LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, tơi thực hiện khóa luận “Nghiên cứu thực trạng
và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Hà Vân,
huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa”.
Trong q trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đƣợc nhiều sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngồi trƣờng.
Trƣớc hết tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng, các thầy cơ trong trung tâm thí nghiệm thực hành
khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt
Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành q trình thực tập tốt nghiệp.
Tơi bày tỏ lịng biết ơn đến Th.S Trần Thị Hƣơng, Th.S Nguyễn Thị
Ngọc Bích là những ngƣời đã tận tình chỉ bảo hƣớng dẫn tơi trong q trình
thực hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ công chức xã Hà
Vân đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những ngƣời đã
động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực tập tốt
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng hết sức mình, nhƣng do kinh
nghiệm và kiến thức của bản thân cịn hạn chế nên khóa luận chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong các thầy cơ và các bạn góp ý bổ sung
để khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Ngày 17 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Hái
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................. 3
1.1. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật .................................................... 3
1.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật..................................................... 3
1.1.2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật ...................................................... 3
1.1.3. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật ............................................... 7
1.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam 9
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới .................... 9
1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam ..................... 9
1.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời ..................................................................................................... 11
1.3.1. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đối với môi trƣờng sinh thái............ 11
1.3.2. Tác động do bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng ................. 14
1.3.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con ngƣời ........ 17
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
..................................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 20
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa .................................................................... 20
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra, phỏng vấn .................................................. 20
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ...................................................... 25
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 26
ii
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 26
3.1.1. Vị trí địa lý, địa hình .................................................................... 26
3.1.2. Khí hậu, thủy văn ......................................................................... 26
3.1.3. Đất đai và tài nguyên ....................................................................... 26
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã ......................................................... 27
3.2.1. Dân số .......................................................................................... 27
3.2.2. Kinh tế .......................................................................................... 27
3.2.3. Văn hóa – xã hội ........................................................................... 29
3.2.4. Quốc phịng – an ninh, cơng tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại –
tố cáo ..................................................................................................... 31
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 32
4.1. Thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp của xã Hà Vân .............. 32
4.1.1. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Hà
Vân
..................................................................................................... 32
4.1.2. Thời vụ gieo cấy và cơ cấu giống vụ chiêm xuân 2017 ................. 32
4.2. Thực trạng quản lý và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại xã Hà Vân
..................................................................................................... 34
4.2.1. Thực trạng kinh doanh quản lý và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
trên tồn xã Hà Vân ................................................................................. 34
4.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp tại xã Hà Vân ................................................................................ 35
4.3. Ảnh hƣởng của việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến chất lƣợng
môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân. .......................................................... 45
4.3.1. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng nƣớc ........ 45
4.3.2. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng đất .......................... 51
4.3.3. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến mơi trƣờng khơng khí . 52
4.3.4. Ảnh hƣởng của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe ngƣời dân ..... 53
4.4. Đề xuất giải pháp quản lý sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tại khu
vực nghiên cứu. ........................................................................................ 55
iii
4.4.1. Giải pháp về mặt quản lý .............................................................. 55
4.4.2. Đề xuất hình thức thu gom bao bì thuốc BVTV sau sử dụng ........ 56
4.4.3. Giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân ...................... 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 59
5.1. Kết luận ............................................................................................ 59
5.3. Kiến nghị .......................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 : Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại ( theo quy định của
WHO) ........................................................................................................ 4
Bảng 1.2: Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại ................................. 4
Bảng 1.3: Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn .............................................................. 5
Bảng 1.4: Phân loại dựa vào con đƣờng xâm nhập đến dịch hại ................. 7
Bảng 2.1: Các thông tin điều tra ............................................................... 21
Bảng 4.1: Diện tích các loại đất sản xuất của xã Hà Vân.......................... 32
Bảng 4.2: Cơ cấu giống cây, thời gian trồng vụ chiêm xuân 2016 ............ 33
Bảng 4.3: Tình hình kinh doanh thuốc BVTV trên địa bàn xã Hà Vân năm
2017 ......................................................................................................... 34
Bảng 4.4: Tác dụng một số loại thuốc BVTV đƣợc sử dụng trong sản xuất
nông nghiệp tại xã Hà Vân ....................................................................... 37
Bảng 4.5: Sự quan tâm của ngƣời dân đến nguồn gốc của thuốc BVTV ... 39
Bảng 4.6: Thời điểm ngƣời dân sử dụng thuốc BVTV ............................ 40
Bảng 4.7: Thời điểm sử dụng thuốc BVTV nhiều nhất của ngƣời dân trong
xã ............................................................................................................. 40
Bảng 4.8: Phƣơng thức sử dụng thuốc BVTV của ngƣời dân ................... 41
Bảng 4.9: Liều lƣợng sử dụng thuốc BVTV của ngƣời dân xã Hà Vân .... 42
Bảng4.10 : Sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc BVTV của các hộ dân
xã Hà Vân ................................................................................................ 43
Bảng 4.11: Cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng ..................... 44
Bảng 4.12 : Đánh giá tình trạng môi trƣờng xung quanh khi sử dụng thuốc
BVTV ...................................................................................................... 45
Bảng 4.13: Kết quả so sánh các chỉ tiêu cơ bản trong nƣớc ...................... 46
Bảng 4.14: Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của thuốc BVTV ........ 52
Bảng 4.15 : Các biểu hiện nhiễm độc sau khi sử dụng thuốc BVTV......... 53
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Tác hại của hóa chất BVTV đối với con ngƣời .................................. 17
Hình 4.1: Nguồn gốc xuất xứ của các loại thuốc đang sử dụng tại xã Hà Vân .. 38
Hình 4.2: Sự khác nhau về chỉ tiêu COD của mẫu khu vực có sử dụng và khơng
sử dụng thuốc BVTV .......................................................................................... 47
Hình 4.3: So sánh chỉ tiêu BOD5 của mẫu nƣớc lấy tại khu vực có sử dụng và
khơng sử dụng thuốc BVTV ............................................................................... 48
Hình 4.4: So sánh hàm lƣợng DO trong nƣớc tại hai khu vực ........................... 49
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NH4+ trong nƣớc tại hai khu vực ........... 49
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NO3-trong nƣớc tại hai khu vực ............ 50
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng NO2- trong nƣớc tại hai khu vực ........... 50
Hình 4.8: Hàm lƣợng photpho tổng trong các mẫu nƣớc phân tích ................... 51
Hình 4.9: Đánh giá của ngƣời dân về ảnh hƣởng của thuốc BVTV ................... 52
Hình 4.8: Các bệnh có thể mắc sau thời gian dài tiếp xúc với thuốc BVTV theo
đánh giá của ngƣời dân xã Hà Vân. .................................................................... 54
vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BVTV
: Bảo vệ thực vật
UBND
: Ủy ban nhân dân
HTXDVNN
: Hợp tác xã dịch vụ nơng nghiệp
MTTQ
: Mặt trận tổ quốc
KHHGĐ
: Kế hoạch hóa gia đình
WHO
: The World Health Organization ( Tổ chức Y Tế thế giới)
CTNH
: Chất thải nguy hại
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
COD
: Nhu cầu oxi hóa học
BOD5
: Nhu cầu oxi sinh hóa
DO
: Hàm lƣợng oxi hịa tan
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
VSV
: Vi sinh vật
GAP
: Công nghệ sản xuất tiên tiến của nhà nông.
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là là một quốc gia phát triển đi lên từ nông nghiệp. Trong suốt
chiều dài phát triển của dân tộc, nơng nghiệp ln là ngành có đóng góp tích
cực trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Nƣớc ta có khí hậu nhiệt đới
gió mùa đƣợc thiên nhiên ƣu đãi nên thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng,
nhƣng đồng thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của
sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Lịch sử phát triển nông nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam cho thấy: sản xuất phải gắn liền với bảo vệ sản xuất. Càng thâm
canh thì u cầu phịng trừ dịch hại, bảo vệ sản xuất càng tăng. Do vậy việc sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật để phịng trừ sâu bệnh hại, dịch bệnh để bảo vệ
mùa màng là biện pháp quan trọng và chủ yếu.
Trong sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta các loại thuốc bảo vệ thực vật đã
đƣợc sử dụng nhiều năm trƣớc đây. Nhƣng do kỹ thuật lạc hậu thiếu thông tin
và do chủng loại thuốc còn nghèo nàn nên ngƣời dân sử dụng nhiều loại thuốc
BVTV có độc tính cao, tồn lƣu lâu trong môi trƣờng. Những năm gần đây, do
thâm canh tăng vụ, do thay đổi cơ cấu cây trồng,một phần do ảnh hƣởng của
biến đổi khí hậu nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn.Vì vậy số lƣợng
và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng lên. Trong vòng 10 năm trƣớc
tính đến năm 2012, lƣợng thuốc bảo vệ thực vật tăng gấp 2,5 lần, số loại thuốc
đăng ký sử dụng tăng lên 4,5 lần. Theo Tổng cục hải quan trong 5 năm gần đây,
mỗi năm Việt Nam chi khoảng nửa tỷ USD để nhập khẩu thuốc BVTV. Trong
6 tháng đầu năm 2016, Việt Nam chi tới 346 triệu USD (hơn 7.600 tỷ đồng) để
nhập khẩu nguyên liệu và thuốc BVTV. Cơ cấu thuốc BVTV sử dụng cũng có
nhiều biến động: thuốc trừ sâu giảm trong khi thuốc trừ cỏ, trừ bệnh gia tăng cả
về số lƣợng và chủng loại; ngồi ra các loại thuốc kích thích tăng trƣởng, các
loại thuốc trừ chuột, trừ ốc, mối ….cũng tăng về số lƣợng.Việc sử dụng thuốc
BVTV trong phòng trừ dịch hại, sử dụng tùy tiện khơng tn thủ các quy trình
kỹ thuật,không đảm bảo thời gian cách ly cho từng loại thuốc đã dẫn đến hậu
quả nhiều trƣờng hợp bị ngộ độc thực phẩm, mất vệ sinh an toàn thực phẩm,
1
đồng ruộng bị ô nhiễm. Theo thống kê của Bộ Y tế, trung bình mỗi năm Việt
Nam có khoảng 150 – 200 vụ ngộ độc thực phẩm với 5000 – 7000 ngƣời
mắc.Năm 2015( đến hết ngày 31/12/2015), toàn quốc ghi nhận 179 vụ ngộ độc
thực phẩm với 5552 ngƣời mắc, 5147 ngƣời đi viện và 23 trƣờng hợp tử vong;
trong 6 tháng đầu năm 2016 (từ ngày 1/1/2016 đến hết ngày 30/6/2016), tồn
quốc có 68 vụ ngộ độc thực phẩm, với 2080 ngƣời mắc, 1673 ngƣời đi viện và 4
trƣờng hợp tử vong.Đồng thời chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, đất bị suy giảm, tác
động xấu tới các loài động vật. Gây độc cho bầu khơng khí và ảnh hƣởng đến
sức khỏe của con ngƣời.
Hà Trung là huyện đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơng
nghiệp, dịch vụ phát triển; là huyện có đóng góp quan trọng cho kinh tế tồn
tỉnh Thanh Hóa. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp của huyện vẫn đƣợc chú trọng
nhƣng diện tích đất nơng nghiệp có phần đƣợc chuyển đổi nên diên tích sản
xuất giảm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cơ bản là quy
mô nhỏ, việc sử dụng hóa chất BVTV cịn nhiều bất cập. Thói quen sử dụng hóa
chất BVTV khơng đảm bảo vệ sinh an tồn lao động đã gây ảnh hƣởng trực tiếp
đến sức khỏe cộng đồng và làm ô nhiễm môi trƣờng.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế nêu trên khóa luận với đề tài “Nghiên
cứu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
tại xã Hà Vân, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa” đã đƣợc thực hiện. Nghiên
cứu đề tài này nhằm đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng thuốc BVTV của
ngƣời dân xã Hà Vân từ đó đề xuất các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật một cách hợp lý, giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng,ảnh hƣởng
sức khỏe ngƣời dân do sử dụng thuốc BVTV không đúng quy định gây ra.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.
Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật
1.1.1. Khái niệm thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV là những hợp chất hóa học (vơ cơ, hữu cơ), những chế
phẩm sinh học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm siêu vi trùng, tuyến trùng….)
những chất có nguồn gốc thực vật, động vật, đƣợc sử dụng để bảo vệ cây trồng
và nông sản , chống lại sự phá hại của những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện,
tuyến trùng, chuột , chim, nấm, vi khuẩn, rong rêu, cỏ dại….)
Theo quy định tại điều 1, chƣơng 1 điều lệ quản lý thuốc bảo vệ thực vật
(ban hành kèm theo nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của chính
phủ), ngồi tác dụng phịng trừ các sinh vật có hại cho tài nguyên thực vật,
thuốc BVTV cịn bao gồm các chế phẩm có tác dụng điều hòa sinh trƣởng thực
vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây, giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng
cơ giới đƣợc thuận tiện (thu hoạch bằng máy móc), những chế phẩm có tác
dụng xua đuổi hoặc thu hút các loài sinh vật gây hại cho tài nguyên thực vật đến
để tiêu diệt.
1.1.2. Phân loại thuốc bảo vệ thực vật
Phân loại theo tính độc
Các nhà sản xuất ln ghi rõ tính độc, đơn vị đo lƣợng thƣờng đƣợc biểu
thị dƣới dạng LD50 (Lethal Dose 50) và tính bằng mg/kg cơ thể. Các loại thuốc
BVTV đƣợc chia mức độ độc nhƣ sau:
3
Bảng 1.1 : Phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại ( theo quy định của
WHO)
Trị số LD50 của thuốc (mg/kg)
Dạng lỏng
Dạng rắn
Qua miệng
Qua da
Qua miệng
Qua da
Rất độc
≤ 20
≤ 40
≤5
≤ 10
Độc
20 – 200
40 - 400
5 – 50
10 – 100
Độc trung bình
200 - 2000
400 - 4000
50 – 500
100 – 1000
Ít độc
>2000
>4000
>500
>1000
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9]
Trong đó:
- LD50: liều lƣợng chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm,
giá trị LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5 – 50mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng một thìa cà phê.
- Liều 50 – 500 mg/kg thể trọng tƣơng đƣơng hai thìa súp.
Bảng 1.2: Phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại
Nhóm độc
Báo động
Cảnh báo
(II)
(III)
Nguy hiểm
(I)
LD50 qua miệng
(mg/kg)
LD50 qua da
(mg/kg)
LD(%) qua hô hấp
(mg/kg)
Phản ứng niêm mạc
mắt
Phản ứng da
Cảnh báo
(IV)
< 50
50 - 500
500 - 5000
>5000
< 200
200 - 2000
2000 - 20000
>20000
<2
0.2 - 2
2 – 20
>20
Gây hại niêm mạc, Đục màng sƣng
Không gây
đục màng, sƣng
mắt và gây
Gây ngứa
ngứa niêm
mắt kéo dài >7
ngứa niêm mạc
niêm mạc
mạc
ngày
7 ngày
Mẩn ngứa da kéo
Mẩn ngứa 72
Mẩn ngứa
Phản ứng
dài
giờ
nhẹ 72 giờ
nhẹ 72 giờ
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9]
4
Bảng 1.3: Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn
Nhóm Chữ
độc
đen
Nhóm
độc I
Nhóm
độc II
Nhóm
độc
III
Hình tƣợng
(đen)
Vạch
màu
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Qua miệng
Qua da
Thể
Thể
Thể
Thể
rắn
lỏng
rắn
lỏng
Đầu lâu xƣơng
Rất chéo trong hình
Đỏ
≤50
≤200
≤100
≤400
độc thoi vng
trắng
Chữ thập đen
Độc
>50 >200 – >100 - >400 trong hình thoi Vàng
cao
500
2000
1000
4000
vng trắng
Đƣờng chéo
Xanh
Nguy khơng liền nét
500 >2000
nƣớc
>1000 >4000
hiểm trong hình thoi
2000
– 3000
biển
vuông trắng
Cẩn Không biểu
Xanh
>2000 >3000 >1000 >4000
thận tƣợng
lá cây
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9]
Phân loại theo đối tượng phòng chống
Thuốc trừ sâu (insecticide): gồm các chất hay hỗn hợp các chất có tác
dụng tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại côn trùng nào có mặt trong
mơi trƣờng. chúng đƣợc dùng để diệt trừ hay ngăn ngừa tác hại của côn trùng
đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản, gia súc và con ngƣời.
Thuốc trừ sâu còn đƣợc chia ra theo khả năng gây độc cho từng giai đoạn
sinh trƣởng: thuốc trừ trứng, thuốc trừ sâu non.
Thuốc trừ bệnh (Fungicide): thuốc trừ bệnh bao gồm các hợp chất có
nguồn gốc hóa học(vơ cơ hoặc hữu cơ), sinh học, có tác dụng ngăn ngừa hay
diệt trừ các loài vi sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản bằng cách phun
lên bề mặt cây, xử lý giống và xử lý đất…. Thuốc trừ bệnh dùng để bảo vệ cây
trồng trƣớc khi bị các lồi vi sinh vật gây hại tấn cơng. Thuốc trừ bệnh bao gồm
cả thuốc trừ nấm (Fungicide) và trừ vi khuẩn (Bactericides).
5
Thuốc trừ chuột (Rodenticide): là những hợp chất vô cơ, hữu cơ, hoặc có
nguồn gốc sinh học có hoạt tính sinh học và phƣơng thức tác động rất khác
nhau, đƣợc dùng đêt diệt chuột gây hại trên ruộng, trong nhà và các loài gặm
nhấm. chúng tác động đến chuột chủ yếu bằng con đƣờng vị độc và xông hơi.
Thuốc trừ nhện (Acricide): Những chất đƣợc dùng chủ yếu để trừ nhện
hại cây trồng và các loài thực vật khác, đặc biệt là nhện đỏ. Hầu hết các thuốc
trừ nhện hiện nay đều có tác dụng tiếp xúc.
Thuốc trừ tuyến trùng (Nematocide): các chất xông hơi và nội hấp đƣợc
dùng để xử lý đát trƣớc tiên trừ tuyến trùng rẽ cây trồng, trong đất, hật giống và
cả trong cây.
Thuốc trừ cỏ (Herbicide ): các chất đƣợc dùng để trừ các loài thực vật
cản trở sự sinh trƣởng cây trồng, các loài thực vật mọc hoang dại, trên đồng
rƣợng, quan các công trình kiến trúc, sân bay, đƣờng sắt…và gồm cả các thuốc
trừ rong rêu ruộng, kênh mƣơng. Đây là nhóm thuốc dễ gây hại cho cây trồng
nhất. vì vậy khi dùng thuốc trong nhóm này phải đặc biệt thận trọng.
Thuốc kích thích tăng trƣởng: các chất đƣợc dùng để kích thích sự sinh
trƣởng của cây trồng, kích thích ra hoa, đậu quả giúp tăng năng suất cây trồng,
giảm thời gian sinh trƣởng của cây.
Phân loại dựa vào con đường xâm nhập (hay tác động của thuốc) đến
dịch hại
Gồm có các con đƣờng xâm nhập: tiếp xúc, vị độc, xông hơi, nội hấp và
thấm sâu.
6
Bảng 1.4: Phân loại dựa vào con đƣờng xâm nhập đến dịch hại
Loại chất độc
Con đƣờng xâm nhập
Chất độc tiếp
Xâm nhập qua biểu bì của dịch hại. thuốc sẽ phá hủy bộ máy
xúc
thần kinh của dịch hại
Chất độc vị
Là thuốc gây độc cho cơ thể sinh vật khi chúng xâm nhập qua
độc
đƣờng tiêu hóa của dịch hại nhƣ: 666,…
Chất độc xơng
Là loại thuốc có khả năng bốc thành hơi, đầu độc bầu khơng
hơi
khí bao quanh cơ thể dịch hại qua bộ máy hơ hấp.
Chất độc nội
hấp
đƣợc vận chuyển tích lũy trong hệ thống dẫn nhựa của cây, tồn
tại trong đó một thời gian và gây chết cơ thể sinh vật.
Chất độc thấm
sâu
Là thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua lá, thân rễ, cành, lá..rồi
Là loại thuốc đƣợc xâm nhập vào cây qua tế bào thực vật chủ
yếu theo chiều ngang, nó có tác dụng tiêu diệt dịch hại sống ẩn
nấp trong tổ chức tế bào thực vật nhƣ: Wofatox ….
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9]
Dựa vào nguồn gốc hóa học
- Thuốc có nguồn gốc thảo mộc: Bao gồm các thuốc BVTV làm từ cây
cỏ hay các sản phẩm chiết xuất từ cây cỏ có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc sinh học: Gồm các loài sinh vật, các sản phẩm có
nguồn gốc sinh vật có khả năng tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc vơ cơ: Bao gồm các hợp chất vơ cơ có khả năng
tiêu diệt dịch hại.
- Thuốc có nguồn gốc hữu cơ: gồm các hợp chất hữu cơ tổng hợp có khả
năng tiêu diệt dịch hại.
(Nguồn: Nguyễn Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)[9].
1.1.3. Đặc điểm của thuốc bảo vệ thực vật
- Thuốc bảo vệ thực vật có độc với cơ thể sinh vật: Tác động đến hệ thần
kinh làm sinh vật bị tê liệt dẫn đến tử vong.
7
- Thuốc BVTV tồn dƣ lâu trong đất, nƣớc qua chuỗi thức ăn sẽ đi vào cơ
thể ngƣời gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh nhƣ: ung thƣ, viêm lt
ngồi da…
Ưu điểm của biện pháp dùng thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật
Trong sản xuất nông nghiệp chúng ta khơng thể phủ nhận vai trị của
thuốc BVTV ở cả nền nông nghiệp Việt Nam và trên Thế Giới.Chúng ta đều
biết thuốc BVTV mang lại các lợi ích thiết thực cho ngƣời sản xuất nhƣ :
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Chặn đứng đƣợc dịch hại, nhất là trong các trƣờng hợp dịch hại phát
sinh thành dịch, đe dọa nghiêm trọng đến năng suất cây trồng mà các biện pháp
khác không thể ngăn cản nổi.
- Trong thời gian ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với các phƣơng
tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mỹ của
nông sản.
Nhược điểm của biện pháp sử dụng thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật
Việc sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nơng nghiệp mang lại những
lợi ích vơ cùng to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị lợi ích đó ta không thể
không nhắc đến những hậu quả mà thuốc BVTV gây ra, những hậu quả có thể
kể đến nhƣ:
- Gây ơ nhiễm mơi trƣờng, đầu độc bầu khí quyển, ảnh hƣởng đến
sinh vật.
- Dƣ lƣợng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nƣớc, gây ảnh
hƣởng xấu đến mọi hoạt động sống của con ngƣời và các động vật khác.
Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại, hoặc phát sinh những loài
dịch hại mới …. Gây ra khó khăn cho cơng tác phịng trừ (nguồn: Nguyễn Trần
nh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV)
8
1.2.Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới
Chỉ trong thời gian từ những năm 1980 đến 2006, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành khoa học công nghệ, thuốc BVTV cũng đƣợc phát
minh và sử dụng ngày càng nhiều và đã đem lại những lợi ích kinh tế to lớn. Tới
nay đã có hàng ngàn chất đƣợc sáng chế và sử dụng làm thuốc BVTV. Theo
thống kê của tổ chức y tế thế giới (WHO), năm 1972 toàn thế giới sử dụng
lƣợng thuốc BVTV trị giá 7,7 tỷ USD, năm 1985 khoảng 16 tỷ USD, đến năm
1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt chất thuốc BVTV, trị giá khoảng 25 tỷ USD.
Trong đó, thuốc trừ cỏ chiếm 46%, thuốc trừ sâu chiếm 31%,thuốc trừ bệnh
18%, và 5% là các thuốc khác. Khoảng 80% thuốc BVTV sản xuất ra đƣợc sử
dụng ở các nƣớc phát triển. Tuy vậy, tốc độ sử dụng thuốc BVTV ở các nƣớc
đang phát triển tăng 7 – 8%/năm,nhanh hơn các nƣớc phát triển(2 – 4%/năm ).
Trong đó chủ yếu là các thuốc trừ sâu(chiếm 70%).(Nguyễn Thị Hồng Hạnh,
2006)[6].
Tốc độ gia tăng mức tiêu thụ thuốc BVTV trên thế giới trong 10 năm gần
đây đã giảm dần, cơ cấu thuốc thuốc BVTV có nhiều thay đổi theo hƣớng gia
tăng thuốc sinh học, thuốc thân thiện với mơi trƣờng, thuốc ít độc hại….
1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
Trong lĩnh vực trồng trọt, thuốc BVTV có vai trị rất quan trọng trong
việc giữ vững năng suất, chất lƣợng cây trồng, đảm bảo an ninh lƣơng thực. Tuy
nhiên, bà con nơng dân thƣờng có kiến thức hạn chế về các loại hoạt chất trong
thuốc BVTV, dẫn tới tình trạng sử dụng thuốc BVTV thiếu hiệu quả và an toàn,
làm tăng chi phí sản xuất và nguy cơ mất an tồn vệ sinh thực phẩm, ảnh hƣởng
xấu đến môi trƣờng và sức khỏe.
Theo danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng ở nƣớc ta đến năm
2013 đã lên tới 1643 hoạt chất, trong khi, các nƣớc trong khu vực chỉ có
khoảng 400 – 600 loại hoạt chất, nhƣ Trung Quốc 630 loại, thái lan,
Malaysia 400 – 600 loại.
9
Danh mục thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng đƣợc ban hành theo thông tƣ
số 03/2016/ TT – BNNPTNT ngày 21/4/ 2016 về việc ban hành danh mục thuốc
BVTV đƣợc phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam; công bố mã HS đối với
thuốc BVTV đƣợc phép sử dụng, cấm sử dụng tại Việt Nam. Số lƣợng hoạt chất
đƣợc sử dụng trong nông nghiệp đã lên đến 1710 loại hoạt chất với 3998 tên
thƣơng phẩm.
Trong vịng 10 năm trƣớc tính đến năm 2012, lƣợng thuốc bảo vệ thực
vật tăng gấp 2,5 lần, số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng lên 4,5 lần. Theo Tổng
cục hải quan trong 5 năm gần đây, mỗi năm Việt Nam chi khoảng nửa tỷ USD
để nhập khẩu thuốc BVTV. Trong 6 tháng đầu năm 2016, Việt Nam chi tới 346
triệu USD (hơn 7.600 tỷ đồng) để nhập khẩu nguyên liệu và thuốc BVTV.
Theo kết quả điều tra, thống kê về các điểm tồn lƣu hóa chất BVTV từ
năm 2007 đến năm 2009 đã phát hiện 1153 khu vực gây ô nhiễm trên địa bàn 35
tỉnh, thành phố. Trong số này, có khoảng 864 khu vực mơi trƣờng đất bị ơ
nhiễm do hóa chất BVTV tồn lƣu trên địa bàn 17 tỉnh, thành phố và 289 kho
hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên địa bàn 35 tỉnh thành phố. Trong đó, 189
khu vực bị ô nhiễm và 588 khu vực đất bị ô nhiễm hóa chất BVTV tồn lƣu
nhƣng vẫn chƣa đánh giá chi tiết mức độ ô nhiễm. Theo kết quả điều tra năm
2015 của các tỉnh thành phố trực thuộc trung ƣơng đã phát hiện thêm 409 khu
vực bị ô nhiễm mơi trƣờng do hóa chất BVTV tồn lƣu. Hầu hết nằm ở địa bàn
các tỉnh miền bắc và miền trung.
Cục bảo vệ thực vật – Bộ NN&PTNT cho biết, kết quả thanh, kiểm tra
tình hình sử dụng thuốc BVTV trong thời gian gần đây đối với 13912 hộ nông
dân sử dụng thuốc BVTV, thì có đến 4167 hộ (chiếm 29,9%) sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật không đúng quy định nhƣ khơng đảm bảo lƣợng nƣớc, khơng có bảo
hộ lao động, sử dụng thuốc BVTV không đúng nồng độ, liều lƣợng, bao bì sau
khi sử dụng vứt bừa bãi khơng đúng nơi quy định…. Các vi phạm chủ yếu là
ngƣời dân khơng có bảo hộ lao động, sử dụng khơng đúng nồng độ, liều lƣợng,
bao bì vứt khơng đúng nơi quy định.
10
Đối với các cơ sở buôn bán thuốc BVTV, qua kiểm tra tại 12347 cơ sở,
cơ quan chức năng cũng phát hiện 1704 cơ sở vi phạm qquy định, chiếm 13,8%.
Các hành vi vi phạm chủ yếu là khơng có chứng chỉ hành nghề, khơng có giấy
phép kinh doanh, bn bán thuốc BVTV ngoài danh mục, kém chất lƣợng, hết
hạn sử dụng……[2].
1.3.
Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trƣờng và sức khỏe con
ngƣời
1.3.1. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đối với mơi trường sinh thái
Trong q trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng thuốc BVTV
đã tác động đến môi trƣờng theo nhiều cách khác nhau: thuốc BVTV đi vào các
môi trƣờng khác nhau nhƣ đất, nƣớc, khơng khí; thuốc BVTV đi trực tiếp vào
cơ thể sinh vật và con ngƣời gây ảnh hƣởng tới sức khỏe và tính mạng.
Ảnhhưởng của thuốc BVTV đến mơi trường đất và VSV đất
Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chƣa
kể biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Ngƣời ta ƣớc tính có tới 90% lƣợng
thuốc sử dụng khơng tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất, nƣớc,
khơng khí và cho nơng sản (Nguyễn Thị Hồng Hạnh,2006)[6].
Ở trong đất thuốc BVTV đƣợc keo đất và các chất hữu cơ giữ lại. Thuốc
tồn tại trong đất dần dần đƣợc phân giải qua hoạt động sinh học của đất và qua
các tác động của các yếu tố lý, hóa. Tuy nhiên, tốc độ phân giải chậm nếu thuốc
tồn tại trong môi trƣờng đất với lƣợng lớn, nhất là trong mơi trƣờng đất có hoạt
tính sinh học kém.
Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các lồi cơn trùng, ve bét, giun
đất…) có khả năng phân giải xác, tán dƣ động thực vật làm cho đất tơi xốp,
thống khí, tạo điều kiện cho cây trồng phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của
đất. Các thuốc BVTV khi rơi xuống đất sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động của vi sinh
vật đất làm cho đất bị chai cứng, cây khơng hút đƣợc dinh dƣỡng, do đó dẫn đến
cây cịi cọc, đất bị thối hóa….
11
Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường nước
Thuốc BVTV xâm nhập vào môi trƣờng nƣớc theo nhiều cách:
- Khi sử dụng cho đất thuốc BVTV sẽ thấm vào nƣớc thông qua môi
trƣờng đất.
- Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nƣớc.
- Nƣớc chảy qua các vùng đất có sử dụng thuốc BVTV.
- Do nƣớc thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất thuốc BVTV.
Theo ƣớc tính hàng năm chúng ta có hàng trăm tấn thuốc BVTV theo bụi
và nƣớc mƣa đổ xuống đại dƣơng.
Thuốc BVTV vào nƣớc gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc gồm cả nƣớc mặt
và nƣớc ngầm, suy thoái chất lƣợng nguồn nƣớc, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến
các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh.
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến mơi trường khơng khí
Thuốc bảo vệ thƣợc vật xâm nhập vào mơi trƣờng khơng khí gây mùi khó
chịu khiến cho khơng khí bị ơ nhiễm. Nhất là nhờ các tác nhân bên ngồi nhƣ
gió thúc đẩy q trình khuếch tán của thuốc làm ơ nhiễm khơng khí cả vùng
rộng lớn. Ơ nhiễm khơng khí do thuốc BVTV sẽ tác động xấu đến sức khỏe con
ngƣời và các động vật khác thông qua con đƣờng hô hấp.
Thuốc BVTV xâm nhập vào mơi trƣờng khơng khí theo nhiều nguồn
khác nhau:
- Khi phun thuốc sẽ xâm nhập vào mơi trƣờng khơng khí theo từng đợt
dƣới dạng bụi, hơi. Tốc độ xâm nhập vào khơng khí tùy loại hóa chất, tùy theo
cách sử dụng và tùy theo điều kiện thời tiết.
- Do ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết nhƣ gió, bão, mƣa….bào
mịn và tung các bụi đất có chứa thuốc BVTV vào khơng khí.
- Do tai nạn hoặc do thiếu thận trọng gây rị rỉ hóa chất trong q trình
sản xuất, vận chuyển thuốc BVTV.
12
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến cây trồng
Thuốc BVTV đƣợc xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của
cây, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây nhƣ:
- Thuốc làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
- Rút ngắn thời gian sinh trƣởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
- Tăng sức chống chịu với điều kiện bất lợi nhƣ: chống rét, chống hạn,
chống đổ, chống chịu bệnh….
Bên cạnh đó dùng thuốc BVTV cũng có ảnh hƣởng xấu đến cây trồng
nhƣ sử dụng thuốc không đúng.
- Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ khơng phát triển, cây cịi cọc, màu lá biến
đổi, cây chết non.
- Lá bị cháy, bị thủng, lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng
nhiều , quả nhỏ, chín muộn….
- Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến con người và động vật máu nóng
Hầu hết các loại thuốc BVTV đều độc với ngƣời và động vật máu nóng.
Thuốc có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời qua nhiều con đƣờng khác nhau nhƣ:
tiếp xúc qua da, ăn hoặc hít phải thuốc do trực tiếp hay qua nông sản, môi
trƣờng bị ô nhiễm….Mật độ gây độc cho cơ thể ngƣời và động vật máu nóng
thể hiện ở 2 cấp độ khác nhau:
Độ độc cấp tính: xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều lƣợng
lớn phá hủy mạnh các chức năng sống, đƣợc thể hiện bằng các triệu chứng rõ
ràng, gây nhiễm độc tức thời gọi là nhiễm độc cấp tính.
Độ độc mãn tính: Xảy ra khi chất độc xâm nhập vào cơ thể với liều lƣợng
nhỏ, nhiều lần, trong thời gian dài, đƣợc tích lũy lại trong cơ thể sinh vật (tích
lũy hóa học hay chức năng), những triệu chứng thể hiện chậm, lâu dài, gây tổn
thƣơng cho các cơ quan của cơ thể, làm cho sinh vật bị ốm, yếu (ảnh hƣởng đến
sức khỏe của sinh vật, gây đột biến, ung thƣ, quái thai, thậm chí ảnh hƣởng đến
13
sự phát triển của thế hệ sau) và có thể dẫn đến tử vong (Nguyễn Trần Oánh và
cs, 2007)[9].
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến động vật trên cạn và dưới nước
Qua thức ăn, nguồn nƣớc, thuốc BVTV có thể đƣợc tích lũy trực tiếp
trong cơ thể động vật.
Thuốc BVTV có thể gây ngộ độc mãn tính hay cấp tính cho động vật. Khi
ngộ độc nhẹ, động vật cũng có thể ăn ít, sút cân, tăng trọng kém, đẻ ít, tỷ lệ
trứng nở của gia cầm thấp.
Thuốc BVTV có thể gây ra các chứng bệnh nhƣ: DDT làm cho thỏ đẻ con
có tỷ lệ đực thấp, giảm khả năng sinh sản và phát triển…
Thuốc BVTV, đặc biệt là các thuốc trừ sâu dễ gây hại cho ong mật, các
sinh vật có ích, chim và động vật hoang dã.
Bên cạnh các tác hại trực tiếp, thuốc BVTV còn giết chết hay làm giảm
nguồn thức ăn của các loài động vật, các loài ký sinh thiên địch (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007)[9].
Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến các loài thiên địch
Thiên địch là các loài kẻ thù tự nhiên của dịch hại, bao gồm các loài động
vật, loài ký sinh, động vật bắt mồi ăn thịt (côn trùng, nhện, chim…) các VSV
gây bệnh cho sâu , các VSV đối kháng các VSV gây bệnh.
Các loại thuốc trừ sâu đều độc hại với các lồi thiên địch là cơ trùng và
nhện, trong đó, thuốc thuộc nhóm độc một và Pyrethroid độc mạnh nhất. Cụ
thể: Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của viện BVTV cho thấy: khi phun thuốc
Azodrin, monitor, methylparathion sau 3 – 5 ngày mật độ bọ rùa và nhện giảm
xuống 50 – 90% và rất chậm phục hồi.
1.3.2. Tác động do bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng
1.3.2.1. Hậu quả của việc lạm dụng thuốc BVTV
Trong quá trình sản xuất nông nghiệp sử dụng số lƣợng rất lớn thuốc
BVTV để đảm bảo cho cây trồng đƣợc phát triển và đảm bảo thẩm mỹ của nông
sản. Tuy nhiên do sử dụng quá mức và không đúng cách làm cho lƣợng lớn
14
thuốc BVTV tồn dƣ trên nông sản, gây ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm. Theo
thống kê của Bộ Y tế, trung bình mỗi năm Việt Nam có khoảng 150 – 200 vụ
ngộ độc thực phẩm với 5000 – 7000 ngƣời mắc.Năm 2015(đến hết ngày
31/12/2015), toàn quốc ghi nhận 179 vụ ngộ độc thực phẩm với 5552 ngƣời
mắc, 5147 ngƣời đi viện và 23 trƣờng hợp tử vong; trong 6 tháng đầu năm 2016
(từ ngày 1/1/2016 đến hết ngày 30/6/2016), tồn quốc có 68 vụ ngộ độc thực
phẩm, với 2080 ngƣời mắc, 1673 ngƣời đi viện và 4 trƣờng hợp tử vong.(Ánh
Hoa, mỗi năm có 5000 – 7000 ngƣời ngộ độc thực phẩm)[7].
1.3.2.2. Hậu quả ô nhiễm môi trường do bao bì thuốc bảo vệ thực vật
Trên cánh đồng lúa, chúng ta thƣờng nhìn thấy vơ số vỏ chai, bao bì dựng
thuốc BVTV đƣợc vứt bở khắp bờ ruộng. trên lối đi , dƣới mƣơng
nƣớc….Chính lƣợng thuốc BVTV cịn sót lại trong các vỏ chai, bao bì chính là
ngun nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc, ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe con
ngƣời.Một nghiên cứu của Viện Môi trƣờng nông nghiệp Việt Nam cho thấy
lƣợng thuốc BVTV còn bám lại trên vỏ bao bì bình quan chiếm 1,85% tỷ trọng
bao bì. Trong khi đó ngƣời dân hồn tồn khơng có ý thức xử lý lƣợng thuốc
BVTV còn tồn lại trên vỏ bao bì. (Nguyễn Bình, tình trạng lạm dụng thuốc
BVTV cịn phổ biến)[2]
Hơn nữa những vỏ chai, bao bì thuốc BVTV đƣợc làm bằng thủy tinh,
nhựa hoặc chất dẻo tổng hợp không thể tự tiêu hủy ở ruộng đồng gây nguy hiểm
cho việc đi lại sản xuất và cũng là tác nhân trực tiếp gây ô nhiễm môi trƣờng.
1.3.2.3. Thực trạng xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng tại
Việt Nam
Ở Việt Nam, theo quy định thì sau khi sử dụng bao bì thuốc BVTV sẽ
đƣợc thu gom và vận chuyển đến nơi quy định rồi tiếp tục đƣợc xử lý bằng 2
cách: thiêu hủy hoặc chơn lấp. Tuy nhiên cơng tác xử lý bao bì thuốc BVTV sau
khi sử dụng theo đúng quy trình và đảm bảo vệ sinh chƣa đƣợc áp dụng rộng rãi
một phần là do ý thức ngƣời dân chƣa cao, phần lớn là do các chế tài, quy định
15
của nhà nƣớc cịn lỏng lẻo chƣa có tính răn đe, chƣa có các điểm thu gom tập
trung và xử lý vỏ thuốc BVTV đảm bảo đúng kỹ thuật, an toàn .
Theo thống kê của ngành chức năng, từ năm 2000 đến nay, mỗi năm Việt
Nam sử dụng khoảng từ 35 nghìn đến hơn 100 nghìn tấn hóa chất BVTV.
Thơng thƣờng, lƣợng bao bì chiếm khoảng 10% tổng số thuốc tiêu thụ. Những
năm gần đây, số lƣợng bao bì, vỏ đựng thuốc BVTV lên tới hơn chục nghìn tấn
mỗi năm. Bình qn tổng lƣợng phân bón vơ cơ các loại sử dụng là vào khoảng
2,4 triệu tấn/ năm, mỗi năm, thải ra môi trƣờng khoảng 240 tấn rác thải rắn
nguy hại là bao bì, vỏ hộp thuốc các loại. Nếu trƣớc đây, thuốc chủ yếu sử dụng
cho cây lúa thì ngày nay còn đƣợc sử dụng trên nhiều loại cây trồng khác. Với
diện tích đất nơng nghiệp chiếm gần 80% nên lƣợng chất thải nguy hại phát sinh
từ hoạt động nông nghiệp rất lớn. Tuy nhiên, việc xử lý vỏ bao bì chƣa đƣợc cơ
quan quản lý, chính quyền, nhà sản xuất, cơ sở kinh doanh và nông dân quan
tâm xử lý. Tại tỉnh An Giang, theo kết quả điều tra của chi cực bảo vệ thực vật
tỉnh cho thấy, trong vòng 10 năm qua, lƣợng thuốc BVTV tăng gấp 2,5 lần. Số
loại thuốc đăng ký sử dụng tăng lên 4,5 lần. Tuy nhiên, hiện ở An Giang phần
lớn các vỏ bao bì thuốc BVTV sau khi sƣ dụng bà con thải bỏ lại mơi trƣờng,
chỉ có khoảng hơn 10% ve chai đƣợc bán và khoảng 20% thu gom lại và đốt bỏ,
5% sử dụng phƣơng pháp chôn lấp.
Những mô hình thu gom trên đồng ruộng: để giảm thiểu ơ nhiễm mơi
trƣờng từ lƣợng rác thải bao bì thuốc BVTV, các ngành chức năng đã đƣa ra
nhiều biện pháp. Theo đó việc áp dụng sản xuất nơng nghiệp theo cơng nghệ
cao là một trong những biện pháp hạn chế tối đa dùng thuốc BVTV. Ở một số
địa phƣơng khu vực phía nam, thời gian qua, những mơ hình sản xuất nơng
nghiệp tốt (GAP) đã xuất hiện. Theo đó, tại các vƣờn trồng theo tiêu chuẩn
GAP đều có xây dựng nhà vệ sinh, nhà kho, sân pha thuốc riêng. Việc chăm sóc
bảo vệ cây trồng theo đúng quy trình kỹ thuật, khơng lạm dụng phun, bón các
loại thuốc BVTV.
16
Tại nhiều địa phƣơng đã khắc phục tồn dƣ thuốc BVTV trên đồng ruộng
bằng cách xây dựng các bể thu gom rác thải, có địa phƣơng sử dụng bể chứa rác
có đáy và mái che, sau đó tổ chức thu gom rác theo định kỳ để chuyển đến đơn
vị có thẩm quyền tiêu hủy.[8]
1.3.3. Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sức khỏe con ngƣời
1.3.3.1. Ảnh hưởng của thuốc bỏa vệ thực vật đến sức khỏe con người
Hình 1.1: Tác hại của hóa chất BVTV đối với con ngƣời
(Nguồn: Tổng cục mơi trường, 2009)
Ngồi tác dụng diệt dịch bệnh, các loại cỏ và sâu bệnh phá hoại mùa
màng, dƣ lƣợng hóa chất BVTV cũng đã gây nên các vụ ngộ độc cấp tính và
mãn tính cho ngƣời tiếp xúc và sử dụng chúng, và cũng là nguyên nhân sâu xa
dấn đến những căn bệnh hiểm nghèo.
Các độc tố trong hóa chất BVTV xâm nhập vào rau quả, cây lƣơng thực,
thức ăn gia súc và động vật sống trong nƣớc rồi xâm nhập vào các loại thực
phẩm, thức uống nhƣ: thịt cá, sữa, trứng,… Một số loại hóa chất BVTV và hợp
17
chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy có thể gây quái thai và bệnh ung thƣ
cho con ngƣời. [13]
1.3.3.2. Con đường xâm nhập
Thâm nhập qua da
Da có vai trị bảo vệ chống các yếu tố hóa học, lý học và sinh học. Một số
hóa chất có áp lực lớn với lớp mỡ dƣới da, đi qua lớp thƣợng bì và mơ bì rồi đi
vào hệ tuần hồn và gây nhiễm độc cho cơ thể. Các hóa chất đó là xăng, nicotin,
các dẫn xuất nitro và amin thơm, các dung mơi có chứa clo, thuốc trừ sâu
photpho và clo hữu cơ. Điều này có thể xảy ra do thuốc bám lên quần áo hoặc
ngấm trực tiếp trên da. Khi phun thuốc ngồi đồng, thuốc có thể bám lên da hay
ngấm vào quần áo. Khi nông dân trộn thuốc nhƣng không mang găng tay hoặc
khi một thành viên trong gia đình giặt quần áo có dính thuốc. Nơng dân và
ngƣời lao động trên đồng, họ bị nhiễm thuốc BVTV chủ yếu thông qua da.[11]
Thâm nhập qua hơi thở
Điều này thƣờng xảy ra đối với ngƣời trực tiếp phun thuốc trên đồng,
hoặc những ngƣời có mặt trong khu vực phun thuốc. Cần chú ý rằng một số
thuốc BVTV độc hại khơng có mùi.
Đây là con đƣờng xâm nhập quan trọng nhất và luôn xảy ra do con ngƣời
luôn phải thở hít. Máu qua phổi nhanh và thuận lợi cho sự xâm nhập của chất
độc. Chúng đi vào mũi, qua họng, khí quản, vào phổi. Ở đây, có những mạch
máu nhỏ li ti, màng nhầy là nơi diễn ra quá trình trao đổi khí; các chất độc từ
đây đi vào máu. Máu tuần hoàn nhanh, trong 2 - 3 giây, sẽ đƣa đến các cơ quan
nhƣ não, gan, thận, mật và bài tiết qua sữa mẹ, tuyến mồ hôi, sinh dục.[11]
Thâm nhập qua đường miệng
Nhiễm độc bằng đƣờng tiêu hóa ít xảy ra trừ phần lớn là do cố ý hoặc khi
uống nhầm thuốc BVTV. Kế đó, ngƣời phun thuốc ăn, uống trong khi làm việc,
hoặc hút thuốc với tay bị nhiễm bẩn chất độc, hoặc nuốt phải chất độc dƣới hình
thức bụi. Hoặc khi ăn nhầm thức ăn có nhiễm thuốc BVTV hoặc khi ăn bằng tay
(tay chƣa đƣợc rửa sạch sau khi tiếp xúc với thuốc BVTV).[11]
18