Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng cao su đến môi trường đất và sinh vật đất tại phúc do cẩm thủy thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực đề tài này tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể để tơi hồn thiện đƣợc bài luận văn
này. Các thầy cô đã luôn truyền dạy cho tôi những kiến thức quý báu và đã
đồng ý cho tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng cao su
đến môi trường đất và sinh vật đất tại Phúc Do- Cẩm Thủy-Thanh Hóa”.
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ: Kiều Thị Dƣơng là
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài nghiên
cứu tốt nghiệp. Tôi luôn nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn nhiệt tình của cơ.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, Trung
tâm nghiệm thực hành, các thầy giáo, cô giáo Khoa quản lý tài nguyên rừng
và môi trƣờng là các cá nhân, đơn vị đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong
suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn. Tơi cũng bày tỏ lịng cảm ơn
chân thành tới UBND xã Phúc Do – huyện Cẩm Thủy – tỉnh Thanh Hóa, cùng
tồn thể các hộ dân tại tại đây đã hết lịng giúp đỡ tơi hồn thành nghiên cứu
này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do điều kiện thời gian có
hạn, năng lực cịn hạn chế, kinh nghiệm chƣa có nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tơi kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của Hội đồng
khoa quản lý tài nguyên rừng và môi trƣờng, các thầy, cô để bài luận văn
đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Huyền

i


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
1. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Kiều Thị Dƣơng


Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền
Lớp

: 58C - KHMT

2. Thời gian thực tập : Từ ngày 14/02/2017 đến ngày 13/05/2017.
3. Tên đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng cao su đến môi trường đất và sinh
vật đất tại Phúc Do – Cẩm Thủy – Thanh Hóa.”
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
Góp phần hồn thiện cơ sở khoa học cho các giải pháp phát triển bền
vững rừng trồng cao su tại Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
 Nghiên cứu ảnh hƣởng của rừng cao su đến môi trƣờng đất và sinh
vật đất.
 Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả môi trƣờng tại khu
vực trồng cây cao su.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng và cấu trúc sinh trƣởng của rừng cao su.
- Nghiên cứu thành phần lý học, hoá học của đất dƣới rừng cao su.
- Nghiên cứu số lƣợng, thành phần các loài sinh vật đất dƣới rừng cao su.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao chất lƣợng môi trƣờng đất tại
rừng trồng cao su.
6. Kết quả nghiên cứu
- Cấu trúc sinh trƣởng và phát triển của rừng cao su đang cho nhựa tại
khu vực nghiên cứu phát triển tƣơng đối tốt và ổn định.
- Cây bụi thảm tƣơi trong khu vực nghiên cứu phát triển kém, số lƣợng
loài cây bụi thảm tƣơi/OTC thấp.
ii



- Các tính chất hóa lý học của đất dƣới rừng thay đổi theo từng thời
điểm mà hoạt động chăm sóc rừng của chủ rừng. Khi đƣợc bổ sung chất dinh
dƣỡng bằng cách bón phân cho đất, các thành phần hóa, lý học trong đất tăng,
trong đó hàm lƣợng mùn tăng mạnh nhất.
- Đất tại khu vực nghiên cứu thuộc loại đất Feralit có khả năng giữ
nƣớc và thốt nƣớc kém.
- Số lƣợng và thành phần sinh vật đất dƣới rừng cao su không nhiều,
chúng phát triển mạnh nhất trên mặt đất, càng xuống sâu số lƣợng các loài
sinh vật đất càng giảm.
- Xói mịn xảy ra nếu trồng cao su trên địa bàn nếu trồng cao su nơi có
độ dốc từ 19 trở lên, vì thế cần có những biện pháp cụ thể để giảm bớt độ xói
mịn của đất dƣới rừng cao su tại khu vực.
- Sinh vật đất biến đổi không nhiều tại mẫu rừng cao su, giống nhƣ
những khu vực rừng trồng khác sinh vật đất phát triển mạnh nhất trên mặt đất,
càng xuống sâu số lƣợng các loài sinh vật đất càng giảm.

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................ ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU ....................................................................... x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... xi

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Tổng quan về cây cao su ............................................................................ 3
1.1.1. Nguồn gốc của loài cây cao su ................................................................ 3
1.1.2. Lịch sử phát triển của cây cao su ............................................................ 3
1.2.Tổng quan nghiên cứu về đất và sinh vật đất.............................................. 5
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về đất .................................................................. 5
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về vai trò của thực vật và sinh vật với đất ............... 7
1.3. Tổng quan về tác động của rừng nói chung và rừng trồng cao su nói riêng .. 9
1.3.1. Tổng quan về tác động của rừng ............................................................. 9
1.3.2. Tổng quan về tác động của rừng trồng cao su ...................................... 11
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 15
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 15
2.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 15
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16

iv


2.5.1. Nghiên cứu hiện trạng và cấu trúc rừng cao su tại Phúc Do - Cẩm Thủy
- Thanh Hóa..................................................................................................... 16
2.5.2. Nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học của đất tại khu vực nghiên cứu....19
2.5.3. Phƣơng pháp xác định cƣờng độ xói mịn đất dƣới tán rừng cao su tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 27
2.5.4. Phƣơng pháp xác định số lƣợng, thành phần các loại sinh vật đất tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 29
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI TẠI KHU VỰC

PHÚC DO - CẨM THỦY - THANH HÓA.................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 31
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 31
3.1.2. Địa hình, địa mạo .................................................................................. 31
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 32
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội....................................................... 33
3.2.1. Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành. .................. 33
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế................................................ 33
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập ................................................ 35
3.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trƣờng ............. 36
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................... 36
3.3.2. Hạn chế.................................................................................................. 37
3.4. Các nguồn tài nguyên khác ...................................................................... 37
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 39
4.1. Hiện trạng và cấu trúc sinh trƣởng của rừng cao su tại khu vực Phúc Do Cẩm Thủy - Thanh Hóa................................................................................... 39
4.1.1. Hiện trạng .............................................................................................. 39
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc rừng trồng cao su tại khu vực nghiên cứu. ............. 40
4.2. Một số thành phần lý, hóa học của đất dƣới tán rừng cao su................... 47
4.2.1. Một số tính chất lý học của đất ............................................................. 47
4.2.2. Một số tính chất hóa học của đất........................................................... 51
v


4.3. Cƣờng độ xói mịn đất dƣới tán rừng cao su............................................ 53
4.4. Số lƣợng và thành phần các loài sinh vật đất ........................................... 55
4.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả môi trƣờng dƣới rừng trồng cao su ........... 56
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ - TỒN TẠI................................... 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 59
5.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

Hvn

Chiều cao vút ngọn

2

Hdc

Chiều cao dƣới cành

3

D1.3

Đƣờng kính ngang ngực 1.3m


4

Dt

Đƣờng kính tán

5

TC

Độ tàn che

6

CP

Độ che phủ

7

N

Mật độ cây

8

OTC

Ô tiêu chuẩn


9

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

10

TK

Thảm khô

11

M

Tên mẫu

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thang đánh giá độ xốp ................................................................... 22
Bảng 2.2. Thang đáng giá tỷ trọng đất ............................................................ 23
Bảng 2.3. Thang đáng giá hàm lƣợng mùn trong đất ..................................... 26
Bảng 2.4. Thang đánh giá độ chua của đất ..................................................... 27
Bảng 4.1. Phƣơng thức chăm sóc rừng tại khu vực nghiên cứu ..................... 39
Bảng 4.2. Đặc điểm cấu trúc rừng cao su tại khu vực nghiên cứu ................. 41
Bảng 4.3. Đặc điểm tầng cây bụi thảm tƣơi dƣới trạng thái rừng .................. 47

Bảng 4.4. Tính chất lý học của đất .................................................................. 48
Bảng 4.5. Thành phần hóa học đất .................................................................. 51
Bảng 4.6. Cƣờng độ xói mịn đất điều tra đƣợc ở các OTC rừng cao su........ 54
Bảng 4.7. Thành phần sinh vật đất .................................................................. 55

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Ơ tiêu chuẩn bố trí ngồi thực địa ……………………………….17
Hình 2.2. Bình cầu phân tích dung trọng trong phịng thí nghiệm ................. 23
Hình 2.3. Phân tích mùn trong phịng thí nghiệm ........................................... 26

ix


DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU
Mẫu biểu 2.1. Biểu điều tra độ tàn che, che phủ, thảm khô............................ 18
Mẫu biểu 2.2. Biểu điều tra sinh trƣởng cây cao su........................................ 18
Mẫu biểu 2.3. Biểu điều tra cây bụi thảm tƣơi................................................ 18
Mẫu biểu 2.4. Biểu điều tra thông tin chung về mẫu đất ................................ 20
Mẫu biểu 2.5. Biểu điều tra số lƣợng và thành phần các loài sinh vật đất ..... 29

x


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Mật độ rừng cao su ..................................................................... 41
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ Hvn và D1.3 của rừng cao su tại khu vực nghiên cứu .. 43
Biểu đồ 4.3. Đƣờng kính tán cây cao su ......................................................... 44

Biểu đồ 4.4. Độ tàn che, thảm khô của rừng cao su ....................................... 46
Biểu đồ 4.5. Độ ẩm tuyệt đối của đất dƣới rừng cao su.................................. 49
Biểu đồ 4.6. Độ xốp đất dƣới rừng cao su ...................................................... 50
Biểu đồ 4.7. Hàm lƣợng mùn của đất dƣới rừng cao su ................................. 52
Biểu đồ 4.8. Độ pH đất dƣới rừng cao su ....................................................... 53
Biểu đồ 4.9. Lƣợng mƣa theo tháng (năm 2016) tại Cẩm Thủy-Thanh Hóa . 53

xi


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây cao su (Hevea brasiliensis) đƣợc trồng đầu tiên ở Việt Nam vào
năm 1897, sau đó đƣợc phát triển nhiều nơi ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Do
hiệu quả kinh tế cao nên diện tích rừng trồng cao su ngày càng đƣợc tăng lên
một cách nhanh chóng. Với nỗ lực của toàn ngành cao su, Việt Nam tiếp tục
giữ vững vị trí thứ 2 về năng suất vƣờn cây, thứ 4 về sản lƣợng và xuất khẩu
trên thế giới. Năm 2015, diện tích cao su của cả nƣớc đạt trên 981.000 ha, sản
lƣợng 1 triệu tấn. Năm 2016 là năm đánh dấu cột mốc quan trọng của ngành
cao su Việt Nam. Lần đầu tiên nhãn hiệu chứng nhận “Cao su Việt Nam”
đƣợc cơng bố chính thức sau hai năm thực hiện các thủ tục cấp phép và xây
dựng hồ sơ pháp lí liên quan.
(Nguồn: Tạp chí thơng tin và cơng nghệ Tp.HCM)

Là một tỉnh có diện tích đồi núi chiếm 3/4 diện tích của cả tỉnh, có tiềm
năng lớn về kinh tế lâm nghiệp, mà cao su lại là một loại cây trồng chủ đạo
trong chiến lƣợc phát triển kinh tế của khu vực miền núi, chính vì thế cùng
với sự tăng lên về diện tích cao su tại khắp các tỉnh trong nƣớc, tỉnh Thanh
Hóa cũng đang cố gắng phát triển diện tích rừng cao su tại những nơi đất
trống, đồi núi trọc, vừa tăng diện tích phủ xanh đất trống, vừa góp phần thúc
đẩy cao su tiểu điền phát triển tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân tại khu

vực. Là một trong các huyện miền núi trồng cao su chủ yếu của tỉnh Thanh
Hóa, huyện Cẩm Thủy đã và đang áp dụng mở rộng sản xuất cây cao su theo
3 hình thức: cao su tiểu điền, cao su đại điền và cao su liên kết với hộ gia
đình. Mặc dù thời tiết, khí hậu khơng thật sự phù hợp cho cây cao su phát
triển, song năng xuất mủ (nhựa) bình quân trên địa bàn huyện đạt 77.45 tấn
trên tổng diện tích 146.2 ha.
(Nguồn: Báo cáo đánh giá sản lượng cao su khu vực Cẩm Thủy, năm 2016)

Trƣớc xu hƣớng đó, đã xuất hiện nhiều ý kiến cho rằng rừng Cao su
khơng có khả năng bảo vệ đất và giữ nƣớc kém, ảnh hƣởng tiêu cực đến mơi
trƣờng đất, nƣớc và khơng khí, làm gia tăng bệnh tật và làm giảm mức đa
1


dạng sinh học… Tuy nhiên, đến nay những nghiên cứu này còn rất thiếu,
chƣa đủ cơ sở khoa học để khẳng định mức độ ảnh hƣởng của rừng cao su đến
mơi trƣờng để có những giải pháp kĩ thuật nhằm hạn chế những tác động tiêu
cực do Cao su gây nên.
Khóa luận này tập trung “Nghiên cứu ảnh hưởng của rừng cao su
đến môi trường đất và sinh vật đất tại Phúc Do - Cẩm Thủy - Thanh Hóa”
nhằm bổ sung những hiểu biết về ảnh hƣởng của rừng Cao su đến một số yếu
tố mơi trƣờng rừng, góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc phát triển
bền vững cây cao su trên đất dốc.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


1.1. Tổng quan về cây cao su
1.1.1. Nguồn gốc của loài cây cao su
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis, là một loài cây thân
gỗ thuộc họ Euphorbiaceae (họ Thầu dầu) và cũng là thành viên có tầm quan
trọng kinh tế lớn nhất trong chi Hevea. Vết vỏ đẽo chảy nhiều nhựa trắng hay
vàng, nhựa đàn hồi cao. Là cây có nguồn gốc non trẻ, có thể cao tới 30m.
Cây cao su có nguồn gốc ở Braxin thuộc châu Mỹ La tinh, đƣợc du
nhập và trồng tại Việt Nam cuối thế kỉ IXX. Cây cao su đƣợc tìm thấy ở một
số nơi nhƣ: Braxin, Ấn Độ, Singapore, Đông Nam Á, Châu Phi... trên các
vùng đất nhiệt đới. Nó phân bố chủ yếu từ 240 Nam đến 230 Bắc.
Là cây công nghiệp dài ngày, thời gian chăm sóc cây cao su từ lúc bắt
đầu trồng đến lúc bắt đầu thu hoạch nhựa kéo dài từ 5 - 7 năm và thu hoạch
liên tục trong nhiều năm. Do thời gian thu hoạch nhựa kéo dài trong nhiều
năm nên việc thu hoạch nhựa cây đúng kĩ thuật sẽ có ý nghĩa quan trọng trong
việc đảm bảo năng suất cao và bền vững trong nhiều năm.
1.1.2. Lịch sử phát triển của cây cao su
Năm 1736, Charles Goodyear đã phát minh phƣơng pháp “lƣu hóa” mủ
cao su làm tăng tính năng tác dụng của cao su rất lớn. Năm 1876, Hemy
Wickham - ngƣời Anh đã thành công trong việc đƣa cao su phát triển ở những
vùng trên thế giới, đặc biệt là vùng Đông Nam Á.
Ở Đông Nam Á, lần đầu tiên Cao su đƣợc trồng ở Java (Indonesia) vào
năm 1876. Về sau các đồn điền cao su trở nên thịnh vƣợng nhờ thành tựu ứng
dụng của sản phẩm cao su tự nhiên có chất lƣợng cao, việc trồng cây Cao su
đƣợc phát triển mạnh khơng những ở các đảo khác của Indonesia mà cịn ở
nhiều nƣớc khác của Đông Nam Á rồi đến các nƣớc khác của Châu Á, nhờ

3


chƣơng trình sử dụng gỗ cao su mang lại hiệu quả tốt, nên diện tích trồng cao

su đƣợc chú ý phát triển mạnh.
Cây cao su đƣợc ngƣời Pháp (Pierre) đƣa vào Việt Nam lần đầu tiên tại
vƣờn thực vật Sài Gịn năm 1878 nhƣng khơng sống đƣợc. [16]
Đến năm 1892, 2000 hạt cao su từ Indonesia đƣợc nhập vào Việt Nam.
Trong 1600 cây sống, phần lớn đƣợc giao cho trạm thực vật Ong Yệm (Bến
Cát, Bình Dƣơng), phần cịn lại giao cho bác sĩ Yersin trồng thử ở suối Dầu
(cách Nha Trang 20km). [16]
Năm 1897 đã đánh dấu sự hiện diện của cây cao su ở Việt Nam. Công
ty cao su đầu tiên đƣợc thành lập là Suzannah (Long Khánh, Đồng Nai) năm
1907. Tiếp sau, hàng loạt đồn điền và công ty cao su ra đời chủ yếu là của
ngƣời Pháp và tập trung ở Đông Nam Bộ. SIPH, SPTR, CEXO,
Michelin…một số đồn điền cao su tƣ nhân Việt Nam đƣợc thành lập.
Vào những thập niên 1910 - 1940, do lợi nhuận cao su mang lại rất lớn
nên các ông chủ của các đồn điền cao su đã thúc đẩy trồng cây cao su trên các
vùng đất phì nhiêu (đất đỏ và đất nâu) nhiệt đới. Tuy nhiên, do giá thành cao
su thiên nhiên cao, nên ngƣời ta cũng đã tìm cách chế tạo ra cao su nhân tạo,
cao su tổng hợp thay thế cao su thiên nhiên.
Đến năm 1976, Việt Nam có khoảng 76.000 ha, tập trung ở Đơng Nam
Bộ khoảng 69.500 ha, Tây Nguyên khoảng 3.482 ha, các tỉnh duyên hải miền
Trung và khu 4 cũ khoảng 3.636 ha. [16]
Năm 1999, diện tích cao su cả nƣớc đạt 394.000 ha, cao su tiểu điền
chiếm khoảng 27.2%. Năm 2004, diện tích cao su cả nƣớc là 454.000 ha,
trong đó cao su tiểu điền chiếm 37%. Năm 2005, diện tích cao su cả nƣớc là
464.875 ha. [16]
Năm 2007, diện tích cao su ở Đông Nam Bộ là 339.000 ha, Tây
Nguyên là 113.000 ha, trung tâm phía Bắc là 41.500 ha và Duyên hải miền
Trung là 6.500 ha. [16]

4



Là nƣớc đứng thứ tƣ trên thế giới về sản lƣợng cao su, chính vì thế việc
mở rộng diện tích cao su tại nƣớc ta ngày càng cao, điều này cũng ảnh hƣởng
không nhỏ đến môi trƣờng mà chủ yếu là môi trƣờng đất dƣới rừng cao su. [16]
1.2. Tổng quan nghiên cứu về đất và sinh vật đất
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu về đất
Đất đƣợc hình thành và tiến hóa chậm hàng thế kỉ do sự phong hóa đá
và sự phân hủy xác thực vật dƣới ảnh hƣởng của các yếu tố mơi trƣờng. Một
số đất đƣợc hình thành do sự bồi lắng phù sa sơng, biển và gió. Đất có bản
chất cơ bản khác với đá là có độ phì nhiêu và tạo sản phẩm cây trồng. Đất
rừng và quần xã thực vật là hai thành phần trong hệ sinh thái ln có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự tác động qua lại giữa hai thành phần này tạo
nên những đặc trƣng về sự tồn tại và hoạt động của hệ sinh thái rừng.
Hiện nay với tốc độ phát triển của nền kinh tế, con ngƣời gia tăng
những hoạt động trên đất rừng. Nhằm nâng cao hiệu quả về sử dụng bền vững
tài nguyên rừng thì những cơng trình nghiên cứu về đất và những thực vật tồn
tại trên nó ngày càng đƣợc chú trọng.
Đã có rất nhiều tác giả quan tâm đến vấn đề này và dƣới đây là một số
nghiên cứu về đất của những tác giả trên Thế giới và tại Việt Nam:
- Docutraep là ngƣời đầu tiên đƣa ra 5 nhân tố dẫn đến q trình hình
thành đất: đá mẹ, khí hậu, sinh vật, địa hình, thời gian. [6]
Ngồi 5 yếu tố nêu trên, ta thấy các hoạt động sản xuất của con ngƣời
cũng có tác động rất mạnh đối với q trình hình thành đất, vì thế “con
ngƣời” là nhân tố thứ 6 quyết định đến quá trình hình thành đất.
- Theo Đỗ Đình Sâm (1984) nghiên cứu độ phì đất rừng và vấn đề thâm
canh rừng trồng cho rằng đất có độ phì hóa học khơng cao. Nơi đất có rừng
thì độ phì đƣợc duy trì chủ yếu qua con đƣờng sinh học. Các trạng thái rừng
khác nhau, các biện pháp kỹ thuật tác động khác nhau cho thấy sự biến đổi về
hóa tính đất khơng rõ nét (trừ yếu tố mùn, đạm). Tuy nhiên, các tính chất về


5


lý tính của đất đặc biệt là cấu trúc và nhiệt là nhân tố dễ biến đổi và bị ảnh
hƣởng nhiều, có lúc quyết định đến sinh trƣởng và phát triển của cây rừng. [2]
- Theo Trƣơng Đình Trọng khi nghiên cứu: thực trạng thối hóa đất
bazan ở tỉnh Quảng Trị và các giải pháp bảo vệ môi trƣờng đất, cho thấy: một
số vùng sau khi lột bỏ lớp phủ rừng đã đƣợc trồng cây công nghiệp dài hạn
nhƣ cà phê, cao su, chè có khả năng duy trì độ phì bazan. Song so với đất phát
sinh dƣới tán rừng của khu vực, tác động canh tác đất vẫn thấy biểu hiện trạng
thái thối hóa nhẹ. Biểu hiện thối hóa tạo ra một tầng chặt dƣới tầng canh
tác. Dƣới rừng Cao su, tầng đất mặt thƣờng bị nén chặt do giẫm đạp của
ngƣời và trâu bò. [7]
- Ở Mỹ, ý đồ xây dựng một chƣơng trình nghiên cứu phân loại đất đã
có từ những năm 1832 do E. Ruffin khởi xƣớng, đến năm 1860 W. Hilgard
xây dựng bảng phân loại đất và bản đồ đất đầu tiên cho nƣớc Mỹ, trên cơ sở
nhận thức: đất là một vật thể tự nhiên, tính chất đất có quan hệ đến thực vật và
khí hậu. [1]
- Đại hội Khoa học đất Quốc tế lần thứ 4 đƣợc tổ chức vào năm 1950 ở
Amsterdam Hà Lan và lần thứ 5 vào năm 1954 ở Conggo đã thúc đẩy sự ra
đời của 2 trung tâm nghiên cứu phân loại đất có tính chất Quốc tế là: trung
tâm phân loại Soil Taxonomy và trung tâm phân loại FAO-UNESCO. Hai
trung tâm này cùng có một quan điểm giống nhau, đó là quan điểm định
lƣợng hóa tính chất, chỉ có những chất mà có thể xác định định lƣợng thì mới
đƣợc sử dụng trong phân loại đất. [1]
- Năm 1976 FAO đã đề xuất định nghĩa về đánh giá đất đai nhƣ sau:
Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính chất của đất cần đánh
giá với những tính chất đất đai mà loại hình sử dụng đất u cầu phải có. Đánh
giá đất đai là q trình thu thập thơng tin, xem xét một cách toàn diện các yếu tố
đất đai với cây trồng để phân định ra mức độ thích hợp cao hay thấp. [1]


6


- Monin (Nga) chứng minh rằng: với mỗi loại thảm che khác nhau,
lƣợng vật chất hữu cơ hằng năm trả lại cho đất và khả năng làm tăng độ phì
của đất là khác nhau. [3]
- Chakraborty.R.N và Chakraborty.D (1989) đã nghiên cứu về sự thay
đổi tính chất đất dƣới rừng Keo lá tràm ở các tuổi 2, 3, 4. Tác giả cũng cho
thấy rừng trồng keo lá tràm cải thiện đáng kể một số tính chất độ phì đất nhƣ:
độ chua của đất biến đổi từ 5.9 đến 7.6, khả năng giữ nƣớc của đất từ 22.9 đến
32.7%, chất hữu cơ tăng từ 0.81 đến 2.7%, đạm tăng từ 0.364 đến 0.504% và
đặc biệt màu sắc của đất cũng biến đổi một cách rõ rệt từ màu nâu vàng sang
màu nâu. [12]
- Marquez.O, Hernandez.R, Torres.A và Franco.W (1993) nghiên cứu
sự thay đổi tính chất đất dƣới rừng Tếch trồng thuần loài ở các tuổi 2, 7 và 12.
Tác giả cho thấy đất ở dƣới rừng Tếch tuổi khác nhau đã có sự biến đổi, cụ
thể là Ca2+, Mg2+, pH và dung lƣợng cation trao đổi là cao nhất ở rừng Tếch
12 tuổi. Tuy nhiên lƣợng lân dễ tiêu lại giảm đi một cách rõ rệt theo tuổi trong
khi lƣợng Kali dễ tiêu lại biến động rất ít. [12]

1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về vai trò của thực vật và sinh vật với đất
Vai trò của thực vật:
-

Theo Hà Quang Khải trong cuốn đất lâm nghiệp thực vật đóng vai trị

vơ cùng to lớn, đặc biệt là thực vật bậc cao – cây xanh. Đây là nguồn cung
cấp chất hữu cơ chủ yếu cho đất. Nhờ khả năng quang hợp, hàng năm thực vật
để lại cho đất hàng tấn thậm chí hàng chục tấn chất xanh có chất lƣợng khác

nhau tùy thuộc vào từng loại thực vật. Những phần rơi rụng của thực vật, sau
khi khống hóa sẽ xâm nhập vào đất, tạo khả năng tích lũy mùn và biến thành
màu đen tối ở lớp đất trên. Mỗi loại thực vật khác nhau nên hàm lƣợng chất
hữu cơ mà nó cung cấp cho đất cũng khác nhau. [6]
- Bộ rễ của thực vật nằm trọn vẹn trong đất, nên chúng gây nhiều ảnh
hƣởng trực tiếp đến tính chất của đất. Hút các chất dinh dƣỡng trong đất, làm
cho chúng ít bị rửa trôi. [6]
7


- Nấm trong đất: trong quá trình sinh sống, nấm tiết ra một loại axít để
làm chua mơi trƣờng. Làm phân giải các chất hữu cơ và phong hóa đá khống
trong sự hình thành đất. Lúc ban đầu nó sống kí sinh, sau đó hoại sinh. [6]
- Địa y: thƣờng găp trên thân cây, tảng đá, mặt đất. Có khả năng chịu
hạn cao, tốc độ sinh trƣởng rất bé. Là thực vật tiên phong trong quá trình hình
thành đất. [6]
- Rêu: là nhóm lớn của thực vật thƣợng đẳng. Chúng phát triển mạnh ở
vùng có độ ẩm cao. Thƣờng sống trên mặt nƣớc hoặc trên mặt đất ẩm, vùng
có than bùn… [6]
Vai trò của sinh vật đất:
- Là những sinh vật sống trong đất và trên mặt đất, hoạt động của
chúng góp phần vào q trình hình thành và tiến hóa của đất. Sử dụng thực
vật làm thức ăn, gián tiếp phân hủy các chất hữu cơ cho đất. [6]
- Giun đất: có vai trị quan trọng trong sự hình thành và đối với độ phì
nhiêu của đất. Ngƣời đầu tiên phát hiện ra vai trò vủa giun đất là Đacuyn và
sau đó là những ngƣời khác. Khả năng chịu nhiệt độ thấp của giun đất rất
kém. [6]
- Mối, kiến: tác động vào đất chủ yếu thông qua 2 mặt: phân giải chất
hữu cơ và làm tăng độ xốp cho đất. Chủ yếu sử dụng xenlulose làm thức ăn,
ngoài ra cịn có thể ăn thực vật tƣơi, khơ và cả nấm. Mối đất thƣờng xây tổ ở

vùng đất đỏ vàng. [6]
Một số nghiên cứu về sinh vật đất:
- Theo N.A. Kraxinicop nêu ra số lƣợng vi sinh vật trong đất vơ cùng
lớn, có tới hàng triệu, hàng tỉ trong 1 gam đất. Sự biến động của nó về số
lƣợng, thành phần là rất lớn, phụ thuộc vào môi trƣờng (nguồn thức ăn, điều
kiện khí tƣợng…).Tỷ lệ về trọng lƣợng của nó trong đất rất nhỏ: khoảng 2T
trọng lƣợng khơ trong 1 ha. [6]
- Theo Muller (1965) cho rằng, trọng lƣợng của vi sinh vật trong đất rất
nhỏ, chỉ từ 0.1 – 0.3% trọng lƣợng chất hữu cơ của đất. [6]
8


- Baldes (1955), độ pH của môi trƣờng ảnh hƣởng rất lớn tới sinh sống
của vi khuẩn ƣa khí Azotobacter. Những điều kiện thuận lợi cho nó phát triển
là pH = 7.2 – 8.2. [6]
- Theo Nguyễn Chí Thành (1971) nhận thấy, tổ mối có rất nhiều hang
hốc.

Loại

tổ

lớn



kích

thƣớc


120cmx90cmx80cm,

loại

nhỏ

24cmx20cmx11cm. Để xây tổ, mối phải lấy đất sét từ dƣới sâu lên tầng mặt,
làm đất đƣợc xáo trộn. Bằng những hoạt động đó, mối làm cho đất thống
khó, xốp, ẩm, giàu mùn và dinh dƣỡng khoáng hơn. [6]
1.3. Tổng quan về tác động của rừng nói chung và rừng trồng cao su nói
riêng
1.3.1. Tổng quan về tác động của rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.
Giữa quần xã sinh vật và môi trƣờng, các thành phần trong quần xã sinh vật
phải có mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và
các hoàn cảnh khác. [3]
Ngay từ khi sơ khai, con ngƣời đã có những khái niệm cơ bản nhất về
rừng. Rừng là nơi cung cấp mọi thứ phục vụ cuộc sống của họ. Lịch sử càng
phát triển, những khái niệm về rừng đƣợc tích lũy, hồn thiện thành những
học thuyết về rừng.
Chính vì thế có khá nhiều cơng trình nghiên cứu trên Thế giới cũng nhƣ
tại Việt Nam nêu lên tác động của rừng đến môi trƣờng:
- Nhiều nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu về tính chất của đất ở các
khu vực khác nhau, ở các trạng thái khác nhau và đã rút ra đƣợc kết luận rằng:
nhìn chung độ phì của đất dƣới rừng trồng đã đƣợc cải thiện đáng kể và sự cải
thiện tăng dần theo tuổi (Shosh, 1978; Chakraborty.R.N; Pande.P và Rathore,
1984; Basu.P.K và Aparajita Mandi, 1987; Chakraborty.R.N và Chakraborty.D.
1989; Ohta, 1993). Các lồi cây khác nhau đã có ảnh hƣởng khác nhau đến độ
phì của đất, cân bằng nƣớc, sự thủy phân thảm mục và chu trình dinh dƣỡng


9


khoáng (Bernhar Reversat.F, 1993; trung tâm Lâm Nghiệp Quốc Tế, 1998;
Chandran.P, Dutta.D.R, Gupta.S.K và Banerjee.S.K, 1988). [4]
- Chijiok (1989) nghiên cứu độ phì của đất nhiệt đới do trồng cây Lõi
thọ và Thơng caribaea thuần lồi ở 5 khu vực tại Trung Phi và Nam Mĩ
cũng thấy lƣợng mùn, đạm bị giảm đi nhanh chóng. Đến năm thứ 6, 7 các
yếu tố này vẫn chƣa phục hồi. Lƣợng kali tuy ban đầu có tăng lên, nhƣng
sau đó lại giảm rõ rệt. Tác giả cũng cho thấy với chu kì khai thác 14 năm
trung bình đất bị mất đi 150 – 400 kg đạm, 200 – 1000 kg kali cho mỗi
hecta. Nhiều nghiên cứu đã xác nhận rằng, các cây gỗ mọc nhanh tiêu thụ
một lƣợng dinh dƣỡng rất lớn ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các tuổi già
hơn. Vì vậy việc trồng cây mọc nhanh với chu kì khai thác ngắn ở nhiệt đới
sẽ làm cho đất chóng kiệt quệ hơn so với các rừng trồng cây là kim có chu
kì dài (80 – 100) nhƣ ở ơn đới. [12]
- Basu.P.K và Aparajita Mandi (1987) nghiên cứu về ảnh hƣởng của
rừng Bạch Đàn lai trồng vào các năm 1971, 1975 và 1981 đến tính chất đất.
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho rằng nhìn chung độ phì đất dƣới rừng
Bạch đàn lai đã đƣợc cải thiện theo tuổi cây. Chất hữu cơ và dung lƣợng
cation trao đổi tăng đáng kể, trong khi đạm tổng số tăng rất ít và độ chua của
đất cũng giảm. [2]
- Ohta (1993) nghiên cứu về sự thay đổi tính chất đất do việc trồng
rừng Keo Lá Tràm ở vùng Pantabagan, Philippines. Tác giả đã xem xét sự
biến đổi tính chất dƣới rừng Keo lá tràm 5 tuổi và rừng thông ba lá 8 tuổi
trồng trên đất thối hóa nghèo kiệt. Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy
trồng rừng đã và đang làm thay đổi dung trọng và độ xốp của đất ở tầng 0 – 5
cm theo hƣớng tích cực. Tuy nhiên lƣợng Ca2+ ở tầng đất mặt dƣới hai loại
rừng này lại thấp hơn so với đối chứng (đất trống). [12]
- Tác giả Gosh (1978) đã đanh giá ảnh hƣởng của rừng trồng Bạch đàn

đến chế độ nƣớc và chất dinh dƣỡng trong đất tại Ấn Độ và nhiều vùng trên thế

10


giới nhƣng chƣa có những kết luận khẳng định. Theo Gosh các mối lợi về kinh
tế do bạch đàn đƣa lại còn lớn hơn nhiều so với mặt hại nếu có của nó. [13]
- Theo Lƣơng Lễ Tiên và Lý Á Quang (1991), lƣợng nƣớc mƣa giữ lại
trên tán là một trong những chỉ tiêu phản ánh khả năng giữ nƣớc của rừng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đề cho thấy tỷ lệ lƣợng nƣớc mƣa giữ
trên tán rừng lá kim ôn đới chiếm 20 - 40%. [7]
- Theo Vu Chí Dân, Vƣơng Lễ Tiến (2001), vật rơi rụng có khả năng giữ
nƣớc tƣơng đối lớn, nên có tác dụng bổ sung nƣớc cho đất và cung cấp nƣớc cho
thực vật. Ngồi ra, do vật rơi rụng có những lỗ hổng lớn và nhiều hơn so với đất,
nên lƣợng nƣớc ngăn giữ lại bởi vật rơi rụng dễ dàng bốc hơi. [7]
- Theo Ngơ Đình Quế (2003-2004), kết luận rằng: rừng có ảnh hƣởng
rất lớn đến lƣu vực, thể hiện ở tỷ lệ che phủ rừng trên lƣu vực giản thì lƣu
lƣợng đỉnh lũ trung bình nằm trên song sẽ tăng lên và ngƣợc lại. Chất lƣợng
rừng cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hƣởng tới dòng chảy và xói mịn đất,
rừng có chất lƣợng tốt nhƣ rừng giàu và trung bình có khả năng điều tiết nƣớc
và chống xói mịn tốt hơn là rừng có chất lƣợng kém và ngƣợc lại. [9]
Những nghiên cứu cho thấy việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh
hƣởng tích cực khi mà độ phì đất, xói mịn, độ che phủ,… đƣợc cải thiện và
những tác động tiêu cực nếu có làm mất cân bằng hay cạn kiệt nguồn dinh
dƣỡng trong đất. Nhìn chung, việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lí đất.
Tuy nhiên, việc sử dụng cơ giới hóa trong xử lí thực bì, khai thác, trồng rừng
cũng chính là nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm sức sản xuất của đất, ảnh
hƣởng đến khả năng giữ nƣớc của đất.
1.3.2. Tổng quan về tác động của rừng trồng cao su
Là một cây đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân, chính vì thế

diện tích cao su trong những năm gần đây ngày càng đƣợc gia tăng, những
ảnh hƣởng mà nó đem lại cho mơi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí ít nhiều cũng
sẽ có. Mủ (nhựa) cao su dùng cho ngành Công nghiệp chế tạo và gỗ cao su

11


dùng cho ngành sản xuất đồ gỗ. Đây là những ngành có khả năng đem về
dịng tiền cùng với lợi nhuận cao và ổn định khi đi vào khai thác.
Chính vì thế mà việc nghiên cứu về giống, kỹ thuật canh tác cây Cao su
cũng nhƣ các nghiên cứu ảnh hƣởng của rừng trồng cây mọc nhanh đến môi
trƣờng rất phong phú. Tuy nhiên, các nghiên cứu ảnh hƣởng của rừng Cao su
đến môi trƣờng lại rất hạn chế.
Một số nghiên cứu về tác động của rừng cao su đến môi trƣờng:
- Ở Trung Quốc, đầu những năm 1950 đã có nhiều ha rừng tự nhiên
đƣợc thay thế bởi các đồn điền cao su. Chúng không chỉ phát triển trên đất đỏ
bazan màu mỡ, ở những nơi bằng phẳng với khí hậu ấm áp mà cịn phát triền
đƣợc trên những loại đất có độ phì kém hơn, những vùng dốc với khí hậu lạnh
hơn. Kết quả nghiên cứu của Wang Xianpu (1960) cho thấy rừng cao su ở
Trung Quốc có khả năng bảo vệ đất và nƣớc tốt hơn nhiều mơ hình rừng
thuần loại khác. [8]
- Aiken et.al (1982) khi nghiên cứu về tác động môi trƣờng rừng Cao
su ở bán đảo phía tây Singapo đã nhận thấy những hiệu quả thấp về giữ nƣớc
và bảo vệ đất của rừng trồng cây Cao su. Ơng kết luận rằng q trình trồng
Cao su sẽ khơng tránh khỏi sự gia tăng dịng chảy mặt và xói mịn đất. Xói
mịn đất càng trở nên nghiêm trọng hơn khi ngƣời trồng Cao su tiến hành phát
dọn thực bì dƣới tán rừng. [8]
- Một số tác giả nghiên cứu về khả năng bảo vệ môi trƣờng của rừng
Cao su nhƣ Gao Suhua (1985), Wu Eryu (1984), Chen Yongshan (1982) đã điều
tra hiệu quả bảo vệ đất và nƣớc của các đồn điền cao su ở Trung Quốc.

Ở Việt Nam, nghiên cứu tác động của rừng cao su đến mơi trƣờng nói
chung và mơi trƣờng đất nói riêng cịn khá mới mẻ. Trong phần lớn tài liệu nghiên
cứu về cây cao su đều ít nhiều đề cập đến tác động môi trƣờng của chúng.
- Theo Nguyễn Khoa Chi, 1997 cho rằng Cao su là một trong những
lồi cây bảo vệ mơi trƣờng rẩt tốt, chống xói mịn và khơng hủy hoại đất. [15]

12


- Theo Đồn Thị Thanh Nhàn, Nguyễn Văn Bình, Nguyễn Thế Cơn,
Vũ Đình Chính cho rằng cây cao su khơng những có giá trị về kinh tế cao mà
cịn có nhiều ý nghĩa khác nhƣ: làm sạch môi trƣờng, ổn định sinh thái. [15]
- Theo Lê Bá Thƣởng, Phạm Văn Điển, Đỗ Anh Tuân (trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp Việt Nam) khi nghiên cứu về “Thay đổi tính chất đất dƣới rừng
trồng cao su trên đất dốc tại Hƣơng Khê – Hà Tĩnh” vào tháng 2- 2015, kết
luận rằng: tại khu vực nghiên cứu, việc chuyển đổi từ rừng trồng thông sang
cao su trên đất dốc đã có những tác động nhất định đến tính chất của đất trong
những năm đầu tiên. CEC, hàm lƣợng mùn, hàm lƣợng đạm, lân và kali tổng
số của lớp đất mặt đều giảm. Sự suy giảm này diễn ra rất mạnh trong 2 năm
đầu và đặc biệt là trên diện tích có độ dốc lớn. Các chỉ tiêu này của đất đã có
dấu hiệu phục hồi lại trong giai đoạn từ năm thứ 3 đến năm thứ 6 tuy nhiên
tốc độ phục hồi rất chậm. Ngƣợc lại dung trọng, độ no bazơ, hàm lƣợng đạm,
lân và kali dễ tiêu tăng mạnh trong giai đoạn 2 năm đầu tiên. Tuy nhiên, sự
gia tăng này là không bền vững. Các chỉ tiêu này suy giảm nhanh chóng trong
giai đoạn tiếp theo đặc biệt là tại khu vực có độ dốc lớn. [15]
- Theo Trƣơng Tất Đơ và GS.TS Vƣơng Văn Quỳnh (trƣờng đại học
Lâm Nghiệp) năm 2014 khi nghiên cứu “Ảnh hƣởng của rừng trồng cao su
đến khả năng xói mịn đất ở vùng Bắc Trung Bộ” kết luận rằng: cƣờng độ xói
mịn dƣới rừng cao su tại Quảng Trị có sự biến động mạnh theo tuổi rừng,
trung bình là 0.56 mm/năm, tƣơng đƣơng với lƣợng đất bị xói mịn là 6.28

tấn/ha/năm và có xu hƣớng giảm dần theo tuổi. [14]
- Theo GS.TS Vƣơng Văn Quỳnh (2009, 2011-2013) khi “Nghiên cứu
tác động môi trƣờng của rừng trồng cao su tại Việt Nam” nhận định: rừng cao su
tuổi cao tiêu thụ khá nhiều nƣớc trong khi khả năng giữ nƣớc giảm đi chủ yếu do
sự tăng lên của mức tiêu thụ nƣớc cho thoát hơi của quần thụ cây rừng. Khi
chuyển rừng tự nhiên sang trồng cao su làm thay đổi só lƣợng giun đất, mức tiêu
thụ nƣớc, khí độc Trans-2-hexenal và cƣờng độ xói mịn đất. [10] [11]

13


Qua các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc ta có thể rút ra
một số nhận xét sau:
- Nhìn chung, việc trồng rừng cải thiện các tính chất vật lí đất. Tuy
nhiên, việc xử lí cơ giới thực bì, khai thác, trồng rừng là nguyên nhân dẫn đến
sự suy giảm sức sản xuất của đất.
- Nghiên cứu các tính chất lý hóa học của đất đã thu hút đƣợc nhiều sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngồi nƣớc.
- Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới đƣợc triển khai khá toàn
diện để nghiên cứu về vấn đề đất đai nhƣ: độ phì, các tính chất lí hóa học
đất, đánh giá và phân hạng đất đai, mối quan hệ qua lại của đất và quần xã
thực vật rừng…
- Các cơng trình nghiên cứu trong nƣớc mặc dù đã đề cập đến vấn đề
nghiên cứu, sử dụng đất đai, ảnh hƣởng của cây trồng đến đất, tuy nhiên còn
chƣa đồng bộ do mới chỉ thực hiện đƣợc ở một số địa phƣơng cụ thể, chƣa
tiến hành rộng rãi trên tồn quốc, chƣa mang tính bao qt, tồn diện.
- Cao su là một cây trồng mang lại lợi ích kinh tế khá cao cho ngƣời
dân vùng đồi núi và trung du, tuy nhiên việc nghiên cứu về tác động của nó
đến mơi trƣờng cịn khá ít. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về rừng cây cao su
chủ yếu là nghiên cứu ảnh hƣởng của nó đến độ phì cũng nhƣ xói mịn của

đất, những tính chất khác cịn ít. Vì vậy khóa luận này đƣợc thực hiện nhằm
khắc phụ một phần những hạn chế nêu trên.

14


×