TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG
--------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN THỰC VẬT THÂN GỖ TẠI KHU
VỰC XÃ XÍM VÀNG, HUYỆN BẮC YÊN, TỈNH SƠN LA
Ngành
: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số
: 302
Giáo viên hướng
: TS. Trần Ngọc Hải
Sinh viên thực hiện
: Phàng A Sênh
Lớp
: 56B - QLTNR
Khóa học
: 2011 - 2015
dẫn
Hà Nội – 2015
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu vực xã Xím Vàng nằm trong Huyện Bắc Yên cách thành phố Sơn La
khoảng 90 km về phía Đơng Bắc và cách Huyện Bắc n khoảng 35 km, với
diện tích 8247,20 ha. Khu vực xã Xím Vàng nổi tiếng với khu hệ động thực
vật rừng rất phong phú và đa dạng, với các kiểu rừng kín thường xanh ẩm
nhiệt đới đặc trưng cho miền Bắc Việt Nam. Hệ thực vật khu vực xã Xím
Vàng khá đa dạng và phong phú với nhiều loài cây quý hiếm như: Pơ mu
(Fokienia hodginsii), Giổi (Michelia balansae) và một số loài cây quý
khác....Đồng thời khu vực xã Xím Vàng là khu vực nổi tiếng về loài cây Táo
mèo ( Docynia indica ) cùng với khí hậu quanh năm mát mẻ và lạnh nên một
số nhà đầu tư đã tiến hành nuôi cá hồi tại khu vực. Ngoài ra khu vực xã Xím
Vàng cịn có nhiều tiềm năng du lịch, đa dạng sinh học nhưng chưa được khai
thác sử dụng hiệu quả và đúng mức.
Xã Xím Vàng có các bản: Bản Pá Ổng A, Bản Pá Ổng B, Bản Gàu Bua,
Bản Sồng Chống, Bản Háng Tâu, Bản Cúa Mang và Bản Xím Vàng, chủ yếu
là dân tộc H’mông sinh sống.Theo thống kê dân số mới nhất của UBND xã
cuối năm 2014, cả xã có 430 hộ và 2605 nhân khẩu, do vậy rất có nhều tiềm
năng trong phát triển nghề rừng. Tuy nhiên đời sống của người dân hiện nay
trong khu vực xã phần lớn dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên, tập quán
sản xuất, thu nhập phần lớn dựa vào nguồn khai thác gỗ, củi và thu hái các
lâm sản ngoài gỗ; Bên cạnh đó một số it người dân cũng lén lút săn bắt động
vật hoang dã từ rừng của khu vưc xã…. làm nguồn sinh sống bổ sung. Đây là
một áp lực mâu thuẫn giữa mục tiêu kinh tế và ổn định đời sống nhân dân địa
phương với bảo tồn rừng trong khu vực xã.
Trong nhiều năm qua khu vực xã Xím Vàng chưa có một cơng trình
nghiên cứa nào có tính hệ thống về khu hệ thực vật, tổ thành thực vật cũng
như việc đánh giá tính đa dạng và phân bố thực vật thân gỗ của khu vực.
1
Việc điều tra, đánh giá thành phần thực vật là hết sức quan trọng, bởi
nó cung cấp những tài liệu khoa học chính xác và cập nhập làm cơ sở cho
việc đề xuất hướng bảo vệ thành phần thực vật thân gỗ cho khu vực.
Bên cạnh đó vấn đề bảo tồn thực vật nói chung và bảo tồn nguồn gen nói
riêng sẽ có hiệu quả hơn nếu như ta có sự đánh giá và phân tích được thành
phần thân gỗ một cách tổng quát hơn, đồng thời nghiên cứa bổ sung những
mặt còn thiếu như danh lục thực vật, dạng sống, cơng dụng, các quần xã mang
tính thực tiễn tại khu vực xã.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu thành
phần thực vật thân gỗ tại khu vực xã Xím Vàng, huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La”.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu thành phần thực vật thân gỗ trên thế giới
Nghiên cứu về các hệ thực vật trên thế giới đã có từ lâu, song những cơng
trình có giá trị xuất hiện vào thế kỉ 19 - 20: Thực vật chí Hongkong 1861,
Thực vật chí Australia 1866, Thực vật chi rừng Tây Bắc và trung tâm Ấn Độ
1874, Thực vật chí Ấn Độ 7 tập (1872 - 1897), Thực vật chí Miến Điện 1877,
Thực vật chí Malaisia (1922 - 1925), Thực vật chí hải Nam (1972 - 1977),
Thực vật chí Vân Nam 1977. Ở Nga, từ năm 1928 – 1932 được xem là giai
đoạn mở đầu cho thời kì nghiên cứu hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I cho
rằng “ chỉ cần điều tra trên một diện tích đủ lớn để có thể bao trùm được sự
phong phú của nơi sống nhưng khơng có sự phân hóa mặt địa lý”. Ông gọi đó
là hệ thực vật cụ thể. Tolmachop A.I đã đua ra một nhận định là số loài của
một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường là 1500 - 2000 loài.
Các nhà sinh vật học Nga tập trung nghiên cứu vào việc xác định diện
tích biểu hiện tối thiểu đẻ có thể kiểm kê được đầy đủ nhất số loài của từng hệ
thực vật cụ thể. Việc xác định diện tích biểu hiện gồm các giai đoạn sau:
- Kiểm kê lồi trên một diện tích hạn chế nhất định
- Mở rộng ra vùng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để thấy mức độ
tăng số lượng lồi
- Khi số lượng lồi tăng khơng đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu
hiện tối thiểu
1.2. Tình hình nghiên cứu thành phần thực vật thân gỗ ở Việt Nam
Việc nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến các cơng
trình: Thực vật chí Nam Bộ của Loureiro, Thực vật chí rừng của Pierre. Một
trong những cơng trình lớn nhất về quy mô cũng như giá trị là thành công
nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của tác giả người Pháp Lecomte et al.
Kết quả của nó là bộ “ Thực vật chí đại cương Đơng Dương” bao gồm 7 tập
3
thống kê được số lồi ở Đơng Dương là hơn 7000 lồi. Đây là bộ sách có ý
nghĩa lớn với các nhà thực vật học. Sếp theo đó là bổ sung của Humbert, đến
nay là thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam đã xuất bản 1960 và ở nước
ta đã có đến tập 26.
Sau này Pocs T. (1965) tuy nghiên cứu hệ thực vật Miền Bắc, nhưng dựa
lên bộ “Thực vật đại cương Đông Dương” đã thống kê 5190 lồi. Đồng thời
các tác giả cịn phân tích cấu trúc hệ thống cũng như dạng sống và yếu tố địa
lý của hệ thực vật này.
Năm 1965, Pocs T. trong công trình nghiên cứu về ngành Rêu (Bryophyta)
đã cơng bố 556 lồi Rêu ở Việt nam, trong đó Miền Bắc co 198 lồi. Đây là
cơng trình khá tổng qt cơng bố về ngành Rêu ở Việt Nam.
Như vậy, từ đầu thế kỉ đến giữa thế kỉ này, các cơng trình nghiên cứu về
hệ thực vật ở Việt Nam đều do tác giả người nước ngồi nghiên cứu. Các
cơng trình cũng mới chỉ dừng lại ở thống kê số lượng lồi có trong vùng diện
tích lớn như Miền Việt Nam và rất ít chú ý đến các khía cạnh khác. Những
nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam phải kể đến 2 cơng trình có giá trị là
“Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1963 - 1978), tác giả
tổng hợp các cơng trình trước đây cùng với các nghiên cứu của mình cơng bố
7004 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 189 họ ở Việt Nam.
Thái Văn Trừng đã khẳng định ưu thế của ngành Hạt kín (Angiospermae)
trong hệ thực vật Việt Nam với 36 loài (90,9%), thuộc 1727 chi (93,4%) và
239 họ (82,7%) trong tổng số các taxon của mỗi bậc. Các ngành thực vật khác
nhìn chung chiếm một tỷ lệ khơng đáng nhiều trong hệ thực vật. “Bước đầu
nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam” của Trần Ngũ Phương đã tiến hành
phân chia rừng miền Bắc Việt Nam; trong đó rừng miền Bắc Việt Nam chia
làm 3 đai, 8 kiểu. Ngồi ra, ơng cịn chia ra các kiểu rừng phụ; trong đó rừng
á nhiệt đới mưa mùa núi cao ông không dùng kiểu mà chi dùng loại hình thay
cho kiểu, sau loại hình là kiểu phụ.
4
Ở miền Nam trong thời gian này Phạm Hoàng Bộ cũng cho xuất bản cơng
trình “Cây cỏ Việt Nam” cơng bố 5326 lồi thực vật có ở miền Nam Việt
Nam; trong đó thực vật bậc thấp có 60 lồi, Rêu có 20 lồi, cịn lại là các lồi
có mạch là 5246 lồi. Đây là một cơng trình tổng hợp về hệ thực vật miền
Nam Việt Nam.
Phan Kế Lộc trong công trình “ Bước đầu thống kê số lồi cây đã biết ở
miền Bắc Việt nam” đã cung cấp số liệu về số lồi của các ngành bậc cao có
mạch trong hệ thực vật này là 5609 loài, thuộc 1660 chi và 140 ho. Trong đó
ngành Hạt kín ( Angiospermae) cũng chiếm ưu thế với số lồi 5069 lồi, cịn
lại các ngành khác chỉ có 540 lồi. Con số thống kê này của Phan Kế Lộc là
khá đầy đủ.
Như vậy, chỉ trong vịng 7 năm từ 1966 đến 1973 đã có 4 cơng trình có
giá trị về hệ thực vật bậc cao ở Việt Nam do các tác giả trong nước làm. Tổng
hợp các cơng trình này chúng ta có số liệu khá đầy đủ về hệ thực vật nước ta.
Tuy nhiên, các tác giả chủ yếu thống kê các taxon có trong hệ thực vật mà ít
chú ý so sánh chúng với nhau hoặc các khía cạnh khác như tài ngun, dạng
sống, cơng dụng.... mặt khác, các cơng trình chưa đề cập đến ngành Rêu, trừ
Phạm Hoàng Bộ 1970.
Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lọc cùng tập thể
các tác giả khác đã xuất bản tập “ Danh lục thực vật Tây Ngun” cơng bố
3754 lồi thực vật bậc cao có mạch, bằng một nửa số lồi của hệ thực vật Việt
Nam. Cơng trình này khảo sát bao quát cả một hệ thực vật rừng phong phú
vào bậc nhất cả nước nên rất có ý nghĩa.
Đi theo hướng nghiên cứu các hệ thực vật của từng vừng, Phạm Hoàng Bộ
(1985) đã xuất bản “Danh lục thực vật Phú Quốc” cơng bố 793 lồi thực vật
bậc cao có mạch trong một diện tích là 592 km2.
Tác giả Lê Trần Chấn trong cơng trình “ Góp phần nghiên cứu đặc điểm
hệ thực vật Lâm Sơn, Lương Sơn, Hà Sơn Bình” tác giả đã nghiên cứu một hệ
5
thực vật có diện tích nhỏ 15km2 nhưng đã thống kê được 1261 lồi thực vật
bậc cao có mạch trong 698 chi và 178 họ. Các tác giả đã đề cập và phân tích
khá đầy đủ các khía cạnh của hệ thực vật từ số lượng đến các dạng sống, các
yếu tố địa lý. Từ đó xây dựng một bảng danh lục chi tiết về hệ thực vật này.
Nhìn vào đó ta có thể thấy một cách tồn diện và đầy đủ về mức độ phong
phú, đa dạng của hệ thực vật Lâm Sơn.
Đối với ngành Rêu (Bryophyta) từ trước đến nay, trong các cơng trình
chung về hệ thực vật bậc cao thường ít được xếp vào thành phần mà được
nghiên cứu riêng. Cơng trình quy mơ và tổng qt nhất là của Pocs T. Sau đó
các nghiên cứu thường không tập trung cho đến năm 1980 Trần Ninh với
công trình “ Rêu của việt Nam” đã cơng bố 107 lồi Rêu.
Tính đến năm 1984, số lồi Rêu đã cơng bố là 793 lồi trong đó miền
Bắc có 306 lồi.
Nếu thống kê số loài, chi, họ ở miền Bắc theo con số của Phan kế Lộc,
cộng thêm ngành Rêu thì số loài ở miền Bắc là 5915 loài, số chi là 1764 chi
và số họ là 288 họ. Nếu thống kê số loài, số chi, họ ở Việt Nam theo con số
thống kê của Thái Văn Trừng cộng thêm ngành Rêu thì số lồi ở Việt Nam là
7797 lồi, 2032 chi, 349 họ thuộc 7 ngành thực vật bậc cao.
Gần đây nhất, năm 1991 – 1993 với 3 quyển “Cây cỏ Việt Nam” Phạm
Hồng Bộ đã mơ tả 10500 lồi thực vật bậc cao có mạch ở Việt Nam. Đó là
số liệu mới nhất về số lồi thực vật có ở việt Nam. Tuy vậy, theo Phạm
Hoàng Bộ con số đó có thể lên tới 12000 lồi. Nhiều nhà thực vật Việt Nam
làm việc ở trong nước cũng cho rằng số lồi thực vật nước ta có khoảng
12000 lồi.
Giới thiệu sơ lƣợc về khu vực xã Xím Vàng
6
Khu vực xã Xím Vàng gồm 7 bản đó là Bản Pá Ổng A, Bản Pá Ổng B,
Bản Gàu Bua, Bản Sồng Chống, Bản Háng Tâu, Bản Cúa Mang và Bản Xím
Vàng cách thị trấn Bắc Yên, Huyện Bắc Yên 35 km về phía Tây Bắc. Khu
vực có địa hình hiểm trợ, độ dốc cao, chia cắt mạnh, khu vực có đỉnh núi cao
nhất là cao khoảng 1500m. Nhưng đặc điểm này đã tạo nên sự đa dạng các
loài động, thực vật hoang dã.
Địa hình khu vực xã Xím Vàng gồm núi đá vôi xen lẫn núi đất, cao ở phía
Bắc thấp dần ở phía Nam, có độ cao trung bình từ 1000m so với mực nước
biển. Độ dốc trung bình trong khu vực xã là 20-25o, nhiều nơi có độ dốc lớn
hơn >35o rất khó đi lại.
Xã Xím Vàng là một trong những xã vùng cao của huyện Bắc n cách
trung tâm huyện 32 km, có tổng diện tích tự nhiên 8247,20 ha.
Trong đó:
Diện tích đất nơng nghiệp là 5758.93 ha
Diện tích đất rừng phịng hộ đầu nguồn là 3681,6 ha
Diện tích rừng trồng phịng hộ là 502,6 ha
Diện tích đất rừng khoanh ni tái sinh là 1678 ha
7
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần cung cấp một số thông tin về thành phần thực vật thân gỗ tại xã
Xím Vàng, huyên Bắc Yên, tỉnh Sơn La
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần thực vật thân gỗ và đánh giá được tính đa
dạng thành phần loài, dạng sống và giá trị bảo tồn hệ thực vật thân gỗ tại khu
vực nghiên cứu.
- Phân tích được thực trạng quản lý bảo vệ và đề xuất được biện pháp
quản lý cho địa phương.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây thân gỗ thuộc ngành Hạt trần và Hạt kín có thân chính rõ ràng
trong nhóm cây gỗ lớn, gỗ nhỡ và gỗ nhỏ. Các loài tre trúc, cau dừa, song mây,
dây leo, cây bụi thân gỗ không thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài khóa luận
này tại khu vực xã Xím Vàng, huyện Bắc Yên, Tỉnh Sơn La.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Thực vật thân gỗ tại khu vực xã Xím Vàng, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài và xây dựng danh lục thực vật thân gỗ tại khu
vực xã Xím Vàng.
- Các loài cây gỗ cần bảo tồn ở khu vực nghiên cứu.
- Phân bố của thực vật thân gỗ ở khu vực nghiên cứu.
8
- Đánh giá các tác động tới tài nguyên cây gỗ và giải pháp quản lý bảo
vệ cho khu vực nghiên cứu.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phƣơng pháp chung.
- Kế thừa các tài liệu đã có và điều tra bổ sung dẫn liệu mới về tính đa
dạng lồi thực vật thân gỗ tại khu vực xã Xím Vàng.
- Sử dụng tên cây rừng trong cuốn “Tên cây rừng Việt Nam” (2000) và
trong “ Sách đỏ Việt Nam” (2007) Phần II _ Thực vật. NXB Khoa học tự
nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
- Điều tra thành phần loài thực vật theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa
Thìn, 2007.
2.4.2. Phƣơng pháp cụ thể
2.4.2.1. Công tác ngoại nghiệp
a. Công tác chuẩn bị
b. Điều tra sơ thám
- Tình hình kinh tế xã hội của người dân địa phương liên quan đến
việc sử dụng và bảo tồn thực vật của khu vực nghiên cứu
- Dụng cụ nghiên cứu thực địa: Bản đồ khu vực nghiên cứu (Bản đồ
địa hình và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:25000), GPS, địa bàn, thước đo,
máy ảnh, các bảng biểu,…
- Khảo sát thực địa thu thập số liệu và mẫu vật của đối tượng nghiên
cứu là thực vật thân gỗ.
c. Điều tra ngoại nghiệp
Để đáp ứng được nhu cầu của đề tài khóa luận tơi tiến hành điều tra
theo tuyến, ô tiêu chuẩn ( OTC) và theo đai cao, trạng thái rừng khác nhau.
9
Điều tra theo tuyến:
+Mục đích của việc điều tra theo tuyến là xác định thành phần loài và nơi
phân bố của thực vật thân gỗ.
+ Nguyên tắc lập tuyến: .Tuyến điều tra phải đại diện, đi qua hết các dạng
sinh cảnh chính và địa hình trên tồn bộ diện tích khu vực nghiên cứu.
Sau khi nghiên cứa kỹ địa hình và phỏng vấn cán bộ xã Xím Vàng tơi đã
tiến hành lập các tuyến điều tra, đề tài đã lập được hai tuyến điều tra như sau:
1. Tuyến 1: Từ Bản Xím Vàng lên đỉnh Xím Vàng
2. Tuyến 2: Từ Bản háng tâu đi đầu nguồn háng nang
Trên tuyến điều tra ta tiến hành thu thập thông tin , ghi chép các loài thực
vật thân gỗ đã gặp trong phạm vi 5m hai bên tuyến điều tra. Kết quả điều tra
tuyến được ghi vào mẫu biểu 01.
Mẫu biểu 01: Biểu điều tra thực vật thân gỗ theo tuyến
Số hiệu tuyến…………......
Người điều tra………...
Bắt đầu từ…………đến…..
Ngày điều tra…………
Chiều dài tuyến……………
STT Tên loài Tên địa D1.3 (cm) Hvn (m) Dạng sống Nơi sống
phƣơng
Điều tra ô tiêu chuẩn (OTC).
Trên hai tuyến điều tra ta tiến hành lập 3 OTC trên mỗi tuyến với diện tích
1000m2. Trên các ơ tiêu chuẩn ta tiến hành thu thâp thơng tin và ghi chép các
lồi thực vật thân gỗ, cây tái sinh, cây bụi thảm tươi gặp trong ơ tiêu chuẩn.
Cịn về điều tra cây tái sinh, cây bụi thảm tươi trong ô tiêu chuẩn ta tiến hành
như sau: Trong mỗi OTC 1000m2 ta lập 5 ô dạng bảng với diện tích mỗi ô
10
25m2 ở bốn góc và một ơ ở giữa để điều tra các loài cây gỗ tái sinh và cây bụi
thảm tươi.
Kết quả ghi vào các mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 02: Biểu điều tra cây gỗ
OTC……..
Diện tích................
Tọa độ tâm....................
Vị trí…….
Ngày điều tra……..
Độ cao tương đối………
Độ dốc……
Người điều tra…….
Trạng thái……………
STT Tên
loài D1.3 (cm)
cây
Hvn (m)
ĐT NB TB
Dt (m)
ĐT
Ghi chú
NB TB
Mẫu biểu 03: Biểu điều tra cây tái sinh
OTS…….
OTC………
Vị trí……….
Diện tích…….
Độ cao tương đối…….
Ngày điều tra…..
Tiểu khu…….
Trạng thái……………
Người điều tra……
OTS Loài
cây
Số cây theo cấp chiều
Nguồn
cao (m)
gốc
Chất lƣợng
Tổng số
cây tái
<0,5 0,5-11-1,5 1,5-2 >2 Chồi Hạt Tốt(A)TB(B)Xấu(C) sinh
Mẫu biểu 04: Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi
11
ODB……
OTC…….
Vị trí……
Diện tích….
Độ cao tương đối……
Ngày điều tra….
Tiểu khu…..
Trạng thái………..
Người điều tra….
TTODB
Tên lồi cây chủ yếu HTB (m)
Độ che phủ
Tình hình sinh
trƣởng
Điều tra theo đai cao và trạng thái rừng
Theo hai tuyến điều tra tôi đã xác định và lập được 3 OTC trên mỗi
tuyến ở ba độ cao khác nhau và ba trạng thái rừng khác nhau đó là ở độ cao từ
500m, 700m và 900m, còn về trạng thái rừng là trạng thái rừng IIA, trạng thái
rừng IIIA2 và trạng thái rừng IIIB.
2.4.2.2 . Công tác nội nghiệp
- Xử lý mẫu:
+ Ghi số mẫu thu được theo năm tháng. Ví dụ lấy mẫu vào tháng 3 năm
2015 thì ta ghi 03/15, sau đó ghi lần lượt từ một trở đi.
+ Địa điểm lấy mẫu.
+ Ngày lấy mẫu.
+ Người lấy mẫu.
+ Ép mẫu theo phẳng, theo hình thái tự nhiên ( có lá úp, lá ngửa), sấy
mấu làm tiêu bản và bảo quản mẫu.
- Xử lý số liệu: sủ dụng phần mềm Microsoft office Exel.
- Xác định tên cây
12
Việc xác định tên cây sử dụng theo phương pháp hình thái so sánh. Cơ sở
để xác định tên cây là dựa vào các đặc điểm hình thái quan sát được ở cây và
so sánh với các khóa phân loại đã có hay với các bản mơ tả hình vẽ.
-Tổng hợp tài liệu lập danh lục các loài thực vật thân gỗ tại khu vực xã
Xím Vàng.
-Với các lồi chưa xác định được tên tôi tiến hành lấy mẫu và chụp hình
để nhờ chuyên gia giám định.
- Xác định tên khoa học của lồi
Từ hình ảnh chụp đặc tả, tiến hành tra cứu để giám định tên loài.
Các tài liệu tra cứu chính bao gồm:
+ Bộ sách “Cây cỏ Việt Nam” của Phạm Hoàng Bộ
+ “Cây gỗ rừng Việt Nam” của Trần Hợp
+ Giáo trình “Thực vật rừng” của Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên
+ Và một số tài liệu chuyên khảo về thực vật, trang web khác
Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục:
Tên dầy đủ của các loài được áp dụng theo danh lục thực vật Việt Nam
(Tập 1,2,3), Tên cây rừng Việt Nam.
Danh lục được xây dựng theo hệ thống phân loại của Takhtajan (2009).
Các ngành thực vật được sắp xếp từ ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta),
ngành Hạt trần (Gymnospermae), và ngành Hạt kín (Angiospermae). Đối với
hạt kín (Angiospermae) được chia thành 2 lớp: Lớp hai lá mầm
(Dicotyledoneae), Lớp một lá mầm (Moncotyledoneae). Các họ trong từng
ngành, các chi trong từng họ và các loài trong từng chi được sắp xếp theo thứ
tự ABC, trong danh lục thể hiện được tên khoa học, tên Việt Nam, dạng sống,
công dụng.
13
Đánh giá về dạng sống của hệ thực vật thân gỗ
Để đánh giá dạng sống của hệ thực vật khu vực nghiên cứu đề tài dựa vào
sự phân chia dạng sống theo “Tên cây rừng Việt Nam – NXB Nông nghiệp –
Hà nội, 2000”.
Biểu 05. Thang phân chia dạng sống theo tên cây rừng Việt Nam
Dạng sống
Ký hiệu
Cây gỗ lớn
GOL
Cây gỗ trung bình
GOT
Cây gỗ nhỏ
GON
Cây bụi
BUI
Cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi
GNB
Cây dạng câu dừa
CAU
Cây dạng tre trúc
TRE
Dây leo thân gỗ
DLG
Bụi trườn
BTR
Dây leo thân gỗ hay bụi trườn
GLT
Cỏ
COD
Dây leo thân cỏ
COL
Cây phụ sinh
CPS
Cây kí sinh
CKS
Cây hoại sinh
CHS
Cây thủy sinh
CTS
(Theo tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp – 2000)
Đánh giá về giá trị sử dụng
14
Bao gồm tài nguyên có giá trị sử dụng và nguồn tài nguyên quý hiếm của
hệ thực vật. Thống kê các lồi có giá trị sử dụng từ bảng danh lục thực vật
khu vực xã Xím Vàng bằng các tài liệu chuyên ngành như: “Từ điển cây
thuốc Việt Nam”, “Danh lục các loài thực vật Việt Nam”, “Tài nguyên cây gỗ
Việt Nam”, “Lâm sản cây gỗ Việt Nam”,… Các tiêu chuẩn để đánh giá giá trị
sử dụng của tài nguyên thực vật thân gỗ được trình bày trong bảng 2.6 cụ thể sau:
Biểu 06: Gía trị sử dụng các lồi trong hệ thực vật
TT
Nhóm cơng dụng
Ký hiệu
1
Cho gỗ
G
2
Cho thuốc
T
3
Cho tinh dầu
Td
4
Cho dầu béo
D
5
Cho tinh bột
B
6
Cho rau ăn
R
7
Làm cảnh và bóng mát
C
8
Cho quả
Q
9
Cho nhựa
N
10
Cho sợi
S
11
Cho màu
M
12
Cho tannin
Tn
13
Cho nguyên liệu
Nl
Chƣơng 3
15
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.Vị trí và ranh giới
Khu vực xã Xím Vàng có tọa độ địa lý:
210 20’ 17’’B và 1040 21’ 22’’Đ
Xã Xím Vàng là một trong những xã vùng cao của huyện Bắc Yên, tỉnh
Sơn La, cách trung tâm huyện khoảng 35 km. Có tổng diện tích tự nhiên
8.247,20 ha.
Phía Bắc giáp huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái
Phía Nam giáp xã Làng Chiếu, huyện Bắc Yên
Phía Tây giáp xã Háng Chú, huyện Bắc n
Phía Đơng giáp xã Tà Xùa, huyện Bắc Yên
3.1.2. Địa hình
Khu vực xã Xím Vàng nằm ở phía Bắc của huyện Bắc Yên thuộc tỉnh Sơn
La với đỉnh núi cao nhất vào khoảng 1500m so với mực nước biển. Địa thế
thấp dần từ Bắc xuống Nam, độ dốc bình quân >30 0. Địa hình chia cắt phức
tạp với nhiều núi đá dựng đứng, vào mùa đông, hầu hết những đỉnh núi nơi
đây bị bao phủ bởi mây mùa và hơi nước ẩm ướt. Do địa hình phức tạp đã tạo
nên cảnh quan thiên nhiên đẹp đồng thời chứa đựng tiềm năng đa dạng sinh
hoc cao và là đầu nguồn của hai hệ suối chính như: Suối chim, Suối xím vàng.
Chính vì vậy, vai trò của rừng trong khu vực rất quan trọng trong việc giữ
nước, điều tiết nước chống xói mịn, rửa trơi đất, hạn chế lũ quyét và sạt lở đất
của khu vực.
3.1.3. Địa chất đất đai
16
Theo kết quả tổng hợp từ bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Sơn la, tài nguyên đất
của xã Xím Vàng chủ yếu có các loại đất chính sau:
- Đất Feralit mùn đỏ vàng trên đá biến chất (FHJ): bao gồm hết ở vùng đồi
núi, có màu vàng đỏ. Với loại đất này thích hợp cho việc trồng cây lâm
nghiệp, cây ăn quả, công nghiệp dài ngày, loại đất này chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong tổng quỹ đât của xã với 45,50%.
- Đất nâu đỏ trên núi đá vơi (Fv): có diện tích khoảng 1525,73ha, chiếm
18,5% tổng quỹ đất.
- Đất vàng đỏ trên đá sét (Fs): có diện tích khoảng 1764,90 ha, chiềm
khoảng 21,40% tổng quỹ đất.
- Đất Feralit mùn vàng trên đá cát (FHq): có diện tích khoảng 461,84 ha,
chiếm 5,60% tổng quỹ đất. Cịn lại là các lồi đất phù sa ngòi suối và đất dốc
tụ.
Hầu hết các loại đất trên địa bàn xã có độ dày tầng đất trung bình đến khá,
thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng.các chất dinh dưỡng trong đất như:
Đạm, Kali, Canxi, Magie… có hàm lượng trung bình.
Do đa phần đất đai nằm trên độ dốc lớn, độ chê phủ của thảm thực vật
thấp nên cần chú trọng các biện pháp bảo vệ đất, hạn chế rửa trơi, xói mịn
làm nghèo dinh dưỡng đất.
3.1.4.Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Khu vực xã Xím Vàng nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa,
nóng và ẩm, mưa nhiều. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng
10 đến tháng 3 năm sau. Mùa khơ, khí hậu thường khơ và lạnh. Mùa mưa khí
hậu nóng và mưa nhiều, chiếm 80% tổng lượng mưa cả
+ Lượng mưa bình quân năm từ 1500 - 1800mm, phân bố không đều.
Mưa tập trung vào tháng 6 đến tháng 8, chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm.
17
+ Nhiệt độ trung bình năm 200C, nhiệt độ tối cao 350C vào tháng 6 và
nhiệt độ tối thấp là - 10C vào tháng 1.
+ Nhiệt lượng bức xạ mặt trời khá lớn khoảng 1532 giờ nắng một năm.
+ Độ ẩm khơng khí bình qn năm là 85%, độ ẩm khơng khí tối cao
90%, độ ẩm khơng khí tối thấp là 80%.
+ Sương mù thường xuất hiện vào các tháng 10 – 12 và tháng 1 – 3 năm
sau, sương mù nhiều nhất tập trung vào tháng 1 và tháng 2 kèm theo có sương
muối.
+ Chế độ gió: Gió Đơng Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau kéo
theo thời tiết giá lạnh, có sương muối, gió Tây Nam thổi từ tháng 3 đến tháng
5, thường khô hanh và nóng, dễ xảy ra cháy rừng.
b. Thuỷ văn:
Khu vực có 2 hệ suối lớn là Suối Chim và Suối Xím Vàng, chảy ra
Sơng Đà theo hướng từ Bắc xuống Nam, rừng đầu nguồn được quản lý bảo vệ
tốt nên hai con suối trên có nước chảy quanh năm, là nguồn cung cấp nước
cho các bản trong khu vực xã Xím Vàng, đảm bảo sinh hoạt và sản xuất cho
nhân dân địa phương. Vào mùa mưa do mưa nhiều nên lưu lượng dòng chảy
lớn, gây lũ quét, lũ ống. Hiện tượng xói mịn lớp đất mặt hầu như rất phổ biến
ở tất cả các diện tích canh tác nương rẫy và rất khó kiểm sốt. Mùa khơ do
lượng mưa ít lưu lượng dịng chảy giảm.
3.2.
Điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội
3.2.1.Dân số, dân tộc, lao động
Theo thống kê dân số mới nhất của UBND xã cuối năm 2014, cả xã có
430 hộ và 2605 nhân khẩu, số người trong độ tuổi lao động là 1407 người ,
trong đó có 654 nam ( chiếm 46,48%), 753 nữ ( chiếm 53,52%). Thành phần
dân tộc là người Mông 100% sinh sống. Nguồn lao động của xã Xím Vàng
rất dồi dào xong trình độ cịn rất hạn chế, 100% là lao động chưa qua đào tạo,
người lao động chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động, tình trạng thiếu việc
18
làm thường xuyên là nguyên nhân gây nên các tệ nạn xã hội như ma túy, trộm
cắp, … ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
việc nâng cao chất lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các
ngành nghề sử dụng nhiều lao động cần được quan tâm góp phần tạo thêm
cơng ăn việc làm cho người dân.
3.2.2.Tình hình sản xuất và đời sống
a. Sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo của các bản
nằm trong xã Xím Vàng. Nhưng với diện tích gieo trồng cịn nhỏ hẹp, độ
dốc cao và địa hình khó khăn, năng suất cây trồng thấp nên đời sống của
người dân chỉ dựa vào nơng nghiệp là rất khó khăn.
Sản suất cây công nghiệp như ngô, sắn, dong đang được coi là một
giải pháp xóa đói giảm nghèo của nhân dân trong xã. Nhưng với điều kiện
địa hình phức tạp độ dốc cao cùng với kỹ thuật canh tác lạc hậu nên năng
suất cây trồng đạt hiểu quả không cao. Bên cạnh đó đầu ra của sản phẩm
khơng ổn định là một trong những nguyên nhân khiến cho người dân
không chuyên tâm vào sản xuất, đầu tư giống mới có năng suất cao vào
sản xuất.
Ngồi các lồi cây trồng chính như đã nêu, trong khu vực cịn có
một số lồi cây trồng khác chiếm diện tích đáng kể như rau, Đậu,
Lạc...nhưng năng suất, sản lượng và thu nhập từ các lồi cây trồng này
chưa cao chỉ đóng góp vào một phần nhỏ trong thu nhập chính của các hộ
gia đình. Nên khả năng đầu tư vào thâm canh của các lồi này cịn hạn
chế.
b. Chăn ni
Do có thuận lợi về diện tích rừng rộng lớn, nhiều đồi núi, thành
phần lồi thức ăn phong phú thích hợp với việc chăn ni các loài gia súc,
19
gia cầm vì vậy chăn ni Trâu, Bị và Dê khá phát triển. Phương thức
chăn nuôi chủ theo tập quán chăn dắt và thả trang trại nhỏ, gia cầm chủ
yếu là gà, vịt được ni ở quanh nhà. Bình qn mỗi gia đình ni từ 1 –
5 con lợn, 1 – 4 Trâu hoặc Bò và 2 – 6 con Dê, một số gia đình có tới 10 –
20 con Dê.
Chăn ni đóng một vai trị quan trọng trong cuộc sống của đồng
bào trong khu vực xã, chăn nuôi Trâu, Bị khơng những cung cấp nguồn
thức ăn tại chỗ mà cịn cung cấp sức kéo cũng như phân bón cho sản xuất
nơng nghiệp, góp phần làm tăng năng suất cây trồng cũng như việc cải tạo
đồng ruộng.
c. Sản xuất lâm nghiệp
Trong khu vực xã Xím Vàng các hộ gia đình được giao đất, khoán
rừng để quản lý bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn.
Trong những năm gần đây phong trào trồng rừng đã được đẩy mạnh,
nhiều hộ gia đình tự bỏ vốn trồng rừng, tuy nhiên do nguồn vốn ít nên
việc trồng rừng chỉ được rải rác ở các hộ gia đình có điều kiện kha khá.
Đặc biệt trong khu vực xã diện tích rừng trồng Táo mèo ( Táo sơn tra) là
455 ha và ngày càng được mở rộng thêm và có quy mơ lớn hơn đã giúp
góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân.
Lâm nghiệp trên địa bàn đang chuyển dần từ lâm nghiệp nhà nước
sang lâm nghiệp xã hội nhằm thu hút nhiều thành phần tham gia bảo vệ và
phát triển rừng.
3.2.3. Cơ sở hạ tầng
a. Giao thông vận tải
20
Từ năm 2009 – 2010, khu vực xã Xím Vàng đã có đường giao thơng
trải nhựa đi qua tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thơng hàng hóa và phát
triển kinh tế. Xã đã được đầu tư xây dựng nâng cấp đường giao thông
nông thôn mới đi lại giữa các bản nên việc đi lại giữa các bản đã đỡ hơn
so với những năm trước đây, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lại của
người dân.
b. Thủy lợi
Nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của
người dân trong khu vực xã chủ yếu phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên ở
các con suối. Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước nên một số bản
trong xã đã được xây dựng mương, máng dẫn nước về sinh hoạt và làm
ruộng bậc thang tạo thuận lợi cho người dân phát triển kinh tế.
c. Y Tế, giáo dục, văn hóa
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, xã đã được đầu tư xây dựng
nâng cấp cơ sở hạ tầng như điện sinh hoạt, lớp học cơ bản, có trạm xá và
mạng lưới điện quốc gia hầu như đã đến hết các bản trong khu vực xã, các
em nhỏ trong khu vực xã đều được đến lớp đầy đủ. Việc mua bán trao đổi
hàng hóa cũng ngày được mở thêm.
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
21
4.1. Thành phần các loài thực vật thân gỗ tại khu vực xã Xím Vàng
Qua điều tra nghiên cứu tại khu vực xã Xím Vàng, đề tài đã xác định
được 83 loài thực vật thân gỗ thuộc 66 chi, 30 họ thực vật của 3 ngành thực
vật ( chi tiết tại phần phụ lục 01). Các taxon được tổng hợp thống kê trình bày
bảng 4.1.
Bảng 4.1: Phân bố của các taxon ngành thực vật thân gỗ tại khu vực
xã Xím Vàng
Họ
TT
Chi
Lồi
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
lƣợng
(%)
lƣợng
(%)
Ngành Dƣơng xỉ
1
3,33
1
1,52
1
1,20
Ngành Thơng
1
3,33
1
1,52
1
1,20
Ngành Ngọc lan
28
93,34
64
96,96
81
97,60
Tổng
30
100
66
100
83
100
Số lƣợng
Tỷ lệ
(%)
Từ bảng trên có thể nói sự phân bố các lồi thực vật thân gỗ tại khu
vực nghiên cứu ở các taxon ngành không đều, ngành thực vật Ngọc lan
(Magnoliophyta) chiếm tỷ lệ cao nhất với 28 họ chiếm 93,34%, với 64 chi
chiếm 96,96%, 81 lồi chiếm 97,60%. Ngành thơng (Pinophyta) và Ngành
Dương xỉ (Polypdiophyta) chiếm tỷ lệ thấp nhất: Trong đó Ngành thơng
(Pinophyta) có 1 họ chiếm tỷ lệ 3,33%, với 1 chi chiếm 1,52%, 1 lồi chiếm
1,20% cịn Ngành Dương xỉ (Polypdiophyta) cũng có 1 họ chiếm 3,33%, với
1 chi chiếm 1,52%, 1 loài chiếm 1,20% tổng số loài điều tra được tại khu vực
nghiên cứu.
4.2. Các loài cây gỗ cần bảo tồn ở khu vực nghiên cứu
22
Căn cứ vào danh lục thực vật thân gỗ lập được ở khu vực nghiên cứu và
những lồi cây có giá trị về kinh tế, tôi tiến hành xác định những loài cây gỗ
cần bảo tồn ở khu vực. Sau đây là danh sách các loài cần bảo tồn ở khu vực
xã Xím Vàng ( bảng 4.2)
Bảng 4.2: Danh sách thực vật thân gỗ cần bảo tồn ở khu vực
xã Xím Vàng
Tên phổ
STT
Họ
Sách NĐ32/CP
Đỏ VN 2006
Tên khoa học
thơng
Pơ mu
EN
1
Cupressaceae
Fokienia hodginsii (Dunn.)
2
Fagaceae
Castanopsis cerebrina Barnett
Sồi phẳng
EN
3
Lauraceae
Cinnamomum balansae Lecomte Vù hương
VU
4
Lauraceae
5
Lauraceae
Cinamomum parthenoxylum
Re hương
VU
Kháo xanh
VU
Chukrasia taburaris A. Juss.
Lát hoa
VU
Michelia balansea (DC.) Dandy
Giổi bà
VU
(Jack) Meisn.
Cinadenia paniculata (Hook.f.)
Kosterm
Miliaceae
6
Magnoliaceae
7
8
Rutaceae
Zanthaxolum rshetsa Roxb.
Mắc khén
9
Rosaceae
Docynia indica
Táo mèo
Chú thích:
23
IIA
IIA
1. Sách Đỏ Việt Nam 2007: Cấp EN – Nguy cấp; VU – sẽ nguy cấp.
2. Nghị định 32/2006/NĐ/CP: IIA – Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại.
Từ bảng trên ta có một số nhận xét như sau:
Hệ thực vật thân gỗ tại khu vực xã Xím Vàng có 7 lồi được nằm trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007), chiếm 10,29% số loài thực vật thân gỗ xác định
được trong khu vực điều tra và chiếm 1,59% tổng số loài thực vật bậc cao
quý, hiếm trong Sách Đỏ Việt nam ( hệ thực vật Việt Nam có 439 lồi thực
vật bậc cao có mạch được ghi nhận vào Sách Đỏ Việt Nam 2007). Trong đó
có 2 loài quý hiếm đang ở mức nguy cấp (EN) là hai loài Pơ mu
(Fokieniahodginsii) và Sồi phẳng (Fokienia hodginsii ). Cịn lồi q, hiếm
trong tình trạng sẽ nguy cấp (VU) là 5 loài bao gồm: Vù hương
(Cinnamomumbalansae),
Re hương (Cinamomum parthenoxylum), Kháo
xanh (Cinadeniapaniculata), Lát hoa (Chukrasia taburaris), Giổi bà
(Michelia balansea) . Cịn hai lồi Táo mèo và Mắc khén tuy khơng nằm
trong danh sách những lồi cây q, hiếm nhưng cũng là một trong những
lồi cây cho quả có giá trị kinh tế cao trong khu vực nên cần được bảo tồn và
gây giống trồng để phát triển.
Những loài quý, hiếm này cần có sự bảo vệ đặc biệt sẽ làm tăng giá trị của
hệ thực vật và vai trò của công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng.
4.3. Phân bố của thực vật thân gỗ ở khu vực nghiên cứu
Hệ thực vật thân gỗ trong khu vực xã Xím Vàng phân bố khá rõ theo các
độ cao và các trạng thái rừng khác nhau:
4.3.1. Phân bố của thực vật thân gỗ ở khu vực nghiên cứu theo đai cao
Qua quá trình điều tra và nghiên cứu tại khu vực xã Xím Vàng tơi đã
tiến hành lập được 6 OTC trên hai tuyến điều tra ở các độ cao khác nhau, từ
500 – 600, từ khoảng 700 - 800 và từ 900m trở lên thu được kết quả như bảng sau:
Bảng 4.3: Danh sách thực vật thân gỗ phân bố theo độ cao
24