LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo đại học chuyên ngành Quản lý tài
nguyên thiên nhiên (CT chuẩn) khóa học 2013 – 2017, đƣợc sự đồng ý của
nhà trƣờng, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng – Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Vù
hương (Cinnamomum balansae Lecomte) tại Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà
Nội”
Trong thời gian thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc rất nhiều sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy giáo, cơ giáo,
bạn bè trong và ngồi trƣờng. Nhân dịp này tơi xin cảm ơn về sự giúp đỡ q
báu đó.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hƣớng dẫn TS.
Vương Duy Hưng – ngƣời đã định hƣớng, khuyến khích và chỉ dẫn, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những lời động viên và những ý kiến
chuyên môn của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý đã giúp tơi nâng
cao chất lƣợng khóa luận.
Do bản thân cịn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn và thực
tế, thời gian hồn thành đề tài khơng nhiều nên đề tài khơng tránh đƣợc những
thiếu sót. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để khóa
luận hồn thiện hơn.
Tơi xin cam đoan số liệu thu thập đƣợc, kết quả tính tốn là trung thực
và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Hƣờng
Trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam
Khoa quản lý tài ngun rừng và mơi trƣờng
============o0o============
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn lồi Vù hƣơng (Cinnamomum
balansae Lecomte) tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội”
2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hƣờng
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Vƣơng Duy Hƣng
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn loài Vù hƣơng (Cinnamomum
balansae Lecomte).
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc tính sinh học, sinh thái học và hiện trạng phân bố
loài Vù hƣơng tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
- Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn loài Vù hƣơng cho khu vực nghiên
cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc tính sinh học của lồi Vù hƣơng
- Nghiên cứu đặc tính sinh thái của lồi Vù hƣơng
- Điều tra các tác động ảnh hƣởng đến loài Vù hƣơng tại VQG Ba Vì
- Đề xuất đƣợc biện pháp bảo tồn loài Vù hƣơng.
6. Kết quả nghiên cứu
- Đặc điểm hình thái: Vù hƣơng là lồi cây gỗ lớn có thể cao lên tới
18,2m và đƣờng kính đạt đến 1,9m; thân cây có cấu trúc đơn trục, tƣơng đối
thẳng, trịn đều, gốc có bạnh đế hoặc bạnh vè nhỏ; vỏ có màu nâu nhạt, nứt
dọc, bong từng mảng nhỏ, phân cành cao, góc phân cành lớn. Thân một số
cây xuất hiện bạnh vè nhỏ và thấp. Đẽo vỏ thì thấy trong thân có mùi thơm
tinh dầu Long não.
Cành cây: Cành non nhẵn, màu xanh, cành nhỏ có màu hơi đen khi
khô. Phân cành tạo tán tƣơng đối tròn đều.
Lá Vù hƣơng thuộc loại lá đơn, mọc cách vịng, tập trung đầu cành,
khơng có lá kèm. Phiến lá hình trứng, thót nhọn hai đầu, đơi khi phiến lá hình
trứng lệch, đầu lá trịn. Mặt sau phiến lá ở nách gân lá có tuyến nổi. Lúc non
có màu xanh tím, già màu xanh thẫm và bóng, khi rụng có màu đỏ.
Kích thƣớc lá trung bình: chiều dài trung bình là 9,5cm; chiều rộng
4,6cm. Chiều dài lớn nhất đạt 12cm nhỏ nhất là 5cm; chiều rộng nhỏ nhất là
3cm, lớn nhất đạt 7cm. lá có hệ gân lơng chim, mỗi lá có từ 4 – 5 đơi gân, một
số ít có 3 đơi gân. Gân lá phía sau nổi rõ, màu xanh nhạt mặt trên lá nhẵn
bóng màu xanh đậm. Vò lá thấy mùi thơm tinh dầu Long não.
Hoa và quả mọc theo chùm ở nách lá, hoa màu trắng, hoa lƣỡng tính,
bao hoa màu trắng nhạt; vỏ quả màu xanh khi chín có màu đỏ sau đó chuyển
màu tím thẫm; quả non hình trùy, khi già hình trái xoan thn dài, hạt hình
trái xoan.
Vù hƣơng ra hoa vào thời điểm có nhiều lá già chuyển màu đỏ để rụng
và trƣớc mùa lá non ra nhiều. Thời điểm ra hoa từ tháng 12 đến tháng 2 năm
sau, quả chín tháng 9 – 11. Khi chin vỏ quả chuyển dần từ màu xanh sang
màu đỏ rồi đến tím sẫm, hạt có màu nâu đen.
Vù hƣơng thƣờng mọc tự nhiên với các lồi cây khác nhƣ: Nóng sổ
(Saurauia tristyla), Mị lơng (Litsea umbellata), Chân chim (Schefflera
heptaphylla), Trâm (Syzygium cumini), Bời lời(Litsea glutinosa), Lá nến
(Macarangadenticulata (Blume) Muell-Arg),….Tạo thành rừng nhiều tầng
thứ.
Công thức tổ thành theo tỷ lệ số cây: 1,15LS + 0,88Sp + 0,61ML +
0,59CC + 0,41K + 0,39TMM + 0,38LN + 0,36BĐ + 0,34BL + 0,34M + 0,3T
+ 0,27OS + 3,98LK
Công thức tổ thành theo tỷ lệ tổng tiết diện ngang (G%): 14,25VH +
7,31Sp + 6,0CC + 5,77K + 4,06LS + 3,74BĐ + 2,89M + 2,8TMM + 2,71ML
+ 2,62BL + 1,85T + 1,44LN + 45,46LK
Công thức tổ thành theo chỉ tiêu tổng hợp (IV%): 8,04SP + 8,02VH +
7,76LS + 5,96CC + 4,95K + 4,4ML + 3,66BĐ + 3,37TMM + 3,15M +
3,01BL + 2,6LN + 2,45T + 42,62LK
Tái sinh tự nhiên: Mật độ tái sinh của loài Vù hƣơng hầu nhƣ là khơng
có.
Trong cơng thức tổ thành lồi cây tái sinh, thì lồi Vù hƣơng khơng
thấy xuất hiện và chủ yếu là các lồi: Nóng sổ (Saurauia tristyla), Chân chim
(Schefflera heptaphylla), Lá nến (Macaranga denticulata (Blume) Muell-Arg),
Mò lơng (Litsea umbellata), Máu chó lá nhỏ (Knema conferta), Cơm
(Elaeocarpus griffithii (Wight) A.Gray), Quếch tía (Chisocheton paniculatus
Hiern), Dẻ gai (Castanopsis indica), Lịng mang (Pterospermum
heterophyllum Hance), Sẻn gai (Zanthoxylum armatum DC.).
Cơng thức tổ thành cây tái sinh:
2,0Ls + 1,2Cc + 1,0Ln + 1,0Ml + 0,4Hq + 0,4Mc + 0,4C + 0,3Qt +
0,3Dg + 0,2Lm + 0,2Sg + 2,6LK
Tầng cây bụi, thảm tƣơi: bao gồm các loài nhƣ: Dƣơng xỉ, Dứa, Mua
rừng, Lấu lá to, Thiên lý hƣơng, Cơm cháy với chiều cao khoảng 0,84m và độ
che phủ trung bình 65,4%.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài đã đề xuất một số giải pháp chủ
yếu để bảo tồn và phát triển Vù hƣơng, gồm:
- Tăng cƣờng quản lý bảo vệ, ngăn chặn khai thác trái phép Vù hƣơng
ở Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
- Hỗ trợ bảo tồn chuyển vị và nguyên vị Vù hƣơng.
- Xây dựng vƣờn sƣu tập để bảo tồn chuyển vị Vù hƣơng.
- Phát triển rừng trồng ở vùng đệm hoặc những vùng có điều kiện lập
địa tƣơng tự.
- Khuyến khích các dự án, đề tài nghiên cứu về loài Vù hƣơng.
Hà nội, ngày 20 tháng 06 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hƣờng
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây .................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học ......................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 7
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây .................................................. 7
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây .................................................. 8
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về cây Vù hƣơng (Cinanmomum balansae
Lecomte): .......................................................................................................... 9
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu............................................................ 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 12
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu .............................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp............................................................................................. 12
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Vù hƣơng ............................... 12
2.4.2. Đặc điểm sinh thái của loài Vù hƣơng .................................................. 14
2.4.3. Đề xuất giải pháp bảo tồn, phát triển loài Vù hƣơng. ........................... 21
CHƢƠNG III ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 22
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 22
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 22
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 22
3.1.3. Địa chất, đất đai..................................................................................... 23
3.1.4. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 23
3.1.5. Tài nguyên rừng .................................................................................... 24
3.2. Đặc điểm cơ bản về kinh tế xã hội ........................................................... 31
3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động .................................................................. 31
3.2.2. Tình hình phát triển kinh tế chung ........................................................ 31
3.2.3. Hiện trạng xã hội và cơ sở hạ tầng tại các xã vùng Đệm...................... 33
3.2.4. Đánh giá chung về kinh tế, xã hội......................................................... 34
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 36
4.1. Đặc tính sinh học của lồi Vù hƣơng tại khu vực nghiên cứu ................. 36
4.1.1. Đặc điểm hình thái ................................................................................ 36
4.1.2. Đặc điểm vật hậu ................................................................................... 40
4.1.3. Đặc điểm cấu trúc quần thể Vù hƣơng tại khu vực nghiên cứu............ 41
4.2. Đặc tính sinh thái nơi Vù hƣơng phân bố ................................................ 41
4.2.1. Phân bố theo đai cao ............................................................................. 41
4.2.2. Cấu trúc rừng nơi có Vù hƣơng phân bố .............................................. 42
4.2.3. Đặc điểm khác ....................................................................................... 51
4.3. Các tác động đến lồi Vù hƣơng ở VQG Ba Vì ...................................... 52
4.3.1. Do con ngƣời ......................................................................................... 53
4.3.2. Do tự nhiên ............................................................................................ 53
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Vù hƣơng ............... 54
4.4.1. Phƣơng pháp bảo tồn tại chỗ ................................................................. 54
4.4.2. Phƣơng pháp bảo tồn chuyển chỗ ......................................................... 54
4.4.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 55
KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ......................................................... 57
Kết luận ........................................................................................................... 57
Tồn tại ............................................................................................................. 59
Kiến nghị ......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
OTC
Ô tiêu chuẩn
QXTV
Quần xã thực vật
ODB
Ô dạng bản
VQG
Vƣờn Quốc gia
KBTTB
Khu bảo tồn thiên nhiên
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
BQL
Ban quản lý
BVNN
Bảo vệ nghiêm ngặt
PHST
Phục hồi sinh thái
HC&DLDV
Hành chính và du lịch dịch vụ
ĐDSH
Đa dạng sinh học
D1.3
Đƣờng kính thân cây (cm)
Dt
Đƣờng kính tán cây (m)
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
IV%
Chỉ số mức độ quan trọng của loài trong
quần xã
N%
Mật độ tƣơng đối
G%
Tiết diện ngang thân cây tƣơng đối
Đ – T; N – B; TB
Đông – Tây; Nam – Bắc; Trung bình
CTT
Chƣa trƣởng thành
ĐTT
Đã trƣởng thành
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất Vƣờn Quốc gia Ba Vì Phân theo phân khu
chức năng ........................................................................................................ 24
Bảng 3.2: So sánh kết quả nghiên cứu thực vật rừng VQG Ba Vì ................. 28
Bảng 4.1. Kích thƣớc lồi Vù hƣơng ở Ba Vì ................................................ 37
Bảng 4.2: Kết quả điều tra nơi phân bố Vù hƣơng ......................................... 41
Bảng 4.3: Tổ thành tầng cây cao QXTV rừng nơi có Vù hƣơng phân bố. ..... 43
Bảng 4.4: Công thức tổ thành theo tiết diện ngang (G%) ............................... 44
Bảng 4.5: Công thức tổ thành theo chỉ số quan trọng (IV%) ......................... 46
Bảng 4.6: Kết quả nghiên cứu tổ thành cây tái sinh ....................................... 47
Bảng 4.7: Đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi tại khu vực Vù hƣơng phân bố 48
Bảng 4.8. Mơ tả phẫu diện đất có Vù hƣơng phân bố tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 51
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh mẫu chuẩn lồi Cinnamomum balansae Lecomte .................. 36
Hình 4.2. Thân Vù hƣơng ............................................................................... 38
Hình 4.3. Thịt vỏ Vù hƣơng ............................................................................ 38
Hình 4.4. Hình thái lá Vù hƣơng tại VQG Ba Vì ........................................... 38
Hình 4.5. Lá Vù hƣơng lúc cây chƣa trƣởng thành ........................................ 39
Hình 4.6. Lá Vù hƣơng lúc cây đã trƣởng thành ............................................ 39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống sinh tồn của tự
nhiên. Có vai trị quan trọng đối với loài ngƣời và mọi sinh vật có trên trái
đất. Tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức của con ngƣời trƣớc đây đã dẫn đến
hậu quả lá rừng bị xâm hại quá mức, nạn khai thác, tàn phá rừng bừa bãi, bóc
lột tài nguyên rừng cạn kiệt. Chính vì những hành động đó làm cho tài nguyên
rừng suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng, rất nhiều loài động thực vật quý
hiếm đã và đang trên đà tuyệt chủng. Rất nhiều lồi có giá trị khơng cịn khả
năng tái sinh trong rừng tự nhiên hoặc nếu có thì tỷ lệ rất là ít. Ngày nay khi
con ngƣời đã bắt đầu chú ý quan tâm đến lợi ích và tầm quan trọng của rừng
đem lại thì đã có rất nhiều chƣơng trình quan tâm đến việc phát triển rừng, tận
dụng những nguồn lợi từ rừng đem lại. Một trong những nhiệm vụ cấp bách
nhất là giữ vững và phát triển những lồi có nguy cơ tuyệt chủng.
Muốn giải quyết tốt nhiệm vị đó ta phải nghiên cứu tìm hiểu những đặc
điểm lâm học của lồi cây cần bảo vệ và phát triển. Khi biết đƣợc những đặc
điểm lâm học của lồi đó chúng ta có thể đƣa lồi cây đó đến đúng nơi có
điều kiện thuận lợi nhất tạo điều kiện tốt nhất cho loài phát triển và tận dụng
tối đa điều kiện lập địa nơi sinh sống của lồi. Bên cạnh đó đƣa ra đƣợc
những biện pháp thích hợp nhằm xây dựng, phát triển hệ sinh thái rừng tốt
nhất.
Vƣờn Quốc gia Ba Vì là một trong những khu bảo tồn thiên nhiên quan
trọng. Hiện nay, Ba Vì là một trong những Vƣờn Quốc gia có nhiều lồi nguy
cấp q hiếm bị đe dọa, trong đó có lồi Vù hƣơng, Vù hƣơng (Cinnamomum
balansae Lecomte) thuộc chi Long não (Cinnamomum) trong họ Long não
(Lauraceae) là một trong những loài đặc hữu của nƣớc ta, cây gỗ lớn, quý,
hiếm. Chiều cao đạt tới 30m, đƣờng kính 70 – 90 cm. Là loài đƣợc Sách đỏ
Việt Nam (phần thực vật) xếp vào mức sắp nguy cấp, số lƣợng của lồi Vù
hƣơng cịn lại rất ít, tập trung chủ yếu ở VQG Ba Vì, VQG Cúc Phƣơng, ở
các khu bảo tồn thiên nhiên và ở một số khu rừng tự nhiên. Vù hƣơng đem lại
1
giá trị về nhiều mặt, chúng cung cấp giá trị về gỗ, gỗ Vù hƣơng thơm, bền,
chắc, không mối mọt và giá trị về tinh dầu đƣợc dùng nhiều trong các ngành
cơng nghiệp và mỹ phẩm. Chính vì vậy trong tự nhiên Vù hƣơng đã bị khai
thác một cách gần cạn kiệt. Cần phải có biện pháp bảo vệ, phục hồi và phát
triển loài cây này để bảo vệ đa dạng sinh học góp phần phát triển kinh tế xã
hội, tận dụng tối đa nguồn lợi về kinh tế và giá trị sinh học hệ sinh thái tự
nhiên từ rừng đem lại.
Để giải quyết nhiệm vụ với tất cả lý do trên, tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu bảo tồn loài Vù hương (Cinnamomum balansae Lecomte) tại
Vườn Quốc gia Ba Vì, Hà Nội”. Hy vọng kết quả đề tài sẽ cung cấp đƣợc
những thông tin khoa học về đặc điểm sinh thái học của lồi từ đó làm cơ sở
cho công tác bảo tồn và phát triển tại VQG Ba Vì.
2
CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình
thái và vật hậu đã đƣợc thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bƣớc đầu tiên,
làm tiền đề cho các mơn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu cơng trình
liên quan đến hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu
tiên tập trung vào mơ tả và phân loại các lồi, nhóm lồi,...
Có thể kể đến một vài cơng trình rất quen thuộc liên quan đến các nƣớc
lân cận nhƣ: Thực vật chí Hong Kong (1861), Thực vật chí Australia (1866),
Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7
tập (1872 - 1897), Thực vật chí Miến Điện (1877), Thực vật chí Malaysia
(1892 - 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 - 1977), Thực vật chí Vân Nam
(1977), Thực vật chí Quảng Đơng, Trung Quốc (9 tập). Sự ra đời của các bộ
thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác nghiên cứu về hình thái,
phân loại cũng nhƣ đánh giá tính đa dạng của các vùng miền khác nhau.
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 đƣợc xem là thời kỳ mở đầu cho thời
kỳ nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I. cho rằng “Chỉ cần điều
tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao chùm đƣợc sự phong phú của nơi
sống nhƣng khơng có sự phân hố mặt địa lý”. Ơng gọi đó là hệ thực vật cụ
thể. Tolmachop đã đƣa ra một nhận định là số loài của một hệ thực vật cụ thể
ở vùng nhiệt đới ẩm thƣờng là 1500 - 2000 loài.
Về vật hậu học: Hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các
cơ quan sinh dƣỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân
bố ở các vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý
nghĩa cần thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể lồi và cơng tác chọn tạo
giống. Các cơng trình nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu
kỳ hoa, quả và các đặc trƣng vật hậu của từng lồi, nhóm lồi.
3
1.1.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học
Việc nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài làm cơ sở đề
xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
trong kinh doanh rừng rất đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Theo
đó, các lý thuyết về hệ sinh thái, cấu trúc, tái sinh rừng đƣợc vận dụng triệt
để trong nghiên cứu đặc điểm của 1 lồi cụ thể nào đó.
Odum E.P (1971)[17] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái, trên
cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P (1935). Ông đã
phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá
thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật hoặc từng lồi, trong đó chu kỳ sống, tập
tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mơi trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý.
Lacher. W (1978) đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật nhƣ: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dƣỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu (Dẫn theo Nguyễn Thị Hƣơng Giang,
2009)[6]. Tái sinh là một quá trình sinh học mang đặc thù của hệ sinh thái
rừng, đó là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở những
nơi cịn hồn cảnh rừng. Hiệu quả của tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ,
tổ thành loài, cấu trúc tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố. Vansteenis
(1956)[23] cho rằng, trong rừng nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng đã làm ảnh
hƣởng đến phát triển của cây con, còn đối với sự nảy mầm thì ảnh hƣởng đó
thƣờng khơng rõ ràng. Đối với rừng nhiệt đới, số lƣợng loài cây trên một đơn
vị diện tích và mật độ tái sinh thƣờng khá lớn. Vì vậy, khi nghiên cứu tái sinh
tự nhiên cần phải đánh giá chính xác tình hình tái sinh rừng và có những biện
pháp tác động phù hợp.
Cấu trúc rừng là hình thức biểu hiện bên ngoài của những mối quan
hệ qua lại bên trong giữa thực vật rừng với nhau và giữa chúng với môi
trƣờng sống. Nghiên cứu cấu trúc rừng để biết đƣợc những mối quan hệ sinh
thái bên trong của quần xã, từ đó có cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật
tác động phù hợp.
4
Hiện tƣợng thành tầng là một trong những đặc trƣng cơ bản về cấu
trúc hình thái của quần thể thực vật và là cơ sở để tạo nên cấu trúc tầng
thứ. Phƣơng pháp vẽ biểu đồ mặt cắt đứng của rừng do David và P.W Risa
(1933 - 1934) đề sƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan, đến nay phƣơng
pháp đó vẫn đƣợc sử dụng nhƣng nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp
xếp theo hƣớng thẳng đứng trong một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã
khắc phục bằng cách vẽ một số dải kề nhau và đƣa lại một hình tƣợng về
khơng gian 3 chiều.
Richards P.W (1952)[18] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa
nhiệt đới về mặt hình thái. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt
đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thƣờng có nhiều tầng.
Ông nhận định:"Rừng mƣa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất
về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài cây". Nhƣ vậy, nghiên cứu
về tầng thứ theo chiều cao cịn mang tính cơ giới, nên chƣa phản ánh đƣợc sự
phân tầng phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới.
Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và đang đƣợc chuyển từ mô tả
định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học.
Rollet B.L (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính
bằng các hàm hồi quy, phân bố đƣờng kính ngang ngực, đƣờng kính tán bằng
các dạng phân bố xác suất.
Từ việc vận dụng các lý luận về sinh thái, tái sinh, cấu trúc rừng
trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng vào nghiên cứu đặc điểm
sinh học, sinh thái cho từng lồi cây. Một vài cơng trình nghiên cứu có thể kể
tới nhƣ: Trung tâm Nơng lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của lồi Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mơ tả tƣơng đối chi tiết về
đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của lồi cây này, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng
rừng (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009).
5
Tian - XiaoRui trong cơng trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa của
một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii),
Castanopsis hystrix và Myrica rubra có sức chống lửa tốt nhất trong tổng số
12 loài cây nghiên cứu. Vối thuốc là loài cây tiên phong ƣa sáng, biên độ sinh
thái rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía Đơng Nam Châu Á. Vối thuốc
xuất hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam Thái Lan) và cả ở các vùng cao
hơn (Nepal) cũng nhƣ tại các vùng có khí hậu lạnh. Là cây bản địa của
Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanmar, Nepal, Papua New Guinea,
Phillipines, Thailand và Việt Nam (World Agroforestry Centre, 2006). Vối
thuốc thƣờng mọc thành quần thụ từ nơi đất thấp đến núi cao, phân bố ở rừng
thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả nơi ngập nƣớc có độ mặn nhẹ. Vối
thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với thành phần cơ giới và độ phì khác
nhau, từ đất cằn cỗi xƣơng xẩu khơ cằn đến đất phì nhiêu, tƣơi tốt, có thể thấy
Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc là loài cây tiên phong sau nƣơng
rẫy (Laos tree seed project, 2006) (dẫn theo Hồng Văn Chúc, 2009).
Theo Khamleck (2004)[11] Họ Dẻ có phân bố khá rộng, với khoảng
900 lồi chúng đƣợc tìm thấy ở vùng ôn đới Bắc bán cầu, cận nhiệt đới và
nhiệt đới, song chƣa có tài liệu nào cơng bố chúng có ở vùng nhiệt đới Châu
Phi. Hầu hết các loài phân bố tập trung ở Châu Á, đặc biệt ở Việt Nam có tới
216 lồi và ít nhất là Châu Phi và vùng Địa Trung Hải chỉ có 2 lồi (dẫn theo
Trần Hợp, 2002).
Nhƣ vậy, với các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết sinh thái, tái
sinh, cấu trúc rừng tự nhiên cũng nhƣ nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái
đối với một số loài cây nhƣ trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc điểm
cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để lựa chọn
cho hƣớng nghiên cứu trong luận văn.
6
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học loài cây
Ngoài những tác phẩm cổ điển về thực vật nhƣ “Flora
Cochinchinensis của Loureiro (1790) và “Flore Forestière de la Cochinchine”
của Pierre (1879 - 1907), thì từ đầu những năm đầu thế kỷ 20 đã xuất hiện
một cơng trình nổi tiếng, là nền tảng cho việc nghiên cứu về hình thái phân
loại thực vật, đó là Bộ thực vật chí Đơng Dƣơng do H. Lecomte chủ biên
(1907-1952)[13]. Trong cơng trình này, các tác giả ngƣời pháp đã thu mẫu,
định tên và lập khóa mơ tả các lồi thực vật bậc cao có mạch trên tồn bộ lãnh
thổ Đơng Dƣơng, trong đó hệ thực vật Việt Nam có 7004 lồi, 1850 chi và
289 họ.
Đối với mỗi miền có những tác phẩm lớn khác nhau nhƣ ở miền
Nam Việt Nam có cơng trình thảm thực vật Nam Trung Bộ của Schmid
(1974)[19], trong đó tác giả đã chỉ rõ những tiêu chuẩn để phân biệt các quần
xã khác nhau là sự phân hóa khí hậu, chế độ thốt nƣớc khác nhau. Nhà xuất
bản khoa học kỹ thuật đã xuất bản bộ sách “Cây cỏ thƣờng thấy ở Việt Nam”
gồm 6 tập do Lê Khả Kế chủ biên[12] và ở miền Nam Phạm Hoàng Hộ
(1970-1972)[7] cũng cho ra đời cơng trình đồ sộ 2 tập về “Cây cỏ miền Nam
Việt Nam”, trong đó giới thiệu 5326 lồi, trong đó có 60 lồi thực vật bậc
thấp và 20 lồi rêu, cịn lại là 5246 lồi thực vật có mạch, và sau này là “Cây
cỏ Việt Nam”[8].
Ngồi ra, cịn rất nhiều các bộ sách chun khảo khác, tuy không tách
riêng cho vùng Tây Nam Bộ nhƣng cũng đã góp phần vào việc nghiên cứu
đa dạng sinh học thực vật chung, nhƣ các bộ về Cây gỗ rừng Việt Nam
(Viện điều tra qui hoạch, 1971-1988), Cây thuốc Việt Nam (Viện dƣợc liệu,
1990), Cây tài nguyên (Trần Đình lý và cs, 1993), Cây gỗ kinh tế ở Việt Nam
(Trần Hợp & Nguyễn Bội Quỳnh, 1993), 100 loài cây bản địa (Trần Hợp &
Hoàng Quảng Hà, 1997), Cây cỏ có ích ở Việt Nam (Võ Văn chi và Trần
Hợp, 1999), Tài nguyên cây gỗ Việt Nam (Trần Hợp, 2002),....
7
Gần đây Viện sinh thái và tài nguyên sinh vật cũng đã xây dựng và biên
soạn đƣợc 11 tập chuyên khảo đến họ riêng biệt. Đây là những tài liệu vơ
cùng q giá góp phần vào việc nghiên cứu về thực vật của Việt Nam.
1.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái loài cây
Ở nƣớc ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh thái học của các loài cây
bản địa chƣa nhiều, tản mạn, có thể tổng hợp một số thơng tin có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu nhƣ sau:
Nguyễn Bá Chất (1996)[2] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và
biện pháp gây trồng ni dƣỡng cây Lát hoa, ngồi những kết quả nghiên cứu
về các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đƣa ra một số
biện pháp kỹ thuật gieo ƣơm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa.
Trần Minh Tuấn (1997)[20] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật
học lồi Phỉ ba mũi làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vƣờn Quốc
gia Ba Vì - Hà Tây (cũ), ngồi những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái
sinh tự nhiên, sinh trƣởng và phân bố của loài, tác giả còn đƣa ra một số
định hƣớng về kỹ thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với
loài cây này.
Vũ Văn Cần (1997)[4] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm
sinh vật học của cây Chị đãi làm cơ sở cho cơng tác tạo giống trồng rừng
ở Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, ngoài những kết luận về các đặc điểm
phân bố, hình thái, vật hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chị đãi
phân bố,... tác giả cũng đã đƣa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với
loài cây Chị đãi.
Nguyễn Thanh Bình (2003)[1] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm
học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại Bắc Giang. Với những kết
quả nghiên cứu đạt đƣợc, tác giả đã đƣa ra nhiều kết luận, ngồi những đặc
điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc và tái sinh tự nhiên của loài, tác
giả còn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có một đỉnh; tƣơng quan giữa Hvn
và D1,3 có dạng phƣơng trình Logarit.
8
Lê Phƣơng Triều (2003)[14] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh
vật học của loài Trai lý tại Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng, tác giả đã đƣa ra một
số kết quả nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của lồi,
ngồi ra tác giả cịn kết luận là có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân
bố N-D1.3, N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.
Vƣơng Hữu Nhị (2003)[9] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc Tây Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình
thái, phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,...Tác giả còn đƣa ra những kỹ thuật
gây trồng đối với loài cây này.
Ly Meng Seang (2008)[15] đã nghiên cứu một số đặc điểm lâm học
của rừng Tếch trồng ở Kampong Cham Campuchia, đã kết luận ở các độ
tuổi khác nhau phân bố N-D1,3 ở các tuổi đều có dạng một đỉnh lệch trái và
nhọn, phân bố N-H thƣờng có đỉnh lệch phải và nhọn, phân bố N-Dt đều có
đỉnh lệch trái và tù. Giữa D1,3 hoặc Hvn so tuổi cây hay lâm phần luôn tồn
tại mối quan hệ chặt chẽ theo mơ hình Schumacher. Ngồi ra, tác giả cũng
đề nghị trong khoảng 18 năm đầu sau khi trồng rừng Tếch nên chặt nuôi
dƣỡng 3 lần theo phƣơng pháp cơ giới, với kỳ dãn cách là 6 năm 1 lần.
Nguyễn Toàn Thắng (2008)[16] đã nghiên cứu một số đặc điểm
lâm học của loài Dẻ anh (Castanopsis piriformis) tại Lâm Đồng. Tác giả đã
có những kết luận rõ ràng về đặc điểm hình thái, vật hậu, phân bố, giá trị
sử dụng, về tổ thành tầng cây gỗ biến đổi theo đai cao từ 17 đến 41 loài, với
các loài ƣu thế là Dẻ anh, Vối thuốc răng cƣa, Du sam,....
1.3. Các cơng trình nghiên cứu về cây Vù hƣơng (Cinanmomum balansae
Lecomte):
Vù hƣơng là lồi có nguy cơ tuyệt chủng cao (IUCN 2006, phân bố tập
trung ở rừng nhiệt đới thƣờng xanh các tỉnh: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Ba Vì (Hà
Tây), Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Bắc Trung Bộ. Ngun nhân chính dẫn đến
tình trạng lồi có nguy cơ tuyệt chủng là khả năng tái sinh kém, phát tán yếu
9
và nghèo nàn trong việc duy trì thế hệ cây con. Vù hƣơng có thể bị ảnh hƣởng
do q trình thụ phấn và động vật phá hoại trong giai đoạn phát triển quả.
Quan sát thực tế cho thấy cây con hồn tồn khơng hoặc ít xuất hiện xung
quanh cây mẹ (IUCN 2006).
Nghiên cứu giâm hom Vù hƣơng phục vụ bảo tồn nguồn gen cây rừng
(N. H. Nghia & N. V. Tho 2005)[10], kết quả cho thấy Vù hƣơng phát triển rễ
đạt tỉ lệ cao trong điều kiện giâm hom. Phƣơng pháp này có thể khác phục
tình trạng thiếu cây con trong việc bảo tồn và tái tạo rừng.
Theo Phạm Hoàng Hộ “Cây cỏ Việt Nam – 1166” (1993),
Cinnamomum balansae H.Lecomte là cây đại mộc to, cao 25m, đƣờng kính
60 -70 cm, cành khơng lơng; vỏ dày 2cm, thơm. Lá có phiến bầu dục, to 10 11 x 4-5cm, gân phụ 4 – 5 cặp, cặp gân dƣới hơi phát triển hơn, khơng lơng,
mặt dƣới lá có lơng ở nách gân; cuống lá dài 3cm. Phát hoa ở nách lá, dài 4 –
5 cặp, có lơng nâu; cọng 1-3mm; hoa lƣỡng tính, trắng; tiểu nhị thui 9, chỉ
khơng lơng, ở trong có 2 tuyến, tiểu nhụy lép 3; bầu nhụy khơng lơng vịi
ngắn. Trái to 8 – 10 mm, trên đế hoa bán cầu và cọng to dài, dài 1,5cm. Phân
bố Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Ba vì, Hà Nam Ninh, Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên,
Gia Lai Cơng Tum.
Theo Võ Văn Chi “Từ điển cây thuốc Việt Nam” (1999)[3], Vù hƣơng
thuộc họ Long não (Lauraceae). Là cây gỗ lớn; hoa ra tháng 3-4, quả tháng 78; lá, gỗ thân, gỗ rễ chứa tinh dầu, hạt chứa nhiều dầu béo; phân bố ở Trung
Quốc, Ấn Độ, Malaixia, Indonexia và Việt Nam. Ở Việt Nam cây mọc ở từ
Cao Bằng, Quảng Ninh, Ninh Bình, Quảng Trị tới Quảng Nam - Đà Nãng…,
trong các kiểu rừng kín thƣờng xanh, mƣa nhiệt đới.
Theo danh lục thực vật Cúc Phƣơng (1997)[24], Vù hƣơng thuộc họ
Long não (Lauraceae). Cây gôc lớn, ra hoa vào tháng 1. Gỗ rất quý để là nhà,
đóng đồ đạc; vỏ có tinh dầu. Lồi có thể bị đe dọa.
10
Trạm nghiên cứu khoa học – Vƣờn Quốc gia Cúc Phƣơng (1985) tiến
hành xây dựng vƣờn thực vật. Trong danh lục cây trồng có cây Vù hƣơng
đƣợc trồng năm 1991 trên diên tích 0,5 ha, đến nay cây sinh trƣởng tốt.
Các cơng trình nghiên cứu về cây Vù hƣơng và các tài liệu viết về cây
Vù hƣơng tại Việt Nam cịn rất ít, nhƣng cũng đã có một số kết quả của các
tác giả đi trƣớc là cơ sở ban đầu để đề tài tham khảo trong quá trình nghiên
cứu.
11
CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG,
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng cơ sở khoa học để bảo tồn loài Vù hƣơng (Cinnamomum
balansae Lecomte).
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định đƣợc đặc tính sinh học, sinh thái học và hiện trạng phân bố
loài Vù hƣơng tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
Đề xuất đƣợc giải pháp bảo tồn loài Vù hƣơng cho khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và giới hạn nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận này lồi Vù hƣơng (Cinnamomum
balansae Lecomte) có phân bố tự nhiên tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì.
2.2.2. Giới hạn nghiên cứu
Do thời gian hạn chế khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu trên các tuyến
và ô tiêu chuẩn khu vực phân bố loài Vù hƣơng tại Vƣờn Quốc gia Ba Vì, Hà
Nội trong thời gian từ 13/2/2017 – 13/5/2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc tính sinh học của lồi Vù hƣơng
- Nghiên cứu đặc tính sinh thái của lồi Vù hƣơng
- Điều tra các tác động ảnh hƣởng đến loài Vù hƣơng tại VQG Ba Vì
- Đề xuất biện pháp bảo tồn lồi Vù hƣơng
2.4. Phƣơng pháp
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Vù hương
2.4.1.1. Phương pháp kế thừa số liệu và phỏng vấn
- Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến
lồi nghiên cứu về đặc tính sinh học và đặc tính sinh thái học của loài.
12
- Phỏng vấn cán bộ VQG Ba Vì, ngƣời dân địa phƣơng và chuyên gia
thực vật về đặc điểm hình thái, đặc điểm vật hậu của loài cây Vù hƣơng.
2.4.2.2. Điều tra ngoại nghiệp
+ Điều tra sơ thám: xác định khu vực có khả năng phân bố lồi Vù
hƣơng bằng cách phỏng vấn cán bộ kiểm lâm, cán bộ quản lí chun trách,
những ngƣời dân có hiểu biết về lồi, kế thừa tài liệu.
+ Điều tra ô tiêu chuẩn: Khu vực đƣợc chọn phải mang tính chất đại
diện. OTC cố định đƣợc đặt tại các vị trí có tính đại diện cao cho rừng. Địa
hình trong ơ tƣơng đối đồng nhất, cây rừng phân bố tƣơng đối đều, sinh
trƣởng bình thƣờng, OTC không đƣợc vắt qua khe, qua đỉnh hay đƣờng mịn,
diện tích OTC đƣợc cải bằng tùy theo độ dốc nơi đặt ơ.
+ Phƣơng pháp lập OTC:
- Ơ tiêu chuẩn đƣợc lập bằng thƣớc dây và địa bàn cầm tay với sai số
khép kín ≤ 1/200, diện tích OTC đƣợc xác định là 1000m² ( 20x25m). Căn cứ
vào điều kiện địa hình và mục đích nghiên cứu đề tài lập 10 ơ tiêu chuẩn nơi
có Vù hƣơng phân bố.
+ Quan sát tất cả các cây Vù hƣơng có trong các ơ tiêu chuẩn sau đó
mơ tả đặc điểm về hình thái của cây. Trên mỗi cây chọn ra 4 cành theo hƣớng
Đông, Tây, Nam, Bắc và trên mỗi cành chọn ngẫu nhiên 6 lá đã thành thục,
không sâu bệnh, không dị dạng, không bị tổn thƣơng cơ giới để đo các chỉ
tiêu về lá. Thân, cành: mơ tả hình dạng, màu sắc, vỏ, kiểu phân cành và mức
độ phát triển.
- Lá: đo chiều dài phiến lá từ sát cuống đến đỉnh, đo chiều rộng nhất
của phiến lá và đo chiều dài cuống lá.
- Điều tra mùa hoa quả, chu kỳ sai quả, đặc điểm quả hạt, thời gian quả
chín, nẩy mầm của hạt.
- Điều tra tình hình sinh trƣởng theo ba mức sau:
Cây tốt (A): là những cây khỏe mạnh thân thẳng khơng bị cụt
ngọn, có chiều cao vƣợt trội hơn so với những cây khác.
13
Cây trung bình (B): là những cây có chiều cao và đƣờng kính
trung bình so với những cây khác.
Cây xấu(C): là những cây thấp, cong queo, sâu bệnh hoặc bị cụt
ngọn.
Kết quả đƣợc ghi vào bảng 2.1.
Bảng mẫu điều tra đặc điểm sinh học loài Vù hƣơng ở Ba Vì
Đƣờng
OTC
kính Chiều cao Đƣờng
(cm)
(m)
kính Phẩm chất
tán (m)
1
2
2.4.2.3. Phương pháp nội nghiệp
Dùng phần mềm, các cộng cụ tính tốn giá trị trung bình của các cây
Vù hƣơng theo D1.3, Hvn, Dt. Tìm ra giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của các yếu tố
điều tra.
2.4.2. Đặc điểm sinh thái của loài Vù hương
2.4.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
- Kế thừa các nguồn tài liệu, Các cơng trình nghiên cứu khoa học, báo
cáo của VQG Ba Vì; Sách, tạp chí, các bài báo cáo của Trung ƣơng, địa
phƣơng có liên quan đến loài,…
- Đề tài sử dụng những kết quả cá cơng trình nghiên cứu về đặc điểm
sinh học của các lồi cây rừng trong đó có đặc điểm của Vù hƣơng.
2.4.2.2. Phương pháp ngoại nghiệp
+ Điều tra theo tuyến
- Để nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của Vù hƣơng, đề tài căn
cứ vào bản đồ hiện trạng rừng, đề tài đã tiến hành điều tra sơ thám theo tuyến,
các tuyến điều tra đi qua những dạng địa hình chính của VQG Ba Vì. Trên
các tuyến, nghiên cứu tiến hành quan trắc sự xuất hiện của Vù hƣơng, tại mỗi
vị trí có phân bố cây Vù hƣơng, đề tài tiến hành xác định ranh giới khu vực
điều tra và lập các ô tiêu chuẩn.
14
- Kết quả điều tra phân bố loài Vù hƣơng trên các OTC đƣợc ghi theo
bảng 2.2.
Bảng mẫu biểu điều tra Vù hƣơng tại các OTC
OTC
Độ
Trạng thái
dốc
rừng
Hƣớng Độ tàn Độ cao Số
Vị trí
dốc
che
(m)
cây
1
2
+ Điều tra tầng cây cao: Tầng cây cao theo quan điểm lâm học đó là
những cây có tán tham gia vào tầng tán rừng chính (tầng A), có
≥ 6cm.
- Nội dung đo đếm tầng cây cao nhƣ sau:
i- Xác định tên loài cây gỗ: tên loài cây đƣợc xác định tại thực địa, với
những loài chƣa thể xác định tên trên thực địa, tiến hành thu thập mẫu về tra
cứu và bổ sung thêm, trƣờng hợp không biết tên thì ghi ký hiệu là Sp.
ii- Đo đƣờng kính tại vị trí 1,3m (D1.3) của tồn bộ các cây có đƣờng
kính từ 6 cm trở lên có trong ô tiêu chuẩn: việc đo đƣờng kính tại vị trí 1,3 m
bằng cách đo chu vi bằng thƣớc vải tại vị trí 1,3m với độ chính xác 1 cm để
suy ra đƣờng kính.
iii- Đo đƣờng kính tán (Dt) bằng thƣớc dây theo hai hƣớng Đông - Tây,
Nam - Bắc với độ chính xác 0,1m, sau đó lấy giá trị trung bình.
iv- Đo chiều cao vút ngọn từng cây (Hvn) bằng thƣớc đo cao với sai số
cho phép 0,5m.
v- Đánh giá phẩm chất của tất cả các cây đo đếm, phẩm chất cây đƣợc
chia làm 3 cấp:
Phẩm chất tốt (T) cây gỗ khỏe mạnh, thân thẳng đều, tán lá cân
đối, không sâu bệnh, thân không bị rỗng mục.
Phẩm chất trung bình (TB) là những cây có thân hơi cong, nhiều
thân, tán lệch hoặc có khuyết tật nhỏ, bƣớu… nhƣng không ảnh
hƣởng nhiều đến khả năng sinh trƣởng của cây, cây có giá trị sử
dụng gỗ.
15