Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu bảo tồn và phát triển loài giổi ăn hạt michelia tonkinensis a chew tại khu bảo tồn thiên nhiên xuân liên tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi Trƣờng Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và thầy giáo hƣớng dẫn khóa luận PGS_TS. Hồng
Văn Sâm, tôi đã triển khai thực hiện đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn và phát triển
loài giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A. chew tại khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”. Đến nay bản Luận văn đã hồn thành, tơi xin
đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS_TS. Hoàng Văn Sâm ngƣời
đã hƣớng dẫn khóa luận và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình
thực hiện đề tài.
Qua đây tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, các thầy cô
giáo trong Khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng & Môi Trƣờng ; Trung tâm Đa dạng
sinh học - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đã tạo điều kiện giúp đỡ về mặt
thời gian để tôi thực hiện tốt đề tài, đặc biệt trong quá trình giám định mẫu tiêu bản
và xử lý nội nghiệp.
Xin cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên của Ban quản lý Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên và Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Xn Liên, tỉnh Thanh
Hố đã giúp đỡ tơi trong suốt quá trình tiến hành điều tra, nghiên cứu, thu thập
số liệu tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhƣng chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu
sót trong q trình thực hiện đề tài. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy, cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để khóa luận đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa , ngày 28 tháng 5 năm 2016
Ngƣời thực hiện

Nguyễn Ngoại Giao


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Trên thế giới ................................................................................................. 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài cây: ........................ 3
1.1.2. Nghiên cứu tái sinh ..................................................................................... 4
1.1.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng ......................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam .................................................................................................. 9
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể. ........... 9
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng .................................................................. 10
1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh ............................................................ 10
1.2.4. Nghiên cứu về nhân giống ...................................................................... 11
1.2.5. Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt ............................................................... 12
1.3. Nhận xét, đánh giá chung .......................................................................... 15
Chƣơng 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 16
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 16
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.4.1.Chuẩn bị ..................................................................................................... 17
2.4.2. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................. 17
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra phỏng vấn.............................................................. 17
2.4.4. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 17
2.4.4.1. Điều tra sơ bộ : ...................................................................................... 17

2.4.4.2. Điều tra chi tiết: ...................................................................................... 17


2.5. Phƣơng pháp nội nghiệp............................................................................... 22
2.6. Phƣơng pháp xác định nguyên nhân gây suy giảm và giải pháp bảo tồn lồi
Giổi ăn hạt nói riêng và thực vật nói chung tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân
Liên ...................................................................................................................... 22
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU BẢO
TỒN XUÂN LIÊN .............................................................................................. 23
3.1. Điều kiện tự nhiên : ...................................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 23
3.1.2. Lịch sử hình thành, quá trình phát triển: .................................................... 24
3.1.3. Địa hình, địa chất và thổ nhƣỡng: ............................................................. 24
3.1.4. Khí hậu- thuỷ văn ...................................................................................... 26
3.2. Dân sinh kinh tế và văn hoá xã hội .............................................................. 27
3.2.1. Dân số và lao động ................................................................................... 27
3.2.2. Các ngành kinh tế ...................................................................................... 27
3.2.3. Sản xuất nông nghiệp ................................................................................ 28
3.2.4. Sản xuất lâm nghiệp. ................................................................................. 28
3.3. Hiện trạng tài nguyên thiên nhiên ................................................................ 28
3.3.2. Tài nguyên rừng: ....................................................................................... 29
3.3.2.1. Diện tích đất lâm nghiệp, đặc điểm các loại rừng.................................. 29
3.3.2.2. Đa dạng sinh học: ................................................................................... 29
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 32
4.1.1. Hình thái thân ............................................................................................ 32
4.1.2. Hình thái lá , hoa, quả. .............................................................................. 33
4.1.3. Hình thái rễ cây ........................................................................................ 35
4.1.4. Đặc điểm vật hậu ...................................................................................... 36
4.2. Đặc điểm sinh thái và hiện trạng bảo tồn Giổi ăn hạt tại khu bảo tồn Xuân
Liên ...................................................................................................................... 36

4.2.1. Đặc tính sinh thái: ..................................................................................... 36
4.2.2. Hiện trạng bảo tồn. ................................................................................... 47
4.3. Khả năng gây trồng giổi ăn hạt .................................................................... 51
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cho giổi ăn hạt tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................... 54
4.4.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cƣ về bảo vệ đa dạng sinh học . 54
4.4.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng .............................. 55
4.4.3. Tăng cƣờng công tác quản lý, bảo vệ rừng. .............................................. 56


4.4.4. Tăng cƣờng chƣơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn............. 57
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...................................... 59
5.1. Kết luận: ...................................................................................................... 59
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 60
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 61


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
NN&PTNT
BQL

Viết đầy đủ
Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn
Ban quản lý

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên


ODB

Ơ dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

ĐDSH

Đa dạng sinh học

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

KBT

Khu bảo tồn

VQG

Vƣờn quốc gia

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

UBND


Ủy ban nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

BVR

Bảo vệ rừng

PRA

Phƣơng pháp đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham
gia của ngƣời dân

Hvn

Chiều cao vút ngọn của cây

D1,3

Đƣờng kính thân cây ở vị trí 1,3m

Hdc

Chiều cao dƣới cành

Dt

Đƣờng kính tán


N/Hvn

Phân bố số cây theo cấp chiều cao

N/D1.3

Phân bố số cây theo cấp đƣờng kính

TB

Giá trị trung bình

Max

Giá trị lớn nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất

exsitu

Bảo tồn chuyển vị

insitu

Bảo tồn nguyên vị



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tọa độ điểm đầu điểm cuối của các tuyến điều tra ............................ 18
Bảng 3.3: Hiện trạng đất rừng đặc dụng theo phân khu chức năng Khu bảo tồn ...
............................................................................................................................. 29
Bảng 4.2: Cấu trúc mật độ Giổi ăn quả ............................................................... 38
Bảng 4.3: Nhóm lồi cây đi cùng với Giổi ăn hạt.............................................. 42
Bảng 4.4: mật độ tái sinh nơi có giổi ăn hạt........................................................ 43
Bảng 4.5: Chất lƣợng, nguồn gốc cây tái sinh nơi có Giổi ăn hạt phân bố: ....... 44
Bảng 4.6: Tái sinh Giổi ăn quả dƣới tán cây mẹ. ................................................ 44
Bảng 4.7 : điều tra cây bụi thảm tƣơi .................................................................. 45


DANH MỤC BIỂU
Biểu 2.1: Điều tra phân bố của loài ..................................................................... 18
Biểu 2.2: Điều tra cây tái sinh dƣới tán rừng ...................................................... 20
Biểu 2.3 : Điều tra cây tái sinh dƣới tán cây mẹ ................................................ 20
Biểu 2.4: Điều tra cây bụi, thảm tƣơi .................................................................. 21
Biểu đồ 4.1. Các pha vật hậu của Giổi xanh ....................................................... 36
Biểu đồ 4.2: Phân bố Giổi ăn hạt ........................................................................ 37


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Hình thái thân ...................................................................................... 32
Hình 4.2: Hình thái cây non ................................................................................ 33
Hình 4.3: Lá giổi ăn hạt....................................................................................... 34
Hình 4.4 : Hạt Giổi ăn hạt ................................................................................... 35


ĐẶT VẤN ĐỀ

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên đƣợc Bộ NN&PTNT thẩm định tại Văn bản
số 4511/BNN-KH ngày 09/12/1999 và UBND tỉnh Thanh Hoá phê duyệt tại Quyết
định số 3029/QĐ-UBND ngày 17/12/1999 về việc phê duyệt Dự án đầu tƣ xây dựng
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên và Quyết định số 1476/QĐ-UBND ngày
15/6/2000 về việc thành lập Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên với tổng
diện tích tự nhiên 27.236,3 ha, trong đó có 20.699,6 ha là rừng tự nhiên chiếm 76%
diện tích quy hoạch . Khu bảo tồn đƣợc thành lập với mục tiêu quản lý, bảo vệ,
bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng, gắn với việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo tồn nguồn gen các loài động thực vật quý hiếm, duy trì
đa dạng sinh học của các loài trong các sinh cảnh sống, bảo vệ cảnh quan và môi
trƣờng; làm cơ sở cho việc đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng rừng đặc dụng; huy
động sự tham gia rộng rãi của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài nƣớc vào
hoạt động bảo tồn và phát triển bền vững.
Qua kết quả điều tra cơ bản về hệ thực vật của BQL Khu BTTN Xuân Liên
đã xác định đƣợc ở đây có 1142 lồi, 620 chi và 180 họ. Trong đó ngành Mộc
lan là đa dạng nhất, chiếm 87,3% tổng số loài của khu vực nghiên cứu, với 35
lồi có nguy cơ bị tuyệt chủng đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam, chiếm 3,06%.
Hệ thực vật Xn Liên có nhiều lồi cây có giá trị và cho nhiều cơng dụng, cây
làm thuốc có số lồi cao nhất với 296 loài, cây cho gỗ 210 loài, cây ăn đƣợc 24
loài, cây làm cảnh 41 loài, thấp nhất là cây cho tinh dầu với 14 loài. Tuy nhiên
các nghiên cứu chỉ mang tính chất thống kê mà chƣa đi sâu về đặc điểm hình
thái, sinh thái, phân bố của các loài.
Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) là loài đa tác dụng, thuộc họ
Mộc Lan(Magnoliaceae). Gỗ Giổi ăn hạt là một trong những loại gỗ đƣợc ƣa
chuộng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ đạc.Hạt có tinh dầu và là loại gia vị
truyền thống của nhân dân vùng núi phía Bắc, giống nhƣ hạt tiêu ở các tỉnh phía
Nam. Trong quả có tinh dầu mùi thơm cumarin và hơi có mùi long não. Hạt
dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống khơng tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê
thấp. Vỏ cây dùng làm thuốc chữa sốt, ăn uống không tiêu.
1



Mặc dù cây Giổi ăn hạt là loài cây mang lại nhiều giá trị, nhƣng cho đến
nay các nghiên cứu về lồi cây này cịn rất hạn chế, đặc biệt là các nghiên cứu
về đặc điểm sinh vật học. Để có cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật gây trồng
loài cây Giổi ăn hạt đạt hiệu quả cao hơn thì việc nghiên cứu các đặc điểm sinh
học của lồi cây này là rất cần thiết. Vì những lý do trên nên tôi chọn đề tài “
Nghiên cứu bảo tồn và phát triển loài Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis
A.Chev) tại khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa” nhằm góp
phần cung cấp sơ sở khoa học và thực tiễn cho việc bảo tồn và phát triển loài
giổi ăn hạt.

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài cây:
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái và vật
hậu đã đƣợcthực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bƣớc đầu tiên, làm tiền đề cho
các môn khoa học khác liên quan. Có rất nhiều cơng trình liên quan đến hình
thái và phân loại loài cây . Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung vào mơ tả
và phân loại các lồi cây, nhóm cây. Có thể kể đến một vài cơng trình rất quen
thuộc liên quan đến các nƣớc lân cận

nhƣ: Thực vật chí Hong Kong

(1861).Thực vật chí Australia (1866) , Thực vật chí Tây Bắc và trung tâm Ấn
Độ (1874) , Thực vật chí Ấn Độ 7 tập ( 1872-1897).Thực vật chí Miến

Điện(1877), Thực vật chí Malaysia (1892-1925), Thực vật chí Hải Nam (19721977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đơng, Trung Quốc (9
tập) . Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác
nghiên cứu về hình thái , phân loại cũng nhƣ đánh giá tính đa dạng của các vùng
miền khác nhau.
Ở Nga , từ năm 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ
nghiên cứu hệ thực vật cụ thể . Tolmachop A.I cho rằng “ chỉ cần điều tra trên
một diện tích đủ lớn có thể bao trùm đƣợc sự phong phú của nơi sống nhƣng
khơng có sự phân hóa mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ thể Tolmachop
đã đƣa ra một nhận định là số loài của một thế hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt
đới ẩm thƣờng là 1500-2000 loài.
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề xuất
biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả trong
kinh doanh rừng đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo đó, các lý
thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng đƣợc vận dụng triệt để trong nghiên
cứu đặc điểm của một lồi cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971) hồn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật
ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P năm 1935. Ông đã phân chia ra
3


sinh thái học các thể và sinh thái học quần thể . Sinh thái học cá thể nghiên cứu
từng cá thể sinh vật hoặc từng loài , trong chu kỳ sống, tập tính cũng nhƣ khả
năng thích nghi với mơi trƣờng đặc biệt chú ý.
W.Lacher (1978) đã chỉ rõ các vấn đề cần nghiên cứu về sinh thái thực vật
nhƣ sự thích nghi ở các điều kiện khác nhau: dinh dƣỡng khoáng, ánh sáng, chế
độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu. Richards P.W (1968) đã đi sâu nghiên
cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật
của rừng mƣa nhiệt đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và
thƣờng có nhiều tầng. Ơng nhận định: "Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn
chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú về mặt loài cây" (dẫn

theo Bùi Phi Hoàng, 2012).
Từ việc vận dụng các lý thuyết về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng nêu trên,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái cho từng lồi cây. Một số cơng trình nghiên cứu có thể kể tới nhƣ :
Trung tâm Nơng lâm kết hợp thế giới (World Agroforest Centre, 2006),
Anon (1996) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái của lồi Vối thuốc (Schima
wallichii) và đã mô tả tƣơng đối chi tiết về đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả,
hạt của loài cây này, làm cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc
trong các dự án trồng rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009).
Về vật hậu học : Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dƣỡng và cơ quan sinh sản . Chu kỳ vật hậu của 1 loài phân bố ở các vùng
sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt . Điều này có ý nghĩa cần thiết trong
nghiên cứu sinh thái các thể lồi và cơng tác chọn tạo giống. Các cơng trình nên
trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa, quả và các đặc trƣng
vật hậu của từng loài, nhóm lồi.
1.1.2. Nghiên cứu tái sinh
Tái sinh là một q trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái rừng , đó
là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những lồi cây gỗ ở những nơi cịn hoàn
cảnh rừng . Hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài,
cấu trúc tuổi , chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố Vansteenis (1956) đã
4


nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của rừng nhiệt đới đó là tái sinh phân
tán liên tục và tái sinh vệt. Baur G.N (1962) cho rằng , trong rừng nhiệt đới sự
thiếu hụt ánh sáng đã làm ảnh hƣởng đến sự phát triển của cây con, còn đối với
sự nảy mầm thì ảnh hƣởng đó thƣờng khơng rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số
lƣợng loài cây trên một đơn vị diện tích và mật độ thƣờng khá lớn. Vì vậy, khi
nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh
rừng và có những biện pháp tác động phù hợp.

Nghiên cứu về nhân tố ảnh hƣởng đến tái sinh: Các nhân tố ảnh hƣởng đến
tái sinh đƣợc phân tích và chia thành hai nhóm:
∗ Nhóm nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh và phục hồi rừng khơng
có sự can thiệp của con ngƣời. Theo Aubréville, trong các nhóm yếu tố sinh thái
phát sinh quần thể thực vật, nhóm yếu tố khí hậu - thủy văn là nhóm yếu tố chủ
đạo, quyết định hình thái và cấu trúc của các kiểu thảm thực vật.
∗ Nhóm khí hậu - thủy văn gồm các yếu tố quan trọng nhất là nhiệt độ, ánh
sáng, lƣợng mƣa, độ ẩm, chế độ gió,… Nhà lâm học ngƣời Đức cho rằng;“ánh
sáng là chiếc đòn bẩy mà nhà lâm học dùng để điều khiển sự sống của rừng theo
hƣớng có lợi về kinh tế”. Độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến mật
độ và sức sống của cây con. Andel.S (1981) chứng minh độ đầy tối ƣu cho sự
phát triển bình thƣờng của cây gỗ là 0,6 - 0,7. V.G.Karpov (1969) còn khẳng
định “độ khép tán của quần thụ ảnh hƣởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con”.
Ngoài những nhân tố sinh thái, thì trong tái sinh rừng, các nhân tố nhƣ:
Thảm tƣơi, cây bụi, động vật ăn hạt cũng có ảnh hƣởng rõ rệt đến tái sinh tự
nhiên (Xannikov (1976), Vipper (1973), Mishra và Sharma (1994). Khi nghiên
cứu phân tích ảnh hƣởng của các nhân tố sinh thái đến tái sinh tự nhiên. Trong
đó nhân tố ánh sáng (thơng qua độ tàn che của rừng), độ ẩm của đất, kết cấu
quần thụ, cây bụi, thảm tƣơi đƣợc đề cập thƣờng xuyên. Baur G.N cho rằng,
trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hƣởng đến phát triển của cây con
còn đối với sự nảy mầm, ảnh hƣởng này thƣờng không rõ ràng.
5


Các nhà lâm học nhƣ: Gorxenhin (1972, 1976); Bêlốp (1982) đã xây dựng
thành công nhiều phƣơng thức tái sinh và phục hồi 6 rừng nghèo kiệt; đáng chú
ý là một số cơng trình nghiên cứu của Maslacop E.L (1981) về "phục hồi rừng
trên các khu khai thác", Mêlêkhốp I.C (1966) về "ảnh hƣởng của cháy rừng tới
quá trình tái sinh phục hồi rừng", Pabedinxkion (1966) về "phƣơng pháp nghiên

cứu quá trình phục hồi rừng". Myiawaki (1993), Yu cùng các cộng sự (1994),
Goosem và Tucker (1995), Sun và cộng sự (1995), Kooyman (1996) cũng đã
đƣa ra nhiều hƣớng tiếp cận nhằm phục hồi hệ sinh thái rừng đã bị tác động ở
vùng nhiệt đới. Kết quả ban đầu của những nghiên cứu này đã tạo nên những
khu rừng có cấu trúc và làm tăng mức độ đa dạng về loài.
1.1.3. Nghiên cứu cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan hệ qua
lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi trƣờng sống.
Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết đƣợc những mối quan hệ sinh thái bên trong
của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biên pháp kỹ thuật phù hợp. Hiện
tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu trúc hình thái của
quần thể thực vật và là cở sở để tạo nên cấu trúc tầng thứ. Phƣơng pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa (1933-1934) đề sƣớng và sử
dụng đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng pháp đó vẫn đƣợc sử dụng nhƣng
nhƣợc điểm là chỉ minh họa đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng đứng trong
một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề
nhau và đƣa lại một hình tƣợng về khơng gian ba chiều.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc P. W.
Richards (1952), G. N. Baur (1964), E. P. Odum (1971)… tiến hành. Những
nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mơ tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Theo tác giả G. N. Baur (1964) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái
nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi
sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu sử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng
mƣa tự nhiên. Từ đó tác giả đƣa ra các nguyên lý tác động sử lý lâm sinh cải
6


thiện rừng. P. Odum (1971) đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (Ecosystem) của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái

đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học. Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965), J. Plaudy (1987) đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu trúc
sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng
phiến.
P. W. Richards (1959, 1968, 1970) đã phân biệt tổ thành rừng mƣa nhiệt
đới làm hai loại là rừng mƣa hỗn hợp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi cây
đơn giản. Cũng theo tác giả thì rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3
tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới, ngoài cây gỗ
lớn, cây bụi và các loài thân thảo cịn có nhiều loại dây leo cùng nhiều lồi thực
vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây.
Hiện nay, nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc
trƣng nhƣ cấu trúc và dạng sống, độ ƣu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng suất
thảm thực vật.
Ngay từ đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grinsebach đã sử dụng dạng sinh
trƣởng của các loài cây ƣu thế và kiểu môi trƣờng sống của chúng để biểu thị
cho các nhóm thực vật. Phƣơng pháp của Humboldt và Grinsebach đƣợc các nhà
sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1094; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển.
Raunkiaer (1934) đã phân chia các lồi cây hình thành thảm thực vật thành các
dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các lồi cây trong
quần xã có các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh thái học cho
rằng phân loại hình thái, các phổ dạng sống của Raunkiaer kém ý nghĩa hơn các
dạng sinh trƣởng của Humboldt và Grinsebach. Trong các loại rừng dựa theo
cấu trúc và dạng sống của thảm thực vật, phƣơng pháp dựa vào hình thái bên
ngồi của thảm thực vật đƣợc sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884) lần đầu tiên đƣa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông phân chia
cây rừng thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trƣởng, kích thƣớc và chất lƣợng
cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh đƣợc tình hình phân hố cây rừng, tiêu
7



chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhƣng chỉ phù hợp với rừng
thuần loài đều tuổi. Việc phân cấp cây rừng cho rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới
là một vấn đề phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra phƣơng án
phân cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên đƣợc chấp nhận rộng rãi
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mơ tả
định tính sang định lƣợng với sự thống kê của tốn học và tin học, trong đó việc
mơ hình hố cấu trúc rừng xác lập giữa các nhân tố cấu trúc đã đƣợc nhiều tác
giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian đƣợc các
tác giả tập trung nhiều nhất nhƣ: Rollet B (1971), Brung (1970), Loeth et al
(1976). Rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian
của rừng theo định lƣợng và dùng các mơ hình tốn học để mơ phỏng các quy
luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001)
Các tác giả F. X. Schumarcher và T. X. Coil (1960) đã sử dụng hàm
Weibull để mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính lồi . Bên cạnh đó các hàm Meyer,
Hyperbol, hàm mũ, Peason, Poisson.....cũng đã đƣợc nhiều tác giả sử dụng để
mơ hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến cấu trúc rừng đó là việc phân loại rừng
theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở phân loại theo xu
hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ƣu thế, cấu trúc tầng thứ và một số
đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Đại diện cho hƣớng phân
loại này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949).
Trong nhiều hệ thống phân loại rừng theo xu hƣớng này khi nghiên cứu
ngoại mạo của quần xã thực vật đã khơng tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do
vậy hình thành một hƣớng theo ngoại mạo sinh thái. Khác với xu hƣớng phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên
cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melekhov (1950) đã nhấn mạnh sự
biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây
trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh phát triển.
Tóm lại: các kết quả nghiên cứu về sinh thái rừng, tái sinh, nghiên cứu về

đặc điểm sinh thái, sinh học đối với một số loài cây đã làm sáng tỏ những đặc
8


điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới. Đây là cơ sở để lựa chọn hƣớng
nghiên cứu trong luận văn.
1.2.Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm phân bố, sinh thái và cấu trúc quần thể.
Nguyễn Bá Chất (1996) đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện pháp gây
trồng nuôi dƣỡng cây Lát hoa, cùng với kết quả nghiên cứu các đặc điểm phân
bố, sinh thái, tái sinh… tác giả cũng đƣa ra một số biện pháp kỹ thuật gieo ƣơm
cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Vũ Văn Cần (1997) đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vƣờn quốc gia
Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật hậu,
tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chị đãi phân bố... tác giả cũng đã đƣa ra
những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với lồi cây Chị đãi (dẫn theo Bùi Phi
Hồng, 2012).
Nguyễn Thanh Bình (2003) đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của
loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên ở Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu đã đƣa ra
đƣợc những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên
của loài, tác giả cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh ; tƣơng quan
giữa Hvn và D1,3 có dạng phƣơng trình logarit.
Khi nghiên cứu lồi Vàng tâm ở Vƣờn quốc gia Pù Mát, Bùi Phi Hoàng
(2012) đã nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu; phân bố; đặc điểm tái sinh tự
nhiên và đƣa ra đƣợc giải pháp bảo tồn loài Vàng tâm ở Vƣờn quốc gia Pù Mát,
Nghệ An.
Huỳnh Văn Kéo (2006) đã nghiên cứu đƣợc đặc điểm phân bố của cây
Tùng Bạch Mã. Kết quả nghiên cứu không chỉ cung cấp những thông tin cần
thiết cho khoa học mà còn giúp cho Ban quản lý Vƣờn quốc gia Bạch Mã đề

xuất các giải pháp bảo tồn hiệu quả và kịp thời loài Tùng Bạch Mã ở Vƣờn quốc
gia Bạch Mã.

9


1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Hệ sinh thái rừng từ trƣớc đến nay đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu
đến nhƣ: Thái Văn Trừng, 1978, Vũ Xuân Đề, 1985, 1989; Phùng Tửu Bơi,
1981.).
Trong các cơng trình khoa học đó phải kể đến: “Thảm thực vật rừng trên
quan điểm hệ sinh thái” (1978) của Thái Văn Trừng; “Bƣớc đầu nghiên cứu cấu
trúc rừng miền Bắc Việt Nam” (1965, 1974) của Trần Ngũ Phƣơng; 2 tác giả Võ
Văn Chi và Trần Hợp cùng nghiên cứu và cho ra đời cơng trình “Cây cỏ có ích
Việt Nam”, Tác giả Nguyễn Văn Trƣơng với cơng trình “Cấu trúc rừng gỗ hỗn
lồi Việt Nam” (1974); “Cây cỏ Việt Nam” (1993) của Phạm Hoàng Hộ. Đặc
biệt chú ý đến “Từ điển thực vật thông dụng” tập I, II (2004) và “Từ điển cây
thuốc Việt Nam” của Võ Văn Chi.
Ngoài những nội dung nghiên cứu trên đây, một số tác giả đã hƣớng vào
đánh giá thực trạng tài nguyên rừng, nghiên cứu khu hệ thực vật rừng và tài
nguyên đất với mục đích quy hoạch và phục vụ định hƣớng phát triển kinh tế.
1.2.3. Nghiên cứu về đặc điểm tái sinh
Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1993) có nhận xét rằng nghiên cứu q
trình tái sinh tự nhiên cho phép nắm vững các điều kiện cần và đủ để hƣớng sự
can thiệp của con ngƣời đi đúng hƣớng. Q trình đó tùy thuộc vào mức độ tác
động của con ngƣời mà ta thƣờng gọi là xúc tiến tái sinh tự nhiên, với mức cao
nhất là tái sinh nhân tạo. Theo tác giả, quá trình tái sinh tự nhiên phụ thuộc vào
3 yếu tố chính sau:
- Nguồn hạt giống, khả năng phát tán trên một đơn vị diện tích.
- Điều kiện để hạt có thể nẩy mầm, bám rễ (nhiệt độ, độ ẩm, thảm tƣơi…).

- Điều kiện để cây mạ, cây con sinh trƣởng và phát triển (đất, nƣớc, ánh
sáng).
(dẫn theo Trƣơng Quang Bích, 2008)
Theo Phan Văn Thắng (2008) thì điều chỉnh độ tàn che tầng cây cao từ 0,4
-0,5 để xúc tiến tái sinh của Giổi ăn hạt là phù hợp. Điều kiện thuận lợi cho Giổi
10


ăn hạt sinh trƣởng ở giai đoạn đầu (1-3 tuổi) là nơi có độ tàn che từ 0,3 - 0,5, đất
ẩm, với độ dày tầng đất trên 50cm và thành phần cơ gới thịt nhẹ là tốt nhất.
Hoàng Xuân Tý và Nguyễn Minh Đức (2000) cho rằng hạt Giổi ăn hạt có
mùi thơm nên thƣờng bị các lồi chim, thú ăn hại. Số lƣợng cây Giổi xanh tái sinh
tỷ lệ nghịch với độ tàn che của tán rừng. Độ tàn che càng nhỏ, mật độ tái sinh
càng lớn. Cây càng lớn thì tỷ lệ hao hụt cây tái sinh càng nhiều. Kết quả điều tra
khảo sát cho thấy phục hồi rừng Giổi hạt bằng con đƣờng tự nhiên là rất khó
khăn, hầu nhƣ khơng thấy trong thực tế. Vì vậy, trong các dạng rừng thứ sinh
nghèo kiệt hoặc đang phục hồi ta gặp rất ít Giổi ăn hạt trong các tổ thành ƣu thế.
Khi nghiên cứu lồi Chị chỉ ở Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Vũ Văn Cần
(2005) cho thấy Chị chỉ tái sinh có dạng phân bố cụm, số cây tái sinh/ha thuộc
loại trung bình, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng thấp. Đồn Đình Tam (2006) cũng
cho rằng Chị chỉ là lồi cây có mức độ tái sinh tự nhiên thấp, tái sinh có dạng
phân bố cụm, đám, số cây tái sinh thấp và chất lƣợng cây tái sinh là trung bình.
1.2.4. Nghiên cứu về nhân giống
Giống là khâu quan trọng trong trồng rừng, đặc biệt là trồng rừng thâm
canh; Khơng có giống đƣợc cải thiện thì không thể nâng cao chất lƣợng rừng
trồng. Trong những năm qua, việc nghiên cứu chọn và nhân giống các loài cây
rừng đã đƣợc quan tâm và chú trọng, tuy nhiên việc nghiên cứu nhân giống Giổi
ăn quả cịn ít và mang tính kinh nghiệm là chủ yếu. Nhân giống cây rừng đƣợc
một số tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ sau:
Phạm Quang Tuyến (2008) khi nghiên cứu về thành phần ruột bầu và cơng

thức che sáng cho lồi Tơ hạp Điện Biên tại Tây Bắc cho thấy cây con trong giai
đoạn vƣờn ƣơm 4 tháng tuổi sinh trƣởng tốt nhất với công thức thành phần ruột
bầu 90% đất mùn tầng xốp + 7% phân chuồng hoai + 3% phân lân. Cây con sinh
trƣởng tốt nhất ở công thức giàn che 50%.
Khi nghiên cứu về ảnh hƣởng của mức độ che sáng đến sinh trƣởng của
Dẻ đỏ giai đoạn vƣờn ƣơm, Hà Thị Hiền (2008) cho rằng mức độ che sáng khác
nhau có ảnh hƣởng đến tỷ lệ sống của Dẻ đỏ, từ 0-1 tuổi che 75% ánh sáng trực
xạ thì tỷ lệ cây sống đạt tới 100%. Dẻ đỏ 1-2 tuổi che 50% đến 75% ánh sáng
11


trực xạ thì tỷ lệ sống đạt 98,89% đến 100%. Mức độ che sáng trực xạ khác nhau
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao của cây Dẻ đỏ. Dẻ đỏ từ 0 1 tuổi che 75% ánh sáng trực xạ là tốt nhất. Dẻ đỏ từ 1 đến 2 tuổi che 50% ánh
sáng trực xạ là tốt nhất.
Phùng Tiến Huy và các cộng sự (1996) nghiên cứu về gieo ƣơm hạt Bách
xanh ở Vƣờn quốc gia Ba Vì cho thấy khi xử lý hạt đƣợc ngâm trong nƣớc lã
một ngày, đem ủ, một ngày rửa chua một lần cho đến khi hạt nứt nanh, rễ dài
1cm thì cấy vào bầu, sau 20 ngày ra lá và 50 ngày cây ra lá thật.
Kết quả nghiên cứu xử lý và gieo ƣơm hạt Tô hạp Điện Biên tại Tây Bắc
của Phạm Quang Tuyến (2008) cho thấy hạt giống xử lý tốt nhất trong nƣớc ấm
400C ( 2 sôi 3 lạnh) ngâm trong 8 tiếng sau đó vớt ra ủ khoảng 2 đến 3 ngày rồi
đem gieo. Thành phần ruột bầu tốt nhất cho cây ở 4 cơng thức thí nghiệm là
công thức (90% đất + 7% phân chuồng hoai + 3% phân lân). Công thức che
sáng 50% là tốt nhất đối với sinh trƣởng của cây trong giai đoạn vƣờn ƣơm.
Theo Nguyễn Huy Sơn và Phan Văn Thắng (2012) thì chế độ ánh sáng có
ảnh hƣởng khá rõ đến tỷ lệ sống cũng nhƣ khả năng sinh trƣởng của cây Giổi
xanh trong vƣờn ƣơm. Trong thời gian 4 tháng đầu kể từ khi gieo hạt cây Giổi
xanh thích hợp với mức che sáng 50%, sau đó nhu cầu ánh sáng tăng lên và
thích hợp ở mức che sáng 25%; từ tháng thứ 7 trở đi có thể dỡ bỏ dàn che hoàn
toàn để huấn luyện cây con trƣớc khi xuất vƣờn trồng rừng.

1.2.5. Nghiên cứu về cây Giổi ăn hạt
Tên gọi, phân loại : Giổi ăn hạt thuộc chi Giổi (Michelia) với khoảng 21
loài ở Việt Nam. Tên khoa học của Giổi ăn hạt là Michelia tonkinensis A.Chev.
Đặc điểm hình thái, sinh thái:
Trong cuốn “ Lâm sản ngồi gỗ Việt Nam” do Triệu Văn Hùng (2007) chủ
biên đã đƣa ra : Giổi ăn hạt là cây gỗ lớn, thƣờng xanh cao 25 -35 m, đƣờng
kính 40 -60cm hay trên 1m, tán nhỏ màu xanh đậm. Thân tròn thẳng, gốc có
bạnh vè nhỏ; vỏ nhẵn, màu xám hoặc màu nâu nhạt; có nhiều vết địa y hình bản;
thịt vàng hay xanh nhạt, giịn có mùi thơm nhẹ. Phân cành cao, cành mọc chếch,
cành con nhẵn, có nhiều vết sẹo do vịng lá kèm để lại và có nhiều lỗ vỏ rải rác.
12


Lá đơn mọc cách, xếp đều trên cành; phiến lá dai, cứng, dài 8-25 cm, rộng 5-12
cm, hình bầu dục hẹp, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc lá trịn hoặc hình nêm, mặt
trên màu lục xanh đậm bóng, mặt dƣới lục nhạt. Gân bên 10 -12 đôi nổi rõ;
cuống lá dài 1 -2cm, khơng có vết sẹo; phiến lá và cuống lá nhẵn. Lá kèm nhọn,
sớm rụng để lại sẹo trên cành non. Hoa đơn độc mọc ở đầu cành hay đối diện
với chỗ đính của cuống lá; cuống hoa dài 2,5 -3,5 cm; bao hoa nhiều, mọc vòng,
chƣa phân hóa thành đài và tràng, màu trắng hay vàng nhạt, có mùi thơm, nhị
nhiều, trung đới có mũi nhọn ngắn. Lá noãn nhiều. Cả nhị và lá noãn đều xếp
xoắn ốc trên một trục hoa hình trụ. Quả kép, dài 7 -10cm, mang 3-5 lá nỗn rời,
vách dày hình trứng thn, đầu nhọn, đáy thót lại, vỏ có nhiều lỗ khí; khi chín tự
mở bằng rãnh. Quả chín có nội nhũ màu đỏ, mềm, có vị ngọt; hạt 2- 5 trong 1
đại, to khoảng 1cm, có tinh dầu thơm vị cay.
Giổi ăn hạt phân bố phổ biến trong các khu rừng á nhiệt đới thƣờng xanh ở
độ cao 700 -1.500 m.
Cây trồng 6 -10 năm mới ra hoa kết quả; càng về sau quả càng sai. Cây ra
hoa 2 vụ một năm. Vụ chính ra hoa tháng 2 -3, quả chín tháng 9 -10; mùa phụ ra
hoa tháng 7 -8 quả chín vào tháng 3-4 .

Theo Đỗ Tất Lợi (2005) Giổi ăn hạt là cây gỗ lớn, có thể cao trên 20m;
mùa hoa tháng 4 -5; mùa quả tháng 9-10.
Theo Vũ Quang Nam (2012) Giổi ăn hạt cao khoảng trên 20m, đƣờng kính
từ 25 -50 m. Lá kèm rời với cuống lá. Cuống lá dài 1,0 -1,7cm, mặt trên lõm
nhẹ. Phiến lá cỡ nhỏ 6,0 -13 x 5-5,5cm dạng trứng ngƣợc, dai, mùi thơm; gân
bên 8-10 chiếc mỗi bên của gân chính, gân tam cấp hình mạng dày, dễ nhận thấy
bằng mắt thƣờng. Quả kép đặc trƣng, gồm 2-7 đại phát triển tới khi

trƣởng

thành, dạng xoan dài dạng “củ lạc” có eo thắt nhẹ; hạt 1-4 trong mỗi đại, khi
chín màu đỏ tƣơi. Mọc trong rừng thƣờng xanh, cây lá rộng, độ cao từ 300 800m so với mặt nƣớc biển. Mùa hoa từ tháng 3 – tháng 4, mùa quả tháng 9 đến
tháng 10 hàng năm.

13


Nhƣ vậy hầu hết các tác giả về phân loại thực vật Việt Nam đều khẳng định
Giổi ăn hạt là cây gỗ lớn thƣờng xanh. Sự khác biệt về mô tả kích thƣớc lá, hoa
cũng nhƣ mùa ra hoa, quả chín chủ yếu là do sự khác biệt về vùng mô tả, đất đai.
Phân bố:
Giổi phân bố khá phổ biến trong các khu rừng á nhiệt đới thƣờng xanh ở độ
cao700-1.500 m. Chúng thƣờng mọc trên các sƣờn phía đơng và đông nam của
các núi đất, trên các loại đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ trên mác ma, trung
tính vàbazơ, đất đỏ vàng trên đá biến chất, đá sét, đất vàng đỏ trên đá mác ma
axit, đất vàng nhạt trên đá cát. Ít gặp giổi trên các đất có nguồn gốc từ núi đá vơi
.Vùng có giổi ăn hạtphân bố thƣờng có lƣợng mƣa cao: 1.500-2.500 mm/năm,
nhiệt độ trung bình 20-25 0C; độ ẩm 85-87%.
Đây là lồi cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố từ Lào Cai đến các tỉnh
Bắc Trung Bộ và Tây nguyên, tập trung nhiều ở các tỉnh nhƣ: Lào Cai, Yên Bái,

Phú Thọ, Tuyên Quang, Thanh Hoá, Nghệ An...Tại Khu bảo tồn thiên nhiên
Xuân Liên loài Giổi ăn hạt phân bố tự nhiên tại các tiểu khu 516, 484, 497.và
đƣợc trồng theo dự án thuộc “ Chươngtrình phối hợp với Trung tâm nghiên cứu
Lâm đặc sản – Viện Khoa học Lâm nghiệp (2006)”.
Giá trị sử dụng : Gỗ Giổi ăn hạt có giác lõi phân biệt; giác màu vàng nhạt,
lõi vàng nâu, có mùi thơm, ít bị mối mọt, cong vênh, lại nhẹ và bền nên là một
trong những loại gỗ đƣợc ƣa chuộng trong xây dựng nhà cửa, đóng đồ đạc
Hạt Giổi ăn hạt có tinh dầu và là loại gia vị truyền thống của nhân dân vùng
núi phía Bắc trƣớc đây, giống nhƣ hạt tiêu ở các tỉnh phía Nam. Đặc biệt món
tiết canh có gia vị hạt giổi là một trong những món ăn đƣợc ƣa chuộng ở nhiều
vùng. Hạt Giổiăn hạt trộn với muối và giã nát là một gia vị tuyệt vời, chỉ đến
vùng núi phía bắc mới đƣợc thƣởng thức loại gia vị này.
Trong quả có tinh dầu mùi thơm cumarin và hơi có mùi long não. Hạt
dùng làm thuốc chữa đau bụng, ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê
thấp. Vỏ cây dùng làm thuốc chữa sốt, ăn uống không tiêu.

14


Giá trị kinh tế, khoa học và bảo tồn :
Giổi ăn hạt là cây lâm sản ngoài gỗ đặc hữu và đa tác dụng. Hiện nay, số
lƣợng Giổi ăn quả trong tự nhiên đã bị giảm sút rất nhiều vì bị chặt để lấy gỗ.
Cần đƣa Giổi ăn quả thành một lồi cây gỗ bản địa chính trong cơng tác trồng
rừng ở một số vùng, đặc biệt là vùng Trung tâm Bắc Bộ và Bắc Trƣờng Sơn.
Cần nghiên cứu các mặt sử dụng của hạt Giổi, tinh dầu Giổi (từ vỏ và hạt) để
phát triển loài cây lâm sản ngoài gỗ q hiếm này.
Tóm lại, với những kết quả của những cơng trình nghiên cứu trên, là cơ sở
để đề tài lựa chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng trong đề tài
nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và nhân giống loài Giổi ăn hạt.
1.3.Nhận xét, đánh giá chung

Từ tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung
của đề tài có thể rút ra một số nhận định sau:
Các cơng trình nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu đến
các vấn đề về phân loại, phân bố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh thái học, chế
biến, bảo quản hạt giống, kỹ thuật nhân giống. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên
cứu về Giổi ăn quả cịn ít.
Những kết quả của các cơng trình nghiên cứu trên là cơ sở để đề tài lựa
chọn những nội dung thích hợp để tham khảo vận dụng nghiên cứu về loài Giổi
ăn quả theo nội dung của đề tài.
Giổi ăn quả là lồi cây đa mục đích, có giá trị kinh tế cao. Vì vậy, đây cũng
chính là đối tƣợng bị đe dọa cao. Để làm tốt công tác bảo tồn đa dạng sinh học
nói chung và lồi Giổi ăn quả nói riêng ở Vƣờn quốc gia Bến En cần có những
hiểu biết về đặc điểm sinh học, sinh thái, nhân giống, tác động của ngƣời dân
vùng đệm đối với loài Giổi ăn quả.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu giổi ăn hạt.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và hiện trạng bảo tồn Giổi ăn hạt tại khu
bảo tồn Xuân Liên.
- Nghiên cứu khả năng gây trồng Giổi ăn hạt tại khu bảo tồn Thiên Nhiên
Xuân Liên.
- Đề xuất các giải pháp cho giổi ăn hạt tại khu vực nghiên cứu.
15


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Xác định đƣợc một số đặc điểm sinh vật học và hiện
trạng của Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) ở Khu bảo tồn thiên nhiên

Xuân Liên làm cơ sở đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây này.
Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định đƣợc đặc điểm lâm học, thực trạng và khả năng gây trồn phát
triển loài Giổi ăn hạt tại KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.
+ Đề xuất đƣợc một số giải pháp để bảo tồn và phát triển Giổi ăn hạt tại
KBTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là loài Giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev) tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên
2.2.2.Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học, hiện trạng, khả
năng gây trồng của loài Giổi ăn hạt tại Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
Địa điểm nghiên cứu : Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Xuân Liên , Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu : từ tháng 02/2016 – đến tháng 06/2016.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái, vật hậu của giổi ăn hạt tại Khu bảo tồn
thiên nhiên Xuân Liên.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và hiện trạng bảo tồn giổi ăn hạt tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên.
- Nghiên cứu khả năng gây trồng giổi ăn hạt tại Khu bảo tồn thiên Xuân
Liên.
- Đề xuất một số giải pháp cho giổi ăn hạt tại khu vực nghiên cứu.
16


2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1.Chuẩn bị
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan về giổi ăn hạt.

- Chuẩn bị đầy đủ các loại bảng biểu, sổ ghi chép để ghi lại những kết quả
điều tra đƣợc.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết nhƣ: Thƣớc dây, máy GPS, máy ảnh, địa
bàn…
- Chuẩn bị các tƣ trang cá nhân phục vụ cho q trình điều tra ngồi thực địa.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
- Những tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình,
tài ngun rừng.
- Thông tin tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, thành phần, lao
động, tập quán.
- Kế thừa số liệu, kết quả nghiên cứu của loài Giổi ăn hạt và những nghiên
cứu về thảm thực vật tại KBTTN Xuân Liên.
2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ ban quản lý và ngƣời dân địa phƣơng về nơi phân bố
cũng nhƣ đặc điểm của loài Giổi ăn hạt tại KBTTN Xuân Liên.
2.4.4. Phương pháp điều tra thực địa
2.4.4.1. Điều tra sơ bộ :
Tiến hành xác định các tuyến điều tra và khu có phân bố lồi Giổi ăn hạt
trên bản đồ, nghiên cứu kết hợp với giáo viên hƣớng dẫn và cán bộ của KBTTN.
2.4.4.2. Điều tra chi tiết:
 Điều tra phân bố của loài
 Điều tra theo tuyến
Trên 3tuyến điều tra đặc trƣng cho Giổi ăn hạt , tiến hành điều tra loài bằng
cách quan sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái và thu hái tiêu bản trên những
tuyến điều tra.

17



×