LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập và rèn luyện, khóa học Đại học chính quy Quản lý tài
ngun rừng K59 (2014 – 2018) đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất trí
của nhà trường và Khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hành thực
hiện đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu bảo tồn loài Trúc vuông (Chimonobambusa
quadrangularis (Fenzl) Makino) tại tỉnh Bắc Kạn”.
Sau thời gian gần hai năm thực hiện đề tài, đến nay đề tài đã được hoàn
thành. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.
Vương Duy Hưng, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi trong q trình nghiên cứu để tơi có thể hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn chú Chu Văn Túc, người dân địa phương tại đèo
Gió, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình
tìm kiếm địa điểm Trúc Vng phân bố và thu thập số liệu tại hiện trường, làm
phiên dịch trong quá trình phỏng vấn người dân địa phương.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, tuy nhiên do điều kiện về
thời gian và tư liệu tham khảo còn nhiều hạn chế nên luận văn chắc chắn khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp, bổ sung của các nhà khoa học và các thầy cô để luận văn được hồn thiện
hơn.
Tơi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính tốn là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, năm 2018
Phùng Thị Thu
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................ 1
1.1. Trên Thế giới............................................................................................... 2
1.2. Tại Việt Nam............................................................................................... 3
1.3. Công dụng của tre nứa ................................................................................. 4
1.4. Nhân giống, bảo tồn và phát triển tre nứa .................................................... 6
1.4.1. Nhân giống và sinh trưởng của tre nứa ..................................................... 6
1.4.2. Công tác sưu tập và bảo tồn tre nứa tại Việt Nam ..................................... 6
1.5. Các thông tin về Trúc vng ....................................................................... 7
1.5.1. Đặc điểm hình thái chi Trúc vng ........................................................... 7
1.5.2. Lồi Trúc vng - Chimonobambusa quadrangularis (Fenzl) Makino ..... 8
PHẦN 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................. 10
2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 10
2.2. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu ................................................................ 10
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 10
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 10
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 10
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 10
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm lâm học lồi Trúc vng .................. 11
ii
2.4.2. Phương pháp xác định các tác động đến loài .......................................... 14
2.4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài .......................................................... 14
PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 16
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 16
3.1.2. Địa hình địa mạo .................................................................................... 16
3.1.3. Khí hậu ................................................................................................... 17
3.1.4. Thuỷ văn ................................................................................................ 17
3.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 18
3.2.1. Tài nguyên đất ........................................................................................ 18
3.2.2. Tài nguyên nước ..................................................................................... 18
3.2.3. Tài nguyên rừng ..................................................................................... 19
3.2.4. Một số tài nguyên khác........................................................................... 19
3.2.5. Thực trạng môi trường ............................................................................ 21
3.2.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ........... 21
3.3. Điều kiện kinh tế xã hội............................................................................. 22
3.3.1. Nông nghiệp ........................................................................................... 22
3.3.2. Lâm nghiệp ............................................................................................ 23
3.3.3. Dân số .................................................................................................... 23
3.3.4. Lao động - việc làm ................................................................................ 24
3.3.5. Thu nhập ................................................................................................ 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 25
4.1. Đặc điểm lâm học của Trúc vuông tại khu vực nghiên cứu........................ 25
4.1.1. Phân bố của Trúc vuông ......................................................................... 25
4.1.2. Đặc tính sinh học và sinh thái học của Trúc vuông ................................. 26
4.1.3. Thử nghiệm nhân giống Trúc vuông ....................................................... 31
4.2. Các mối đe doa đến lồi Trúc vng tại khu vực nghiên cứu..................... 35
iii
4.3. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn loài Trúc vuông .................................... 36
4.3.1. Giải pháp kỹ thuật .................................................................................. 36
4.3.2. Giải pháp kinh tế - xã hội ....................................................................... 37
4.3.3. Giải pháp về cơ chế chính sách, đầu tư và nghiên cứu khoa học ............. 37
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 39
Kết luận............................................................................................................ 39
Tồn tại .............................................................................................................. 40
Kiến nghị ......................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 1
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 3
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTTN
Bảo tồn thiên nhiên
D1.3
Đường kính ngang ngực (cm)
Doo
Đường kính gốc (cm)
Dt
Đường kính tán (m)
Hdc
Chiều cao dưới cành (m)
Hvn
Chiều cao vút ngọn (m)
IUCN
Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên thiên
nhiên (International Union for Convervation of Nature)
KBT
Khu bảo tồn
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
NĐ 32
Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006, Về quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
ODB
Ô dạng bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
SĐVN
Sách Đỏ Việt Nam năm 2007
TB
Trung bình
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tổng hợp thông tin trong 4 ô tiêu chuẩn nơi Trúc vuông phân bố .... 26
Bảng 4.2. So sánh đặc điểm cấu trúc quần thể Trúc vuông năm 2016 và 2018 ..... 30
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ phân bố Trúc vng (Nguồn nền bản đồ: Google map) .......... 25
Hình 4.2. Sinh cảnh sống của Trúc vuông tại khu vực phân bố tự nhiên........... 29
Hình 4.3. Nhân giống Trúc vng tại Đại học Lâm nghiệp năm 2016. ............. 31
Hình 4.4. Nhân giống Trúc vng thời điểm năm 2016 tại Sân bay Hịa Lạc ... 32
Hình 4.5. Trúc vng nhân giống tại Sân bay Hịa Lạc, thời điểm năm 2018, .. 33
Hình 4.6. Trúc vuông sau khi trồng 1 tuần tại huyện Chợ Đồn năm 2018. ....... 34
vii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tre nứa (Bambusoideae) là nhóm thực vật thuộc họ Poaceae. Đây là nguồn
tài nguyên thực vật nhiệt đới có tốc độ sinh trưởng nhanh, chống chịu khỏe, phân
bố rộng, có khả năng tạo thành nguồn cellulose và hemicellulose, nguồn lignin
với khối lượng lớn trong thời gian ngắn. Tre nứa cung cấp cho con người rất nhiều
sản phẩm khác nhau như nguyên vật liệu trong xây dựng, công nghiệp giấy sợi,
các công cụ, đồ dùng hàng ngày, làm thực phẩm, cải tạo cảnh quan, lục hóa…
Nhờ những đặc tính ưu việt này mà hiện nay tre nứa đang được khai thác sử dụng
ở rất nhiều nơi trên Thế giới, trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Việt Nam là một trong các quốc gia có tài nguyên tre nứa rất đa dạng, trữ
lượng phong phú. Theo các công bố gần đây, số loài tre nứa của Việt Nam lên đến
khoảng 150 loài trong 25 chi. Bên cạnh những loài phổ biến thường gặp, được
người dân gây trồng và khai thác thì cũng cịn một số lồi có vùng phân bố hẹp
hoặc do bị các tác động bất lợi nên số lượng cá thể, quần thể cịn rất ít, nguy cơ
tuyệt chủng cao tại Việt Nam.
Trúc vng lồi tre nứa có hình dạng thân khá đặc biệt: thân thẳng, mọc
tản, vòng rễ mọc khá đều như những chuỗi hạt quanh thân, thân khí sinh gần như
vng, nên có giá trị làm cảnh rất cao. Trung Quốc và một số nước châu Âu đã
nhân trồng loài này làm cây cảnh. Tại Việt Nam, Trúc vng có vùng phân bố tự
nhiên rất hẹp. Lồi mới chỉ phát hiện tại khu vực Đèo Gió của tỉnh Bắc Kạn. Sách
đỏ Việt Nam đã xếp loài vào nhóm thực vật Rất nguy cấp. Nếu khơng có các biện
pháp bảo tồn cấp bách thì trong tương lai có thể Trúc vng sẽ có nguy cơ tuyệt
chủng tại Việt Nam. Xuất phát từ các thông tin trên, chúng tôi thực hiện đề tài
“Nghiên cứu bảo tồn lồi Trúc vng (Chimonobambusa quadrangularis
(Fenzl) Makino) tại tỉnh Bắc Kạn” nhằm tìm ra các giải pháp để bảo tồn loài.
PHẦN 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1
1.1. Trên Thế giới
Tre nứa là tập hợp các loài thực vật thuộc họ Hịa thảo (Poaceae). Tre nứa
thường có tập tính sinh trưởng giống như cây thân gỗ, được đặc trưng bởi thân
hóa gỗ, thường rỗng, hệ thân ngầm và cành phức tạp, có hệ lá và mo thân. Đơi khi
có thể lẫn với các lồi song mây hoặc cau dừa, song hầu hết các loài song mây,
cau dừa đều có thân đặc và mềm dẻo, cịn tre nứa nói chung có thân rỗng. Do
khơng có cấu tạo tượng tầng nên khác với các loài cây thân gỗ khác là tre khơng
hình thành vịng năm, cây có một thân hình trụ, thẳng và thường cong phần ngọn.
Khi nhú lên khỏi mặt đất, măng thường có kích thước của thân khí sinh và sau đó
khơng tăng lên đáng kể.
Trên thế giới tre nứa có khoảng 1250 lồi thuộc 80 chi, phân bố ở các vùng
nhiệt đới và á nhiệt đới, từ vùng thấp tới độ cao 4000m so với mực nước biển. Tre
nứa thường phân bố tập chung ở vùng thấp và đai cao trung bình ở trạng thái mọc
hoang dại hoặc được gây trồng. Châu Á là khu vực đặc biệt giàu có về số lượng
và chủng loại tre nứa với khoảng 65 chi và 900 loài. Trung Quốc là quốc gia rất
giàu có về tài nguyên tre nứa với khoảng 700 loài thuộc 43 chi. Vân Nam là tỉnh
phía Nam của Trung Quốc đây là vùng phân bố tự nhiên của nhiều loài tre nứa
với khoảng 250 loài thuộc 30 chi. Nhật Bản cũng có số lương khoảng trên 200
lồi. Cịn lại các nước trong khu vực đều có số lồi trên dưới 100, đáng kể nhất là
Ấn Độ khoảng 125 lồi.
Diện tích rừng tre nứa trên thế giới đã đạt tới 14 triệu ha riêng Trung Quốc
đóng góp khoảng 4 triệu ha, trong đó có 2 triệu ha rừng Mao trúc. Sản lượng hàng
năm của tre nứa ở Trung Quốc là khoảng 1 tỷ cây thì riêng Mao trúc đạt 40 triệu
cây. Nhiều vùng ở phía Nam Trung Quốc trồng Mao trúc đạt mật độ trên 6000
cây/ha với đường kính bình qn 12cm và khối lượng khai thác hàng năm vượt
238 tấn/ha. Với thân có đủ độ dẻo lại cứng, bền và các đặc tính ưu việt khác, sinh
trưởng nhanh và thành thục trong khoảng thời gian ngắn, cho năng suất cao, tái
sinh tự nhiên mạnh nên tre nứa đã trở thành loài cây quan trọng đối với người dân
2
nông thôn. Chỉ cần trồng 1 lần tre nứa là cho thu hoạch sớm, thu hoạch trong
nhiều năm và các thế hệ măng mới cứ theo nhau mọc thành cây sau mùa thu hoạch.
Tre nứa thường có tuổi thọ vài chục năm, một số lồi có thể sống trên 100
năm. Trên thế giới chúng có hàng nghìn cơng dụng khác nhau. Sử dụng tại chỗ ước
đạt 2.7 tỷ USD, thương mại đạt 4.5 tỷ USD, khoảng 2.5 tỷ người trên thế giới sử
dụng tre nứa và có tới 1 tỷ người sống trong nhà có bộ phận làm từ tre nứa.
1.2. Tại Việt Nam
Việt Nam là một trong các quốc gia có số lồi tre nứa rất đa dạng, trữ lượng
khá phong phú. Tài nguyên này đã được người dân Việt Nam sử dụng từ rất lâu
đời, nhiều lồi cịn gắn với văn hóa, đời sống người Việt. Các kiến thức về phân
loại, khai thác, sử dụng tre nứa tại Việt Nam đã đã được người dân qua nhiều đời
đúc rút kinh nghiệm và lưu truyền cho các đời sau. Cơng trình khoa học đầu tiên
nghiên cứu về tre nứa của Việt Nam là của nhà thực vật học người Pháp Loureiro
(1790) trong bộ thực vật chí Cochinchinensis, rồi đến Balansa (1890), Camus
(1913). Camus E.G. và Camus A. (1923) trong bộ thực vật chí Đơng Dương đã
thống kê và mơ tả 73 loài tre nứa của Việt Nam. Phạm Hoàng Hộ (1999) cơng bố
123 lồi tre nứa có phân bố tại Việt Nam. Các nghiên cứu gần đây của một số tác
giả như: Nguyễn Tố Quyên (1989-1991), Nguyễn Tử Ưởng và Nguyễn Đình
Hưng (1995), Nguyễn Đình Hưng, Lê Viết Lâm và cộng sự (2003) đã thống kê số
loài tre nứa của Việt Nam có thế tới 150 lồi. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tên
khoa học của nhiều loài tre nứa ở Việt Nam là một vấn đề rất phức tạp và cần phải
thay đổi lại rất nhiều.
Giai đoạn 2004-2005 PGS.TS Nguyễn Hồng Nghĩa chủ trì dự án “Đa dạng
loài và bảo tồn ex situ một số loài tre ở Việt Nam” do Viện Tài nguyên di truyền
thực vật thế giới (IPGRI) tài trợ. Dự án đã mời một số chuyên gia phân loại tre
nứa của Trung Quốc tham gia nghiên cứu Tre nứa ở Việt Nam. Sau quá trình điều
tra thu mẫu và nghiên cứu tại khắp cả nước, với sự chỉ dẫn của nhiều nhà nghiên
cứu có quan tâm đến tre nứa, nghiên cứu đã tìm lại được một số lồi có tên trong
3
danh sách của GS. Phạm Hoàng Hộ (1999) và cũng đã tìm thêm nhiều lồi khác
trong đó có một số lồi chưa hề được nhắc đến. Nhóm tác giả nghiên cứu đã thống
nhất một danh sách mới bao gồm 133 loài của 24 chi tre nứa cho Việt Nam. Ngoài
ra PSG.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2005) đã xuất bản sách “Tre nứa Việt Nam”
đây là tài liệu tổng hợp những dẫn liệu khá đầy đủ về tre nứa của Việt Nam từ
trước đến nay.
Trong giai đoạn gần đây (2010-2015) các nghiên cứu về phân loại của Lê Viết
Lâm, Trần Văn Tiến, Nguyễn Văn Thọ đã liên tục bổ sung chi mới, loài mới về
Tre nứa cho Thế giới cũng như hệ thực vật Việt Nam. Căn cứ vào các tài liệu này
số lồi Tre nứa hiện nay của Việt Nam có thể lên đến 150 lồi thuộc 25 chi.
1.3. Cơng dụng của tre nứa
Tre nứa gặp ở khắp mọi nơi, dễ trồng, dễ chăm sóc, sinh trưởng nhanh, sớm
khai thác, dễ chế biến và có nhiều đặc tính phù hợp với yêu cầu sử dụng của con
người nên nó được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Từ hàng nghìn năm nay ở Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và các nước
Đông Nam Á, tre nứa đã đi vào đời sống hàng ngày của hàng triệu người dân, đặc
biệt là vùng nơng thơn. Xét về mặt sử dụng, Tre nứa có rất nhiều công dụng gắn
với nhu cầu hàng ngày của con người, từ cái tăm tre, đôi đũa trong bữa ăn của
người châu Á, các loại công cụ đơn giản trong đời sống hàng ngày như nong, nia,
thúng, mủng, dần, sàng, sọt, giỏ, gùi, nơm, đó, dậm, tới vật liệu xây dựng nhà
cửa…
Do có kích thước lớn và vách thân dày cứng bền nên tre nứa thường được
dùng làm vật liệu xây dựng nhà cửa của người dân nhiều nước trên thế giới. Ở
Việt Nam thân các cây tre nứa lớn được dùng làm cột nhà, xà nhà, đòn tay, rui,
mè. Cây thường được chặt vào mùa khơ róc tồn bộ cành nhánh, chọn cây thẳng
đẹp, ngâm xuống dưới bùn ao để sang năm sử dụng, làm như vậy sẽ tránh được
mối mọt cho nhà bền lâu.
4
Trong thời hiện đại, tre luồng chỉ được dùng nhiều ở nông thôn và miền
núi, song nhiều nơi ở thành phố do nền đất yếu mà nhiều cơng trình xây dựng nhỏ
đã sử dụng thân tre làm cọc đóng cho nền móng bền vững. Gốc tre tươi đóng
xuống đất ướt dưới móng có lẽ bền cả đời theo kinh nghiệm của người xưa. Các
cơng trình xây dựng nhỏ cịn dùng tre luồng làm cột chống và cốp pha, có nơi cịn
dùng các phên nứa và cót ép dùng để lót đổ bê tông trần nhà.
Về chất lượng bột giấy: thân cây tre nứa có chứa lượng sợi cao (40-60%)
chiều dài sợi đạt 1.5-2.5mm và chất lượng đứng giữa cây gỗ và cỏ, đây là nguyên
liệu tốt cho sản xuất giấy.
Bên cạnh việc sử dụng đoạn thân thành thục, một số lồi tre nứa cịn cho
măng ăn ngon như măng mai, luồng, tre, sặt, nứa. Đây là nguồn thực phẩm quan
trọng vừa là nguồn thu nhập thường xuyên của người dân miền núi. Trong thời
gian gần đây, việc trồng tre lấy măng cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu đang trở
thành phong trào mạnh mẽ, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng đáng kể giá trị
và lợi ích của đất trồng rừng. Tại một số nước và vùng lãnh thổ trong khu vực như
Nhật Bản, Đài Loan, Hồng Kông… măng đóng hộp là một mặt hàng thường xuyên
có mặt trong các siêu thị. Đáp ứng được nhu cầu thường xuyên này cũng là một
nguồn thu đáng kể của nước ta. Trên Thế giới có tới gần 100 lồi tre nứa đã được
gây trồng để cung cấp măng. Ngoài măng tươi tiêu thụ ngay, người dân còn sử
dụng măng một số lồi như Mạy hốc, Nứa… làm măng khơ, có thể bảo quản lâu
dài và vận chuyển dễ dàng.
Nhiều loài tre nứa được trồng làm cảnh, cây trang trí trong các cơng viên, cơng
sở, đình chùa, gia đình như Tre bụng phật, Tre vàng sọc, Tre đùi gà, Trúc hóa
long, Trúc quan âm, Trúc tăm…
Một số nhạc cụ được làm từ tre nứa như: Đàn tơ rưng, khèn, sáo. Một số
dụng cụ làm từ tre nứa tạo ra văn hóa đặc trưng của vùng miền như: Cần uống
rượu cần, Vỏ cơm lam…
5
Các lồi Tre nứa cịn được dùng để đóng thuyền thúng, thuyền nan, bè mảng
tre luồng, sào chống thuyền trên sông nước, ống dẫn nước từ suối về nhà, cột điện,
dụng cụ bắt cá…
Với công nghệ hiện đại và nhu cầu mới, tre nứa cũng được sử dụng cho
nhiều mục đích. Tre luồng hiện là nguyên liệu sản xuất ván ghép nhân tạo để làm
ván sàn, lá diễn trứng được thu hái, phơi khô cho xuất khẩu sang một số nước
trong khu vực làm giấy gói, trúc sào được dùng để sản xuất chiếu trúc, mành trúc,
tre và lồ ô có thể đốt làm than tre xuất khẩu.
Nhiều lồi do vùng phân bố hẹp hoặc do bị các tác động bất lợi nên số
lượng cá thể, quần thể còn rất ít, nguy cơ tuyệt chủng cao tại Việt Nam. Có 2 loài
tre nứa đã được thống kê trong sách đỏ Việt Nam là Trúc vuông và Trúc đen đang
rất cần được bảo vệ, nhân giống và phát triển loài.
1.4. Nhân giống, bảo tồn và phát triển tre nứa
1.4.1. Nhân giống và sinh trưởng của tre nứa
Tre nứa thường được nhân bằng phần gốc (thân ngầm cùng với các chồi
non) và bằng hạt, cũng có thể bằng cành chiết, cành giâm. Hiện nay phương pháp
nuôi cấy mô tế bào cũng được áp dụng bước đầu ở một số loài như Dendrocalamus
strictus, Bambusa bambos tại Ấn Độ. Hàng năm từ thân ngầm, các măng mới
được hình thành và sinh trưởng liên tục. Tốc độ sinh trưởng nhanh mỗi khóm có
thể mọc thêm 5-10 (20) măng mới, một số lồi có thể tạo thành những bụi lớn mỗi
bụi 50-100 măng. Tốc độ sinh trưởng của mỗi khóm, mỗi năm một phát triển, năm
sau gấp 2-3 lần năm trước. Chiều cao trung bình của mỗi thân khí sinh thường từ
15-20m, ở loại thấp chỉ 8m. Các măng sinh trưởng đạt tới chiều cao đầy đủ chỉ
sau 60-120 ngày. Tốc độ tăng trưởng theo chiều cao trung bình 10-30 cm/ngày,
có lồi như Bambusa tuldoides có thể đạt tới 70cm/ngày. Khi các thân khí sinh
đạt tới chiều cao hoàn chỉnh thường mới bắt đầu phân cành nhánh.
1.4.2. Công tác sưu tập và bảo tồn tre nứa tại Việt Nam
6
Tại Việt Nam tre nứa là đối tượng hiện nay đã được nhiều đơn vị, tổ chức,
cá nhân quan tâm nghiên cứu, gây trồng và phát triển. VQG Ba Vì (Hà Nội),
Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng trung tâm Bắc bộ (Phú Thọ), Làng tre Phú
An (Bình Dương) là một trong các đơn vị sưu tập và gây trồng tre nứa lớn nhất
của Việt Nam hiện nay, với khoảng trên dưới 100 loài Tre nứa đã sưu tập được
tại mỗi khu vực.
Phạm Thành Trang (2011) đã nghiên cứu bảo tồn loài Trúc đen và gây trồng
thử nghiệm Trúc đen tại Sa Pa, Lào Cai.
Nguyễn Văn Thọ (2013), Trần Ngọc Hải (2014) đã nghiên cứu đặc điểm
lâm học của loài Bương mốc và dẫn giống gây trồng thành công tại Ba Vì, Hịa
Bình, Phú Thọ.
1.5. Các thơng tin về Trúc vng
1.5.1. Đặc điểm hình thái chi Trúc vng - Chimonobambusa Makino
Theo Sách đỏ Việt Nam 2007, Trúc vng là lồi thân tre nứa cỡ nhỏ. Thân
ngầm hợp trục. Thân khí sinh mọc tản hoặc bụi nhỏ, thân thẳng, lóng ngắn, dài
khoảng 20 cm, tiết diện ngang hình trịn hoặc gần hình vng, mặt chỗ mọc cành
hơi phẳng, thường có 2 hoặc 3 rãnh dọc. Các đốt từ giữa thân xuống gốc có 1 vịng
rễ khí sinh, thân rỗng giữa, vịng mo trên thân bằng hoặc hơi nổi. Chồi cành 3,
trứng ngọn giáo, áp sát vào thân. Mỗi đốt có 3 cành khá đều nhau, vòng cành nổi
rõ. Mo thường sớm rụng, đơi khi cịn tồn tại trên thân non, mặt lưng của bẹ mo có
đám loang hoặc vằn, tai mo khuyết hoặc không rõ, lá mo rất nhỏ, chiều dài ngắn
hơn 1 cm, dựng đứng hình tam giác hoặc ngọn giáo. Mỗi cành nhỏ mang 1-3 (5)
lá, bẹ lá thường phủ lơng mềm, phiến lá hình trứng ngọn, các gân song song nổi
rõ. Hoa tự phân nhiều nhánh. Cụm bông chét mọc đơn lẻ hoặc 2-3 cụm trên nhánh,
thường màu tím. Bơng chét thường khơng cuống, mang (2) 3-6 (7) hoa, trục bông
chét thường nhẵn. Mày 1-3, to dần. Mày nhỏ ngồi phần đỉnh có mũi nhọn ngắn,
trên mày có nhiều gân dọc. Mày nhỏ trong phần lưng có 2 cạnh, nhẵn, ngắn hơn
mày nhỏ ngoài. Mày cực nhỏ (cánh vảy) 3. Nhị 3, chị nhị rời, bao phần màu vàng
7
nhạt. Bầu nhẵn, vòi nhụy 1, ngắn, đầu phân 2 nhánh, xẻ thùy lông chim. Dạng quả
kiên, vỏ quả dày.
Măng của các loài trong chi thường ra mùa thu; hoa quả: hè thu.
Chi có 27 lồi, 1 phân lồi, 4 biến hình; Các lồi trong chi Trúc vng có
phân bố tại Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam và Miến Điện.
1.5.2. Lồi Trúc vng - Chimonobambusa quadrangularis (Fenzl) Makino
Đặc điểm hình thái
Thân cây rất thẳng, mọc tản, cao 3-8m, đường kính thường 2-4cm, có khi
đạt tới 10cm. Lóng dài 8-20cm, vng cạnh, vách dày, vỏ nháp, lúc non phủ lơng
cứng Vịng mo và vòng rễ nổi rõ. Các đốt từ giữa thân xuống gốc có 1 vịng rễ khí
sinh hình gai nhọn. Mỗi mắt mang 3 cành, càng lên cao số cành nhiều hơn. Mo
nang mỏng, sớm rụng hình tam giác, chiều dài ngắn hơn lóng, phía ngồi phủ
nhiều lơng, đặc biệt là phía đầu và mép. Tai mo và thìa lìa khơng rõ hoặc tiêu
giảm. Lá mo hình ngọn giáo, dài 3-5mm. Mỗi cành nhỏ mang 2-5 lá quang hợp,
bẹ lá nhẵn, tai lá có lơng dựng đứng, phiến lá hình thn – mác, dài 8-29 cm, rộng
1-3cm, đầu nhọn, mặt sau lá lúc non phủ lông, sau nhẵn, gân lá 4-7 đôi. Hoa tự
xếp dạng viên chùy. Mỗi nhánh mang 2-4 cụm bông chét, mỗi bông chét 2-6 hoa
màu vàng.
Đặc tính sinh và sinh thái hoc
Cây ưa sáng, khí hậu ẩm, mát, đất giàu chất hữu cơ, thoát nước tốt.
Măng mọc quanh năm, nhất là tháng 1 và tháng 8. Tái sinh bằng thân ngầm. Cây
sống trên các sườn núi, đỉnh núi và thung lũng. Cây có thể nhân giống bằng tách
cây hoặc hom thân ngầm. Mùa vụ nhân giống quanh năm, tuy nhiên tốt nhất là
vào mùa xuân. Mỗi năm bón phân 1 lần.
Phân bố
Cây có phân bố tại Việt Nam, Nhật Bản và Trung Quốc. Một vài quốc gia
châu Âu có gây trồng. Tại Trung Quốc cây có phân bố tại các tỉnh Giang Tơ, An
8
Huy, Chiết Giang, Giang Tây, Phúc Kiến, Đài Loan, Hồ Nam, Quảng Tây, Tứ
Xuyên. Cây được gây trồng tại Hồng Kơng và Quảng Châu.
Ở Việt Nam mới chỉ tìm thấy Trúc vuông mọc tự nhiên trên sườn núi ở Đèo Gió
(Bắc Kạn).
Cơng dụng
Cây có thân khí sinh khá đặc biệt, thân vng, mọc tản đứng thẳng, có vịng
rễ giống như vòng gai nhỏ nên được nhiều nơi nhất là Trung Quốc trồng làm cảnh,
bonsai, lục hóa, cải tạo cảnh quan…
Tại Việt Nam Trúc vng do có thân cứng, chắc nên được người dân địa
phương dùng làm sàn nhà, hàng rào và các đồ gia dụng nhỏ.
Tình trạng và phân hạng ở Việt Nam
Trúc vng có nơi phân bố và cư trú rất hẹp, số lượng rất ít. Lồi mới chỉ
tìm thấy ở một địa điểm là Đèo Gió (Ngân Sơn, Bắc Kạn) trên độ cao khoảng
837m ở sườn núi đất, ven suối, trên diện tích 1 ha thuộc xã Vân Tùng. Đây là khu
vực đất bỏ hoang, khơng có người ở, được địa phương sử dụng làm nơi chăn thả
trâu bị. Hiện lồi đang bị khai thác làm nhà và đồ dùng.
Sách Đỏ Việt Nam, 2007 xếp lồi vào nhóm Rất nguy cấp - CR A1c,d,
B1+2b,c,d,e.
Từ các thông tin trên cho thấy việc nghiên cứu đặc tính sinh học, sinh thái
học, nhân giống bảo tồn lồi Trúc vng tại Việt Nam hiện nay là việc làm rất cần
thiết và cấp bách.
9
PHẦN 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng được cơ sở khoa học nhằm bảo tồn lồi Trúc vng tại tỉnh Bắc Kạn.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được một số đặc điểm lâm học của lồi Trúc vng tại khu vực
nghiên cứu.
Đề xuất được giải pháp bảo tồn lồi Trúc vng tại tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số đặc điểm lâm học của lồi Trúc vng tại tỉnh Bắc Kạn
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Được thực hiện trên các tuyến và ô tiêu chuẩn tại khu vực Đèo Gió, nơi có
Trúc vng phân bố, trong thời gian từ tháng 4-9 năm 2016 và tháng 4 năm 2018
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Trúc vng
Tìm hiểu các tác động đến lồi Trúc vng
Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Trúc vng
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Trang thiết bị (dao, cuốc, xẻng, máy ảnh, túi đựng mẫu, phương tiện đi
lại, kinh phí,...)
* Chuẩn bị:
- Tài liệu tham khảo
- Hệ thống bảng biểu, biểu mẫu ghi chép số liệu.
10
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm lâm học loài Trúc vuông
2.4.1.1. Kế thừa, phỏng vấn
Kế thừa các nguồn tài liệu, các kết quả nghiên cứu có liên quan đến lồi
Trúc vng về phân bố, đăc tính sinh vật học và sinh thái học của loài.
Phỏng vấn cán bộ, người dân địa phương tại khu vực nghiên cứu về về đặc
điểm phân bố, đặc tính sinh học và sinh thái học của cây Trúc vuông.
2.4.1.2. Điều tra ngoại nghiệp
Dựa trên kết quả phỏng vấn và tham khảo tài liệu cho thấy Trúc vng chỉ
xuất hiện tại khu vực Đèo Gió, Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn. Tại khu vực Đèo Gió,
ghi chép tất cả các điểm bắt gặp Trúc vuông. Dùng phần mềm MapSource và bản
đồ vệ tinh của Google đánh dấu các điểm phân bố Trúc vuông và khoanh vẽ khu
vực phân bố của loài trên bản đồ. Do khu vực phân bố Trúc vuông rất hẹp nên
nghiên cứu đã lập 4 ơ tiêu chuẩn (100m²/ơ) tại 3 góc và 1 ô tiêu chuẩn ở giữa.
Điều tra các tầng cây trong ô tiêu chuẩn theo các mẫu biểu 01, 02, 03.
Điều tra tầng cây cao
Điều tra tất cả các cây gỗ có đường kính từ 6 cm trở lên có trong ô tiêu
chuẩn. Các nội dung điều tra theo mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01. Biểu điều tra tầng cây cao
ÔTC:..................................................Diện tích OTC:.....................................
Độ cao:...............................................Địa điểm:.............................................
Độ dốc:...............................................Hướng dốc:..........................................
Vị trí:.................................................Tọa độ:.................................................
Kiểu rừng:…………………………..Trạng thái rừng:……………………….
Độ che phủ.........................................Độ tàn che.............................................
TT
Tên cây
D1.3
Dt
Hvn
Hdc
Phẩm
(cm)
(m)
(m)
(m)
chất
1
2
11
Ghi chú
Điều tra cây tái sinh
Trong OTC bố trí 5 ODB, 4 ơ ở bốn góc một ơ ở giữa. Diện tích mỗi ơ 25m²
(5x5m). Kết quả điều tra được ghi theo mẫu biểu 02.
Mẫu biểu 02. Biểu điều tra cây tái sinh
Ơ tiêu chuẩn số:..................................................
TT
Tên lồi
ƠDB
Nguồn gốc TS Chiều cao (cm)
Hạt
Chồi
Chất lượng
<50 50-100 >100 Tốt
TB
Xấu
1
2
3
Điều tra cây bụi thảm tươi
Trong 5 ô dạng bản, tiến hành điều tra cây bụi thảm tươi và kết quả được
ghi theo mẫu biểu 03.
Mẫu biểu 03. Biểu điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
Ô tiêu chuẩn số:..................................................
TT ÔDB
Tên cây
Số bụi Số cây
% CP
Htb (m)
Ghi
chú
Tại mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành thu mẫu 1 cây đại diện, đo đếm các chỉ tiêu:
Đường kính gốc, chiều cao vút ngọn, chiều cao phân cành, đường kính tán; Thu
mo nang của cây non, măng, đào phẫu diện và thu mẫu đất đại diện tại khu vực
nghiên cứu.
12
2.4.1.3. Xử lý nội nghiệp
Căn cứ vào các số liệu điều tra ngoại nghiệp tiến hành xử lý nội nghiệp,
tính toán và tổng hợp các số liệu theo các mục sau:
Đặc tính sinh học của lồi
Mật độ (cây/ha)
Phân bố số cây theo các cấp tuổi
Tình hình tái sinh và vật hậu
Đánh giá xu hướng biến đổi của quần thể
Đặc điểm sinh cảnh nơi loài phân bố
Bản đồ phân bố của lồi
Phân bố theo độ cao
Đặc điểm thảm thực bì nơi lồi phân bố
Đặc điểm địa hình, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng tại khu vực loài phân bố
2.4.1.4. Thử nghiệm nhân giống lồi Trúc vng
Do Trúc vng có thân ngầm hợp trục, thân khí sinh mọc hỗn hợp nên
nghiên cứu sử dụng biện pháp nhân giống bằng hom thân ngầm và 1 phần thân
khí sinh.
Tại mỗi thời điểm điều tra ngoại nghiệp (năm 2016 và tháng 4 năm 2018),
mỗi lần lựa chọn trong khu vực lồi phân bố, 2 khóm có sức sống tốt, thân khí
sinh khơng q non, sau đó đào ngun cả đoạn thân ngầm và thân khí sinh của
khóm đó. Đoạn hom thân ngầm dài khoảng 50-80cm gồm ít nhất 3 đốt trở lên và
có 1-2 thân khí sinh. Thân khí sinh chỉ lấy khoảng 70 cm có phần gốc đính với thân
ngầm. Sau đó đoạn hom được bọc trong bao tải tẩm nước, hồ rễ và chuyển về trồng
thử nghiệm tại khu vực Đại học Lâm nghiệp – Hà Nội (tháng 4/2016), Chợ Đồn –
Bắc Kạn (tháng 6/2016), Hòa Lạc – Hà Nội (tháng 10/2016), tại Chợ Đồn – Bắc
Cạn (tháng 4 – 2018). Sau khi trồng thử nghiệm định kỳ hàng tháng theo dõi đánh
giá tình hình sống và sinh trưởng của cây.
13
2.4.2. Phương pháp xác định các tác động đến loài
2.4.2.1. Kế thừa, phỏng vấn
- Kế thừa các số liệu đã nghiên cứu, thống kê tình hình sinh trưởng, phát
triển, biến động số lượng cá thể loài trước đây so với hiện nay.
- Phỏng vấn cán bộ, người dân địa phương tại khu vực nghiên cứu về các
ảnh hưởng làm tăng, giảm số lượng cá thể loài, các mối đe dọa, ảnh hưởng xấu
đến sinh trưởng và phát triển của Trúc vuông.
2.4.2.2. Điều tra tại hiện trường
Trên các tuyến điều tra tiến hành thu thập các thông tin tác động đến lồi
Trúc vng theo mẫu biểu 05.
Mẫu biểu 05. Điều tra tác động đến lồi Trúc vng
Tuyến điều tra số:……………………………………
Địa điểm:…………………………………………….
STT
Loại tác Tọa độ
động
X
Mức độ tác Thời gian Đối tượng
Y
động
tác động
bị tác động
Ghi chú
2.4.2.3. Nội nghiệp
Phân tích các nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển của quần thể Trúc vuông tại tỉnh Bắc Kạn.
2.4.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn loài
Cơ sở đề xuất: Dựa vào kết quả nghiên cứu, Dựa vào các tài liệu khoa học
về bảo tồn thực vật nói chung và tre nứa nói riêng, Dựa vào quy định của Nhà
nước về bảo tồn loài.
Nội dung đề xuất:
Giải pháp kỹ thuật
14
(1) Bảo tồn tại chỗ: Đề xuất các biện pháp lâm sinh nhằm nâng cao chất
lượng sinh trưởng và phát triển của Trúc vuông tại khu phân bố tự nhiên của loài.
(2) Bảo tồn chuyển chỗ: Kết quả thử nghiệm nhân giống loài tại khu vực
Hà Nội và thị trấn Bằng Lũng huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Cạn
Giải pháp kinh tế - xã hội
Giải pháp cơ chế chính sách
15
PHẦN 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Ngân Sơn là huyện miền núi nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Bắc Kạn, có
toạ độ địa lý trong khoảng từ 22º10'00" đến 22º29'00" độ vĩ Bắc và từ 105º50'10"
đến 106º01'10" độ kinh Đơng.
Phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng.
Phía Đơng giáp tỉnh Cao Bằng và tỉnh Lạng Sơn.
Phía Nam giáp huyện Bạch Thơng và huyện Na Rì.
Phía Tây giáp huyện Ba Bể.
Diện tích đất tự nhiên của huyện có 64.587,00 ha và được chia thành 11
đơn vị hành chính cấp xã (10 xã và 01 thị trấn). Xã Vân Tùng là trung tâm văn
hố, chính trị của cả huyện, cách trung tâm thị xã Bắc Kạn khoảng 65 km về phía
Bắc theo Quốc lộ 03. Quốc lộ 03 là tuyến giao thơng chính chạy xun suốt qua
địa bàn huyện theo chiều Tây Nam - Đơng Bắc.
3.1.2. Địa hình địa mạo
Địa hình Ngân Sơn là nơi hội tụ của hệ thống nếp lồi dạng cánh cung, bị
chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối, núi đồi trùng điệp và thung lũng sâu tạo
thành các kiểu địa hình khác nhau: Địa hình núi cao trung bình, địa hình núi thấp
và đồi thoải lượn sóng xen kẽ với các thung lũng, địa hình đồi bát úp và các cánh
đồng nhỏ hẹp; Độ dốc bình qn 26- 30º, diện tích đồi núi chiếm khoảng 90%
tổng diện tích tự nhiên, diện tích tương đối bằng phẳng chiếm khoảng 10%, đất
nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sơng
suối.
Địa hình phức tạp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp nhất
là nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, mùa khô gây ra hạn hán.
16
3.1.3. Khí hậu
Ngân Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa một năm có hai mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau.
- Nhiệt độ trung bình hàng năm thấp 20,7ºC. Sự chênh lệch nhiệt độ trung
bình các tháng trong năm tương đối cao. Tháng nóng nhất trong năm là tháng 7
nhiệt độ trung bình là 26,1ºC, thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình là 11,9ºC,
nhiệt độ tối thấp tuyệt đối là 2ºC gây giá buốt ảnh hưởng rất lớn đến cây trồng vật
nuôi.
Lượng mưa trung bình năm là 1.248,2 mm, phân bố khơng đều giữa các
tháng trong năm, mưa tập trung vào các tháng 5,6,7,8; vào tháng 11 lượng mưa
không đáng kể, hàng năm trên địa bàn huyện xuất hiện mưa đá từ 1 đến 3 lần.
Độ ẩm khơng khí khá cao 83,0%, cao nhất vào các tháng 7,8,9,10 từ 8486% thấp nhất là tháng 12 và tháng 1 năm sau. Nhìn chung độ ẩm khơng khí trên
địa bàn huyện khơng có sự chênh lệch nhiều giữa các tháng trong năm.
Chế độ gió trên địa bàn huyện xuất hiện hai hướng gió thịnh hành là gió
mùa Đơng Bắc và gió mùa Đơng Nam, tốc độ gió bình qn 1- 3 m/s, tháng 4 vào
giai đoạn chuyển mùa gió thổi cả ngày với vận tốc trung bình từ 2- 3 m/s, thời kỳ
chuyển từ mùa Hạ sang mùa Đơng tốc độ gió yếu nhất trong năm.
Bão ít ảnh hưởng đến Ngân Sơn vì nằm sâu trong đất liền và được che chắn
bởi các dãy núi cao, lượng mưa trong năm không lớn nhưng lại tập trung nên xẩy
ra tình trạng lũ lụt ở một số vùng.
3.1.4. Thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn trên địa bàn huyện được phân bố khá dầy đặc, song hầu
hết đều ngắn, lưu vực nhỏ, độ dốc dòng chảy lớn và có nhiều thác ghềnh. Do cấu
tạo địa hình cánh cung, dãy núi cao nên Ngân Sơn được coi là ngôi nhà phân chia
nước về các huyện trên địa bàn tỉnh nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung. Sơng
Bằng Giang bắt nguồn từ dãy núi Khao Phan (Ngân Sơn) chảy qua huyện Na Rì
17
sang Lạng Sơn. Đoạn chảy qua huyện Ngân Sơn có chiều dài 35km, rộng 50m 70m.
Nhìn chung hệ thống sơng ngòi trên địa bàn được chi phối trực tiếp bởi cấu
tạo địa hình trên địa bàn huyện, về mùa mưa địa hình dốc lớn gây ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất và sinh hoạt, gây xói mịn rửa trơi. Chế độ thuỷ văn của huyện
phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống sơng ngịi, hồ đập trong khu vực của huyện và
khu vực phụ cận, một số hệ thống khe suối thuộc khu vực thuợng nguồn (sơng
Bằng Giang). Sơng có độ dốc dọc thuỷ văn trung bình 4-5%, suối trung bình 810%. Khe nhỏ có độ dốc dọc thuỷ văn càng lớn vì thế sau những trận mưa rào
thường hay có lũ quét.
3.2. Các nguồn tài nguyên
3.2.1. Tài nguyên đất
Theo kết quả nghiên cứu của Tổng cục Địa chất thì Ngân Sơn nằm trong
vùng địa chất có địa hình phức tạp của tỉnh Bắc Kạn. Trên địa hình của tỉnh có
bao nhiêu kiểu địa mạo thì có bấy nhiêu kiểu kiến trúc địa chất, trong đó có Cánh
cung Ngân Sơn có các loại Granít, Rhyonít, phiến sét, thạch anh, đá vơi...Phân bố
các loại đất chính trên đại bàn huyện, như sau:
- Đất Feralít màu vàng nhạt trên núi trung bình(FH): Được phân bố trên các
đỉnh núi cao >700m, trên nền đá măcma axit kết tinh chua, đá trầm tích và biến
chất, hạt mịn, hạt thô....Tầng đất mỏng, đá nổi nhiều, đất ẩm và có tầng thảm mục
khá dày, ẩm, đá nổi dày.
- Đất Feralít hình thành trên vùng đồi núi thấp (phát triển trên đá sa thạch):
Đặc điểm là tầng mỏng đến trung bình. Thành phần cơ giới nhẹ, màu vàng đỏ.
Thích hợp với cây trồng nơng - lâm nghiệp.
3.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Lưu vực một số suối có nước quanh năm, vào mùa khơ
lưu lượng nước ít hơn do độ dốc địa hình lớn (lưu vực suối Lủng Sao- xã Bằng
18