Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện đa khoa quan hóa tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.9 KB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi
trƣờng, bộ môn Quản lý mơi trƣờng, tơi đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với
đề tài: “ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa ”
Đến nay, sau một thời gian, tháng thực hiện, khóa luận tốt nghiệp đã
hồn thành và đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi tới TS. Vũ Huy Định đã
tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận
này.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhƣng do trình độ và thời gian có hạn nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận đƣợc những
ý kiến đóng góp q báu của thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận tốt nghiệp
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Lò Kim Hằng


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
=========o0o==========
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Tên khóa luận: “ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa ”


- Sinh viên thực hiện: Lị Kim Hằng
- Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Huy Định
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Mục tiêu chung: Góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn
nhằm nâng cao hiểu quả của công tác quản lý chất thải rắn y tế, bảo vệ sức
khỏe ngƣời dân và môi trƣờng tại khu vực huyện Quan Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá đƣợc thực trạng chất thải rắn y tế, sự ảnh hƣởng của CTR đến
môi trƣờng, ngƣời và công tác quản lý chất thải tại bệnh viện Đa khoa Quan
Hóa, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế phù hợp cho bệnh viện Đa
khoa Quan Hóa.
- Nội dung nghiên cứu
+ Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa, huyện
Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
+ Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng và sức khỏe cán bộ,
bệnh nhân và ngƣời dân xung quanh khu vực bệnh viện.
+ Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
Quan Hóa.
+. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa
Quan Hóa, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.


Những kết quả đạt đƣợc:
- Nhìn chung, đã đánh giá đƣợc thực trạng chất thải nói chung và chất
thải y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa.
+ Lƣợng chất thải sinh hoạt phát sinh: 200 - 212 kg/ngày.
+ Lƣợng chất thải lây nhiễm phát sinh: 27,6 - 40 kg/ngày. Khối lƣợng
CTR gia tăng hàng năm, kéo theo đó là lƣợng CTRNH cũng tăng.
- Đã đánh giá sơ bộ đƣợc ảnh hƣởng của CTYT đến môi trƣờng, sức khỏe

cán bộ nhân viên và ngƣời dân xung quanh bệnh viện.
- Đã đánh giá sơ bộ đƣợc thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại
bệnh viện Đa khoa Quan Hóa.
- Đã đề xuất một số giải pháp tập trung chủ yếu vào công tác phân loại,
thu gom, tuyên truyền, giáo dục nhận thức mơi trƣờng và hồn thiện mơ hình
quản lý CTRYT theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên

Lò Kim Hằng


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế .................................................................. 3
1.2 Tác hại của chất thải rắn y tế ....................................................................... 5
1.2.1. Đối với môi trƣờng.................................................................................. 5
1.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng ................................................................... 6
1.3. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế ............................................. 7
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 7
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................. 11
1.3.3. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại tỉnh Thanh Hóa ....................... 16
1.4. Các văn bản liên quan tới quản lý, xử lý chất thải rắn y tế ...................... 18
1.5. Giới thiệu chung về bệnh viện Đa Khoa Quan Hóa, Huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................ 18
1.5.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 18

1.5.2. Các dịch vụ chính của bệnh viện: ......................................................... 21
1.5.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của bệnh viện ..................................... 22
1.5.4. Công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện ......................................... 23
CHƢƠNG II ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NÔI DUNG PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 24
2.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
CHƢƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 26
i


3.1. Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa ............... 26
3.1.1. Nguồn gốc phát sinh.............................................................................. 26
3.1.2. Thành phần và khối lƣợng chất thải rắn y tế ......................................... 27
3.1.3. Thực trạng và xu hƣớng phát thải ......................................................... 33
3.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời .... 34
3.2.1. Ảnh hƣởng của CTR đến môi trƣờng ................................................... 34
3.2.2. Ảnh hƣởng của chất thải rắn y tế bệnh viện đến sức khỏe con ngƣời .. 35
3.3. Hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan
Hóa .................................................................................................................. 37
3.3.1. Cơ cấu tổ chức và công tác quản lý chất thải rắn y tế của bệnh viện ... 37
3.3.2. Thực trạng phân loại, thu gom chất thải rắn y tế của bệnh viện ........... 38
3.3.3. Quá trình vận chuyển và lƣu giữ chất thải rắn y tế của bệnh viện ........ 40
3.3.4. Công tác xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện...................................... 42
3.3.5. Phân tích sự khơng phù hợp theo quy định củ Bộ Y tế về công tác quản
lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa .................................... 42
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất
thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa ................................................ 45

3.4.1. Giải pháp về cơng tác quản lý hành chính tại bệnh viện ...................... 45
3.4.2. Giải pháp về mặt kỹ thuật ..................................................................... 46
CHƢƠNG IV KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ................................. 52
4.1. Kết luận .................................................................................................... 52
4.2. Tồn tại ...................................................................................................... 53
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCL

Bãi chôn lấp

BVDKQH

Bệnh viện Đa khoa Quan Hóa

BXD

Bộ Xây Dựng

BYT


Bộ Y tế

CBCND

Cán bộ cơng nhân viên

CTNH

Chất thải nguy hải

CTR

Chất thải rắn

CTRYT

Chất thải rắn y tế

CTRNH

Chất thải rắn nguy hại

CTYT

Chất thải y tế

UBND

Ủy ban nhân dân


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chất thải y tế phát sinh theo mức thu nhập của từng quốc gia ......... 8
Bảng 1.2. Chất thải phát sinh tại các bệnh viện theo tuyến trên thế giới.......... 8
Bảng 1.3. Khối lƣợng CTRYT ở một số địa phƣơng năm 2009..................... 12
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải tính bình qn trong cả nƣớc phát sinh tại các khoa
trong bệnh viện ................................................................................................ 13
Bảng 1.5: Phân bổ diện tích trong bệnh viện .................................................. 19
Bảng 3.1. Bảng thống kê con ngƣời và hoạt động chủ yếu của bệnh viện ..... 28
Bảng 3.2. Khối lƣợng CTR phát sinh của bệnh viện 3 tháng đầu năm 2016 ....... 29
Bảng 3.3. Thực trạng phát thải CTR y tế tại bệnh viện ĐKQH 3 tháng đầu
năm 2016 (GB: Giƣờng Bệnh) ........................................................................ 29
Bảng 3.4. Lƣợng CTR y tế của bệnh viện Đa khoa Quan Hóa năm 2015 ...... 30
Bảng 3.5. Tỷ lệ phần trăm thành phần CTR của bệnh viện ............................ 30
Bảng 3.6. Lƣợng CTRNH phát sinh tại các khoa của bệnh viện từ ngày
20/04/20016 đến ngày 24/04/2016 .................................................................. 32
Bảng 3.7. Khối lƣợng rác thải của bệnh viện Đa khoa Quan Hóa 2013 – 2015 ... 33
Bảng 3.8. Ý kiến của ngƣời dân về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt và ảnh hƣởng
cảu CTR bệnh viện đến môi trƣờng nƣớc ....................................................... 34
Bảng 3.9. Ý kiến nhận xét về chất lƣợng khơng khí xung quanh bệnh viện ........ 35
Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá ảnh hƣởng của CTR đến sức khỏe cán bộ nhân
viên y tế bệnh viện .......................................................................................... 36
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của ngƣời dân xung quanh về ảnh hƣởng của
CTRYT tới môi trƣờng và sức khỏe ngƣời dân .............................................. 37
Bảng 3.12. Số lƣợng dụng cụ thu gom chất thải rắn y tế của bệnh viện ........ 38
Bảng 3.13. Kết quả quan sát dụng cụ thu gom CTRYT của bệnh viện (tổng số
thùng là 28)...................................................................................................... 39
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát tình trạng vệ sinh khu vực lƣu giữ chất thải rắn

của bệnh viên ................................................................................................... 41
Bảng 3.15. So sánh yêu cầu quy định cảu Bộ Y tế và thực trạng thực hiện của
bệnh viện ......................................................................................................... 43
Bảng 3.16. Thơng số kỹ thuật chính của lò đốt .............................................. 50
iv


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Tỷ lệ CTR y tế phát sinh của bệnh viện Đa khoa huyện Quan Hóa
......................................................................................................................... 27
Hình 3.2. Tỷ lệ thành phần chất thải rắn của bệnh viện.................................. 31
Hình 3.3. Lƣợng CTRNH phát sinh tại các khoa của bệnh viện từ ngày 20/4/2016
đến ngày 24/4/2015 ......................................................................................................32

v


ĐẶT VẤN ĐẾ
Nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con ngƣời đƣợc nâng cao
cả vật chất lẫn tinh thần, vấn đề sức khỏe của con ngƣời cũng dần đƣợc quan
tâm và đặt lên hàng đầu, vấn đề môi trƣờng đang đƣợc các quốc gia và cộng
đồng trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ ô nhiễm môi trƣờng, sự suy thối và
những sự cố mơi trƣờng có ảnh hƣởng trực tiếp khơng chỉ trƣớc mắt mà cịn
ảnh hƣởng về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Toàn thế giới đều đã nhận thức
đƣợc rằng: phải bảo vệ môi trƣờng, làm cho môi trƣờng trong sạch và ngày
thêm bền vững. Việc bảo vệ môi trƣờng cũng bao gồm: việc giải quyết ô
nhiễm do những nguồn nƣớc thải, ô nhiễm do các chất thải sinh hoạt, công
nghiệp, các chất thải trong y tế. Để xử lý các loại chất thải trên là một vấn đề
thật sự khó khăn và nan giải. Với mỗi loại chất thải, chúng ta cần có những
biện pháp xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến khâu tiêu hủy cuối

cùng. Một trong những loại chất thải đó rất đƣợc quan tâm là chất thải y tế
(CTYT) vì tính đa dạng và phức tạp của chúng. Hiện tại, chất thải bệnh viện
đang trở thành vấn đề môi trƣờng và xã hội cấp bách ở nƣớc ta, nhiều bệnh
viện trở thành nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng dân cƣ xung quanh, gây dƣ
luận trong cộng đồng. Bởi vì ngành y tế càng phát triển thì lƣợng chất thải
ngày càng tăng về số lƣợng và thành phần, đó là những chất thải từ hoạt động
khám chữa bệnh, xét nghiệm, phẫu thuật, nghiên cứu …Hiện nay, xử lý chất
thải y tế đang là một vấn đề nan giãi, cơng tác xử lý cịn nhiều khó khăn bất
cập. Đây thực sự là mối quan tâm lo lắng không chi với ngành y tế mà cả với
ngƣời dân sống xung quanh khu vực bệnh viện.
Bệnh viện Đa khoa Quan Hóa, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa là
một trong những bệnh viện có quy mơ, phƣơng tiện chăm sóc, khám chữa
bệnh lớn của huyện Quan Hóa,với đội ngũ y bác sỹ rất tâm huyết với nghề.
Quy mô bệnh viện là 300 giƣờng bệnh, với đủ các khoa, phòng. Số lƣợng
bệnh nhân khám và điều trị tung bình 170 - 200 ca mỗi ngày. Tỷ lệ sử dụng
1


giƣờng bệnh thƣờng xuyên vƣợt trên 100%. Bệnh viện ở trung tâm của huyện,
là nơi tập trung dân cƣ. Để nâng cao hiệu qủa khám chữa bệnh cũng nhƣ
công tác quản lý chất thải rắn y tế, việc phát hiện những thiếu sót tồn tại
trong cơng tác quản lý rác thải y tế bệnh viện, nâng cao hiểu biết và ý thức
cũng nhƣ chất lƣợng điều trị, nâng cao chất lƣợng quản lý rác thải y tế tại
bệnh viện nói riêng và tại các phòng khám tƣ nhân, trung tâm y tế nói chung
hỗ tợ tốt hơn cho hệ thống quản lý chất thải cải thiện hiện nay của huyện là rất
cần thiết.
Đề tài nghiên cứu: “ Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa ”
Đƣợc thực hiện nhằm bƣớc đầu đánh giá hiện trạng chất thải rắn y tế,

kết hợp quá trình khảo sát thực tế giúp tìm hiểu những thiếu sót cịn tồn tại
trong cơng tác quản lý hiện nay của bệnh viện, góp phần làm tăng hiểu biết và
nâng cao ý thức cũng nhƣ chất lƣợng điều trị, giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn và giảm
rủi ro bệnh nghề nghiệp cho nhân viên y tế. Từ đó, nâng cao chất lƣợng quản
lý chất thải y tế tại bệnh viện nói riêng và tại phịng khám tƣ nhân, trung tâm
y tế nói chung, hỗ trợ cho hệ thống quản lý chất thải hiện nay của huyện.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chất thải rắn y tế
a. Định nghĩa:
Chất thải rắn y tế: là chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế trong các
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc xét nghiệm, phịng bệnh, nghiên cứu,
đào tạo. Chất thải y tế có thể tồn tại ở dạng rắn, lỏng hay khí.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có một trong những thành phần nhƣ: máu,
dịch cơ thể,chất bài tiết, các bộ phận hoặc cơ quan của ngƣời, động vật, bơm
kim tiêm và các bộ phận khác dƣợc phẩm, hóa phẩm và các chất phóng xạ có
trong y tế. Nếu những chất thải này không đƣợc tiêu hủy sẽ gây nguy hại cho
môi tƣờng và sức khỏe con ngƣời.
b. Thành phần chất thải rắn y tế
- Thành phần vật lý
Bao gồm các dạng sau:
Bông vải sợi: băng gạc,quần áo, khăn lau…
Giấy: hộp đựng dụng cụ,giấy gói, giấy thải từ nhà vệ sinh…
Thủy tinh: Chai lọ, ống tiêm, bơm tiêm thủy tinh, ống nghiệm…
Kim loại: Dao kéo, kim tiêm…
- Thành phần hóa học

Bao gồm hai loại sau:
Vơ cơ: hóa chất, thuốc thử…
Hữu cơ: vải sợi ,thành phần cơ thê, thuốc, hóa chất…
Thành phần sinh học
Gồm: máu bệnh phâm,bộ phận cơ thể bị cắt bỏ…
c. Phân loại chất thải rắn y tế
Theo điều 5 và điều 6 QĐ 43/2007- Bộ Y tế [4], căn cứ vào các đặc
điểm lý, hóa, sinh học và tính chất nguy hại, chất thải trong các cơ sở y tế
đƣợc phân loại 5 nhóm sau:
3


chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại, chất thải phóng xạ,
bình chứa áp suất, chất thải thơng thƣờng, chất thải lây nhiễm.
+ Nhóm A - Chất thải sắc nhọn: kim tiêm, kim truyền, dao mổ ...
+ Nhóm B - Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Bông gạc dính máu
và dịch cơ thể của ngƣời bệnh.
+ Nhóm C - Chất thải lây nhiễm cao: phát sinh từ phịng xét nghiệm.
+ Nhóm D - Chất thải bệnh phẩm: Chủ yếu là nhau thai và một số bộ
phận cơ thể cắt bỏ trong phòng mổ.
+ Các nguồn phát sinh chất thải khác nhƣ: Hóa chất nguy hại, các bình
chứa khí có áp suất, chất thải văn phịng vv..
+ Bùn thải từ các cơng trình xử lý mơi trƣờng trong bệnh viện: bùn từ
bể tự hoại.
Chất thải hóa học nguy hại
Dƣợc phẩm q hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.
Chất hóa học nguy hại sự dụng trong y tế.
Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng
hóa trị liệu.

Chất thải chứa kim loại năng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), Cadimi (từ pin, ắc quy), chì (từ
tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các kha
chuẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát
sinh từ các hoạt động chuẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Bình chứa áp suất, bao gồm bình đựng oxy CO2, bình ga, bình khí
dung, các bình này dễ cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất thải thông thƣờng: Là chất thải khơng chứa yếu tố lây nhiễm,
hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, bao gồm:
Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (Trừ các buồng bệnh
cách ly).
4


chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế nhƣ các chai lọ
thủy tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột BOD trong gãy
xƣơng kín, những chất thải này khơng dính máu dịch sinh học và các chất hóa
học nguy hại.
Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy báo, tài liệu, vật
liệu đóng gói, thùng carton, túi nilon, túi đựng phim.
Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.2 Tác hại của chất thải rắn y tế
1.2.1. Đối với môi trường
a. Đối với môi trƣờng nƣớc
Khi CTRYT đƣợc xử lý khơng đảm bảo quy định thì sẽ gây ảnh hƣởng
đến chất lƣợng nguồn nƣớc do nhiều nguyên nhân nhƣ: nƣớc rỉ rác từ bãi
chon lấp bị rị rỉ, ngấm vào nguồn nƣớc ngầm; CTR khơng đƣợc thu gom
đúng quy định, vứt bừa bãi, từ đó các chất ô nhiễm sẽ ngấm vào nguồn nƣớc,
gây suy giảm chất lƣợng nguồn nƣớc…

b. Đối với mơi trƣờng khơng khí
Khi CTRYT không đƣợc xử lý đúng quy định trƣớc thải bỏ vào mơi
trƣờng các vi sinh vật gây bệnh, hóa chất độc hại, các vi khuẩn có thể ngấm
vào mơi trƣờng đất gây nhiễm độc cho môi trƣờng sinh thái, các tầng sâu
trong đất, sinh vật đất kém phát triển…làm cho việc khắc phục hậu quả về sau
gặp khó khăn.
c. Đối với mơi trƣờng khơng khí
- Mơi trƣờng khơng khí bị ô nhiễm phần lớn chất thải nguy hại bị thiêu
đốt trong điều kiện khơng hợp lý. Q trình thiêu đốt đƣợc thực hiện trong
điều kiện không đảm bảo nhiệt độ cũng gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi
trƣờng không khí. Khi đốt CTRYT đựng trong túi nilon PVC, cùng với các
loại dƣợc phẩm nhất định có thể tạo ra axit, thƣờng là HCI và SO2.
- Khi quá trình đốt cháy khơng hồn tồn có thể dẫn dến nguy cơ tạo
thành dioxin, một loại hóa chất vơ cùng nguy hại ngay cả khi ở nồng độ thấp.
5


Các kim loại nặng nhƣ thủy ngân (Hg) có thể phát thải theo khí lị đốt. Các
khí này nếu khơng đƣợc thu hồi và xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hƣởng xấu tới
sức khỏe của cộng đồng dân cƣ xung quanh.
1.2.2. Đối với sức khỏe cộng đồng
a. Đối tƣợng chịu ảnh hƣởng trực tiếp từ chất thải rắn y tế
-Tất cả các đối tƣợng trực tiếp từ chất thải rắn y tế là những ngƣời có
nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những ngƣời làm việc trong các cơ sở y tế, những
ngƣời ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ thu gom, phân loại, vận chuyển và
xử lý các chất thải y tế. Và với những ngƣời ngoài cộng đồng khi phơi nhiễm
với chất thải y tế nguy hại có thể gây ra bệnh tật hoặc thƣơng tích. Tất cả các
đối tƣợng phơi nhiễm với chất thải nguy hại đều co nguy cơ tiềm ẩn những
nhóm có nguy cơ bao gồm:
+ Nhân viên y tế: bác sỹ, điều dƣỡng, y tá, hộ sinh.

+ Bệnh nhân điều trị.
+ Ngƣời nhà, thân nhân thăm nuôi bệnh nhân.
+ Công nhân làm việc trong khối hỗ trợ thu gom, vận chuyển rác.
+ Công nhân trong cơ sở xử lý và tiêu hủy chất thải rắn.
b. Tác động từ chất thải y tế
- Từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn
Việc tiếp xúc với các chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn có thể
gây nên bệnh tật hoặc tổn thƣơng cho cơ thể. Các vật sắc nhọn không chỉ gây
nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các viết thƣơng nếu các vật
sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây bệnh.
Những vật sắc nhọn ở đây đƣợc coi là loại chất thải nguy hiểm bởi nó
gây tổn thƣơng kép (vừa gây tổn thƣơng, vừa gây bệnh truyền nhiễm nhƣ viên
gan B, HIV…), các tác nhân gây bệnh có thể xâm nhập vào cơ thể qua nhiều
con đƣờng:
+ Qua da (vết trầy xƣớc, vết cắt trên da, vết đâm xuyên )
+ Qua niêm mạc (màng nhầy)
6


+ Qua đƣờng hơ hấp (do hít phải)
+ Qua đƣờng tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải).
- Từ chất thải hóa chất và dƣợc phẩm
Nhiều hóa chất và dƣợc phẩm sử dụng trong các cơ sở y tế là chất
nguy hại, nhƣng thƣờng ở khối lƣợng thấp. Phơi nhiễm cấp tính hoặc mãn
tính với hóa chất qua da, niêm mạc, qua đƣờng hơ hấp, tiêu hóa có thể gây tổn
thƣơng đến cơ thể, đặc biệt là khi tiếp xúc với hóa chất gây cháy, gây ăn mịn,
gay phản ứng (ví dụ formaldehyde và các chất dể bay hơi khác). Tổn thƣơng
thƣờng gặp nhất là bỏng.
- Từ chất thải gây độc tế bào
Nhiều thuốc điều trị ung thƣ là thuốc gây độc tế bào. Chúng có thể

gây kích thích hay tổn thƣơng cục bộ trên da và mắt, cũng có thể gây chóng
mặt, buồn nơn hay đau đầu. Nhân viên bệnh viện, đặc biệt là những ngƣời
chịu trách nhiệm thu gom chất thải, có thể phơi nhiễm với các thuốc điều trị
ung thƣ qua da, qua đƣờng tiêu hóa do thực phẩm vơ tình nhiễm bẩn với
thuốc gây độc tế bào
- Từ các chất thải phóng xạ
Cách thức và thời gian tiếp xúc với chất thải phóng xạ quyết định
những tác động đối với sức khỏe, từ đau đầu, chóng mặt, buồn nôn cho đến
các vấn đề đột biến gen trong thời gian lâu dài.
1.3. Một số nghiên cứu về quản lý chất thải y tế
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.3.1.1. Thực trạng phát thải chất thải rắn y tế trên thế giới
Khối lƣợng chất thải y tế phát sinh thay đổi tùy theo khu vực địa lý,
theo mùa và phụ thuộc vào các yêu tố khách quan nhƣ: cơ cấu bệnh tật, dịch
bệnh, loại, quy mô bệnh viện, phƣơng pháp và thói quen của nhân viên y tế
trong việc khám, chữa bệnh, chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở
các khoa phòng [8].

7


Căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội cả từng quốc gia, có thể thống kê
khối lƣợng chất thải thay đổi theo mức độ thu nhập của từng nƣớc (bảng 1.1)
Bảng 1.1. Chất thải y tế phát sinh theo mức thu nhập của từng quốc gia

Nƣớc thu nhập cao

Chất thải bệnh
viện
(kg/giƣờng/ngày)

1,2 – 12

Chất thải y tế
nguy hại
(kg/giƣờng/ngày)
0,4 -5,5

Tỷ lệ % chất
thải nguy hại
(%)
36,36 – 48,53

Nƣớc thu nhập TB

0,8 – 6

0,3 – 0,4

10 – 37,5

Nƣớc thu nhập thấp

0,5 – 3

0,3 – 0,4

13,33 – 60

Mức thu nhập


(Nguồn: Ủy ban liên minh Châu Âu, 1995 và Durand, 1995)
Khối lƣợng chất thải y tế phát sinh và tỷ lệ chất thải nguy hại cũng
dao động khá lớn giữa các bệnh viện ở các tuyến từ Trung ƣơng đến địa
phƣơng (bảng 1.2)
Bảng 1.2. Chất thải phát sinh tại các bệnh viện theo tuyến trên thế giới
Tổng lƣợng chất thải y

Chất thải y tế nguy

tế kg/giƣờng/ngày)

hại(kg/giƣờng/ngày)

Bệnh viện trung ƣơng

4,1 – 8,7

0,4 – 1,6

Bệnh viện tỉnh

2,1 – 4,2

0,2 – 1,1

Bệnh viện huyện

0,5 – 1,8

0,1 – 0,4


Tuyến bệnh viện

(Nguồn: Mơi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý an toàn chất thải,
2004) [9]
Nhƣ vậy, mặc dù chƣa có số liệu chính xác thống kê về khối lƣợng
CTRYT phát sinh hằng năm trên thế giới nhƣng thông qua hiện trạng phát
thải, có thể thấy lƣợng chất thải rắn y tế phát sinh là rất lớn. Vì vậy, việc quản
lý chất thải y tế đòi hỏi đƣợc quan tâm nhiều hơn nữa nhằm giảm thiểu các tác
động tiêu cực tới môi trƣờng.
1.3.1.2. Quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
a. Quá trình quản lý chất thải rắn y tế trƣớc khi xử lý
* Thu gom và vận chuyển chất thải rắn y tế
Tại các nƣớc phát triển, có 2 mơ hình thu gom và vận chuyển CTRYT:
8


+ Hệ thống hút chân không tự động
+ Thu gom và vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng với các
phƣơng tiện và dụng cụ thích hợp
- Nguyên tắc làm việc của hệ thống này nhƣ sau: sau khi phân loại tại
nguồn, CTRYT đƣợc chuyển tới xe tải chuyên dụng thông qua hệ thống chân
không tự động đƣợc thiết kế ngay trên xe hoặc ở một trạm nào đó. Tất cả
CTRYT đƣợc vận chuyển theo đƣờng ống ở gầm xe tải. Khí ơ nhiễm do chất
thải tạo ra sẽ đƣợc làm sạch trƣớc khi thải ra môi trƣờng.
- Ƣu điểm của hệ thống: hệ thống hút chân không tự động cho phép
hạn chế một cách tối đa lƣợng xe ra vào lấy rác ở các khu trung tâm thành phố
và các bệnh viện là nơi tập trung đông ngƣời, điều kiện đất đai chật hẹp, dễ
gây bụi, tiếng ồn… Nhờ đó, có thể làm giảm ơ nhiễm mơi trƣờng, ách tắc
giao thông và hạn chế một cách tối đa sự tiếp xúc của con ngƣời với chất thải

y tế. Cho tới nay, trên thế giới đã có 500 hệ thống tƣơng tự nhƣ Washington
(Mỹ, 1997), Tokyo (Nhật Bản, 1973)….
- Nhƣợc điểm của hệ thống: đòi hỏi phải đầu tƣ kinh phí lớn, cơng tác
vận hành và duy trì địi hỏi có cơng nhân trình độ cao. Do đó, hệ thống này
thƣờng đƣợc áp dụng ở những nƣớc phát triển có tiềm lực kinh tế mạnh [10].
b. Xử lý chất thải rắn y tế
Hiện nay, trên thế giới đang áp dụng phƣơng pháp xử lý và phƣơng
pháp tiêu hủy đều xử lý chất thải rắn y tế:
+ Phƣơng pháp xử lý: thiêu đốt, khử khuẩn bằng hóa chất, nồi hấp,
đóng gói kín, vi sóng….
+ Phƣơng pháp tiêu hủy: bãi chơn lấp chất thải hợp vệ sinh, chôn lấp
trong khu đất bệnh vện....
+ Phƣơng pháp khử trùng
Đây là công đoạn đầu tiên khi xử lý CTRYT nhằm hạn chế tai nạn cho
nhân viên thu gom, vận chuyển và xử lý. Chất thải lâm sàng có nguy cơ nhiễm

9


khuẩn cao, phải đƣợc xử lý an toàn bằng phƣơng pháp khử trùng ở gần nơi chất
thải phát sinh sau đó cho vào túi nilon màu vàng rồi vận chuyển tiêu hủy.
- Khử trùng bằng hóa chất: clo, hyoclorite… là phƣơng pháp rẻ tiền,
đơn giản nhƣng có nhƣợc điểm là thời gian tiếp xúc ít khơng tiêu diệt hết vi
khuẩn trong rác.
- Khử trùng bằng nhiệt độ ở áp suất cao: là phƣơng pháp đắt tiền, đòi hỏi
chế độ vận hành, bảo dƣởng cao nhƣng có nhƣợc điểm là gây mùi khó chịu.
- Khử trùng bằng siêu cao tầng: khử trùng tốt, năng suất cao. Tuy
nhiên, đòi hỏi kỹ thuật cao, thiết bị đắt tiền và yêu cầu có chuyên mơn, là
phƣơng pháp chƣa phổ biến.
+ Phƣơng pháp trơ hóa (cố định và đóng rắn)

Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến rộng rãi để xử lý chất thải
nguy hại trong đó có cả CTRYT. Đó là q trình xử lý chất thải nguy hại
đƣợc trộn với phụ gia hoặc bê tơng để đóng rắn chất thải nhằm khơng cho các
thành phần ơ nhiễm lan truyền ra ngồi.
Cơng nghệ này đang đƣợc áp dụng để:
- Cải tạo khu vực chứa chất thải nguy hại.
- Xử lý các sản phẩm nguy hại của các qúa trình xử lý khác.
- Xử lý và tồn trữ các chất thải nguy hại an tồn hơn, giảm thiểu khả
năng phát tán ra ngồi mơi trƣờng xung quanh.
+ Phƣơng pháp chôn lấp là phƣơng pháp lƣu giữ chất thải trong một
bãi và có phủ đất lên trên. Phƣơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh là phƣơng
pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải khi chúng đƣợc chôn nén và phủ
lấp bề mặt.
Ưu điểm:
+ Vốn đầu tƣ thấp.
+ Quản lý dễ.

10


Nhược điểm:
+ Tốn nhiều đất.
+ Có khả năng phát sinh ô nhiễm môi trƣờng lớn (đất, nƣớc mặt, không
khí…).
+ Phát sinh cơn trùng và dịch bệnh.
+ Chi phí xử lý phát sinh ô nhiễm cao. Những bãi chôn lấp cải tiến và
hợp vệ sinh ngoài việc đảm bảo chống thấm của nƣớc rỉ rác cịn phải có các
cơng trình nhƣ cần cân, phân loại và xử lý rác độc hại, đất lèn, hệ thống thoát
nƣớc mƣa riêng và phủ đất các ơ đạt độ cao. Để giảm mùi hơi cịn phải có
hàng rào cách ly và sử dụng các chết phẩm vi sinh.

+ Phƣơng pháp đốt là phƣơng pháp oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt
của oxy trong khơng khí, trong đó rác sẽ đƣợc chuyển hóa thành khí và các
chất trơ khơng cháy. Đây là phƣơng pháp phổ biến, nhiều nơi áp dụng.
Ưu điểm: xử lý triệt để rác, tiêu diệt vi sinh gây bệnh và các chất ơ
nhiễm khác, diện tích xây dựng nhỏ, vận hành đơn giản và có thể xử lý rác có
chu kỳ phân hủy dài.
Nhược điểm: chi phí đầu tƣ vận hành cao, thiêu đốt một số chất thải
chứa clo, kim loại nặng phát sinh ra bụi, chất ô nhiễm độc hại nhƣ
dioxin…[11].
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.2.1. Thực trạng chất thải rắn y tế ở Việt Nam
Theo Cục Khám chữa bệnh – Bộ Y tế, 2009, hệ thống các bệnh viện, cơ
sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn quốc đƣợc phân cấp quản lý theo tính
chất chuyên khoa. Cụ thể, Bộ Y tế quản lý 11 bệnh viện đa khoa tuyến Trung
ƣơng, 25 bệnh viện chuyên khoa tuyến Trung ƣơng; địa phƣơng quản lý 743
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh/thành phố, 239 bệnh viện chuyên khoa tuyến
tỉnh/thành phố, 595 bệnh viện đa khoa quận/huyện/thị xã và 11.810 trung tâm
y tế các cấp; các đơn vị khác quản lý 88 Trung tâm, Nhà điều dƣỡng, bệnh
viện tƣ nhân. Đây chính là nguồn gây ra chất thải y tế chủ yếu [6].
11


Theo cục quản lý Môi trƣờng y tế, trong năm 2010, mỗi ngày các cơ sở
y tế trong nƣớc thải ra 380 tấn chất thải rắn. Trong đó, có khoảng 45 tấn chất
thải nguy hại. Hiện tỷ lệ tăng CTRYT là 7,6%/năm. Dự tính tới năm 2020,
lƣợng chất thải này sẽ tăng lên gấp đôi vào khoảng 800 tấn/ngày.
- Chất thải rắn y tế phát sinh càng ngày càng gia tăng ở hầu hết các địa
phƣơng, xuất phát từ một số nguyên nhân sau: gia tăng số lƣợng cơ sở y tế,
gia tăng số lƣợng giƣờng bệnh, tăng cƣờng sử dụng các sản phẩm dùng một
lần trong y tế,… Khối lƣợng chất thải rắn y tế ở một số địa phƣơng đƣợc thể

hiện ở bảng 1.3
Bảng 1.3. Khối lƣợng CTRYT ở một số địa phƣơng năm 2009
Loại đơ

Tỉnh/

thị

Thành phố

Lƣợng
CTRYT
(tấn/năm)

Tỉnh có

Đắk Lắk

2763

đơ thị loại

Nam Định

488

I

Khánh Hịa


Tỉnh có

Loại

Tinh/thành

đơ thị

phố

Lƣợng
CTRYT
(tấn/năm)

Hậu Giang

602,25

Tỉnh

Kiên Giang

642,4

209,3

có đơ

Quảng Nam


602,25

An Giang

320,1

thị loại Sóc Trăng

đơ thị loại

Cà Mau

159,5

III

II

Phú Thọ

126,5

Hà Giang
Tỉnh có
đơ thị loại

Bình

III


Dƣơng
Hà Nam

405

Long An

369

Vĩnh Long
Đơ thị

266,7

Hà Nội

340,26
5000

loại
1.241
967

đặc

TP.Hồ

biệt

Minh


Chí

2800

(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường địa phương 2006-2010, Sở TN&MT
các địa phương, 2010) [6]
- Có thể thấy khối lƣợng chất thải y tế phát sinh từ các tỉnh có độ thị
loại I và loại đặc biệt cao hơn các tỉnh có đô thị loại II, loại III. Nguyên nhân
12


có thể là do ở những khu vực này tập trung nhiều bệnh viện lớn, dân số đông và
nhu cầu tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời dân ở đây cao hơn các khu vực khác.
- Lƣợng CTRYT phát sinh trong ngày khác nhau giữa các bệnh viện tùy
thuộc vào số giƣờng bệnh, bệnh viện chuyên khoa hay đa khoa, các thủ thuật
chuyên môn đƣợc thực hiện tại bệnh viện, số lƣợng vật tƣ tiêu hao đƣợc sử
dụng… Sự dao động về lƣợng chất thải phát sinh giữa các khoa trong bệnh
viện và giữa các tuyến bệnh viện trong cả nƣớc đƣợc thể hiện ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Lƣợng chất thải tính bình qn trong cả nƣớc phát sinh tại các
khoa trong bệnh viện
Tổng lƣợng chất thải phát sinh
(kg/giƣờng/ngày)
BV
BV
BV
Trung
TW
Tỉnh Huyện Bình


Tổng lƣợng chất thải y tế nguy hại
(kg/giƣờng/ngày)
BV
BV
BV
Trung
TW Tỉnh Huyện
Bình

0,97

0,88

0,73

0,16

0,14

0,11

1,08

1,27

1,00

0,3

0,31


0,18

Khoa nội

0,65

0,47

0,45

0,04

0,03

0,02

Khoa nhi

0,50

0,41

0,45

0,04

0,05

0,02


1,01

0,87

0,73

0,26

0,21

0,17

0,82

0,95

0,74

0,21

0,22

0,17

0,66

0,68

0,34


0,12

0,10

0,08

0,11

0,1

0,08

0,03

0,03

0,03

0,72

0,7

0,56

0,14

0,13

0,09


Khoa
Bệnh
viện
Khoa cấp
cứu hồi
sức

Khoa
ngoại
Khoa sản
Khoa
mắt
Khoa cận
lâm sàn
Trung
bình

0,86

(Nguồn: Quy hoạch quản lý chất thải y tế, Bộ y tế, 2009) [6]

13

0,14


- Lƣợng chất thải y tế có xu hƣớng tăng dần từ bệnh viện tuyến
huyện đến bện viện tuyến Trung ƣơng, vì bệnh viện Trung ƣơng là những
bệnh viện lớn, có nhiều khoa điều trị và thƣờng điều trị các ca bệnh phức tạp

nên tại đây có nhiều thủ thuật chun mơn đƣợc thực hiện, từ đó lƣợng chất
thải cũng tăng theo. Xét trong một bệnh viện, Khoa sản là khoa thƣờng phải
thực hiện các ca mổ, các thủ thuật lớn nhỏ, q trình chăm sóc sản phụ và trẻ
sơ sinh phức tạp nên lƣợng chất thải phát sinh từ khoa này thƣờng là lớn nhất.
1.3.2.2. Quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam
a. Quá trình quản lý chất thải rắn y tế trƣớc khi xử lý
Ở nƣớc ta CTYT đã đƣợc quản lý bằng hệ thống các văn bản pháp luật,
nhƣng việc thực hiện chƣa nghiêm túc theo quy định, hầu hết CTYT ở các
bệnh viện chƣa đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn trƣớc khi thải ra mơi trƣờng. Nhiều
bệnh viện khơng có hệ thống thu gom xử lý nƣớc thải, hoặc có thì nhiều hệ
thống cống rãnh đã bị hƣ hỏng, xử lý xuống cấp; rác thải không đƣợc phân
loại, chôn lấp thủ công hoặc đốt thủ công tại chỗ. Thực trạng nhƣ sau
[3,5,8,13]: cho thấy: 94,2% bệnh viện phân loại CTYT tại nguồn phát sinh,
chỉ có 5,8% bệnh viện chƣa thực hiện. Các bệnh viện tuyến Trung ƣơng,
tuyến tỉnh, bệnh viện tƣ nhân thực hiện phân loại chất thải ngay tại nguồn tốt
hơn các bệnh viện huyện và bệnh viện ngành. Có 93,09% bệnh viện thực hiện
tách riêng vật sắc nhọn ra khỏi CTYT, hầu hết các bệnh viện sữ dụng chai
nhựa, lọ truyền đã sử dụng để đựng kim tiêm. Qua kiểm tra thực tế, việc phân
loại CTYT ở một số bệnh viện chƣa chính xác, làm giảm hiệu quả của việc
phân loại chất thải, 85% bệnh viện có sử dụng mã màu trong việc phân loại,
thu gom và vận chuyển chất thải.
Kết quả nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa của Đinh Hữu Dung năm
2003 cho thấy: cả 6 bệnh viện đều phân loại chất thải rắn ngay tại nguồn phát
sinh nhƣng chƣa có bệnh viện nào phân loại rác đúng theo Quy chế của Bộ Y
Tế và việc phân loại phụ thuộc vào hình thức xử lý hiện có của bệnh viện.

14


Kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế năm 2004 về CTYT ở 175 bệnh

viện tại 14 tỉnh, thành phố, cho thấy số bệnh viện có thùng chứa chất thải
chiến 76%, có bể chứa rác chiếm 9,6%, có nắp đậy thùng rác hoặc mái che bể
chứa rác chiếm 43%, rác đƣợc để riêng biệt chiếm 19,3% trong tổng số bệnh
viện, nơi chƣa rác thải đảm bảo vệ sinh chiếm 35,5%; 29% bệnh viện chơn
CTYT trong bệnh viện; có 3,2% bệnh viện vừa chôn, vừa đốt trong bệnh viện.
Hầu hết CTYT trong bệnh viện đầu không đƣợc xử lý trƣớc khi đem đốt hoặc
chơn. Một số ít bệnh viện có lồ đốt CTYT nhƣng lại quá cũ kỹ và gây ô
nhiễm môi trƣờng.
Theo báo cáo của Bộ Y tế năm 2009 [3], tỷ lệ bệnh viện thực hiện phân
loại nhƣ túi, thùng đựng chất thải, xe đẩy rác, nhà chứa rác còn thiếu và chƣa
đồng bộ, hầu hết chƣa đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của Quy chế quản lý
CTYT. Chỉ có khoảng 50% các bệnh viện trên phân loại, thu gom đạt yêu cầu
theo quy chế.
b. Xử lý chất thải rắn y tế
Theo kết quả điều tra 36 bệnh viện có giƣờng bệnh trực thuộc Bộ Y tế
của Cục Quản lý Khám chữa bệnh năm 2009 [5], cho thấy:
Đối với CTYT thơng thƣờng có 34/36 bệnh viện ký hợp đồng thuê công
ty môi trƣờng đô thị vận chuyển và xử lý, chỉ có 2 bệnh viện (5,6%) tự xử lý.
Đối với CTYT nguy hại: trong số 36 bệnh viện có 8 bệnh viện có lị đốt
nhƣng có 7 bệnh viện (19,4%) đã xử lý CTYT nguy hại bằng lị đốt tại chỗ
mơi trƣờng. tại các thành phố nhƣ Thái Nguyên, Đà Nẵng…cũng áp dụng
nhƣng với quy mô nhỏ.
- Lò đốt rác theo cụm bệnh viện: Theo báo cáo của BYT năm 2009 [3],
có 3 bệnh viện trực thuộc BYT có lị đốt tại bệnh viện, đó là: bệnh viện Việt
Nam – Thủy Điển, bệnh viện Đa khoa TW Huế và bệnh viện Đa khoa TW
Cần Thơ.
Ngoài chức năng xử lý CTYT cho bệnh viện mình, 3 lị đốt này còn là
nơi xử lý chất thải y tế cho các bệnh viện khác trên địa bàn. Nhƣng theo báo
15



cáo của Cục Quản lý Khám chữa bệnh (8/2009), lò đốt của 3 bệnh viện kể trên
hoạt động khơng cịn tốt, cần đƣợc bảo dƣỡng, sữa chữa hoặc lắp đặt mới.
- Lò đốt taị chỗ: trong 36 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Bộ, 5 bệnh
viện có lị đốt để xử lý CTYT.Tuy nhiên, tình trạng hoạt động của 2/5 lị đốt
này khơng cịn tốt, gồm có lị đốt của bệnh viện Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới
và bệnh viện Điều dƣỡng – Phục hồi chức năng TW.
Hình thức khác: hiện nay tại một số cơ sở y tế vẫn sử dụng tạm thời
nhiều biện pháp thiêu đốt CTYT nguy hại ngồi trời hoặc chơn lấp CTYT
nguy hại ở bãi chôn lấp chất thải chung của địa phƣơng nhƣ bệnh viện Phong
– Da liễu Quỳnh Lập.
1.3.3. Tình hình quản lý chất thải rắn y tế tại tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa hiện có 47 bệnh viện, trung bình lƣợng chất thải rắn thải ra
mỗi ngày là 5.140kg. Trong đó, CTYT nguy hại phát sinh trung bình mỗi
ngày 955kg.
Trung bình lƣợng nƣớc trong các cơ sở y tế thải ra khoảng 4000m3 /
ngày, đêm.
của bệnh viện và 28 bệnh viện (77,8%) hợp đồng thuê xử lý CTYT
nguy hại bằng lò đốt tập trung của cơ sở tiêu hủy chất thải trên địa bàn (Công
ty Môi trƣờng đô thị).
Hầu hết các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đều có phƣơng pháp xử lý
khác ngồi lị đốt.
- Hiện nay ở Việt Nam đang áp dụng một số mơ hình xử lý CTYT, nhƣ:
Xử lý tập trung theo nhà máy: hầu hết các bệnh viện nằm trên địa bàn
Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh (do URENCO và CITENCO quản lý) phát huy
hiệu quả, tiết kiệm chi phí đầu tƣ và vận hành, giảm ơ nhiễm Hiện có 8/11
bệnh viện tuyến tỉnh đã đƣợc đầu tƣ xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải.
Nguồn kinh phí sự nghiệp bảo vệ mơi trƣờng Trung ƣơng 50% và địa
phƣơng 50%. 20 bệnh viện đã có hệ thống xử lý nƣớc thải đang hoạt động tốt
hoặc đang đƣợc xây mới. Trung tâm Y tế dự phòng tuyến tỉnh đã đƣợc đầu tƣ

16


hệ thống xử lý nƣớc thải bảo đảm theo quy định. Một số bệnh viện tuyến
huyện có hệ thống xử lý nƣớc thải xuống cấp đang đƣợc Sở Y tế chỉ đạo sửa
chữa, nâng cấp là bệnh viện Hà Trung, Quan Hóa, Hoằng Hóa, Hậu Lộc và
BVĐK Thƣờng Xuân, Mƣờng Lát, Bỉm Sơn.
Chất thải y tế đƣợc xử lý bằng lị đốt chun dụng (hầu hết các bệnh
viện có lị đốt), số ít bệnh viện khơng có lị đốt hợp đồng với các đơn vị có lị
đốt hỗ trợ xử lý chất thải y tế. Đến cuối năm 2014, có 26/26 bệnh viện tuyến
huyện đã đƣợc đầu tƣ xây dựng lị đốt theo cơng nghệ BDF – LDR 10i để đốt
rác thải y tế. Ngồi ra bệnh viện cịn hỗ trợ tiếp nhận đốt rác thải y tế của
các trung tâm, phòng khám đa khoa tại lò đốt của bệnh viện. Tuy nhiên hiện
tại một số lò đốt của các bệnh viện đa khoa tuyến huyện đã cũ, sửa chữa nhiều
lần...
Để xử lý tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng, trƣớc mắt Sở Y
tế yêu cầu các bệnh viện đóng trên địa bàn thành phố có lị đốt đã hỏng hoặc
đang xây dựng, vận chuyển chất thải rắn y tế, chất thải lây nhiễm đến xử
lý (đốt) tại Công ty TNHH Tâm Đức và Bệnh viện Phổi Thanh Hóa. BVĐK
tỉnh đã đƣợc đầu hệ thống xử lý chất thải rắn gia nhiệt ma sát ẩm, sau khi hoàn
thành sẽ chịu trách nhiệm xử lý chất thải rắn y tế của bệnh viện và các bệnh viện,
phòng khám đa khoa lân cận trên địa bàn thành phố khơng có lị đốt (thay cho
Bệnh viện Phổi và Công ty TNHH Tâm Đức đang xử lý tạm thời cho các đơn
vị nhƣ hiện nay).
Đồng thời, nhiều bệnh viên đã lập đề án bảo vệ mơi trƣờng và hồn
thành đầy đủ hồ sơ. Sở Y tế đã xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai các biện
pháp xử lý tạm thời và lập đề án xử lý triệt để ô nhiễm môi trƣờng để trình
UBND tỉnh phê duyệt. Các cơ sở đƣợc trình phê duyệt là BVĐK tỉnh Thanh
Hóa; Bệnh viện Mắt Thanh Hóa; Bệnh viện Da liễu Thanh Hóa; BVĐK
huyện Hậu Lộc; BVĐK thị xã Bỉm Sơn...

Hằng năm các bệnh viện trong ngành đƣợc các cơ quan chức năng kiểm
tra đánh giá, quan trắc, giám sát môi trƣờng định kỳ (2 lần/năm). Qua đánh
17


×