Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu thành phần và đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thuộc bộ cánh cứng coleoptera tại vườn quốc gia cúc phương tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học sau 4 năm tại trƣờng Đại Học Lâm
Nghiệp. Đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng và khoa Quản Lý Tài Nguyên Rừng Và
Mơi Trƣờng tơi đã thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“ Nghiên cứu thành phần và đề xuất biện pháp quản lý côn trùng thuộc
bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”
Trong quá trình thực hiện hồn thành khóa luận của mình, tơi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ ban giám hiệu, ban chủ nhiệm
Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng, bộ môn Bảo vệ thực vật trƣờng
Đại Học Lâm Nghiệp đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho tơi trong q trình
nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Bảo Thanh, ngƣời đã
tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo tơi trong q trình học tập và hồn thành bài khóa
luận này.
Tôi xin cám ơn tới ban quản lý Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất giúp tơi hồn thành bài nghiên cứu của mình, và cám ơn gia
đình anh Giang, chị Hằng đã giúp đỡi tơi trong q trình nghiên cứu tại khu vực.
Tơi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã ln giúp đỡ và
ủng hộ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đã qua.
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Kết quả và số liệu
trong bài khóa luận này là do tơi nghiên cứu, khảo sát, phân tích từ thực trạng
của VQG Cúc Phƣơng. Chƣa đƣợc ai công bố trong bất cứ tài liệu nào khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Đào Duy Ngọc


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................. 3


1.1. Khái quát chung về côn trùng ........................................................................ 3
1.2. Trên thế giới ................................................................................................... 5
1.3. Nghiên cứu về côn trùng trong nƣớc ............................................................. 6
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI VƢỜN QUỐC GIA
CÚC PHƢƠNG ..................................................................................................... 8
2.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 8
2.2. Địa hình .......................................................................................................... 8
2.3. Địa chất và thổ nhƣỡng .................................................................................. 9
2.4. Khí hậu thủy văn .......................................................................................... 11
2.4.1. Chế độ nhiệt .............................................................................................. 11
2.4.2. Chế độ mƣa ............................................................................................... 11
2.4.3. Độ ẩm khơng khí ....................................................................................... 12
2.4.4. Chế độ gió ................................................................................................. 12
2.4.5. Thủy văn .................................................................................................... 12
2.5. Hệ động thực vật .......................................................................................... 13
2.5.1 Hệ thực vật rừng. ........................................................................................ 13
2.5.2. Khu hệ động vật ........................................................................................ 14
2.6. Tình hình kinh tế-xã hội ............................................................................... 15
2.6.1. Kinh tế .................................................................................................... 15
2.6.2. Văn hóa – xã hội........................................................................................ 16
2.7. Cơng tác Quốc phịng – An ninh, Nội chính ................................................ 19
2.7.1. An ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội .................................................... 19
2.7.2. Cơng tác quốc phòng, quân sự địa phƣơng ............................................... 19
2.8. Giao thông .................................................................................................... 19
PHẦN III: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 20


3.1. Mục tiêu........................................................................................................ 20
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 20

3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 20
3.2. Đối tƣợng – thời gian nghiên cứu ................................................................ 20
3.3. Nội dung ....................................................................................................... 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
3.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 20
3.4.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa .................................................................. 21
3.4.3. Xử lý nội nghiệp ........................................................................................ 26
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 28
4.1. Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu............... 28
4.2. Tính đa dạng sinh học của bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu .............. 32
4.2.1. Đa dạng loài .............................................................................................. 32
4.2.2. Đa dạng trong quan hệ dinh dƣỡng ........................................................... 33
4.2.3. đa dạng về hình thái .................................................................................. 34
4.3. Đặc điểm hình thái của một số lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng ............ 35
4.3.1. Bọ Xanh ăn lá: Chrysochus chinensis (Họ Ánh kim: Chrysomelidae) ..... 35
4.3.2. Câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) .................................................... 37
4.3.3. Hành trùng (Chlaenius inops Chaudoir) thuộc Họ Hành trùng
(Carabidae) ......................................................................................................... 38
4.3.4. Họ Bọ Rùa. Coccinellidae......................................................................... 39
4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng tại
VQG Cúc Phƣơng ............................................................................................... 40
4.4.1. Các giải pháp chung .................................................................................. 41
4.4.2. Các giải pháp kỹ thuật giám sát ................................................................ 41
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ TỒN TẠI ................................................................ 44
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 44
5.2 Tồn tại............................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
DDSH

Đa dạng sinh học

IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên

OTC

Ô tiêu chuẩn

TDTT

Thể dục thể thao

UBND

Ủy ban nhân dân

VGQ

Vƣờn quốc gia

WWF


Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hệ thực vật rừng ở VQG Cúc Phƣơng ............. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.2: Mƣời họ có số lƣợng lồi lớn nhất ở Cúc Phƣơng .. Error! Bookmark
not defined.
Bảng 3.1: Điều tra côn trùng Cánh cứng theo tuyến ........................................... 21
Bảng 3.2: điều tra trên cây đứng ......................................................................... 22
Bảng 3.3: Biểu điều tra gốc cây chặt................................................................... 23
Bảng 3.4: điều tra Cánh cứng trên cây đổ .......................................................... 24
Bảng 3.5: điều tra côn trùng sống dƣới đất ......................................................... 25
Bảng 3.6: Điều tra côn trùng bằng phƣơng pháp bẫy hố .................................... 26
Bảng 3.7: Danh mục các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng trong khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 27
Bảng 4.1: Danh lục lồi cơn trùng bộ Cánh cứng tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng . 28
Bảng 4.2 các lồi cơn trùng Cánh cứng thƣờng gặp ........................................... 31
Bảng 4.3 các loại cơn trùng Cánh cứng ít gặp .................................................... 32
Bảng 4.4: Bảng thống kê số lồi cơn trùng bộ Cánh cứng theo họ..................... 32
Bảng 4.5: Các nhóm dinh dƣỡng của cơn trùng Cánh cứng trong khu vực. Error!
Bookmark not defined.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng bộ Cánh cứng ............................... 31
Hình 4.2: Tỷ lệ số lồi cơn trùng của các họ trong bộ Cánh cứng...................... 33
Hình 4.3: Tỷ lệ 5 số lồi của các nhóm dinh dƣỡng khác nhau Error! Bookmark
not defined.

Hình 4.4: Bọ xanh ăn lá (Chrysochus chinensis) ................................................ 37
Hình 4.5: Câu cấu xanh (Hypomeces squamosus) .............................................. 38
Hình 4.6: một số loài thuộc Họ Bọ Rùa Coccinellidae....................................... 40


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
I. Tên khóa luận: Nghiên cứu thành phần và đề xuất biện pháp quản lý côn
trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Tỉnh
Ninh Bình.
II. Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Bảo Thanh, trƣờng đại học Lâm
Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Đào Duy Ngọc
Mã sinh viên: 1453101167
Lớp: K59C - QLTNTN© trƣờng đại học Lâm Nghiệp
Địa điểm nghiên cứu: vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
III.

Mục tiêu nghiên cứu

3.1.

Mục tiêu chung

Đánh giá bƣớc đầu về thành phần lồi và phân bố của cơn trùng thuộc bộ
Cánh cứng (Coleoptera), làm cơ sở từ đó đề xuất các biện pháp quản lý côn
trùng bộ Cánh cứng tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng, Tỉnh Ninh Bình.
3.2.

Mục tiêu cụ thể


- Xác định đƣợc thành phần loài thuộc bộ Cánh cứng tại VQG Cúc Phƣơng
- Xác định đƣợc tính đa dạng của các loài thuộc bộ Cánh cứng tại VQG Cúc
Phƣơng
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp quản lý các loài thuộc bộ Cánh cứng tại
VQG Cúc Phƣơng
IV.

Đối tƣợng và nghiên cứu

- Lồi cơn trùng thuộc Bộ Cánh cứng tại vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng
- Địa điểm: VQG Cúc Phƣơng
- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 04/03/32018 đến 02/04/2018
V.

Nội dung nghiên cứu

Xác định đƣợc thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng (Coleoptera), tại
VQG Cúc Phƣơng


Tính đa dạng sinh học của bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
Đặc điểm hình thái của một số lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng
Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng tại
VQG Cúc Phƣơng
VI.

Kết quả đạt đƣợc

Qua thời gian điều tra (từ 04/03/2018 đến 02/04/2018), thu thập mẫu vật
tại VQG Cúc Phƣơng cho thấy thành phần lồi cơn trùng bộ Cánh cứng tại đây

phong phú và đa dạng. Trong quá trình điều tra bản đã thu bắt và giám định
đƣợc 30 loài trong tổng số 12 họ trong bộ côn trùng Cánh cứng.
Đã làm rõ đƣợc nội dung cần nghiên cứu nhƣ:
- Đa dạng loài
- Đa dạng trong quan hệ dinh dƣỡng
- Đa dạng về hình thái
- Đa dạng về tập tính
Đặc điểm hình thái của một số lồi côn trùng thuộc bộ Cánh cứng
Đề xuất một số giải pháp quản lý và bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng tại
VQG Cúc Phƣơng
Các giải pháp chung: Trong nghiên cứu khoa học, giải pháp về quản lý,
giải pháp về tuyên truyền.
Các giải pháp kỹ thuật giám sát


ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á với diện tích khoảng 330.550 km2
nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa là một trong những nƣớc có tính đa dạng cao,
trong đó đa dạng về cơn trùng là rất lớn. Theo thống kê có đến 80% số lồi côn
trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của nhiều loại động vật khác.
Với sự phong phú và đa dạng về thành phần lồi thì cơn trùng trở thành đối
tƣợng nghiên cứu của rất nhiều nha khoa học.
Côn trùng là một thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái rừng với các
mặt tích cực nhƣ góp phần thụ phấn, cung cấp dinh dƣỡng cho các lồi động vật,
kìm hãm các sinh vật gây hại, … góp phần tạo nên cân bằng sinh thái. Ngồi ra
cơn trùng cũng tạo ra khơng ít những ảnh hƣởng tiêu cực cho con ngƣời nhƣ phá
hoại cây cối, hoa màu, phá hoại nông sản, …
Trong giới động vật côn trùng là lớp có số lồi lớn, chiếm khoảng 1/3
tổng số loài sinh vật trên trái đất. Chúng phân bố ở mọi vụng và mọi sinh cảnh
trên lục địa.

Theo báo cáo WWF (Quỹ quốc tế bảo vệ thiên nhiên) tại Việt Nam 2000
thì tốc độ suy giảm về đa dạng sinh học của nƣớc ta nhanh hơn so với các nƣớc
trong khu vực. Do những hoạt động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu
khoa học làm nhiều lồi cơn trùng bị suy giảm và diệt vong làm ảnh hƣởng đến
mạng lƣới thức ăn dẫn đến mất cân bằng hệ sinh thái. Vì vậy chúng ta cần phải
nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học một cách đầy đủ, từ đó làm cơ
sở để tiến hành cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học có hiệu quả.
Vƣờn Quốc Gia (VQG) Cúc Phƣơng đƣợc thành lập 1962 có diện tích
22.408ha. Đây là khu rừng có hệ sinh thái vơ cùng phong phú, với nhiều loại
động thực vật quý hiếm nhƣ: Vooc mơng trắng, Cá Niết Cúc Phƣơng, Sóc bụng
đỏ đi hoe, Kim Giao, Vù Hƣơng, Chị Chỉ, Thanh Thất Cúc Phƣơng, … ngồi
ra cịn có một số lƣợng lớn các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera).
Bộ này phân bố rộng rãi, hầu nhƣ hiện diện khắp nơi trên thế giới, chúng có tính
1


đa dạng sinh học cao, có ý nghĩa khoa học và kinh tế xã hội. Tuy nhiên các loài
thuộc bộ Cánh cứng chƣa đƣợc quan tâm nhiều và chƣa đƣợc các nhà khoa học
đi sâu vào nghiên cứu.
Nhận biết đƣợc những tầm quan trọng về lồi và tính cấp thiết của khu
vực, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần và đề xuất biện pháp
quản lý côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Vƣờn quốc gia Cúc
Phƣơng, tỉnh Ninh Bình”

2


PHẦN I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng hay sâu bọ là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp

cơn trùng) đây là lớp lớn nhất thuộc nghành chân khớp (Arthropoda), phân bố
rộng rãi nhất trên trái đất. Côn trùng là nhóm đa dạng và phong phú nhất trong
giới động vật. Ƣớc tính số lồi cơn trùng khác nhau đã đƣợc mô tả trên thế giới
khoảng 720.000 (tháng 5 năm 2010) tới 751,000 (Tangley 1997) đến hơn
1,000,000 (Myers 2001a). Kích thƣớc côn trùng dao động khoảng từ trên dƣới
1 mm tới khoảng 180 mm về chiều dài. Cơn trùng có cơ thể phân đốt và đƣợc
bảo vệ bởi một bộ xƣơng ngoài, một lớp cứng đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi Kitin.
Cơ thể đƣợc chia thành đầu, ngực và bụng. Trên đầu có một cặp râu là cơ quan
cảm giác, một cặp mắt kép và 2 mắt đơn (ở giai đoạn sâu non có thể là 6 mắt
đơn) và một miệng. Ngực có 6 chân (mỗi đốt một cặp chân) và 2-4 cánh (ở các
lồi có cánh). Bụng có cơ quan bài tiết và cơ quan sinh sản. Côn trùng có một hệ
tiêu hố hồn chỉnh, gồm một ống liên tục từ miệng tới hậu mơn, khác với nhiều
lồi động vật chân khớp đơn giản khác có hệ tiêu hố chƣa hoàn chỉnh. Cơ quan
bài tiết gồm các ống Malpighi, với chức năng thải các chất thải chứa Nitơ, ruột
sau làm nhiệm vụ điều hoà áp suất thẩm thấu, đoạn cuối ruột sau có khả năng tái
hấp thu nƣớc cùng với muối Natri và Kali. Vì vậy, cơn trùng thƣờng khơng bài
tiết nƣớc ra cùng với phân, thực tế thì chúng cho phép dự trữ nƣớc trong cơ thể.
Quá trình tái hấp thu này giúp chúng có thể chịu đựng đƣợc với điều kiện mơi
trƣờng khơ và nóng.
Hầu hết cơn trùng có hai cặp cánh liên kết với đốt ngực 2 và 3. Côn trùng
là động vật không xƣơng sống duy nhất đã tiến hố theo hƣớng bay lƣợn và
chính điều này đóng một vai trị quan trọng trong sự thành cơng của chúng. Các
cơn trùng có cánh, và những cơn trùng khơng cánh thứ sinh đã tạo nên nhóm có
cánh (Pterygota). Cơ chế bay của cơn trùng cho đến nay vẫn chƣa đƣợc tìm hiểu
một cách đầy đủ, ngƣời ta cho rằng nó phụ thuộc rất lớn vào khối khơng khí
nhiễu loạn do cánh tạo ra. Ở những cơn trùng nguyên thuỷ lại dựa chủ yếu vào
3


tác động của hệ cơ lên cánh và cấu trúc của cánh. Ở những bộ tiến hoá hơn

nhƣ Neoptera, cánh thƣờng gập lại trên lƣng khi chúng nghỉ ngơi. Ở những côn
trùng này, cánh đƣợc hoạt động bởi các cơ bay gián tiếp mà giúp cánh vận động
bằng cách ép mạnh lên thành ngực. Những cơ này có thể co lại khi bị căng ra mà
không cần sự điều khiển của hệ thần kinh, điều này cho phép chúng tạo ra tần số
co giãn cơ tƣơng đối cao.
Côn trùng sử dụng cơ quan hơ hấp khí quản để vận chuyển ôxy vào trong
cơ thể. Các ống khí này mở ra ở bề mặt cơ thể và đƣợc gọi là lỗ thở (mỗi đốt có
1 đơi lỗ thở ở 2 bên), từ đây khơng khí đƣợc dẫn vào hệ thống khí quản. Khơng
khí đi vào các mơ thơng qua các nhánh khí quản. Vịng tuần hồn của cơn trùng,
cũng nhƣ tất cả các chân khớp khác là một hệ hở. Tim bơm dịch huyết vào động
mạch qua xoang tim. Sâu, ấu trùng của lồi Cánh Vảy Lepidoptera biến thái
khơng hồn tồn.
Cơn trùng nở từ trứng, trải qua nhiều lần lột xác trƣớc khi đạt tới kích
thƣớc trƣởng thành của lồi. Cách sinh trƣởng này là bắt buộc vì chúng có bộ
xƣơng cứng bên ngoài, đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi Kitin (Chitin). Lột xác là q
trình mà con vật thốt khỏi lớp xƣơng ngồi cũ để tăng lên về kích thƣớc, sau đó
hình thành nên bộ xƣơng ngồi mới, vì lớp xƣơng ngồi bằng Kitin hoặc đá vơi
của các lồi chân khớp khơng thể tăng lên về kích cỡ, trong khi cơ thể của chúng
luôn luôn lớn lên cho tới lúc trƣởng thành. Ở hầu hết các lồi cơn trùng, giai
đoạn trẻ đƣợc gọi là thiếu trùng (Pymph). Thiếu trùng có thể có cấu tạo tƣơng tự
nhƣ Thành trùng nhƣ ở Châu Chấu (mặc dù cánh vẫn chƣa chỉ phát triển đầy đủ
cho đến giai đoạn trƣởng thành). Đây là những cơn trùng biến thái khơng hồn
tồn. Ở những cơn trùng biến thái hồn tồn (hầu hết cơn trùng), trứng nở thành
dạng ấu trùng, có dạng giống nhƣ giun đất, gọi là giai đoạn sâu non. Ấu trùng
phát triển và cuối cùng biến thái thành nhộng (Pupa - một giai đoạn đƣợc bao
bọc trong kén) ở một số loài. Ở trạng thái kén, chúng trải qua những thay đổi
đáng kể về hình dạng và cuối cùng chui ra khỏi kén nhƣ một con trƣởng thành

4



hay cịn gọi là hố vũ. Bƣớm là một ví dụ tiêu biểu cho bọn cơn trùng có biến
thái hồn toàn.
1.2 Trên thế giới
Với số lƣợng cá thể cùng với thành phần loài lớn, Cánh cứng là bộ lớn
nhất trong lớp cơn trùng bao gồm các lồi: Hổ trùng, Hành trùng, Xén tóc, Bổ
Củi, Bọ Hung, … Theo ƣớc lƣợng của các nhà khoa học trên thế giới ƣớc lƣợng
có hơn 1.000.000 lồi, trong đó mơ tả đƣợc 360.000 đến 400.000 lồi Cánh
cứng. Các cơng trình nghiên cứu về Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào các
vấn đề phân loại học, sinh thái học hoặc sự đa dạng trong từng khu vực, đƣa ra
các biện pháp quản lý, …
Trong các nghiên cứu của nhà triết học cổ Hi Lạp Aristotcics (384-322
TCN) đã hệ thống đƣợc hơn 60 lồi cơn trùng ơng gọi tắt chúng là những lồi
chân đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại Thụy Điển Cralvon Linne đƣợc coi là ngƣời đầu
tiên đƣa ra đơn vị phân loại.
Hội côn trùng học trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh năm 1745. Hội
côn trùng học ở nƣớc Nga thành lập năm 1859. Nhà côn trùng ngƣời Nga
Keppen (1882-1883) đã xuất bản quấn sách gồm ba tập côn trùng Lâm Nghiệp
trong đó có đề cập đến nhiều lồi cơn trùng Cánh cứng.
Trong danh lục côn trùng trên thế giới, Aurivellus đã thống kê đƣợc
13465 lồi Xén Tóc (1912-1923). Gần đây theo tài liệu của Trần Thế Lƣơng, Tạ
Ôn Trinh và Qch Quốc Thiên thì số lồi trên thế giới đã vƣợt qua 20000 lồi
(1959. Trung Quốc kinh tế cơn trùng chí).
Các nhà nghiên cứu Nga nhƣ Potarin (1899-1976), Provorovski (18951979), Kozlov(1883-1921) đã xuất bản những tài liệu về côn trùng ở Châu Á,
Mông Cổ và miền tây Trung Quốc, đến thế kỉ XIX đã xuất bản nhiều tài liệu về
côn trùng Cánh cứng ở Châu Âu, Châu Mỹ (gồm 40 tập). trong các tài liệu nói
trên đều đề cập đến các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng nhƣ: Mọt, Vịi Voi,
Xén Tóc, …
5



Ở Trung Quốc môn côn trùng Lâm Nghiệp đã đƣợc chính thức giảng dạy
trong các trƣờng đại học Lâm Nghiệp từ năm 1952, từ đó việc nghiên cứu về
cơn trùng đƣợc đẩy mạnh. Năm 1959, Trƣơng Chấp Trung đã xuất bản cuốn “
Sâm Lâm Côn Trùng Học”. từ năm 1965, giáo trình “Sâm Lâm Cơn Trùng Học”
đã đƣợc viết lại nhiều lần. trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính
sinh hoạt và biện pháp phịng trừ sâu hại lá phá hoại cây rừng. Năm 1987 Thái
Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “Côn trùng rừng Vân Nam”, trong
đó đã dựng một bảng tra Họ Bọ ba lá (Chrysomelidae).
Theo Lesne(1938) và Lepesme (1944) thì riêng Họ Mọt dài Bostrychidae
đã phát hiện 79 giống gồm 455 lồi có trên tồn thế giới .
1.3

Nghiên cứu về côn trùng trong nƣớc
Các nghiên cứu về côn trùng cũng nhƣ cơn trùng bộ Cánh cứng trong

nƣớc hình chung khơng nhiều, đặc biệt là côn trùng lâm nghiệp. Một số các
nghiên cứu đã thực hiện chủ yếu tập trung vào nhóm cơn trùng có hại, biện pháp
phịng trừ và chỉ có vài nghiên cứu về cơn trùng có lợi. Nhƣng nói chung những
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở mức báo cáo, tài liệu giảng dạy trong phạm vi hẹp
với một số loài đại diện. Trên thực tế, ở nƣớc ta chƣa có tài liệu đầy đủ về cơn
trùng để phục vụ công tác nghiên cứu, tra cứu và ứng dụng.
Gần đây, do yêu cầu của thực tiễn sản xuất và sinh thái môi trƣờng,
nghiên cứu côn trùng đƣợc chú ý hơn, các nghiên cứu cơ bản bề tài nguyên cơn
trùng đã đƣợc triển khai và có bƣớc đầu thu thập đƣợc những kết quả nhất định.
Cụ thể các nghiên cứu cơ bản về tài nguyên côn trùng đáng chú ý sau:
Năm 1973, Đặng Vũ Cần có cuốn “Sâu hại rừng và cách phòng trừ” giới
thiệu một số loại sâu bệnh bọ Hung hại cây Bạch đàn là: bọ Hung nâu lớn (
Holotrichia sauteri Mauser), bọ Hung nâu nhỏ (Maladera sp.) sâu trƣởng thành

của nhóm này thƣờng sống trên tất cả các giống cây Bạch đàn. Qua điều tra ở
trại long Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy bọ Hung nâu nhỏ gây hại
Bạch Đàn trắng nhiều hơn Bạch đàn đỏ. Bên cạnh đó, tác giả cịn cho biết thêm

6


một số loại sâu bệnh hại khác: bọ Vừng (Lepidota bioculata), bọ Sừng (
Xylontrupes gideon L.), bọ Cánh cam (Anomala cupripes Hope), …
Theo tài liệu của Viện Bảo Vệ Thực Vật đƣợc ấn hành 1976 là kết quả
điều tra côn trùng những năm 1967-1968 ở Bắc Việt Nam trong đó ghi nhận có
75 giống gồm 98 lồi Xén Tóc đã đƣợc ghi định loại trong số 127 loài đã đƣợc
thu thập.
Năm 2008, thông tin Khoa Học Lâm Nghiệp số hai, khoa quản lý tài
nguyên rừng và môi trƣờng, Bùi Trung Hiếu trong “Nghiên cứu đặc điểm sinh
vật học của loài Vòi Voi lớn (Cyrtotrachelus buqueti) và đề xuất giải pháp phịng
trừ tại khu vực Mai châu - Hịa Bình” đã đƣa ra kết luận: Vòi Voi lớn gây hại
nhiều nhất vào tháng 5, 6, 7 trong đó biện pháp bảo vệ Măng đem lại hiệu quả cao.
Tại VQG Cúc Phƣơng, chỉ có một số các nghiên cứu về thực vật và các
lồi thú cịn cơn trùng thì chƣa có các cơng trình nghiên cứu sâu về lồi, sự đa
dạng lồi theo sinh cảnh mơ tả đặc điểm hình thái lồi thuộc bộ Cánh cứng tại
VQG Cúc Phƣơng.

7


PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI VƢỜN QUỐC
GIA CÚC PHƢƠNG
2.1 Vị trí địa lý
VQG Cúc Phƣơng Nằm trong tọa độ từ 20020’ đến 20022’ vĩ độ bắc

105029’ đến 105034’ kinh độ đông, cách thủ đơ Hà Nội 120km về phía nam,
nằm lọt sâu trong lịng dãy núi Tam Điệp. Tổng diện tích là 22.408,8 ha nằm
trên địa giới hành chính của ba tỉnh là: Hịa Bình, Ninh Bình và Thanh Hóa.
VQG Cúc Phƣơng nằm trong khối núi đá vôi, ranh giới bao gồm đƣờng
ven chân dãy núi đá vôi.
+ chạy dọc theo hƣớng Tây Bắc - Đông Nam giáp với các xã là: Tân Mỹ,
Ân Nghĩa, Yên Nghiệp thuộc huyện Lạc Sơn và các xã Lạc Thịnh, thị trấn Hàng
Trạm, Yên Lạc, Phú Lai, n Trị, Ngọc Lƣơng thuộc huyện n Thủy Tỉnh
Hịa Bình.
+ Phía Đơng Nam và Nam Giáp xã n Quang, Văn Phƣơng, Cúc
Phƣơng và Kỳ Phú, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình.
+ Phía Tây Nam và Tây Bắc giáp các xã Thạch Lâm, Thanh Mỹ, Thành
Yên huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
Diện tích VQG nằm trong phần đất của 13 xã, trong đó:
+ 8 xã của huyện Lạc Sơn và Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình.
+ 2 xã của huyện Nho Quan Tỉnh Ninh Bình.
+ 3 xã của huyện Thạch Thành tỉnh Thanh Hóa.
2.2 Địa hình
Dãy núi đá vơi cúc phƣơng là phân phần cuối của núi đá vôi chạy từ Sơn
La về theo hƣớng Tây Bắc – Đông Nam. Sen kẽ giữa hai hệ thống núi đá chạy
gần song song, là các đồi đất thấp phát triển trên đá sét với thung lũng cùng
hƣớng với núi. Độ cao trung bình của các thung lũng khoảng 200-350m.
Khối núi đá vôi Cúc Phƣơng tách biệt với các vùng xung quanh về phía
Tây và Tây Nam bởi cánh đồng ven sơng Bƣởi, về phía đông nam bởi cánh đồng
Chiêm Trũng huyện Nho Quan Ninh Bình.
8


Địa hình ở Cúc Phƣơng chủ yếu là núi đá vơi có độ lệch cao trung bình so
với mực nƣớc biển 400-450m, cao nhất là đỉnh mây bạc (656m) nằm ở phía Tây

Bắc và thấp dần về hai phía Đơng Nam và Tây Nam. Cúc Phƣơng có sơng Bƣởi
cắt qua vƣờn phía Tây Bắc, cịn lại nhiều suối cạn xuất hiện theo mùa mƣa dạng
núi đá vôi tƣơng đối điển hình, ngồi ra cịn có các hang động, dịng chảy ngầm.
Cúc Phƣơng có ba dạng địa hình chính:
- Địa hình núi cao dốc đứng

: Sản phẩm đá vơi

- Địa hình bãi bằng thung lũng hẹp

: Sản phẩm bồi tụ

- Địa hình núi thấp và ít dốc

: Sản phẩm đá sét

2.3 Địa chất và thổ nhƣỡng
Nền địa chất Cúc Phƣơng đƣợc hình thành bởi chuyển động tạo sơn kỳ
Meri đầu nguyên địa trung sinh kỷ Triat trung, bậc Cadoni tầng đồng giao. Cúc
Phƣơng có cấu tạo đại chất và hình thành địa hình tƣơng đối lâu đời và có diện
mạo đặc biệt là núi đá vôi nửa tre phủ.
Đất Cúc Phƣơng có 4 nhóm đất với 7 loại chính và 16 loại phụ:
- Nhóm A gồm 4 loại đất phân bố nơi cao nhất xuống thấp nhất của núi đá
vơi tính chất Renzin của đất đƣợc chuyển dần vào tính chất Macgalic Feralit của
q trình hình thành đất.
- Nhóm B gồm 3 loại đất phân bố ở nơi đồi cao dốc, xuống nơi đồi thấp
khơng có đá vơi. Đất mẹ có cấu tạo khối phiến dày đến đá mẹ có khối đá phiến
mỏng, từ đá mẹ biến chất đến đá mẹ khơng biến chất.
Mức độ Feralit của q trình hình thành đất cũng có biến đổi nhất định.
Những loại đất chính ở Cúc Phƣơng nhƣ sau:

- Loại I: đất Renzin màu đen hay nâu đen phát triển trên đá vôi, phân bố
loại đất này chủ yếu ở những núi đá vôi cao trên 500m (nhƣ đỉnh Mây Bạc, Kim
Giao).
- Loại II: đất Renzin mầu xám phát triển trên đá vôi hoặc trên sản phẩm
chịu ảnh hƣởng Cacbonat nhiều, bao gồm các loại đá sét hoa, đá vôi dăm kết.

9


phân bố loại này chủ yếu ở đỉnh và sƣờn trên các núi đá vôi cao dƣới 500m.
những loại phụ này phát hiện thấy ở Đồng Cơn hay gần Bản Biện.
- Loại III: đất Renzin mầu vàng đỏ hay vàng nâu phát triển trên đá vôi
hoặc sản phẩn chịu ảnh hƣởng của Cacbonat nhiều. Loại đất này thƣờng thấy
xuất hiện ở chân sƣờn núi đá vôi cao dƣới 500m. Ở những nơi thoát nƣớc kém
và ẩm rừng phát triển và chƣa bị tàn phá.
- Loại IV: đất Macgalit - Feralit màu vàng xám phát triển trên đá vôi. Đây
là loại đất thƣờng thấy ở các thung lũng bằng hoặc chân các dãy núi đá vôi.
- Loại V: đất Feralit vàng phát triển trên sa thạch và Alorolit. Đất phân bố
ở trên các đỉnh núi khá dốc và có độ cao so với mặt nƣớc biển từ 300-400m.
Loại đất này tập trung chủ yếu ở bản Cui, bản Khanh.
- Loại VI: Đất Feralit vàng phát triển trên đá Acgalit. Loại này phân bố ở
các đồi núi khá dốc có độ cao so với mặt nƣớc biển 300-400m. Thƣờng thấy
xuất hiện ở động Ngƣời Xƣa, bản Cui, Biện.
- Loại VII: Đất Feralit vàng đỏ phát triển trên diệp thạch sét và sản phẩm
dốc tụ đá sét nhƣ diệp thạch sét. Loại đất Feralit này hình thành ở núi hay đồi có
độ cao 200-300m so với mặt nƣớc biển.
Đất Cúc Phƣơng có những đặc tính chung sau:
- Đất có hàm lƣợng sét tƣơng đối thấp, ngay ở độ sâu 50-70cm cũng có ít
tầng đạt trên 40%, phần lớn đều dƣới 30%.
- Đất có độ ẩm tƣơng đối cao, thƣờng đạt tới 30-50%, ít có tầng dƣới 20%

đối với tất cả các loại đất.
- Đất có độ sốp rất tốt, thƣờng tới 60-65%, có khi tới 70-80%, thấp nhất
cũng khơng dƣới 50%.
- Đất có hàm lƣợng mùn lớn không kể trên cao hay dƣới thấp. Mùn trong
tầng đất mặt đều đạt từ 3-4% trở lên.
- Đất có khả năng hấp thụ cao biểu thị ở tầng Cation trao đổi cao.

10


2.4.

Khí hậu thủy văn

2.4.1 Chế độ nhiệt
Kết quả quan trắc 15 năm của trạm khí tƣợng Bống cho thấy, nhiệt độ
trung bình năm là 20,6C. Năm 1966, nhiệt độ bình quân năm lớn nhất là
21,2C. Năm 1971, nhiệt độ bình quân năm thấp nhất là 19,9C. Nhƣ vậy, chênh
lệch nhiệt độ bình quân chung so với nhiệt độ bình quân năm cao nhất và thấp
nhất chỉ chƣa đến 1C (0,6C và 0,7C). Nhiệt độ bình quân năm tƣơng đối ổn
định là một thuận lợi cho sự phát triển của hệ thực vật ở đây.
Tuy nhiên, so địa hình núi đá vơi nên nhiệt độ cực hạn ở đây có thể biến
động rất lớn, có năm rất lạnh nhƣng chỉ kéo dài 4 - 5 ngày hoặc rất nóng chỉ 1 2 ngày. Trong 15 năm quan trắc, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 0,7C (ngày
18/1/1967) và nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 39,5C (20/7/1979)
Chế độ nhiệt ở Cúc Phƣơng chịu ảnh hƣởng của độ cao và thảm thực vật
rừng. Điều đó đƣợc thể hiện từ số liệu quan trắc của 3 trạm khí tƣợng nhƣ sau:
Ở trạm Bống, là trung tâm rừng nguyên sinh có độ cao so với mặt biển
khoảng 350m, thảm thực vật rừng rất tốt, nhiệt độ bình quân năm là 20,6C.
Ở trạm Đang, nằm ở vùng rừng thứ sinh, rừng có chất lƣợng kém hơn,
một số đã bị khai thác chọn hoặc làm nƣơng rẫy. Độ cao so với mặt biển xấp xỉ

200m. Nhiệt độ bình quân năm là 21,8C cao hơn ở Bống 1,2C.
Ở trạm Nho Quan, nằm ngoài ranh giới Vƣờn, cách trung tâm Vƣờn
20km, ở đây khơng có rừng, độ cao so với mặt biển là 20m, nhiệt độ bình quân
năm là 22,7C, cao hơn nhiệt độ bình quân của Bống 2,1C và cao hơn nhiệt độ
bình quân của Đang 0,9C.
2.4.2 Chế độ mưa
Lƣợng mƣa bình quân năm của Cúc Phƣơng biến động từ 1800 mm đến
2400 mm, bình quân năm là 2138 mm. Đó là lƣợng mƣa tƣơng đối lớn so với
vùng xung quanh.

11


Nếu tính tháng có lƣợng mƣa từ 100 mm trở lên là tháng mƣa thì ở đây có
tới 8 tháng mƣa và mùa mƣa kéo dài từ tháng IV đến tháng XI. Tháng có lƣợng
mƣa lớn nhất là tháng IX với lƣợng mƣa bình qn 410,9 mm, trong khi đó các
tháng I, II, III và XII lƣợng mƣa mỗi tháng chƣa đƣợc 50 mm. Mặc dù mùa khơ
có 4 tháng nhƣng phân biệt rất rõ với các mùa mƣa. Mƣa ít cộng với nhiệt độ
thấp làm cho khí hậu ở Cúc Phƣơng tƣơng đối khắc nghiệt về mùa Đông.
2.4.3. Độ ẩm khơng khí
Độ ẩm tƣơng đối khơng khí trung bình năm ở Cúc Phƣơng là 90%, tháng
thấp nhất không dƣới 88%. Trong khi đó độ ẩm tuyệt đối biến thiên giống nhƣ
nhiệt độ trong khơng khí.
2.4.4. Chế độ gió
Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió
mùa, chịu ảnh hƣởng bởi gió mùa Đơng Bắc về mùa đơng và gió mùa Đơng
Nam về mùa hè. Ngồi ra, về mùa hè nhiều ngày có gió Lào thổi mạnh. Tuy
vậy, do điều kiện địa hình, gió sau khi vƣợt qua các yên ngựa và hẻm núi đi sâu
vào rừng bị thay đổi hƣớng rất nhiều và tốc độ gió thƣờng là 1-2m/s.
2.4.5. Thủy văn

Do ở Cúc Phƣơng là địa hình Castơ nên ở đây có ít dịng chảy mặt, ngoại
trừ sơng Bƣởi và sơng Ngang ở phía Bắc có nƣớc quang năm, cịn lại là các khe
suối có nƣớc theo mùa. Sau cơn mƣa, nƣớc từ các suối chảy vào lỗ hút, chảy
ngầm trong lòng núi rồi phun ra ở một số vó nƣớc. Chỗ nào nƣớc dồn về nhều
sau cơn mƣa lớn, các lỗ hút không hút kịp thì nƣớc ứ đọng lại, gây nên ngập úng
tạm thời.

12


2.5 Hệ động thực vật
2.5.1 Hệ thực vật rừng.

TT

Ngành

Bộ

Họ

Chi

Loài

1

Ngành Rêu (Bryophyta)

9


31

74

127

2

Ngành Quyết lá thông (Psilotophyta)

1

1

1

1

3

Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)

2

2

2

9


4

Ngành Cỏ tháp bút (Equisetophyta)

1

1

1

1

5

Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta)

7

27

56

129

6

Ngành Hạt trần (Gymnospermae)

3


3

3

5

7

Ngành Hạt kín (Angiospermae)

86

166

780

1831

+ Lớp hai lá mầm

135

597

1451

+ Lớp một lá mầm

31


183

380

231

917

2103

Tổng

109

Bảng 2. : Hệ thực vật rừng

V G Cúc Phƣơng

Vƣờn quốc gia Cúc Phƣơng có 20.473 ha rừng trong tổng diện tích 22.200
ha (chiếm 92,2%). Thảm thực vật ở đây là rừng nhiệt đới thƣờng xanh. Cúc
Phƣơng là nơi rất đa dạng về cấu trúc tổ thành loài trong hệ thực vật, với diện tích
chỉ có 0,07% so với cả nƣớc, nhƣng lại có số họ thực vật chiếm tới 57.93%, số chi
36,09% và số loài chiếm 17,27% trong tổng số họ, chi và loài của cả nƣớc.
Cúc Phƣơng là nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật di cƣ cùng sống với
nhiều loài bản địa. Đại diện cho thành phần bản địa là các loài trong họ Long
não (Lauracceae), Ngọc lan (Magnoliaceae) và họ Xoan (Meliaceae). Đại diện
cho luồng di cƣ từ phƣơng Nam ấm áp là các loài trong họ Dầu
(Dipterocarpaceae). Đại diện cho luồng thực vật có nguồn gốc từ phƣơng Bắc là
các loài trong họ Dẻ (Fagaceae).


13


Cúc Phƣơng cịn có diện tích rừng ngun sinh đáng kể, chủ yếu tập trung
trên vùng núi đá vôi và ở các thung lũng trung tâm Vƣờn. Chính do vị trí đặc
biệt nên đã dẫn đến kết cấu tổ thành loài của rừng Cúc Phƣơng rất phong phú.
Kết quả kiểm kê rừng của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc những
năm gần đây (2001-2004) đã thống kê đƣợc 2,103 loài thuộc 917 chi, 231 họ của
7 ngành thực vật bậc cao. Trong đó có rất nhiều lồi có giá trị: 430 loài cây
thuốc, 229 loài cây ăn đƣợc, 240 lồi cây có thể sử dụng đƣợc làm thuốc chữa
bệnh nhuộm, 137 loài Tanin, ... 118 loài đƣợc ghi trong sách đỏ Việt Nam và
IUCN. Qua số liệu thống kê ở bảng 2.2 cho thấy, ở Cúc Phƣơng ngành hạt kín
chiếm ƣu thế với 87,06% trong tổng số các lồi thực vật bậc cao. Trong đó có 10
họ thực vật có số lƣợng lồi lớn nhất:

TT

Họ

Số chi

Số lồi

Tỷ lệ %
lồi

1

Họ Đậu (Fabaceae)


41

106

5,04

2

Họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae)

36

101

4,80

3

Họ Lan (Orchidaceae)

47

100

4,75

4

Họ Lúa (Poaeae)


55

83

3,95

5

Họ Cà phê (Rubiaeae)

30

79

3,76

6

Họ Cúc (Asteraceae)

37

64

3,04

7

Họ Long não (Lauraceae)


12

54

2,56

8

Họ Dâu tằm (Moraceae)

10

53

2,52

9

Họ Cói (Cyperaceae)

14

52

2,47

10

Họ Ơ rơ (Acanthaceae)


13

37

1,76

Bảng 2.2: Mƣời họ có số lƣợng loài lớn nhất
2.5.2. Khu hệ động vật

14

Cúc Phƣơng


Do nằm trong đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm, địa hình lại chia
cắt mãnh liệt nên VQG Cúc Phƣơng có nhiều vùng tiểu khí hậu, vì khí hậu khác
nhau. Đặc trƣng nổi bật của VQG Cúc Phƣơng là hệ sinh thái rừng nguyên sinh
trên núi đá vôi với một quần hệ động vật vô cùng đa dạng và phong phú.
Động vật có xƣơng sống: có 660 lồi, trong đó lớp thú có 136 lồi, lớp
chim 336 lồi, lớp bị sát có 76 lồi, lớp lƣỡng cƣ 46 loài và lớp cá 66 loài. Số
loài động vật có xƣơng sống ở Cúc Phƣơng chiếm tới 32,9% so với cả nƣớc.
Cúc Phƣơng cũng là nơi có số lƣợng động vật có xƣơng sống rất đa dạng và quý
hiếm các loài thú chiếm 54,6%, chim 37%, lƣỡng cƣ 52,6%, có 64 lồi trong
sách đỏ Việt Nam, 33 lồi có trong danh lục đỏ 2009 của IUCN. Đặc biệt là có 3
lồi đặc hữu mới phát hiện là: Sóc Bụng đỏ đuôi hoe, Cá Niết Cúc Phƣơng,
Thằn Lằn Tai Cúc Phƣơng.
Khu hệ động vật không xƣơng sống ở Cúc Phƣơng lại càng phong phú và
đa dạng. Trong giai đoạn từ 2000-2006 đã thu thập đƣợc khoảng 7400 mẫu động
vật không xƣơng sống bao gồm 1670 lồi và dạng lồi cơn trùng, 14 loài giáp

xác, 18 loài và dạng loài đa túc, 16 lồi hình nhện, 52 lồi và dạng lồi giun đốt,
129 loài và dạng loài nhuyễn thể và rất nhiều lồi động vật bậc thấp khác.
2.6 Tình hình kinh tế-xã hội
Năm 2017 có nhiều thuận lợi, song cịn nhiều khó khăn, thách thức, thời
tiết thiên tai diễn biến khó lƣờng, nhất là đợt mƣa lũ lịch sử trong tháng 10 làm
ảnh hƣởng đến sản xuất và đời sống nhân dân, song đảng bộ, chính quyền và
nhân dân trong xã đã nỗ lực phấn đấu, giành đƣợc kết quả tƣơng đối toàn diện
trên các lĩnh vực
2.6.1 Kinh tế
2.6.1.1. Sản xuất nơng nghiệp
Đất nơng nghiệp 340,26 ha cịn lại là diện tích đồi núi, đá lộ đầu khơng
canh tác đƣợc, đất 2 lúa 7 ha, đất 1 lúa 40 ha, còn lại là đất chuyên màu.
a. Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng năm 2017 kế hoạch 475ha, thực hiện 475ha, đạt
100% kế hoạch
15


Lúa cả năm 44.7ha, năng suất bình quân 38 tạ/ha, sản lƣợng 330 tấn, tổng
giá trị ƣớc đạt 2.31 tỷ đồng
Ngơ cả năm 86.9ha, năng suất bình qn 38 tạ/ha, sản lƣợng 330 tấn, tổng
giá trị ƣớc đạt 2.31 tỷ đồng
Lạc cả năm 14.1 ha, năng suất bình quân 12 tạ/ha, sản lƣợng 17 tấn, tổng
giá trị ƣớc đạt 340 triệu đồng
Sản lƣợng cây lƣơng thực có hạt 467.4 tấn giảm 81.3 tấn so với năm 2016
b. Chăn nuôi – thú y
Tổng số đàn Trâu 420 con xuất chuồng 105 con, tổng giá trị đạt ƣớc 1 tỷ đồng
Đàn Bò 858 con, xuất chuồng 272 con. Tổng giá trị ƣớc đạt 2.7 tỷ đồng
Đàn Hƣơu 428 con, cung cấp khoảng 300kg nhung Hƣơu ra thị trƣờng.
Tổng giá trị ƣớc đạt 6 tỷ đồng

Đàn Nhím 259 con, xuất chuồng 154 con. Tổng giá trị ƣớc đạt 231 triệu đồng
Đàn Lợn 1267, xuất chuồng 5200 kg. Tổng giá trị ƣớc đạt 1.5 tỷ đồng.
Cơng tác phịng, chống dịch bệnh lở mồm, long móng trên đàn gia súc
đƣợc chỉ đạo quyết liệt khơng để dịch bệnh lây lan, phát sinh.
2.6.1.2. Tiểu thủ công nghiệp – thương mại – dịch vụ và thu nhập khác
Các hoạt động du lịch đƣợc tăng cƣờng, phát triển đa dạng, dịch vụ ăn
nghỉ đƣợc đầu tƣ phát triển, các dịch vụ tổng hợp tạp hóa, điện dân dụng, vận
tải, xay xát, …trên địa bàn hiện có 13 xe vận tải, 9 xe dịch vụ du lịch, 3 máy cày
lớn đang hoạt thƣờng xuyên, hoạt động buôn bán, giao lƣu hàng hóa tại chợ Nga
đƣợc giao lƣu thƣờng xuyên. Trao đổi hàng hóa của nhân dân tại chợ Nga càng
ngày đƣợc mở rộng, đa dạng các sản phẩm hàng hóa và giá cả ổn định.
2.6.1.3. Du lịch
Có 4 đơn vị đóng trên địa bàn xã là VQG Cúc Phƣơng, Khu Du lịch nƣớc
khống Xn Hịa, Cơng ty Du lịch Cúc Phƣơng, Khu Resort.
2.6.2. Văn hóa – xã hội
2.6.2.1. Cơng tác giáo dục – đào tạo

16


Ngành giáo dục tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận
động, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm học đề ra. Các trƣờng tổ chức tốt lễ
khai giảng năm học mới và triển khai nhiệm vụ năm học 2017 – 2018. Đảm bảo
100% học sinh trong độ tuổi đến trƣờng ở cả 3 cấp học. Chất lƣợng dạy và học
ngày càng đƣợc nâng cao. Cơ sở vật chất đƣợc đảm bảo, công tác xã hội hóa
giáo dục thƣờng xuyên đƣợc các cấp, các ngành và nhân dân quan tâm.
2.6.2.2. Cơng tác y tế chăm sóc sức khỏe nhân dân
Đƣợc triển khai có hiệu quả. Trạm y tế đảm bảo lịch trực 24/24, luôn nâng
cao tinh thần thái độ phục vụ ngƣời bệnh. Tổ chức tiêm phịng cho phụ nữ có thai,
trẻ em đƣợc tiêm phịng đầy đủ, khơng có tai biến trong tiêm chủng. Các hộ kinh

doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống đƣợc kí cam kết vệ sinh an tồn thực phẩm.
2.6.2.3. Cơng tác dân tộc – tơn giáo
Cả xã có 867 hộ với 3189 khẩu. Trong đó đồng bào dân tộc thiểu số
chiếm 86%
Chính sách dân tộc – tơn giáo của Đảng, Nhà nƣớc đƣợc quan tâm chỉ đạo
sát sao đảm bảo đời sống nhân dân. Chế độ chính sách đối với đồng bào dân tộc
thiểu số đƣợc thực hiện đầy đủ đúng quy định, 110 hộ nghèo đƣợc hỗ trợ 220
kg giống ngơ, 6600kg phân bón do bị thiệt hại sâu lũ từ tổ chức hỗ trợ phát triển
VAV.
Chế độ chính sách đối với đồng bào dân tộc đƣợc thực hiện đầy đủ, đúng
quy định. Đang triển khai quyết định số 1263/QĐ – UBND ngày 28/9/2017 của
UBND tỉnh Ninh Bình về ban hành đề án thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ
phát triển KT – XH vùng dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2017 – 2020.
2.6.2.4. Cơng tác văn hóa thơng tin – TDTT
Tập trung chủ yếu vào công tác tuyên truyền mừng Đảng, mừng xuân, kỷ
niệm 25 năm tái lập tỉnh, các ngày lễ lớn của dân tộc và các nhiệm vụ chính trị
của địa phƣơng bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú.
17


×