LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp, để
nâng cao kiến thức, hoàn thiện về kĩ năng làm việc và thực hành, đƣợc sự nhất
trí của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng & Môi
trƣờng, thầy giáo – Th.S Phạm Thành Trang tơi tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, đề tài: “Nghiên cứu bảo tồn loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna
Pierre ex Lecomte) tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp – tỉnh Sơn La”
Để thực hiện khóa luân tốt nghiệp đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận đƣợc
sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc,
chân thành, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá
nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên
cứu đề tài.
Trƣớc hết tôi xin gửi tới Ban giám hiệu, các thầy cô khoa Quản lý tài
nguyên rừng & Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Lâm nghiệp lời chào trân trọng,
lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận
tình chu đáo của thầy cơ, đến nay tơi đã có thể hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo – Th.S
Phạm Thành Trang đã quan tâm giúp đỡ, hƣớng dẫn tơi hồn thành tốt luận
văn này trong thời gian qua. Nếu khơng có những lời hƣớng dẫn, góp ý, chỉnh
sửa của thầy thì em nghĩ khóa luận này của em rất khó có thể hồn thiện
đƣợc. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn thầy.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo và các cán bộ công
nhân viên trong Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp và bà con địa phƣơng đã
tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa luận.
Với điều kiện thời gian cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, luận văn này khơng thể tránh đƣợc những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình,phục vụ tốt hơn cơng tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Trang
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Mơi trƣờng
==================o0o==================
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu bảo tồn loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna
Pierre ex Lecomte) tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp – tỉnh Sơn La”
2. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Trang
Lớp: K58C - QLTNTN(C)
Mã sinh viên: 1353101649
3. Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thành Trang
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tại khu bảo tồn thiên
nhiên Sốp Cộp – tỉnh Sơn La
5. Mục tiêu nghiên cứu:
Góp phần cơng tác bảo tồn lồi Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
6. Nội dung nghiên cứu:
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.
7. Những kết quả đạt đƣợc:
- Loài Trầm hƣơng phân bố khá hẹp, mọc rải rác trong rừng tự nhiên
thƣờng xanh lá rộng trạng thái rừng IIIa2 (rừng trung bình) và IIb (rừng non
phục hồi sau khai thác), số lồi tham gia vào cơng thức tổ thành chỉ có từ 8 –
10 lồi: Dẻ, Cơm tầng, Trâm, Nhọc, Thông, Thừng mực, Trám trắng, Chẹo
tía, Ba soi, Thơi ba.... Trong cơng thức tổ thành loài Trầm hƣơng chiếm ƣu
thế, với hệ số IV% đạt từ 6,5% - 10,1%
- . Hình thức tái sinh bằng hạt và chồi, sinh trƣởng tốt. Nhƣng mật độ và
số cây tái sinh rất ít, có 4 cây tái sinh, với mật độ tái sinh trung bình là 107
cây/ ha. Độ che phủ của các OTC nơi có lồi Trầm hƣơng phân bố khá cao
nằm trong khoảng 30- 45%.
Tỷ lệ cây tái sinh có chất lƣợng tốt chiếm khá cao, dao động từ 61,11% 82,35%. Tuy nhiên vẫn còn một số cây tái sinh chất lƣợng xấu với tỷ lệ <
14,28%.Ở khu vực nghiên cứu Trầm hƣơng tái sinh theo cả 2 hình thức là tái
sinh chời và tái sinh hạt. Cây tái sinh có nguồn gốc từ hạt là chủ yếu, dao
động từ 62,5% - 77,78
- Đề tài đã đƣa ra đƣợc 4 giải pháp nhằm bảo tồn va phát triển loài Trầm
hƣơng tại khu vực nghiên cứu hiệu quả hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TĨM TẮT KHỐ LUẬN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 7
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Nghiên cứu bảo tồn thực vật ...................................................................... 3
1.2. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật ......................................................... 4
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng ....................................................................... 6
1.4. Tình hình nghiên cứu về lồi Trầm hƣơng trên thế giới và ở Việt Nam ... 7
1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................ 7
1.4.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 9
1.5. Nghiên cứu về Trầm hƣơng .................................................................... 13
CHƢƠNG 2 ĐỐI TƢỢNG – MỤC TIÊU NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 16
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 16
2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 16
2.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 16
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 16
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 16
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp. .............................................................. 16
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp. .............................................................. 17
2.4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp. .............................................................. 17
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 17
2.5.1. Điều tra phân bố .................................................................................... 17
2.5.2.Điều tra, đo đếm cây tái sinh.................................................................. 22
2.5.3. Đề xuất các giải pháp ............................................................................ 25
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 26
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 26
3.1.2 Đặc điểm địa hình, đất đai...................................................................... 26
3.1.2.1. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 26
3.1.3 Khí hậu, thuỷ văn ................................................................................... 27
3.1.4. Tài nguyên thực vật rừng và thảm thực vật rừng .................................. 30
3.1.5. Tài nguyên động vật .............................................................................. 32
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 33
3.2.1. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 33
3.2.2. Thực trạng kinh tế - xã hội .................................................................... 33
3.2.3 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 34
3.2.4. Văn hóa xã hội ...................................................................................... 35
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 37
4.1. Đặc điểm phân bố của loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna) tại khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp. ................................................................................. 37
4.1.1. Đặc điểm phân bố trong các trạng thái rừng ......................................... 37
4.1.2.Đặc điểm phân bố theo độ cao ............................................................... 37
4.1.3.Đặc điểm phân bố theo hƣớng phơi ....................................................... 38
4.1.4. Đặc điểm về tầng cây cao nơi loài Trầm hƣơng phân bố ..................... 38
4.2. Đặc điểm tái sinh của loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna) tại khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp. ................................................................................. 45
4.2.1. Hình thức tái sinh, mật độ tái sinh của loài........................................... 45
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ tầng cây tái sinh .......................................... 46
4.2.3. Đặc điểm chất lƣợng và nguồn gốc tầng cây tái sinh ........................... 46
4.2.4.Phân cấp cây tái sinh theo cấp chiều cao và tỷ lệ cây tái sinh có triển
vọng tại khu vực nghiên cứu ........................................................................... 47
4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna) tại
khu bảo tồn thiên nhiên Sôp Cộp. ................................................................... 49
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ
Từ viết tắt
KBTTN
Khu bảo tồn thiên nhiên
KBT
Khu bảo tồn
QXTV
Quần xã thực vật
OTC
Ô tiêu chuẩn
ĐDSH
Đa dạng sinh học
IUCN
Danh lục các lồi có nguy cơ bị diệt vong của Hiệp hội Bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới
SĐVN
Sách đỏ Việt Nam
ODB
Ô dạng bản
QXTV
Quần xã thực vật
BQL
Ban quản lý
Chiều cao vút ngọn của cây
Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1.3m
N
Mật độ trung bình của lồi
N%
Tỷ lệ % theo số cây của loài i trong QXTV rừng
Gi%
Tỷ lệ % theo tổng tiết diện ngang của loài i trong QXTV rừng
IV%
Tỷ lệ tổ thành (độ quan trọng) của loài i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khối lƣợng Trầm khai thác từ 1986-1990 ...................................... 10
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân các tháng trong năm 2013 ....... 29
Bảng 4.1. Bảng phân bố theo độ cao trong các tuyến điều tra nơi xuất hiện
loài Trầm hƣơng .............................................................................................. 37
Bảng 4.2. Bảng phân bố theo độ cao trong các OTC xuất hiện loài Trầm
hƣơng ............................................................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả tổng hợp phân bố theo hƣớng phơi của loài trong các
OTC ................................................................................................................. 38
Bảng 4.4. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Trầm hƣơng
phân bố ở KBTTN Sốp Cộp, độ cao 200-400m (OTC 01) ............................. 40
Bảng 4.5. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Trầm hƣơng
phân bố ở KBTTN Sốp Cộp, độ cao 400-600m (OTC 02) ............................. 41
Bảng 4.6. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Trầm hƣơng
phân bố ở KBTTN Sốp Cộp, độ cao 600-800m (OTC 03) ............................. 42
Bảng 4.7. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có Trầm hƣơng
phân bố ở KBTTN Sốp Cộp, độ cao 800-1000m (OTC 04) ........................... 43
Bảng 4.8. Công thức tổ thành tầng cây cao rừng tự nhiên nơi có
Trầm hƣơng phân bố thep đai cao tại KBTTN Sốp Cộp ................................ 44
Bảng 4.9. Hình thức tái sinh của loài Trầm hƣơng tại 3 OTC (02, 03, 04) .... 45
Bảng 4.10. Cấu trúc mật độ cây tái sinh rừng tự nhiên nơi có
Trầm
hƣơng phân bố tại KBTTN Sốp Cộp .............................................................. 46
Bảng 4.11. Chất lƣợng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Trầm hƣơng phân bố
tại KBTTN Sốp Cộp theo đai cao ................................................................... 47
Bảng 4.12. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao tại khu vực có
Trầm hƣơng phân bố tại KBTTN Sốp Cộp theo đai cao ................................ 48
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là yếu tố cơ bản của môi trƣờng, rừng giữ vai trị quan trong
khơng gì thay thế đƣợc trong việc phịng hộ, duy trì cân bằng sinh thái, bảo vệ
đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen và cung cấp nhiều loại lâm sản quý
hiếm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống. Ngày nay, cùng với sự phát triển của
kinh tế xã hội không chỉ ở nƣớc ta mà ở cả các nƣớc trên thế giới tài nguyên
rừng đang bị tàn phá nặng nề và ngày càng suy giảm về chất lƣợng, mất đa
dạng sinh học, đặc biệt là những lồi q hiếm, có giá trị kinh tế cao.[17]
Trầm hƣơng là phần gỗ của cây Dó nhiễm dầu. Một số lịai dó
(Aquilaria), thuộc họ Trầm (Thymelaeae) trong q trình sinh trƣởng, do
những tác động nào đó, tạo sự phản ứng tƣơng tác, lâu ngày trong cây tích tụ
một chất dạng dầu, rồi lan dần ra, làm biến đổi các phân tử gỗ, tạo nên nhiều
màu sắc (nâu, xám, chàm, đen, … ), nhiều tính chất (cứng, mềm, dẻo …),
nhiều mùi vị (thơm, đắng, cay, chua, ngọt, … ), nhiều hình dáng (trịn, xoắn,
dẹp, dài, … ), ở nhiều vị trí (thân, cành, rễ) trong cây Dó. Đó là Trầm hƣơng ,
có tên giao dịch thƣơng mại Quốc tế Agarwood. Trầm hƣơng (Aquilaria
crassna) là một lồi có giá trị kinh tế cao, đƣợc sử dụng trong các lĩnh vực
nhƣ: Hƣơng liệu mỹ phẩm, làm chất định hƣơng, điều chế các loại nƣớc hoa;
dƣợc liệu là vị thuốc quý hiếm. Sản phẩm biếu tặng trong lĩnh vực ngoại giao.
Chế tác đồ thủ cơng mỹ nghệ…. chính vì thế mà ngƣời dân địa phƣơng đã
khai thác loài này một cách bừa bãi, q mức, chỉ vì lợi ích kinh tế trƣớc mắt,
tăng thêm thu nhập cho đời sống [6]. Trƣớc tình hình khai thác quá mức nhƣ
vậy nên số lƣợng của lồi Trầm hƣơng cịn lại trong KBTTN Sốp Cộp cịn rất
ít. Tuy nhiên, đến nay các nghiên cứu cơ bản về loài cây này, đặc biệt là tại
KBTTN Sốp Cộp chƣa đƣợc quan tâm nhiều. Để có cơ sở cho việc gây trồng,
bảo tồn và phát triển loài cây gỗ quý hiếm này thì việc nghiên cứu một số đặc
điểm lâm học của Trầm hƣơng là cần thiết.
Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp đƣợc thành lập năm 2002 tại Quyết
định số 3440/2002/QĐ-UB ngày 11/11/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn
1
La, với diện tích 18.020 ha; thuộc địa phận 2 huyện Sơng Mã và Sốp Cộp.
Đây là khu vực có hệ sinh thái đặc trƣng cho vùng núi Tây Bắc, là nơi có tính
đa dạng sinh học cao. Kể từ khi thành lập đến nay các nghiên cứu về bảo tồn
lồi thực vật ở KBTTN này cịn rất hạn chế, các kết quả đánh giá đƣợc đƣa ra
chỉ dựa trên việc khảo sát sơ bộ và đánh giá nhanh. Do đó, cần phải có những
dữ liệu mới nghiên cứu chuyên sâu làm cơ sở cho việc bảo tồn và phát triển
loài. [10]
Xuất phát từ thực tế trên kết hợp với kiến thức đã học ở nhà trƣờng, tôi
tiến hành thực hiện đề tài:“ Nghiên cứu bảo tồn loài Trầm hƣơng
(Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp
Cộp – tỉnh Sơn La”
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu bảo tồn thực vật
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội hiện nay nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên đang bị đe dọa nghiêm trọng. Việc khai thác và sử dụng tài
ngun khơng hợp lý đã khiến cho nhiều lồi đứng trƣớc nguy cơ bị tiêu diệt
hoặc biến mất hoàn toàn. Trong những năm gần đây ở mỗi nƣớc, mỗi khu vực
đều tìm tịi, thử nghiệm và lựa chọn cho mình một chính sách và chiến lƣợc
quản lý tài ngun hợp lý, tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội – chính trị,
điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác của mỗi dân tộc, mỗi Quốc gia mà
hình thành nên một hệ thống quản lý tài nguyên khác nhau.[14]
Bảo tồn và sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh học đã trở thành một
chiến lƣợc chung trên toàn cầu. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời để hƣớng dẫn
việc đánh giá bảo tồn đa dạng sinh học nhƣ: Công ƣớc ĐDSH, Hiệp Hội Bảo
Tồn Thiên Nhiên Quốc Tế (IUCN), Chƣơng trình mơi trƣờng Liên hợp quốc
(UNEP), Qũy Quốc Tế Bảo Vệ Thiên Nhiên (WWF), Viện Tài Nguyên di
truyền Quốc Tế (IPGRI)...... Nhiều hội nghị hội thảo đƣợc tổ chức và nhiều
cuốn sách mang chỉ dẫn về công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học
đƣợc xuất bản nhằm cung cấp những kiến thức rộng lớn về bảo tồn và phát
triển Đa dạng sinh học và rất nhiều công ƣớc Quốc tế đã đƣợc nhiều quốc gia
tham gia thực hiện [13]
Hiện nay trên thế giới đang sử dụng hai phƣơng pháp bảo tồn đa dạng
sinh học là [13]:
Bảo tồn nguyên vị (in-situ)
Bảo tồn nguyên vị bao gồm các phƣơng pháp và cơng cụ nhằm mục
đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các hệ sinh thái trong điều
kiện tự nhiên. Tuỳ theo đối tƣợng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi.
Thông thƣờng bảo tồn nguyên vị đƣợc thực hiện bằng cách thành lập các khu
3
bảo tồn và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Ngồi ra theo Chƣơng
trình Giáo dục Khoa học và Văn hố Liên Hiệp Quốc (UNESCO) cịn có Khu
di sản thế giới, và theo cơng ƣớc RAMSAR có Khu bảo tồn đất ngập nƣớc
RAMSAR. Tuy nhiên, bảo tồn nguyên vị cịn bao gồm cả các cơng việc quản
lý các động thực vật hoang dã, các nguồn tài nguyên thiên nhiên ngồi các
khu bảo tồn. Trong nơng nghiệp và lâm nghiệp, bảo tồn nguyên vị đƣợc hiểu
là việc bảo tồn các giống loài cây trồng và cây rừng đƣợc trồng tại đồng ruộng
hay trong các rừng trồng.
Bảo tồn chuyển vị (ex situ) :
Bảo tồn chuyển vị bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và
các vi sinh vật ra khỏi môi trƣờng sống thiên nhiên của chúng. Mục đích của
việc di dời này là để nhân giống, lƣu giữ, nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong
trƣờng hợp: (1) Nơi sinh sống bị suy thoái hay huỷ hoại khơng thể lƣu giữ lâu
hơn các lồi nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và
phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn
chuyển vị bao gồm các vƣờn thực vật, vƣờn động vật, các bể nuôi thuỷ hải
sản, các bộ sƣu tập vi sinh vật, các bảo tàng, các ngân hàng hạt giống, bộ sƣu
tập các chất mầm, mô cấy...Do các sinh vật hay các phần của cơ thể sinh vật
đƣợc lƣu giữ trong môi trƣờng nhân tạo, nên chúng bị tách khỏi q trình tiến
hố tự nhiên. Vì thế mà mối liên hệ gắn bó giữa bảo tồn chuyển vị với bảo tồn
nguyên vị rất bổ ích cho công tác bảo tồn ĐDSH.
1.2. Nghiên cứu về sinh thái học thực vật
Trong nghiên cứu sinh thái học nhằm quản lý rừng bền vững, một nhận
xét mà nhiều nhà lâm học biết đến là: Trong các kiến thức khoa học về các hệ
sinh thái rừng cịn chƣa hồn chỉnh, việc xác định các hiểu biêt về mặt lâm
học, sinh thái học nhằm quản lý rừng tự nhiên theo cách giữ vững một cái
nguyên vẹn là có thể chấp nhận đƣợc và có thể áp dụng cho tất cả các kiểu
rừng khác nhau kể cả rừng mƣa nhiệt đới ẩm. ( Juergen Blasse và Jim
Douglas năm 2000).
4
E.P Odum (1975) đã phân chia ra sinh thái học cá thể và sinh thái học
quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể sinh vật học hoặc từng
lồi, trong đó chu kì sống và tập tính cũng nhƣ khả năng thích nghi với mơi
trƣờng đƣợc đặc biệt chú ý. Ngoài mối quan hệ giữa các yếu tố sinh thái, sinh
trƣởng có thể định lƣợng bằng các phƣơng pháp tốn học thƣờng gọi là mơ
phỏng, phản ánh các đặc điểm, quy luật tƣơng quan phức tạp trong tự
nhiên.[19]
Các phƣơng pháp thực nghiệm về sinh thái học nhằm nghiên cứu mối
quan hệ giữa các loài, phƣơng pháp điều tra đánh giá đƣợc trình bày trong “
Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D. Wrttenand, Gảy L.A.ry (1980).
W. Lache (1987) đã chỉ rõ đƣợc vấn đề nghiên cứu trong sinh thái học
thực vật nhƣ sự thích nghi của các điều kiện: Dinh dƣỡng, nhiệt độ, ánh sáng,
chế độ ẩm, khí hậu.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh lý, sinh thái của lồi đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về nhu cầu ánh sáng và sự thích nghi của thực vật đối với
tình trạng thiếu nƣớc. Theo đó, sự thích nghi với điều kiện có 3 kiểu: một –
thích nghi kiểu đã quen, hai – thích nghi do cấu tạo kiểu hạn sinh, ba – có tính
chịu đựng đƣợc tác dụng của mất nƣớc.
Tại Việt nam cũng có một số cơng trình nghiên cứu về sinh thái học
của lồi cây nhƣ:
Nguyễn Bá Chất (1996) “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học và
biện pháp ký thuật trồng nuôi dƣỡng cây Lát Hoa” đã kết luận: những vấn đề
kỹ thuật lâm sinh là những vấn đề cấp thiết để khôi phục và phát triển
rừng.[7]
Nguyễn Huy Sơn, Vƣơng Hữu Nhi khi nghiên cứu đặc điểm của quần
thể Thông nƣớc ở Đăk Lăk đã phân loại hiện trạng rừng, cấu trúc tổ thành loài
và mật độ, cấu trúc tầng tán và độ tàn che. Kết luận rằng Thơng nƣớc có sống
hỗn lồi từng đám trong rừng lá rộng thƣờng xanh ở vùng đầm lầy nƣớc ngọt.
5
1.3. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Tái sinh rừng là một q trình mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng,
biểu hiện của nó là sự xuất hiện của ột thế hệ cây con của những cây gỗ ở
những nơi cịn hồn cảnh rừng: dƣới tán rừng, chỗ trống, đất rừng sau nƣơng
rẫy. Vai trò lịch sử của lớp cây con này là quá trình phục hồi thành phần cơ
bản của rừng chủ yếu là tầng cây gỗ. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu
thì hiệu quả tái sinh rừng đƣợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc
tuổi, chất lƣợng cây con, đặc điểm phân bố. Có hai nhóm nhân tố ảnh hƣởng
đến tái sinh tự nhiên đó là: nhóm nhân tố sinh thái ảnh hƣởng đến tái sinh
rừng khơng có sự can thiệp của con ngƣời và nhóm nhân tố ảnh hƣởng đến tái
sinh rừng có sự can thiệp của con ngƣời.[16]
Đã có rất nhiều cơng trình đề cập đến nghiên cứu về phân bố tái sinh tự
nhiên nhƣ:
Trong các cơng trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và
quần thụ V.G Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh
tranh về dinh dƣỡng của đất, ánh sáng, độ ẩm và tính chất đồng nhất của quan
hệ qua lại giữa thực vật tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện
sinh thái của quần thể thực vật. [19]
Đa số các nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng cho thấy cây cỏ và cây
bụi, qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố dinh dƣỡng khoáng của
tầng đất và ảnh hƣởng xấu đến tái sinh của các loài cây gỗ Bannikov (1967).
[19]
Các tác giả Bava (1954), Budowski (1956), Kationt (1965) đƣa ra nhận
định dƣới tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lƣợng cây tái sinh có giá trị
kinh tế, do vậy các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển
cây tái sinh có sẵn dƣới tán rừng.[19]
Nghiên cứu tái sinh rừng ở Việt Nam cũng chỉ mới bắt đầu từ những
năm 1960. Nổi bật có cơng trình của Thái Văn Trừng (1963, 1978) về : “
Thảm thực vật rừng Việt Nam” ông đã nhấn mạnh ánh sáng là nhân tố sinh
6
thái khống chế, điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở cả rừng nguyên sinh
và thứ sinh. Đồng thời có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã
khống chế điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng, đó
là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện môi trƣờng nhƣ đất rừng, nhiệt độ, độ
ẩm dƣới tán rừng chƣa biến đổi thì tổ hợp các lồi cây tái sinh khơng có
những biến đổi lớn. [20]
Tác giả Vũ Tiến Hinh (1991) đã đề cập đến đặc điểm tái sinh théo thời
gian của cây rừng và ý nghĩ của nó trong điều tra và kinh doanh rừng.[12]
Nghiên cứu về đảm bảo tái sinh rừng, tác giả Phùng Ngọc Lan (1984)
cho biết do cây mẹ có tính chịu bóng nên một sơ lƣợng lớn cây tái sinh phân
bố chủ yếu ở cấp chiều cao thấp, trừ một số cây ƣa sáng cực đoan, tổ thành
loài cây tái sinh dƣới tán rừng ít nhiều lặp lại giống tổ thành tầng cây cao của
quần thể.[13]
1.4. Tình hình nghiên cứu về loài Trầm hƣơng trên thế giới và ở Việt
Nam
1.4.1. Trên thế giới
Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học đã và đang trở thành một trong
những vấn đề cấp bách của tồn cầu. Chính vì vậy mà nhiều tổ chức đƣợc lập
ra nhằm nghiên cứu, điều tra, đánh giá, hỗ trợ thực hiện hành động bảo tồn đa
dạng sinh học. Rất nhiều cơ quan, tổ chức nhƣ: Hiệp hội quốc tế về bảo tồn tự
nhiên (IUCN), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên hoang dã (WWF). . .[13]
Họ Trầm có 2 giống [23]: - Aquilaria
- Gyrinops
Trầm hƣơng sinh ra từ cây Dó, nhƣng khơng phải lồi Dó nào cũng tạo
ra Trầm hƣơng. Trên thế giới có khoảng 25 lồi Dó, nhƣng chỉ có 19 lồi có
khả năng cho Trầm hƣơng [23]:
1. Aquilaria beccariana van Tiegh, 1893
2. Aquilaria hirta Ridl
3. Aquilaria microcarpa Baill
7
4. Aquilaria cumingiana (Decne) Ridl, 1959
5. Aquilaria apiculata Merr, 1992
6. Aquilaria filaria (Oken) Merr, 1950
7. Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, 1949
8. Aquilaria banaense Pham-hoang-Ho, 1996: Dó Bà Nà
9. Aquilaria khasiana H. Hallier
10.Aquilaria subintegra Ding Hou
11.Aquilaria moszkowskii Gilg
12.Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte, 1949
13.Aquilaria sinensis Gilg. 1894
14.Aquilaria rugosa L.C.Kiet & P.J.A.Kessler, 2005
15.Aquilaria acuminate (Merr.)Quisumb, 1946
16.Aquilaria yunnanensis S.C. Huang, 1985
17.Aquilaria grandiflora Benth., 1861
18.Aquilaria rostrata Ridl
19.Aquilaria malaccensis, Lam., 1783
Khu vực nhiệt đới từ Ấn Độ đến Đông Nam Á và miền Nam Trung Quốc chi
Trầm (Aquilaria) gồm khoảng 8 loài phân bố chủ yếu [23]:
- Ở vùng Trung- Cận Đông cây Trầm hƣơng mọc nhiều trên những rặng
núi hiểm trở phía nam Ả Rập.
- Ở vùng Nam Á cây Trầm hƣơng có nhiều ở Ấn Độ, chủ yếu là
loài Aquilaria khasiana H. Hallier
- Ở Trung Quốc Trầm hƣơng mọc tập trung ở một số tỉnh miền nam,
nhiều nhất là Quảng Đông và Hải Nam, nhƣng chất lƣợng trầm khơng cao.
Vùng này có 3 lồi chính, đó là: Aquilaria grandiflora Bth, Aquilaria sinensis
Merr, Aquilaria yunnanensis S.C.Huang.
- Vùng Đông Nam Á bao gồm các quốc gia:
8
+ Ở Campuchia, trầm hƣơng thƣờng mọc phân tán trong các khu rừng
nằm ven biển, có 2 lồi chính là: Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte,
Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte.
+ Indonesia (Tập trung chủ yếu ở đảo Sumatra): Có 4 lồi: Aquilaria
beccariana van Tiegh, Aquilaria hirta Ridl, Aquilaria microcarpa Baill,
Aquilaria moszkowskii Gilg
+ Malaysia: Có 4 lồi: Aquilaria beccariana van Tiegh, Aquilaria
microcarpa Baill, Aquilaria hirta Ridl và Aquilaria rostrata Ridl.
+ Philippin: Bao gồm các loài: Aquilaria cumingiana (Decne) Ridl,
Aquilaria filaria (Oken) Merr, Aquilaria apiculata Merr, Aquilaria acuminate
(Merr.) Quis.
+ Singarpore: Chủ yếu là loài Aquilaria hirta Ridl.
+ Thái Lan: Chủ yếu là loài Aquilaria subintegra Ding Hou
Công ƣớc CITES đối với gỗ trầm hƣơng (Aquilaria spp. và Gyrinops
spp.) ở Kuwait và Indonesia. Trong tháng 10, Kuwait đã tổ chức một hội thảo
về cây Trầm hƣơng, hội thảo này tạo cơ sở để thảo luận về các vấn đề hành
chính và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động khai thác bền vững (khai
thác không gây ảnh hƣởng). Cuối tháng 11/2011 tại Bangka Tengah,
Indonesia, đã tổ chức Hội thảo khu vực Châu Á về cây Trầm hƣơng với chủ
đề: Quản lý Trầm hƣơng tự nhiên và Trầm hƣơng trồng. Hai Hội thảo này đều
đƣợc tổ chức với sự hỗ trợ về tài chính của Ủy ban Châu Âu.
1.4.2. Ở Việt Nam
Tại nƣớc ta trầm hƣơng có tất cả 4 lồi, đó là [26]:
(1) Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, tìm thấy năm 1899, tiếng Việt hay gọi
là cây Dó Bầu.
(2) Aquilaria baillonii Pierre ex Lecomte, tìm thấy năm 1915, tiếng Việt hay gọi
là cây Dó Gạch.
(3) Aquilaria banaensis P.H.Ho, tìm thấy năm 1986, tiếng Việt hay gọi là cây
Dó Bà Nà.
9
(4) Aquilaria
rugosa L.C.Kiet & P.J.A.Kessler, tìm thấy năm 2005, tiếng
Việt gọi là cây Dó Quả nhăn.
Mặc dù cách phân loại và đặt tên cịn nhiều điểm bất đồng, chƣa có
khoa học, nhƣng ở việt Nam hiện nay cây Trầm hƣơng (Tên khoa học:
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) là đƣợc các tổ chức và cá nhân ƣa
chuộng và nhân giống rộng rãi vì có khả năng cho trầm nhiều và chất lƣợng
trầm tốt nhất.
Sau năm 1975, do trải qua mấy chục năm chiến tranh, các khu rừng gỗ
quý bị bom đạn tàn phá nặng, nhiều cây dó bị bệnh, bị bom đạn hủy hoại lại
sản sinh ra những loại trầm kỳ rất tốt. Một số địa phƣơng nhƣ: Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định, Phú n, Khánh Hịa, Đắc Lắc, Gia Lai, Kontum và
đảo Phú Quốc đƣợc chính phủ cho phép khai thác và xuất khẩu Trầm hƣơng
để thu hút ngoại tệ và đổi một số máy móc thiết bị mà địa phƣơng đang
cần.[15]
Đến cuối năm 1990, nguồn Trầm hƣơng tự nhiên ở Việt Nam gần nhƣ
cạn kiệt và để bảo vệ nguồn tài nguyên quốc gia, Chính phủ đã cấm hẳn việc
khai thác và mua bán trầm hƣơng và xem nó là hàng quốc cấm.[5]
Trầm hƣơng có giá trị kinh tế cao nên bị săn lùng ráo riết, khối lƣợng
khai thác đƣợc ngày càng giảm, có thể thấy rõ qua bảng thống kê dƣới đây
(theo Lƣơng Văn Tiến). [5]
Bảng 1.1. Khối lƣợng Trầm khai thác từ 1986-1990
TT
Năm khai thác
Khối lƣợng (tấn)
1
1986
78,5
2
1987
81,7
3
1988
45,4
4
1989
36.9
5
1990
20,0
Hiện nay cơng tác nghiên cứu trồng Dó lấy trầm và kĩ thuật tạo trầm còn
đang đƣợc tiến hành, vùng gây trồng cây Trầm hƣơng nhiều nhất ở nƣớc ta
10
đƣợc xác định là Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ
và Tây Nam Bộ. Vùng Bắc Trung Bộ tập trung chủ yếu ở Hà Tĩnh, vùng Nam
Trung Bộ chủ yếu ở Quảng Nam, Tây Nguyên chủ yếu ở Kon Tum, Đơng
Nam Bộ chủ yếu là Bình Phƣớc, Tây Nam Bộ chủ yếu ở Kiên Giang và An
Giang.[5]
Diện tích trồng cây Trầm hƣơng trên phạm vi cả nƣớc tính đến tháng
9/2007 dự đốn lên tới 10.000ha. Phần lớn là rừng trồng phân tán hoặc hỗn
giao trong vƣờn rừng và vƣờn hộ gia đình, hầu hết là dƣới 15 năm tuổi. Kết
quả điều tra bổ sung năm 2009 ở các tỉnh nói trên, các cơ quan chức năng địa
phƣơng đều cho rằng kể từ sau Hội thảo Quốc gia về “Cây Dó bầu và Trầm
hƣơng” thì phong trào trồng cây Trầm hƣơng tăng rõ rệt, diện tích rừng Trầm
hƣơng mới trồng trong 2 năm (2008-2009) tăng khoảng 10-20% so với diện
tích đã thống kê từ năm 2007 trở về trƣớc. Căn cứ vào số liệu này có thể ƣớc
đốn diện tích trồng cây Trầm hƣơng ở nƣớc ta tính đến tháng 9/2009 đạt
khoảng từ 11.000-12.000ha. Nếu quy ra diện tích trồng tập trung thuần lồi
với diện tích từ 1.100-1.600cây/ha thì chỉ có khoảng 5.000- 6.000ha.
Một số dự án, đề tài trong nƣớc về bảo tồn, trồng và phát triển loài Trầm hƣơng:
Những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ XX, một số ngƣời chuyên khai
thác Trầm hƣơng ở Tiên Phƣớc (Quảng Nam), Hồi Ân (Bình Định)… đã đƣa
cây trầm hƣơng từ tự nhiên về trồng ở vƣờn nhà. Sau đó vài ba ngƣời đã mày
mị tạo trầm hƣơng trên cây Dó bầu, bƣớc đầu có kết quả. Từ đây cây Trầm
hƣơng đƣợc trồng rộng rãi ở các tỉnh miền Trung và một số dự án, đề tài
nghiên cứu về cây Trầm Hƣơng đƣợc khởi động, trong đó có một số đề tài
nghiên cứu nhƣ: “Biện pháp gây tạo giống cây Trầm hương”; “Các nhân tố
ảnh hưởng đến q trình hình thành trầm hương trên cây dó”; “Kỹ thuật tạo trầm
hương trên cây Dó (1987- 2000)” của Trung tâm nghiên cứu lâm đặc sản thuộc
Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và dự án “Sản xuất cây giống, tạo trầm trên
cây Dó (2001- 2006)” của Tổ chức rừng mƣa nhiệt đới (TRP).[26]
11
Dự án “Bảo tồn cây Tóc( Trầm hương) được triển khai trên vùng Bảy
Núi (An Giang)”. Cây tóc đƣợc xem loài quý hiếm ở Bảy Núi, ngƣời ta kỳ
vọng vào công nghệ tạo trầm nhân tạo do Chi cục Kiểm lâm An Giang và Dự
án Rừng mƣa nhiệt đới chuyển giao.[22]
Đề tài “Nghiên cứu thử nghiệm nhân giống một số cây trồng rừng bằng
phương pháp nuôi cấy mô (Bạch đàn E.Urophyla, Hông, Trầm hương, Giổi
xanh)” của Thạc Sĩ Lê Thị Kim Đào Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật Bình Định; với mục tiêu xây dựng, hồn thiện quy trình nhân giống
các loại cây: bạch đàn E.Urophylla, Hơng, Trầm hƣơng, Giổi xanh bằng
phƣơng pháp nuôi cấy mô. Triển khai nhân giống đại trà các giống cây này
theo quy trình nhân giống đã đƣợc nghiên cứu hồn thiện để phục vụ các
chƣơng trình trồng rừng của tỉnh.[22]
Năm 1997 tại tỉnh Bình Định có đề tài “Di thực cây Trầm Hương trồng ở
huyện Hoài Ân”, đạt kết quả. Nhân giống cấy mô bảo tồn nguồn gen, cung
cấp cây con cho ngƣời trồng.[15]
Đề tài “Ứng dụng công nghệ tế bào thực vật trong công tác tạo giống
cây trầm hương”. Đây là đề tài do Bộ Khoa học - Công nghệ và Mơi trƣờng
cấp kinh phí để nghiên cứu. Thời gian thực hiện đề tài trong gần 10 năm
(1997-2005). Nội dung của đề tài nghiên cứu tập trung vào hai vấn đề chủ
yếu: tạo giống trầm và tìm hiểu cơ chế tạo trầm.[3]
Tại nƣớc ta, từ năm 1999 TS. Trần Văn Minh- Viện sinh học Nhiệt đới
đã đƣa vào nghiên cứu nhân giống trầm hƣơng bằng phƣơng pháp nuôi cấy
mô, từ cây đã có trầm ngồi thiên nhiên. [3]
Để phục hồi và phát triển cây dó trên một số dải rừng có điều kiện thích
nghi và tính tốn khả năng làm giàu bằng cây dó, tháng 12/1999 tỉnh Khánh
Hồ đã triển khai thực hiện đề tài "Nghiên cứu xác định các phương pháp tạo
trầm bằng tác nhân vi sinh". Đây là đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do kỹ
sƣ Đặng Ngọc Châu, cán bộ Xí nghiệp điều tra thiết kế lâm- nông nghiệp
12
Khánh Hoà làm chủ nhiệm với sự hợp tác của Ban Quản lý rừng phòng hộ
Vạn Ninh và Viện Hải dƣơng học Nha Trang.[8]
Năm 2001 Công ty Giống Lâm nghiệp trung ƣơng nghiên cứu quy trình
nhân giống cây trầm hƣơng. Đã có cây trồng thử nhƣng chƣa cơng bố quy
trình kỹ thuật.[8]
Dự án“Tạo nguồn trầm ở Việt Nam” của tổ chức “Rừng mƣa Nhiệt
đới”: Tổng kinh phí dự án là 2, 3 triệu USD, phần lớn là do Ủy ban châu Âu
tài trợ. Dự án đƣợc tiến hành từ tháng 2- 2001 đến 2006 nhằm giúp Việt Nam
tạo trầm trên những lồi Aquilaria, hạn chế tình trạng khai phá trầm tự nhiên
để bảo tồn những loài Aquilaria cho thế hệ mai sau. Hai nơi đƣợc chọn để
tiến hành dự án tại Việt Nam là An Giang và Kon Tum.[26]
1.5. Nghiên cứu về Trầm hƣơng [21]
Tên Việt Nam:
TRẦM HƢƠNG
Tên Latin:
Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte, 1914.
Họ:
Trầm Thymelaeaceae
Bộ:
Trầm Thymelaeales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ to, thƣờng xanh, cao đến 15 - 20 m, có khi tới 30 m, đƣờng
kính 40 - 50 cm hay hơn. Vỏ màu nâu xám, nứt dọc, dễ bóc. Cành có lơng, có
màu nâu sẫm với các lỗ khí trên phần già. Chồi ngọn có lơng màu vàng nhạt.
Tán lá thƣa. Lá hình trứng thn, bầu dục hay hình giáo dài, cỡ 8 - 9 cm x 3,5
- 5,5 cm, mặt trên màu xanh bóng, mặt dƣới màu nhạt hơn và có lơng mịn,
chóp lá có mũi nhọn, gốc lá nhọn hoặc tù, mép nguyên, gần dai; gân bên 15 18 đôi mảnh, không đều, tận cùng thành mép dày và hơi cuộn lại; gân cấp 3
rất mảnh, rõ; cuống lá dài 4 - 5 mm, có lơng nhẹ. Hoa nhỏ, mọc thành cụm
hình tán ở nách lá gần đầu cành non, màu vàng nhạt; cuống hoa dài 0,6 - 1
cm, có lơng mỏng. Đài hình chng, nơng, 5 thùy, có lơng.
13
Phần phụ cánh hoa dạng trứng, dài 1 mm, có lơng rậm, và đính ở họng đế hoa.
Cánh hoa 10. Nhị 10, xếp trên hai vịng; ơ phấn thn, dài 1 mm, nhẵn; chỉ
nhị dài 1 mm, nhẵn. Bầu hình trứng, có lơng, cao 2,5 - 4,5 mm, 2 ơ, mỗi ơ 1
nỗn treo; vịi nhụy ngắn 0,7 - 1 mm, có lơng; núm hình đầu, màu đen nhạt,
gốc bầu có tuyến mật. Quả nang hình trứng ngƣợc, dài 4 cm, rộng 3 cm, khi
khô nứt làm hai mảnh, cứng, có lơng mềm màu vàng xám, mang đài tồn tại.
Cuống quả dài 1 cm. Hạt 1.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa tháng 2 - 4, quả chín tháng 5 - 7. Khả năng tái sinh tốt nơi
sáng, nhƣng cây mạ ít gặp dƣới tán rừng rậm, thƣờng chỉ gặp nơi có ánh sáng
trong rừng hoặc ven rừng. Cây thƣờng mọc rải rác trong rừng kín thƣờng
xanh, ở độ cao 300 - 1000 m. trên sƣờn dốc và thoát nƣớc. Ƣa đất feralit điển
hình hay feralit núi phát triển trên đá kết, đá phiến, hoặc đá granit, tầng đất
trung bình hoặc mỏng, hơi ẩm, độ pH biến động từ 4 - 6.
Phân bố:
Trong nƣớc: Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh
Hồ, Bình Thuận và tận Kiên Giang (đảo Phú Quốc), tập trung nhiều từ Hà
Tĩnh đến Bình Thuận.
Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia.
Giá trị:
Vỏ cây có sợi thƣờng dùng buộc, làm nguyên liệu giấy, làm dây. Gỗ
nhẹ, có mùi thơm, khơng bền vì mối mọt, ít đƣợc dùng làm đồ gia dụng,
nhƣng đặc biệt khi cây gỗ bị nhiễm nấm Cryptosphaerica mangifera sẽ tạo
thành Trầm, có mùi thơm đặc biệt. "Trầm" hay cịn gọi là "Trầm hƣơng", "Kỳ
Nam" là một sản vật quý, dùng làm hƣơng liệu hay chƣng cất tinh dầu. "Trầm
hƣơng" còn đƣợc dùng làm thuốc an thần, chữa trị một số bệnh nhƣ ngộ gió,
đau bụng, ỉa chảy, đau dạ dày, nôn mửa, hen suyễn, lao, trị rắn cắn.
14
Tình trạng:
Do có giá trị kinh tế cao nên cây Trầm hƣơng đã bị chặt phá hết sức
bừa bãi để tìm kiếm "Trầm". Mặc dù cây có vùng phân bố tƣơng đối rộng,
nhƣng với mức độ khai thác ồ ạt, thêm vào đó là nạn phá rừng đã làm cho
nguồn Trầm hƣơng ở Việt Nam giảm sút rõ rệt. Hiện nay hầu nhƣ khơng tìm
thấy những cây lớn trong tự nhiên. Đã trồng đƣợc khoảng 10.000 ha.
Phân hạng: EN A1 c,d, B1+ 2b,c,e
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã đƣợc ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh
giá “đang nguy cấp” (Bậc E). Cần có kế hoạch bảo vệ triệt để các cây Trầm
hƣơng hiện có trong các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Cần đi sâu
nghiên cứu cụ thể hơn nữa quá trình tạo thành "Trầm".
15
CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG – MỤC TIÊU
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte) tại khu bảo
tồn thiên nhiên Sốp Cộp – tỉnh Sơn La
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu chung
Góp phần cơng tác bảo tồn lồi Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài Trầm hƣơng (Aquilaria
crassna) tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định đƣợc đặc điểm tái sinh của loài Trầm hƣơng (Aquilaria
crassna) tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trầm hƣơng (Aquilaria crassna)
tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Tại Khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp – Sơn La
2.4. Nội dung nghiên cứu
Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các
nội dung sau:
2.4.1. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của loài Trầm hương (Aquilaria
crassna) tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.
Đặc điểm phân bố của loài Trầm Hƣơng theo trạng thái rừng và theo
đai cao.
Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật nơi có lồi Trầm Hƣơng phân bố:
Mật độ, tổ thành tầng thứ, mức độ thƣờng gặp, độ tàn che.
16
2.4.2. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh của loài Trầm hương (Aquilaria
crassna) tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.
Đặc điểm tái sinh của loài Trầm Hƣơng theo đai cao và trạng thái rừng:
Mật độ, tổ thành, chất lƣợng, phân bố cây tái sinh theo chiều cao.
2.4.3. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn loài Trầm hương (Aquilaria
crassna) tại khu bảo tồn thiên nhiên Sốp Cộp.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Điều tra phân bố
Kế thừa tài liệu:
- Những tài liệu về điều kiện tự nhiên: khí hậu, thủy văn, đất đai, địa
hình, tài nguyên rừng ở KBTTN Sốp Cộp.
- Thông tin , tƣ liệu về điều kiện kinh tế, xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán canh tác tại KBTTN Sốp Cộp.
- Những kết quả nghiên cứu, những văn bản liên quan đến loài Trầm
hƣơng thuộc họ Trầm – Thymelaeaceae
Điều tra thực địa
Điều tra sơ thám
Tiến hành khảo sát toàn bộ khu vực điều tra, xác định các trạng thái rừng
trên bản đồ, tham khảo các tài liệu liên quan về điều kiện tự nhiên, dân sinh,
cấu trúc rừng và ý kiến góp ý của cán bộ đã có kinh nghiệm côn tác nhiều
năm, tôi đã xác định lập các tuyến điều tra sau:
Tuyến 1: từ Huổi Hó, bản Nậm Mằn đến Huổi Đứa, xã Nậm Mằn, huyện
Sông Mã. Chiều dài tuyến là 3 km
Tuyến 2: từ bản Tin Tốc đến Huổi Nặm Tròn xã Dồm Cang, huyện Sốp
Cộp. Chiều dài tuyến là 2km
Sơ đồ tuyến điều tra đƣợc thể hiện trên hình 2.1 và hình 2.2 (phụ lục 02).
Đều tra chi tiết
Phƣơng pháp PRA và RRA ( đánh giá nhanh nơng thơn có sự tham gia
của ngƣời dân và đánh giá nhanh nông thôn)
17
Tiến hành phỏng vấn 20 ngƣời dân và 03 cán bộ quản lý tại KBTTN
Sốp Cộp:
Cán bộ kiểm lâm và ngƣời dân bản địa là nhƣng ngƣời đã gắn bó lâu dài
với rừng, những kinh nghiệm đi rừng đã tích lũy, họ có những thơng tin quan
trọng về đặc điểm phân bố của loài thực vật tại KBTTN, những áp lực của họ
lên tài nguyên rừng và tìm các giải pháp bảo tồn và phát triển. Vì vậy phỏng
vấn ngƣời dân và cán bộ quản lý tại KBTTN có thể thu thập đƣợc nhiều thông
tin quan trọng và cần thiết.
Kết quả điều tra phỏng vấn đƣợc xử lý theo phƣơng pháp thống kê
Một số thông tin phỏng vấn đƣợc thể hiện trong phiếu phỏng vấn sau:
18