Thu Trang, 2009) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp
trong quan hệ cạnh trạnh về dinh dƣỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất
thuần nhất của quan hệ qua lại giữa các thực vật tùy thuộc đặc tính sinh vật học,
tuổi và điều kiện sinh thái của quần thể thực vật. Năm 1973 I.N.Nakhteenko cho

rằng sự trùng hợp cao của sự hấp thụ dinh dƣỡng giữa 2 lồi có thể gây cho nhau
sự kìm hãm sinh trƣởng và làm tăng áp lực cạnh tranh giữa 2 loài (theo Nguyễn
Thu Trang, 2009).[16]
Trong đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng, ngƣời ta đều nhận
thấy rằng cỏ và cây bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh
dƣỡng khoáng của tầng mặt đất và ảnh hƣởng xấu đến cây tái sinh của các loài
cây gỗ. Những quần thụ kín tán, đất khơ và nghèo dinh dƣỡng khoáng, thảm cỏ
phát triển kém nên ảnh hƣởng của nó đến các cây gỗ non khơng đáng kể. Ngƣợc
lại những lâm phần thƣa, rừng đã qua khai thác tì thảm cỏ có điều kiện phát sinh

4


mạnh mẽ, trong điều kiện này chúng là nhân tố gây trở ngại rất lớn cho tái sinh
rừng Bannikov, 1967; Vipper 1973 (theo Nguyễn Thu Trang (2009).[16]
Cây rừng ra hoa mang tính định kì rõ rệt, cây rừng ra hoa quả nhiều hay ít bị
ảnh hƣởng sâu sắc của thời tiết, nhiều nhà lâm học cho rằng biến động mùa hoa
quả cây rừng cần nghiên cứu theo các vùng địa lí khác nhau và các khía cạnh
cấu trúc, độ dày, độ khép tán, tuổi lâm phần.
1.1.2.2. Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tái sinh rừng có sự can thiệp của con
người.
Đó là sự áp dụng các biện pháp kĩ thuật lâm sinh nhằm tác động có mục đích
vào các lâm phần rừng tự nhiên. Từ các xử lý lâm sinh tác động vào các lồi cây
tái sinh mục đích, các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phƣơng
thức chặt tái sinh điển hình nhƣ: Cơng trình của Kennedy (1935), Taylor (1954),
Rosevear (1974) ở Nigiêria và Gana (1960) ở Xurinam với phƣơng thức chặt
dần tái sinh dƣới tán lá. Brooks (1941), Ayolife (1952) với phƣơng thức chặt
dần nhiệt đới ở Trinidat, Wayatt Smith (1961, 1963) với phƣơng thức chặt rừng
đều tuổi ở Malaysia, Donis và Maudouz (1951, 1954) với phƣơng thức đồng
nhất hóa tầng trên ở Zava.

Nghiên cứu về phân bố cây tái sinh tự nhiên cũng đã có rất nhiều cơng trình
đề cập đến, đáng chú ý là cơng trình nghiễn cứu của Richards, P.W(1965) tác
giả cuốn rừng mƣa nhiệt đới. Bernard Roller (1974) tổng kết các cơng trình
nghiễn cứu về phân bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong ơ tiêu chuẩn
kích thƣớc nhỏ (1 x 1m, 1 x 1,5m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm,
một số ít có phân bố poisson. Ở Châu Phi, trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor
(1954), Barnard (1955) xác định số lƣợng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu
hụt, cần thiết phải bổ sung bằng trồng rừng nhân tạo. Ngƣợc lại, các tác giả
nghiên cứu về tái sinh tự nhiên nhiệt đới Châu Á nhƣ: Bava (1954), Budowski
(1956), Kationt (1965) lại nhận định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số
lƣợng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy, các biện pháp lâm sinh đề ra cần
thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng.[12]

5


Về phƣơng pháp điều tra tái sinh, nhiều tác giả đã sử dụng cách lấy mẫu ô
vuông theo hệ thống Lowdermilk (1972) đề nghị, với diện tích ơ dạng bản thơng
thƣờng từ 1- 4m2. Bên cạnh đó, cũng có nhiều tác giả đề nghị sử dụng phƣơng
pháp điều tra theo dải hẹp với các ơ đo đếm có diện tích biến động từ 10100m2. Phƣơng pháp này trong điều tra tái sinh sẽ khó xác định đƣợc quy luật
phân bố hình thái của lớp cây tái sinh trên mặt đất rừng. Để giảm sai số trong
khi thống kê Barnrd (1950) đã đề nghị một phƣơng pháp “ điều tra chuẩn
đoán”, theo đó kích thƣớc ơ đo đếm có thể thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển
của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác nhau. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng
nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tƣợng rừng cụ thể.
Về điều tra và đánh giá tái sinh tự nhiên trong rừng nhiệt đới. M.Loeschau
(1977) đã đƣa ra một số đề nghị nhƣ: để đánh giá một khu bằng cách rút mẫu
ngẫu nhiên, trừ trƣờng hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về
mật độ tái sinh nhƣ nới có lƣợng cấy tái sinh rất lớn. Các số liệu này sẽ là cơ sở
cho các quyết định trong từng kế hoạch lâm sinh. Cụ thể: Xét lâm phần có xứng

đáng đƣợc chăm sóc hay khơng? Việc chăm sóc cấp bách đến mức độ nào?
Cƣờng độ chăm sóc phải ra sao? Tác giả cũng đề nghị những chỉ tiêu cần phải
điều tra gồm có mật độ, chất lƣợng cây tái sinh cũng nhƣ đƣờng kính ngang
ngực của những cây có giá trị kinh tế lớn trong khoảng từ 1cm (cây tái sinh đã
đảm bảo), đến 12,6 cm (giới hạn dƣới của kích thƣớc sản phẩm)..[13]
1.2 Ở Việt Nam
1.2.1 Nghiên cứu về đặc điểm sinh học của lồi cây
Hịa chung cùng xu thế của thế giới, tại Việt Nam cũng có nhiều các cơng
trình nghiên cứu về sinh thái học của lồi cây, có thể kể đến một số tác giả nhƣ:
Nguyễn Bá Chất (1996) “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và biện pháp
kỹ thuật trồng nuôi dƣỡng cây Lát Hoa” đã kết luận: những vấn đề kỹ thuật lâm
sinh là những vấn đề cấp thiết để khôi phục và phát triển rừng.
Đinh Văn Tài khi nghiên cứu sử dụng các loài cây bản địa chịu hạn phục vụ
chƣơng trình “Phục hồi và trồng rừng” chống xa mạc hóa đất cát ven biển tỉnh
Binh Thuận đã áp dụng kỹ thuật trồng mới rừng để tiếp tục phát triển mở rộng
6


diện tích trên cơ sở tuyển chọn một số lồi cây bản địa có giá trị để cung cấp
giống cho trồng rừng.
Nguyễn Huy Sơn, Vƣơng Hữu Nhi khi nghiên cứu đặc điểm lâm học quần thể
thông nƣớc ở Đắc Lắc đã phân loại hiện trạng rừng, cấu trúc tổ thành loài và mật độ,
cấu trúc tầng tán và độ tàn che. Tác giả đã kết luận rằng Thơng nƣớc có sống hỗn
loài theo từng đám trong rừng lá rộng thƣờng xanh ở vùng đầm lầy nƣớc ngọt.
1.2.2 Nghiên cứu về tái sinh rừng
Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những năm
1960. Nổi bật có cơng trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về “Thảm thực
vật rừng Việt Nam” ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế,
điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh và thứ sinh. Đồng
thời theo ơng, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã khống chế

điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó là nhân tố ánh
sáng. Nếu các điều kiện của môi trƣờng nhƣ đất rừng, nhiệt đới, độ ẩm dƣới tán
rừng chƣa thay đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có những biến đổi lớn
và cũng không diễn thế theo phƣơng pháp tái sinh khơng có quy luật “nhân quả
giữa sinh vật và hồn cảnh”. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần
hoàn tái sinh đã ứng dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay
phải tạm gác lại chưa giải quyết được”.[17]
Trong phƣơng pháp đánh giá tổ thành rừng nhiệt đới, Nguyễn Hữu Hiến
(1970). Cho rằng lồi cây tham gia vào loại hình nhiều, trên diện tích 1ha có khi
có tới hàng trăm lồi, cùng một lúc khơng thể kể hết đƣợc. Vì vậy, ngƣời ta chỉ
kể đến lồi nào có số lƣợng cá thể nhiều nhất trong các tầng quan trọng (tính
theo lồi cây ƣu thế hoặc nhóm lồi ƣu thế), tác giả đã đƣa ra cơng thức tính tổ
thành

X

≥ N/a với

X

là trị số bình qn cụ thể của một lồi, N là số cây điều tra

và a là số loài điều tra. Một lồi đƣợc gọi là thành phần chính của một loại hình
phải có số lƣợng cá thể hoặc lớn hơn

X

. Đây là một cách đánh giá thuận tiện

trong khi phân tích nghiên cứu phân bố các lồi, diễn thế và sự phân bố các quần

lạc thực vật.[11]

7


Nghiên cứu về bảo đảm tái sinh trong khai thác rừng, tác giả Phùng Ngọc
Lan (1984) cho biết do cây mẹ có tính chịu bóng, cho nên một số lƣợng lớn cây
tái sinh phân bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số loài cây ƣa sáng cực
đoan, tổ thành lồi tái sinh dƣới tán rừng ít nhiều đều lặp lại giống tổ thành tầng
cây cao của quần thể. Kết quả điều tra khu rừng chƣa khai thác ở Tam Tấu, Lâm
trƣờng Bắc Sơn – Lạng Sơn cho thấy có gần 30 lồi tái sinh với số lƣợng từ
14.000 - 16.000 cây/ha. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phong phú của tái sinh rừng
nƣớc ta. Tác giả cũng đã nhận xét phƣơng thức khai thác có ảnh hƣởng rất quyết
định đến tái sinh rừng và thực tiễn đã cho thấy: Thơng qua việc xác định tổ
thành lồi cây giữ lại gieo giống, điều tiết độ khép tán hợp lý khơng chỉ có tác
dụng điểu khiển số lƣợng, chất lƣợng tái sinh mà cịn điều khiển đƣợc tổ thành
lồi cây tái sinh phù hợp với ý muốn và tác giả cũng đã đƣa ra đề nghị. Nếu số
lƣợng và chất lƣợng cây mục đích tái sinh hiện có khơng đủ thì cần tiến hành tra
dặm thêm để đảm bảo trữ lƣợng cho các luân kỳ khai thác tiếp theo và phƣơng
án tối ƣu là lựa chọn những loài cây mục đích phù hợp với lồi cây ƣu thế của
quần thể vì nguồn giống có nhiều và đã thích hợp với hoàn cảnh sinh thái.[12]
Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên, tác giả Vũ Tiến Hinh
(1991), đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa
của nó trong điều tra cũng nhƣ trong kinh doanh rừng. Tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp chặt hết cây gỗ D1.3 ≥ 8cm ở hai ô tiêu chuẩn (một ô là lâm phần
sau phục hồi trên đất rừng tự nhiên. Sau sau khai thác kiệt và một ô thuộc trạng
thái rừng IIIA3).[17]
Nguyễn Duy Chuyên (1995), đã nghiên cứu quy luật phân bố cây tái sinh tự
nhiên lá rộng thƣờng xanh hỗn loài vùng Qùy Châu – Nghệ An. Kết quả nghiên
cứu về phân bố cây tái sinh theo chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng, tác giả cho

biết trong tổng số 13.657 ô đo đếm có 8.444 ơ có ít nhất một cây tái sinh. Thống
kê tập hợp số lƣợng cây này theo chiều cao, nguồn gốc và chất lƣợng tác giả cho
thấy 35% cây tái sinh có chiều cao từ 2m trở lên, 80% cây tái sinh có nguồn gốc
hạt, 20% cây chồi, 47% cây tái sinh chất lƣợng tốt, 37% cây tái sinh có chất
lƣợng trung bình và 16% cây chất lƣợng xấu. Phân bố tổ thành cây tái sinh tác
8


giả cho thấy cây tái sinh tự nhiên trong khu vực gồm 46 lồi thuộc 22 họ. Trong
đó có 24 lồi cây có giá trị kinh tế và 22 lồi cây có giá trị kinh tế thấp, Ràng
ràng và Máu chó là 2 lồi có tần số xuất hiện thực tế lớn nhất trên 20%. Về phân
bố số lƣợng cây tái sinh tác giả cho thấy ở rừng giàu, có chất lƣợng (rừng loại
IV và IIIB) có số cây tái sinh lớn nhất (3.200 – 4.000 cây/ ha). Ở rừng nghèo số
cây tái sinh chỉ có 1.500 cây/ha (rừng IIIA1), trong rừng thuần tre nứa số cây lá
rộng tái sinh tự nhiên thấp nhất 527 cây/ha. Trong toàn lâm phần phân bố lý
thuyết của cây tái sinh tự nhiên ở rừng trung bình (IIIA2) cây tái sinh tự nhiên có
dạng phân bố Possion, các loại rừng khác cây tái sinh có phân bố cụm.[6]
1.2.3 Nghiên cứu về lồi Chị nâu ( Tra cứu thực vật rừng Việt Nam ) [14]
TÊN PHỔ THƠNG: CHỊ NÂU
TÊN KHOA HỌC: Dipterocarpus retusus Blume, 1823.
HỌ :

DẦU – DIPTEROCARPACEAE

Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 30 - 40 m, đƣờng kính tới 1 m. Thân thẳng, hình trụ, phân
cành cao. Tán thƣa, hình cầu. Cành non mập, phủ lơng dầy nhƣng sớm rụng. Lá
hình trái xoan hay trái xoan thuôn, dài 20 - 40 cm, rộng 15 - 25 cm, mép lƣợn
sóng. Gân bên 15 - 20 đơi, có lơng cứng, nổi rõ ở mặt dƣới. Cuống lá dài 3 - 4
cm, khi non có lơng, khi già màu đen, khơng lơng. Lá kèm lớn, hình búp, dài 8 12 cm. Cụm hoa hình chùm, ống đài hình cầu, dài 2,5 cm, rộng 2 cm. Quả hình

trứng hơi trịn, đƣờng kính 2 - 3 cm, 5 thuỳ đài tồn tại, trong đó 3 thùy tiêu giảm,
hình tim, đỉnh tròn, dài 0,7 cm; 2 thuỳ phát triển mạnh thành cánh, dài 15 - 20
cm, rộng 2 - 3 cm, có 3 gân rõ.
Sinh học và sinh thái:
Mùa hoa tháng 1 - 2, mùa quả tháng 8 - 9. Cây mọc trong rừng nhiệt đới gió
mùa, ở độ cao từ 100 - 1000 m, tập trung nhất ở 300 - 700 m. ƣa đất sâu, dầy,
thoát nƣớc.Thƣờng mọc cùng Chò xanh (Terminalia myriocarpa Heurk &
Muell. - Arg.), Chò chỉ (Parashorea chinensis H. Wang), Giổi xanh (Michelia
mediocris Dandy),... Cây ƣa sáng, mọc với tốc độ trung bình, khi non hơi ƣa
bóng. Tái sinh tự nhiên tốt trên các đất rừng mới khai thác vì cây mẹ thƣờng cho
9


nhiều quả và khả năng phát tán tốt của quả. Hiện nay Chị nâu đƣợc trồng làm
cây bóng mát ở nhiều thành phố lớn của các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Phân bố:
Trong nước: Sơn la, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Hồ Bình, Tp. Hà Nội, Quảng Bình, Đà
Nẵng, Quảng Nam. Tập trung nhất ở tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Phú Thọ.
Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaixia, Philippin,
Inđônêxia.
Giá trị:
Gỗ mềm, dễ bị mối mọt; đƣợc dùng trong xây dựng và đóng đồ đạc, nơng cụ.
Một lồi cây bóng mát đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng vì dáng đẹp, mọc tuơng đối
nhanh, dễ trồng.
Tình trạng:
Do tình trạng mơi trƣờng sống bị thu hẹp rất nhanh, nhu cầu dùng gỗ của dân
rất lớn nên Chò nâu đã bị tuyệt diệt ở các khu vực rừng gần dân cƣ. Cần có biện
pháp tích cực bảo vệ chúng.
Phân hạng: VU A1c,d+2c,d, B1+2b,e.

Một số nghiên cứu về lồi Chị nâu:
Theo Nguyễn Minh Đức viện sinh thái và tài nguyên sinh vật, Nguyễn Tâm,
Dƣơng Văn Tăng, Vũ Đình Duy bảo tàng thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm
khoa học và công nghệ Việt Nam (2013), đã nghiên cứu mối quan hệ di truyền của
một số loài họ Dầu (Dipterocarpaceae) trên cơ sơ xác định trình tự Nucleotit vùng
gen Matk (lục lạp). Trong đó cũng đã có nghiên cứu về cây Chò chỉ và một số cây
trong họ Dầu. Đề tài đã đƣa ra kết luận: 11 loài Dầu (Dipterocarpaceae) thuộc 3 chi
Dipterocarpus, Hopea và Vatica ở 4 tỉnh Đông Nam Bộ và Phú Thọ đã đƣợc giải
mã vùng gen matK với kích thƣớc trên 1000bp. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ
khác nhau thấp đƣợc tìm thấy giữa các cặp lồi cùng chi Dipterocarpus. Các lồi
cùng chi Dipterocarpus đều hình thành một nhánh tiến hóa riêng và có quan hệ
gần gũi với nhau. Lồi Chị nâu (D. retusus) đƣợc xác định là loài chị em với
các loài khác trong chi Dipterocarpus.
10


CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG – MỤC TIÊU – NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là lồi Chị nâu (Dipterocarpus retusus Blume, 1823)
tại Vƣờn quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc.
2.2 Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu tổng qt.
Góp phần bảo tồn lồi Chị nâu (Dipterocarpus retusus Blume, 1823)
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố, đặc điểm sinh học và khả năng tái
sinh tự nhiên của lồi Chị nâu (Dipterocarpus retusus Blume, 1823)
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn lồi Chị nâu (Dipterocarpus

retusus Blume, 1823)
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu tại Xã Đại Đình- Tây Thiên – VQG Tam Đảo – Vĩnh
Phúc
2.4 Nội dung nghiên cứu
- Nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung
sau:
2.4.1. Nghiên cứu xác định đặc điểm phân bố của Chò nâu tại khu vực
nghiên cứu
- Đặc điểm phân bố của lồi Chị nâu theo đai cao, trạng thái rừng.
- Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có Chị nâu phân bố: Mật
độ, tổ thành rừng, tầng thứ, độ tàn che, mức độ thƣờng gặp.
- Phƣơng pháp điều tra thực địa: Điều tra theo tuyến và lập OTC

11


2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của lồi Chị nâu mật tại khu vực nghiên
cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của lồi Chị nâu theo đai cao, trạng thái rừng: Tổ
thành cây tái sinh, mật độ cây tái sinh, chất lƣợng cây tái sinh, phân bố cây tái
sinh theo cấp chiều cao.
- Phƣơng pháp điều tra thực địa: Lập OTC và ODB
2.4.3 Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Chị nâu tại khu vực nghiên cứu
2.5 Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1 Công tác chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đã và đang nghiên cứu về lồi Chị nâu
- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại những kết quả
điều tra đƣợc.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Thƣớc dây, Máy GPS, Máy ảnh, địa

bàn…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho quá trình điều tra ngoài thực địa.
2.5.2 Phương pháp kế thừa
Kế thừa các tài liệu cơ bản của khu vực nghiên cứu
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên: Khí hậu, thủy văn, địa hình, thổ nhƣỡng…
- Tƣ liệu về điều kiện kinh tế xã hội: Cơ cấu ngành nghề, sản xuất hang hóa, dân
số, phong tục tập quán…
- Các tài liệu, số liệu có liên quan của các tác giả trƣớc đó.
2.5.3 Phương pháp điều tra thực địa
2.5.3.1 Điều tra sơ thám
Tiến hành khảo sát toàn bộ khu vực, nghiên cứu, xác định trên bản đồ các
trạng thái rừng, tham khảo thêm tài liệu có liên quan về điều kiện tự nhiên, dân
sinh kinh tế, tình hình đặc điểm cấu trúc rừng. Trên cơ sở đó thiết lập các tuyến
điều tra điển hình, đi qua các trạng thái rừng có mật phân bố.
- Tuyến 01: Đền Cậu- Suối giải Oan
- Tuyến 02: Đền Cô– Đền Thƣợng ( Tây Thiên)

12


SƠ ĐỒ TUYẾN ĐIỀU TRA CÂY CHÒ NÂU

13


2.5.3.2 Điều tra chi tiết
 Điều tra theo tuyến
Kết hợp giữa thông tin phỏng vấn về khu vực phân bố của Chò nâu với sử dụng
bản đồ và ngƣời dẫn đƣờng bản địa, tiến hành xác định các tuyến điều tra sao cho
có thể đi qua các trạng thái rừng, các sinh cảnh khác nhau của khu vực. Trên tuyến

điều tra phát hiện loài bằng cách quan sát về 2 phía tuyến trong phạm vi 10m về
mỗi phía, ghi nhận sự phân bố của loài bằng thiết bị định vị GPS và chụp ảnh thực
địa. Kết quả điều tra đƣợc trên tuyến ghi vào mẫu biểu 01 sau:
Mẫu biểu 01: Điều tra Chò nâu theo tuyến
Số hiệu tuyến:……………………………
Tọa độ điểm đầu tuyến…………………. Tọa độ điểm cuối tuyến……………...
Địa điểm điều tra…………………………. ……………………………………..
Ngày điều tra:…………………………… Ngƣời điều tra……………………….
STT

Tọa độ điểm

Độ cao

cây

bắt gặp

phân bố

Hƣớng phơi

Độ dốc

Trạng thái
rừng nơi bắt
gặp

 Điều tra OTC
Tại các trạng thái rừng có Chị nâu phân bố, tiến hành lập các ƠTC, diện tích

1000m2, cùng trạng thái rừng nhƣng ở các vị trí địa hình khác nhau cũng tiến hành
lập các ơtc đại diện cho các vị trí tƣơng đối: Dùng thƣớc dây, địa bàn, cột tiêu để
lập OTC (25x40m), chiều dài ôtc song song với đƣờng đồng mức. Khi lập OTC
khơng lập sát đƣờng mịn, khơng lập nơi giông khe. Dựa vào tuyến điều tra, tôi lập
đƣợc 4 OTC và kết quả ghi vào mẫu biểu sau:
14


Mẫu biểu 02: Điều tra tầng cây gỗ trong OTC
OTC số…………… thuộc tuyến điều tra số……………………………
Tọa độ ÔTC………………….. Trạng thái rừng………………………...
Độ dốc:……… Độ cao:…………….. Hƣớng phơi……
Ngày điều tra…………………..
Ngƣời điều tra:……………………………………………
STT

Hvn

D1.3

Dtán

Tình hình sinh trƣởng của Chị
nâu
Tốt

Trung bình

Xấu


Điều tra Hvn bằng thƣớc bắn độ cao để đo chiều cao cây.
Điều tra Hdc bằng hai cách sau:
 Nếu cây mọc ở nơi hiểm trở, khơng thể tiến tới gốc cây thì dung phƣơng pháp
ƣớc lƣợng bằng mắt (phƣơng pháp mục trắc)
 Nếu cây mọc ở nơi không hiểm trở, thuận tiện cho việc đo thì ta đến từng gốc đo
từng gốc dung sào hoặc thƣớc dây để đo.
Xác định tình hình sinh tƣởng (Phẩm chất) cây tái sinh phân theo 3 mức phẩm chất
A, B, C (chỉ bao gồm những cây còn sống):
 Cây phẩm chất A – Tốt: Cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng, đều, không sâu bệnh,
xanh tốt.
 Cây phẩm chất B – Trung bình: Cây có một số đặc điểm nhƣ thân hơi cong, bị
sâu bệnh nhẹ, có thể có u bƣớu hoặc một số khuyết tật nhỏ nhƣng vẫn có khả năng
sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ trƣởng thành.
 Cây phẩm chất C – Xấu: Cây phẩm chất C là những cây con bị sâu bệnh nặng,
còi cọc, yếu, bị khuyết tật nặng (cong queo, cụt ngọn...) hoặc sinh trƣởng không

15


bình thƣờng, khó có khả năng tiếp tục sinh trƣởng và phát triển đạt đến độ trƣởng
thành.
 Phƣơng pháp điều tra cây tái sinh:
Trong OTC diện tích 1000m2 tiến hành lập 5 ơ dạng bản (ODB), mỗi ơ có diện
tích 25m2 4 ơ ở 4 góc 1 ơ ở giữa trên OTC. Nhƣ vậy tổng có 20 (ODB) của 4 OTC,
đƣợc bố trí nhƣ sau:

Trong các ODB tiến hành điều tra về:
- Mật độ cây tái sinh.
- Tên loài cây tái sinh.
- Đo điếm các chỉ tiêu sinh trƣởng và phân cấp chiều cao cây tái sinh: chiều cao vút

ngọn (m) và đánh giá chất lƣợng cây tái sinh (tốt, trung bình, xấu):
+ Cây tốt là cây có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trƣởng phát triển tốt, không
sâu bệnh.
+ Cây xấu là những cây cong queo, cụt ngọn, sinh trƣởng phát triển kém, sâu bệnh.
+ Những cây còn lại là những cây có chất lƣợng trung bình.
- Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Tái sinh chồi, tái sinh hạt.

16


Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng
Ngƣời điều tra:………………………….; Ngày điều tra:…….
Thứ tự OTC: …..: Độcao: ….. .Độ dốc :…..
Trạng thái rừng:........ Tọa độ :……………………………….
Ots Loài
cây

Số cây theo cấp chiều cao Nguồn

Chất lƣợng

gốc

(m)
<0.5 0.5- 1-

1.5

1


-2

1.5

Tổng
số cây

>2 Chồi Hạt Tốt TB Xấu tái
(A) (B) (C)

sinh

 Phƣơng pháp điều tra tầng cây bụi, thảm tƣơi:
Trong OTC diện tích 1000m2 đề tài tiến hành lập 5 ODB có diện tích 25m2
(5m x 5m), 4 ơ ở 4 góc và 1 ô ở giữa OTC.
Điều tra cây bụi, thảm tƣơi theo các chỉ tiêu: Tên loài chủ yếu, chiều cao
bình quân, độ che phủ trung bình, kết quả ghi vào phiếu điều tra cây bụi theo mẫu
biểu 04.

17


Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi, thảm tƣơi dƣới tán rừng
Ngƣời điều tra:………………………….; Ngày điều tra:…….
Thứ tự OTC: …..: Độcao: ….. .Độ dốc :….. Độ tàn che:……
Trạng thái rừng:........ Tọa độ :……………………………….
ODB

Tên loài cây chủ yếu


HTB (m)

Độ che phủ Tình hình sinh trƣởng
(%)

Tốt

Trung

Xấu

bình
1


2.6 Phƣơng pháp nội nghiệp
2.6.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng
a. Mật độ.
Cấu trúc mật độ là chỉ tiêu biểu thị số lƣợng cá thể của từng loài hoặc của tất
cả các loài tham gia trên một đơn vị diện tích (thƣờng là 1 ha), phản ánh mức độ
tận dụng khơng gian dinh dƣỡng và vài trị của lồi trong QXTV rừng.
Công thức xác định mật độ nhƣ sau:
N

ha



n
 10.000

So

(1)

Trong đó:
n: Số lƣợng cá thể của lồi hoặc tổng số cá thể trong ƠTC
Sơ: Diện tích ƠTC (m2)
b. Tổ thành tầng cây gỗ.
* Tổ thành loài theo IV%.
Để xác định tổ thành tầng cây cao, đề tài sử dụng phƣơng pháp xác định mức
độ quan trọng (Important Value – IV %) của Daniel Marmillod:

18


IVi % 

Ni %  Gi %
2

(2)

Trong đó:
IVi% là tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i.
Ni% là % theo số cây của loài i trong QXTV rừng.
Ni%
Gi% là % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng.
Gi =
Gi% =
Theo Thái Văn Trừng (1978) loài cây có IV% ≥ 5% mới thực sự có ý nghĩa

về mặt sinh thái trong QXTV rừng. Những loài cây xuất hiện trong cơng thức tổ
thành là lồi có IV% ≥ giá trị bình qn của tất cả các lồi tham gia trong QXTV
rừng. Trong một quần xã nếu một nhóm dƣới 10 lồi cây có tổng IV% ≥ 40%,
chúng đƣợc coi là nhóm lồi ƣu thế và tên của QXTV rừng đƣợc xác định theo các
lồi đó.[10]
c. Cấu trúc tầng và độ tàn che các QXTV rừng.
Cấu trúc tầng là chỉ tiêu cấu trúc hình thái thể hiện sự sắp xếp không gian
phân bố của thực vật theo chiều thẳng đứng. Nghiên cứu cấu trúc đƣợc tiến hành
thông qua các phẫu đồ rừng theo phƣơng pháp của Richards và Davis (1934).[20]
Độ tàn che đƣợc xác định bằng phƣơng pháp điều tra điểm, cơng thức tính
TC 

ni
N

(4)

Với TC là độ tàn che, n1 là số điểm gặp tán lá và N là tổng số điểm tra.
d. Xác định mức độ thường gặp (Mtg).
Công thức xác định mức độ thƣờng gặp của một lồi nhƣ sau:
Mtg(%) = r

R

 100

(5)

Trong đó:
19



×