Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu thành phần sâu hại bồ đề và đề xuất biện pháp quản lý sâu hại cây bồ đề styrax tonkinensis tại vườn quốc gia xuân sơn huyện tân sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 55 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập sau 4 năm, khóa học 2011 – 2015 tại
trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên làm quen
với công tác nghiên cứu khoa học, gắn liền lý thuyết với thực tiễn sản xuất
nhà trƣờng đã tổ chức cho sinh viên thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp.
Đƣợc sự nhất trí của Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trƣờng, Bộ
môn Bảo vệ thực vật rừng, tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu thành phần
sâu hại Bồ đề và đề xuất biện pháp quản lý sâu hại cây Bồ đề (Styrax
tonkinensis) tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
Trong suốt thời gian nghiên cứu cùng với sự nỗ lực của bản thân và sự
giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Bảo vệ thực vật
rừng, đến nay khóa luận của tơi đã hồn thành. Nhân đây tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành tới TS. Lê Bảo Thanh – ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp
đỡ tận tình trong suốt thời gian tơi triển khai và hồn thiện khóa luận.
Tơi xin cảm ơn các cán bộ tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Do điều kiện nghiên cứu có hạn và bƣớc đầu làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học nên khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Hy
vọng nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, bạn bè và q độc
giả để bản khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Hòa


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu thành phần sâu hại bồ đề và đề
xuất biện pháp quản lý sâu hại cây bồ đề (Styrax tonkinensis) tại Vƣờn
quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.


2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Hòa
3. Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Bảo Thanh
4. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định đƣợc thành phần các loài sâu hại cây bồ đề và xác định lồi
sâu hại chính.
- Xác định đặc điểm sinh học của lồi sâu hại chính.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại chính.
5. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài sâu hại cây Bồ đề.
- Đặc điểm sinh học, sinh thái của lồi sâu hại chính.
- Thử nghiệm các biện pháp phịng trừ cho lồi sâu hại chính.
- Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại Bồ đề cho khu vực nghiên
cứu.
6. Kết quả đạt đƣợc
Qua đợt điều tra nghiên cứu các lâm phần Bồ đề trên địa bàn Xuân
Sơn, Phú Thọ tôi đã thu thập đƣợc 5 loài sâu hại cây Bồ đề gồm 4 bộ và 5 họ.
Trong đó có 2 lồi sâu hại chính hại cây bồ đề đó là sâu xanh ăn lá bồ đề (
Fentonia sp.) và bọ hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser).
Đã tiến hành dẫn liệu đƣợc đặc điểm sinh học, sinh thái của 2 lồi sâu
hại chính. Đồng thời dựa trên các số liệu thu thập đƣợc đã đƣa ra đƣợc một số
chỉ tiêu sau:
+ Biến động mật độ của 2 lồi sâu hại chính trong thời gian nghiên cứu.
+ Ảnh hƣởng của độ cao tới mật độ sâu hại.
+ Biến động của mật độ sâu hại theo tuổi cây.


+ Đánh giá sơ bộ về mức độ gây hại của 2 lồi sâu hại chính trong thời
gian nghiên cứu.
Từ đó đã thử nghiệm và đƣa ra biện pháp phịng trừ thích hợp với lồi
sâu hại chính tại địa phƣơng.

Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ:
+ Biện pháp kỹ thuật lâm sinh.
+ Biện pháp vật lý cơ giới.
+ Biện pháp bẫy đèn.
+ Biện pháp hóa học.
Lựa chọn, đề xuất một số biện pháp phịng trừ cho 2 lồi sâu hại chính:
- Biện pháp kỹ thuật lâm sinh: Sau khi áp dụng biện pháp này thì số
lƣợng sâu hại ở ô thí nghiệm giảm đi không đáng kể. Từ 36,67% xuống còn
23,33% sau 20 ngày thực hiện biện pháp này.
- Biện pháp vật lý cơ giới: Trƣớc khi áp dụng biện pháp này thì tỷ lệ
phần trăm cây có sâu ở ơ thí nghiệm là 46,67%, cịn ơ đối chứng là 50%. Sau
20 ngày thực hiện biện pháp này thì số lƣợng sâu giảm đi rõ rệt. Cụ thể ở ơ thí
nghiệm giảm xuống cịn 20% trong khi đó ở ô đối chứng tăng lên 60%. Nên
áp dụng biện pháp này thƣờng xuyên để hạn chế gia tăng số lƣợng sâu hại.
- Biện pháp bẫy đèn: Số lƣợng sâu trƣởng thành bắt đƣợc là khơng
nhiều. Ngun nhân có thể là do đây khơng phải là thời gian có dịch nên số
lƣợng sâu cịn ít. Tuy nhiên khi có dịch xảy ra thì nên áp dụng biện pháp này
để bắt sâu trƣởng thành của 2 lồi sâu hại chính nhằm làm giảm khả năng sinh
sôi của dịch hại.
- Biện pháp sinh học: Cần bảo vệ các loài thiên địch của 2 lồi sâu hại
chính.
- Biện pháp hóa học: Số lƣợng sâu hại đã giảm một cách khá triệt để
khi áp dụng biện pháp này. Ở ơ thí nghiệm tỷ lệ cây có sâu giảm từ 70%
xuống cịn 13,33%. Điều này cho thấy biện pháp này có thể áp dụng đƣợc tại
địa phƣơng. Tuy nhiên để đảm bảo không gây ô nhiễm mơi trƣờng và để giảm
thiểu kinh phí của ngƣời dân thì nên hạn chế áp dụng biện pháp này, chỉ nên
sử dụng khi có số lƣợng sâu hại lớn và có khả năng bùng phát thành dịch


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 2
1.1 Khái quát về tính hình nghiên cứu cơn trùng trên thế giới. ........................ 2
1.2 Khái qt tình hình nghiên cứu cơn trùng ở Việt Nam. .............................. 3
1.3 Cây Bồ đề và tình hình nghiên cứu sâu hại cây Bồ đề. .............................. 5
1.3.1 Thông tin chung về cây Bồ đề. ................................................................ 5
1.3.2 Những nghiên cứu về sâu hại cây Bồ đề. ................................................. 5
1.3.3 Tình hình sâu hại cây Bồ đề. .................................................................... 5
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 7
2.1 Mục tiêu....................................................................................................... 7
2.2 Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu.................................................................. 7
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 7
2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 7
2.4.1 Công tác chuẩn bị. .................................................................................... 7
2.4.2 Điều tra thực địa ....................................................................................... 7
CHƢƠNG 3..................................................................................................... 16
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU........................................ 16
3.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 16
3.1.1Vị trí địa lý. ............................................................................................. 16
3.1.2 Địa hình địa thế. ..................................................................................... 16
3.1.3 Địa chất, đất đai...................................................................................... 16
3.1.4 Khí hậu thủy văn. ................................................................................... 17
3.1.5 Thảm thực vật, động vật......................................................................... 18
3.2 Đặc điểm về dân cƣ – kinh tế. ................................................................... 19
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................. 21
4.1. Thành phần các loài sâu hại cây Bồ đề tại khu vực nghiên cứu. ............. 21
4.2 Xác định loài sâu hại chủ yếu trên cây Bồ đề. .......................................... 24



4.3 Đặc điểm sinh vật học của các loài sâu hại chủ yếu. ................................ 27
4.3.1 Đặc điểm hình thái và sinh học của loài sâu hại chủ yếu. ..................... 27
4.3.2 Biến động mật độ các loài sâu hại chủ yếu. ........................................... 30
4.4 Kết quả thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ...................................... 35
4.4.1 Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh. ................................. 35
4.4.2 Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới. ........................................ 37
4.4.3 Kết quả thử nghiệm biện pháp bẫy đèn.................................................. 38
4.4.4 Kết quả thử nghiệm biện pháp hóa học.................................................. 39
4.5 Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại bồ đề. .................................. 40
4.5.1 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh. .................................................................. 40
4.5.2 Biện pháp vật lý cơ giới. ........................................................................ 41
4.5.3 Biện pháp sinh học. ................................................................................ 42
4.5.4 Sử dụng thuốc hóa học. .......................................................................... 42
KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ........................................................ 44


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bẫy đèn dùng để bắt sâu trƣởng thành. ............................................ 13
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % số họ trong các bộ côn trùng. ................... 23
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ % số lồi trong các bộ cơn trùng. ................. 23
Hình 4.3 Tỷ lệ % của các nhóm sâu hại cây Bồ đề......................................... 24
Hình 4.4 Nhộng sâu non ăn lá bồ đề ............................................................... 27
Hình 4.5 Sâu non sâu xanh ăn lá bồ đề ........................................................... 28
Hình 4.6 Trứng sâu non sâu xanh ăn lá........................................................... 28
Hình 4.7 Sâu trƣởng thành bọ hung nâu lớn ................................................... 30
Hình 4.8 Biến động mật độ sâu trƣởng thành của 2 lồi sâu hại chính .......... 31
Hình 4.9 Ảnh hƣởng của vị trí địa hình tới mật độ sâu hại chính................... 32
Hình 4.10 Biến động mật độ sâu hại theo tuổi cây ......................................... 34
Hình 4.11 Lá cây bồ đề bị sâu hại phá hoại .................................................... 35
Hình 4.12 Tỷ lệ % cây bị sâu sau khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh .. 36

Hình 4.13 Tỷ lệ % cây bị sâu sau khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới......... 37
Hình 4.14 Tỷ lệ % cây bị sâu hại sau khi áp dụng biện pháp hóa học ........... 39
Hình 4.15 Cơn trùng có ích (Nguồn internet) ................................................. 42


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 01: Đặc điểm các ô tiêu chuẩn. ................................................................. 8
Biểu 02: Điều tra số lƣợng chất lƣợng sâu hại lá .............................................. 9
Biểu 03: Đánh giá mức độ hại lá của sâu ăn lá. .............................................. 10
Biểu 04: Điều tra sâu hại thân và xung quanh gốc cây ................................... 10
Mẫu biểu 05: Điều tra sâu dƣới đất. ................................................................ 11
Bảng 3.1: Thành phần động vật Vƣờn quốc gia Xuân Sơn ......................... 19
Bảng 4.1 Danh lục các loài sâu hại cây Bồ đề. ............................................ 21
Bảng 4.2 Thống kê số họ và số lồi theo các bộ cơn trùng. ........................ 22
Bảng4.3 Tỷ lệ % của các nhóm sâu hại cây Bồ đề. ..................................... 24
Bảng 4.4 Sự biến động về mật độ các loài sâu hại cây Bồ đề. .................... 25
Bảng 4.5 Biến động mật độ các loài theo các đợt điều tra .......................... 30
Bảng 4.6 Mật độ các loài sâu hại chủ yếu ở các vị trí độ cao khác nhau .... 32
Bảng 4.7 Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại giữa các vị trí khác nhau
theo tiêu chuẩn |U| ........................................................................................ 33
Bảng 4.8 Kiểm tra sự chênh lệch mật độ sâu hại giữa các cấp tuổi cây khác
nhau .............................................................................................................. 33
Bảng 4.9 Mật độ các lồi sâu hại chính ở các cấp tuổi cây khác nhau ........ 34
Bảng 4.10 Mức độ gây hại của 2 lồi sâu hại chính .................................... 35
Bảng 4.11 Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh ....................... 36
Bảng 4.12 Kết quả thí nghiệm biện pháp vật lý cơ giới .............................. 37
Bảng 4.13 Kết quả thử nghiệm biện pháp bẫy đèn ...................................... 38
Bảng 4.14 Kết quả thử nghiệm biện pháp hóa học ...................................... 39



ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới, rừng và đất rừng chiếm 2/3 diện tích
đất đai cả nƣớc. Rừng có vai trị rất quan trọng khơng thể thay thế đƣợc trong
việc đáp ứng các nhu cầu của con ngƣời. Rừng cung cấp lâm sản, lƣơng thực,
thực phẩm, làm sạch khơng khí, nguồn nƣớc, hạn chế lũ lụt, điều hịa dịng
chảy, cung cấp oxi cho các lồi sinh vật...Tuy nhiên cho đến nay diện tích
rừng nƣớc ta đã và đang bị suy giảm một cách nhanh chóng về cả số lƣợng và
chất lƣợng do nhiều nguyên nhân nhƣ: chặt phá rừng bừa bãi, sự gia tang dân
số, thiên tai, lũ lụt, sự kinh doanh rừng không hợp lý. Bên cạnh đó do cơng
tác quản lý rừng cịn nhiều bất cập, nạn cháy rừng vẫn thƣờng xuyên xảy ra,
sâu bệnh hại thƣờng xuyên gây dịch lớn ở nhiều nơi làm ảnh hƣởng đến sự
sinh trƣởng và phát triển của cây rừng mà chúng ta chƣa có biện pháp phịng
trừ hữu hiệu. Đứng trƣớc tình hình đó ngành lâm nghiệp đã có chủ trƣơng,
chiến lƣợc đúng đắn nhằm đẩy mạnh cơng tác quản lý, bảo vệ, sử dụng tài
nguyên rừng hợp lý.
Cây Bồ đề (Styrax tonkinensis) là loài cây dễ trồng, sinh trƣởng mạnh
trên các vùng đất dốc, có khả năng bảo vệ đất, chống xói mịn, thời gian thu
hoạch nhanh. Nhƣng hiện nay, cây Bồ đề thƣờng xuyên phải đối mặt với
nhiều loài sâu hại làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng của cây.
Tại Vƣờn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ cây Bồ đề
đã đƣợc trồng trên diện tích khá lớn nhằm phủ xanh đất trống và đem lại hiệu
quả kinh tế cho ngƣời dân. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây sự sinh trƣởng
và phát triển của cây Bồ đề đang gặp trở ngại không nhỏ, nguyên nhân là do
sự bùng phát dịch của loài sâu xanh ăn lá Bồ đề đã khiến cho phần lớn diện
tích rừng Bồ đề tại địa phƣơng bị ăn trụi lá. Ban quản lý rừng tại địa phƣơng
đã ra sức phòng trừ dịch do sâu hại gây ra nhƣng mấy năm gần đây thì loại
sâu này vẫn phát triển mà chƣa có biện pháp triệt để. Để góp phần giải quyết
những vấn đề trên, tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu thành phần sâu hại bồ
đề và đề xuất biện pháp quản lý sâu hại cây bồ đề (Styrax tonkinensis) tại

Vườn quốc gia Xuân Sơn, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”.
1


Chƣơng I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Côn trùng là lớp động vật phong phú nhất.Nó chiếm ⁄ tổng số lồi
trên trái đất.Trong đó lồi cơn trùng có ích chiếm 99% cịn lại 1% cơn trùng
có hại.Sự phong phú về thành phần loài, số lƣợng cá thể trong loài và đa dạng
về các loại sinh cảnh sống đã góp phần tạo ra tính đa dạng sinh vật trên trái
đất []. Điều này đã làm các nhà khoa học bắt tay vào nghiên cứu cơn trùng và
hiện đã có rất nhiều lồi cơn trùng đƣợc xuất bản, cơng bố.
1.1. Khái qt về tính hình nghiên cứu cơn trùng trên thế giới
Ngay từ khi loài ngƣời mới xuất hiện, đặc biệt từ khi con ngƣời biết
trồng trọt và chăn nuôi họ đã thấy đƣợc sự phá hoại nhiều mặt của côn trùng.
Trong một cuốn sách cổ của Xêri viết vào năm 3000 TCN đã nói tới những
cuộc bay khổng lồ và sự phá hoại rất lớn của những đàn châu chấu sa mạc.
Trong các tác phẩm nghiên cứu của ông nhà triết học cổ Hy Lạp
Aristoteles (384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa đƣợc hơn 60 lồi động vật chân
có đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời Thụy Điển Carlvon Linnes đƣợc coi là
ngƣời đầu tiên đã đƣa ra đơn vị phân loại và tập hợp xây dựng đƣợc một bảng
phân loại về động vật và thực vật trong đó có côn trùng. Sách phân loại thiên
nhiên của ông đã đƣợc xuất bản tới 10 lần.
Liên tiếp các thế kỉ sau nhƣ thế kỉ XIX có Lamarck, thế kỉ XX có
Handlirich, Krepton 1904, Ma-tƣ-nốp 1928, Weber 1938 tiếp tục cho ra
những bảng phân loại côn trùng của họ.
Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập ở nƣớc Anh
năm 1745.Hội côn trùng ở Nga đƣợc thành lập năm 1859.Nhà côn trùng Nga
Keppen đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập về cơn trùng lâm nghiệp trong đó đề

cập nhiều đến côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng.

2


Năm 1910 – 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 lồi in trong 31 tập.
Trong đó đã đề cập đến hàng nghìn lồi cánh cứng thuộc họ bọ lá
Chrysomlidae.
Năm 1948 A.I. Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại cơn trùng bằng
trứng, sâu non và nhộng của các lồi sâu hại rừng” trong đó đề cập đến phân
loại một số loài bọ lá.
Ở Rumani năm 1962 M.A. Ionescu đã xuất bản cuốn “Cơn trùng học”
trong đó đề cập đến phân loại loài Họ Bọ lá Chrysomelidae. Tác giả cho biết
trên thế giới đã phát hiện đƣợc 24.000 loài bọ lá và tác giả đã miêu tả cụ thể
đƣợc 14 lồi.
Năm 1966 Bey – Bienko đã phát hiện và mơ tả đƣợc 300.000 lồi cơn
trùng thuộc Bộ Cánh cứng.
Năm 1959 Trƣơng Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm cơn trùng
học”. Trong các tác phẩm đó đã giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các
biện pháp phịng trừ nhiều loại bọ lá phá hoại nhiều loại cây rừng.
Năm 1978, Sở nghiên cứu động vật trƣờng Đại học Nơng nghiệp Triết
Giang đã xuất bản cuốn “Hình vẽ cơn trùng thiên địch” trong đó đề cập đến
đặc điểm sinh học của một số loài ăn thịt.
Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “Côn
trùng rừng Vân Nam” đã xây dựng bảng tra của 3 họ phụ và họ Bọ lá
(Chrysomelidae) cụ thể họ phụ Chrysomelinae đã giới thiệu 35 loài, họ phụ
Alticinae đã giới thiệu 39 loài, họ phụ Glirucinae đã giới thiệu 93 lồi.
1.2. Khái qt tình hình nghiên cứu cơn trùng ở Việt Nam
Trƣớc năm 1954 nói chung là các cơng trình nghiên cứu về cơn trùng ở

nƣớc ta cịn rất ít. Nổi bật là các cơng trình nghiên cứu sau: Năm 1897 đoàn
nghiên cứu ngƣời Pháp “Mission parie” đã điều tra cơn trùng Đơng Dƣơng
trong đó có Việt Nam, đến năm 1904 cơng bố kết quả đã phát hiện đƣợc 1020
lồi cơn trùng trong đó có 541 lồi bộ cánh cứng, 168 loài bộ cánh vẩy, 139
3


loài chuồn chuồn, 59 loài muỗi, 55 loài cánh màng, 9 loài bộ 2 cánh và 49 loài
thuộc bộ khác.
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
L’indochine” đã cơng bố thu thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 lồi.
Trong cuốn “Sâu hại rừng và cách phòng trừ” của tác giả Đặng Vũ Cẩn
1973 có giới thiệu một số lồi sâu bọ hung hại lá bạch đàn là: Bọ hung nâu
lớn, Bọ hung nâu xám bụng dẹt, Bọ hung nâu nhỏ sâu trƣởng thành của các
loài này thƣờng sống trên cây bạch đàn.
Trong giáo trình “Cơn trùng lâm nghiệp” của tác giả Trần Cơng Loanh
(1989) có giới thiệu một lồi Bọ ăn lá hồi (Oides decempunctaca) thuộc họ
Bọ lá (Chrysomelidea), bộ Cánh cứng (Coleoptera). Loài sâu này xuất hiện ở
rừng Hồi ở Lạng Sơn nhất là 2 huyện Văn Lãng, Tràng Định...khi phát dịch
chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng hồi.
Trong cuốn “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp” của
các tác giả Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2001) đƣa ra
các phƣơng pháp về điều tra đánh giá và dự tính dự báo khả năng phát dịch
sâu hại.
Năm 2009 – 2011, Nguyễn Thế Nhã đã xác định đƣợc 4 lồi sâu ăn lá
Thơng đi ngựa (Pinus massoniana) tại khu nghiên cứu Đơng Bắc. Lồi gây
hại nhiều nhất là lồi Sâu róm 4 túm lơng (Dasychira axutha) thuộc họ Ngài
độc.
Trong cuốn “Sâu, bệnh hại cây Bạch đàn và Keo” Phạm Quang Thu đã

đề cập đến một số loài sâu hại cây Bạch đàn, Keo và đƣa ra một số biện pháp
phòng trừ sâu hại trên hai loại cây này.
Ngồi ra cịn rất nhiều nghiên cứu về sâu hại các loài cây đã đƣợc thực
hiện và xuất bản khác.

4


1.3. Cây Bồ đề và tình hình nghiên cứu sâu hại cây Bồ đề
1.3.1. Thông tin chung về cây Bồ đề
Bồ đề (Styrax tonkinensis) là cây gỗ trung bình, cao 18 – 20m, có thể
trên 20m, đƣờng kính ngang ngực 20 – 25cm. Thân cây màu trắng, tƣơng đối
tròn, vỏ mỏng. Tán cây mỏng và thƣa.
Bồ đề là loài cây đặc hữu, mọc phổ biến ở miền Bắc trong rừng lá rộng
thƣờng xanh bị phá tán hoặc rừng gỗ xem Tre, Vầu, Nứa. Phân bố tƣơng đối
rộng ở nhiều vùng thuộc miền núi phía Bắc. Bồ đề đƣợc trồng nhiều ở vùng
Trung tâm Bắc Bộ.
1.3.2. Những nghiên cứu về sâu hại cây Bồ đề
Thành phần hại cây Bồ đề không nhiều, nhƣng cây Bồ đề thƣờng bị hại
bởi loài sâu xanh ăn lá, gây trụi nhiều cánh rừng lớn ảnh hƣởng tới sự sinh
trƣởng của rừng.
Trong cuốn “Côn trùng rừng” của tác giả Trần Công Loanh và Nguyễn
Thế Nhã xuất bản năm 1997 đã nghiên cứu loài sâu hại cây Bồ đề là Sâu xanh
ăn lá Bồ đề.
Sâu Xanh bồ đề (Fentonia sp.) lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu hoàn chỉnh
ở Việt Nam của tác giả Lê Nam Hùng .
1.3.3. Tình hình sâu hại cây Bồ đề
1.3.3.1. Tình hình sâu hại trên cả nƣớc
Theo Trạm Bảo vệ thực vật Lục Yên (Yên Bái) cho biết, loại sâu hại bồ
đề là sâu khoang với sâu xanh với diện tích nhiễm tăng từ 5ha lên tới gần

20ha chỉ trong vòng 1 tuần.
Sâu lạ phá hơn 100ha rừng cây bồ đề ở Lào Cai, hơn 100ha rừng cây bồ
đề ở xã Bảo Yên đã bị một loại sâu lạ tàn phá nặng nề.
1.3.3.2. Tình hình sâu hại Bồ đề tại khu vực nghiên cứu
Theo báo cáo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Phú Thọ thì Sâu xanh hại lá
xuất hiện trên các rừng Bồ đề 3 – 5 tuổi tại các xã Kim Thƣợng, Xuân Đài,
Long Cốc, Đồng Sơn. Mật độ sâu non trung bình 5 – 10 (con/cây); cao từ 20 –
5


30 (con/cây). Tỷ lệ lá hại trung bình 15 – 20%; cao 30 – 45%. Diện tích bị sâu
hại khoảng 497ha / 766ha. Trong đó diện tích nhiễm trung bình là 222ha,
nhiễm nặng là 275ha.
Trong 2 năm 2011 và 2012, dịch sâu hại Bồ đề đã làm thiệt hại lớn cho
ngƣời dân tại địa phƣơng, gây hoang mang lo sợ về trận dịch lớn sẽ xảy ra.Vì
vậy, các ban nghành liên quan cùng với ngƣời dân cần phải có biện pháp quản
lý sâu hại một cách thích hợp.

6


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
- Xác định đƣợc thành phần và đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài
sâu hại cây Bồ đề.
- Đề xuất đƣợc các biện pháp phịng trừ tổng hợp các lồi sâu hại chính.
2.2. Đối tƣợng, địa điểm nghiên cứu
- Đối tƣợng: Các loài sâu hại chính trên cây Bồ đề.

- Địa điểm nghiên cứu: Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn – huyện Tân Sơn –
tỉnh Phú Thọ.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần và phân bố của các loài sâu hại cây Bồ đề.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của các lồi sâu hại
chính.
- Thử nghiệm một số biện pháp phịng trừ đối với các lồi sâu hại
chính.
- Đề xuất các biện pháp quản lí sâu hại cây Bồ đề.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
- Thu thập các số liệu liên quan nhƣ: bản đồ khu vực, số liệu sâu hại
các năm trƣớc, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử rừng trồng.
- Chuẩn bị dụng cụ: Lọ đựng mẫu, dao, bẫy đèn bắt bƣớm, mẫu biểu
điều tra và phỏng vấn, cuốc, dây căng, thƣớc dây….
- Các tài liệu có liên quan đến sâu hại cây Bồ đề để nhận biết các loài
sâu hại cây bồ đề.
2.4.2. Điều tra thực địa
Tiến hành điều tra sơ bộ để nắm đƣợc khái quát tình hình sâu hại tại
khu vực điều tra từ đó làm cơ sở cho các công tác điều tra tỉ mỉ sau này.
7


2.4.2.1. Lập và bố trí ơ tiêu chuẩn
Ơ tiêu chuẩn cần phải có diện tích, số lƣợng đủ lớn, các đặc điểm về
đất đai, địa hình, thảm thực vật,… phải đại diện cho khu vực cần điều tra.
Số lƣợng ô tiêu chuẩn cần lập phụ thuộc vào diện tích khu vực cần
nghiên cứu, 10-15 ha cần 1 ô tiêu chuẩn, diện tích từ 500-2500m2 sao cho mỗi
ơ có > 100 cây.
Số lƣợng ơ tiêu chuẩn: dựa vào diện tích của khu vực nghiên cứu và

thời gian tôi tiến hành điều tra 06 ô tiêu chuẩn trên 2 hƣớng khác nhau là
Đông Bắc và Tây Bắc.
Sau khi thiết lập ô tiêu chuẩn chúng ta cần điều tra các đặc điểm cơ bản
nhƣ: độ dốc, hƣớng dốc, thảm thực vật, số cây, tàn che….
Các số liệu điều tra đƣợc ghi vào biểu dƣới đây:
Biểu 01: Đặc điểm các ô tiêu chuẩn.
Số ô tiêu chuẩn
Đặc điểm

1

2

3

4

5

6

Hƣớng dốc

Đ–B

Đ–B

T–B

T–B


T–B

T-B

Độ dốc

12

15

16

14,5

11

18

Vị trí OTC

Chân

Sƣờn

Đỉnh

Sƣờn

Chân


Đỉnh

Tuổi cây

4

3

3

5

5

4

110

109

120

107

123

Ngày đặt ơ

Số


cây 117

trong OTC
D1.3

6,5

7,5

9

9,5

8

9

Hvn

7

7,5

8,5

8,5

9


8

Thực bì

Cỏ ranh, mua, cây phân xanh

Đất

Feralit đỏ vàng

8


2.4.2.2. Lựa chọn cây tiêu chuẩn và xác định các chỉ tiêu trên cây tiêu
chuẩn
Chọn cây tiêu chuẩn: Rừng trồng bồ đề theo hàng nên tôi chọn cây tiêu
chuẩn trong ô tiêu chuẩn theo phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống, cứ cách một
hàng điều tra một hàng, trong hàng cứ năm cây điều tra một cây. Mỗi ô tiêu
chuẩn điều tra 10 cây.
Các công việc chủ yếu sau khi chọn cây tiêu chuẩn:
- Tiến hành đánh dấu cây tiêu chuẩn bằng sơn.
- Đo các chỉ tiêu sinh trƣởng của cây nhƣ D1,3, Hvn…
- Thực hiện các nội dung theo thứ tự điều tra sâu bệnh hại lá; điều tra
sâu bệnh hại thân cành ngọn, điều tra mức độ gây hại và điều tra sâu bệnh hại
rễ.
a. Điều tra sâu hại lá
Trên 4 cành tiêu chuẩn đã chọn của cây tiêu chuẩn, tiến hành quan sát
đếm số lƣợng cá thể của từng loại sâu hại mỗi cành theo các giai đoạn phát
triển của chúng. Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu 02.
Biểu 02: Điều tra số lƣợng chất lƣợng sâu hại lá


STT Ký
cây

Số hiệu OTC:…………

Loài cây:………….

Ngày điều tra:………...

Tuổi cây:………….

Loài Trứng Sâu non các tuổi

hiệu sâu

1

2

3

4

điều cành

Nhộng Sâu
5

trƣởng số

thành

tra
1
2


9

Tổng Ghi

cành

chú


b. Điều tra mức độ gây hại của sâu ăn lá
Trong mỗi cây tôi chọn 4 cành để điều tra, ở mỗi cành tôi chọn 6 lá để
điều tra.Ngắt 2 lá ở phần gốc cành, 2 là phần giữa cành, 2 lá ở phần đầu ngọn
cành để điều tra.Việc phân cấp lá bị sâu hại dựa vào diện tích lá bị hại.
Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu sau:
Biểu 03: Đánh giá mức độ hại lá của sâu ăn lá.
STT

STT

cây

cành


điều

điều

tra

tra

Số lá bị hại ở các cấp

Chỉ số

0

bị hại

I

II

III

IV

R%

Ghi
chú

1

2

c. Điều tra sâu hại thân và xung quanh gốc
Trên những cành của cây điều tra tôi dựa vào các dấu vết và các triệu
chứng để tính tổng số cành, số ngọn bị hại so với toàn bộ số cành và số ngọn
điều tra.Đối với sâu hại thân thì tổng số cây bị hại so với tổng số cây điều
tra.Sau đó dừng dao cắt tất cả các cành hoặc ngọn bị hại rồi chẻ ra để bắt các
loài sâu hại để điều tra.
Kết quả thu đƣợc ghi vào biểu sau:
Biểu 04: Điều tra sâu hại thân và xung quanh gốc cây
Số hiệu OTC:…………..

Loài cây:……………

Ngày điều tra:…………..

Tuổi cây:……………

STT cây Loài
điều tra sâu

Trứng Sâu non các tuổi
1
2
3

1
2

10


4

5

Nhộng Sâu
Ghi
trƣởng chú
thành


d. Điều tra sâu hại dƣới đất
Để điều tra thành phần,số lƣợng và sự phân bố của các loài sâu hại dƣới
đất tôi tiến hành lập 5 ô dạng bản có diện tích 1 m2 , vị trí nằm ở 4 góc của
OTC và 1 ơ dạng bản nằm ở giữa OTC. Khi xác định xong vị trí của các ô
dạng bản, trƣớc hết dùng tay bới lớp cỏ, thảm mục trên bề mặt, vừa bới vừa
nhổ hết cỏ của lớp bề mặt để tìm kiếm các lồi cơn trùng, sau đó dùng cuốc
cuốc từng lớp đất, mỗi lớp sâu 10cm, đất ở mỗi lớp đƣợc đƣa về mỗi phía.
Cuốc đến đâu dùng tay bóp nhẹ lớp đất để tìm kiếm các lồi cơn trùng, cứ
nhƣ vậy cho tới khi khơng có sâu nữa thì thơi.
Kết quả thu đƣợc ghi vào mẫu biểu sau:
Mẫu biểu 05: Điều tra sâu dƣới đất.
STT ơ
dạng
bản

Số lƣợng sâu hại

Độ
sâu


Lồi

lớp

sâu

đất

Trứng

Sâu
non

Sâu
Nhộng trƣởng
thành

Động
vật
khác

Ghi
chú

1

2.4.2.3. Phƣơng pháp thu bắt, xử lý mẫu và giám định mẫu
* Thu bắt:
- Vị trí thu bắt mẫu: tơi tiến hành thu bắt sâu hại trên cây Bồ đề và trên

cây bụi thảm tƣơi trong OTC, thu bắt trên 5 ô dạng bản trong từng OTC.
- Cách thu bắt: Đối với loài bƣớm dùng vợt bắt, loài sâu hại trên cây
nhảy tiến hành bắt bằng tay, sâu dƣới đất dùng cuốc đào.
* Xử lý mẫu:
- Đối với pha sâu non, trứng, nhộng khó nhận biết trực tiếp: Bắt sống
và nuôi. Việc nuôi sâu thuận lợi cho giám định sâu.
- Đối với pha trƣởng thành của cơn trùng bộ cánh vẩy thì xử lý thành
tiêu bản và ghim lại vào tấm xốp sau đó phơi.
11


- Sau đó chụp ảnh mẫu thu đƣợc trong OTC để có ảnh trong bộ cơ sở
dữ liệu về sâu hại cây Bồ đề.
* Giám định mẫu:
- Mẫu sau khi xử lý sẽ đƣợc giám định bởi các thầy cô trong bộ môn
Bảo vệ thực vật rừng.
- Mẫu đƣợc giám định dựa vào một số tài liệu về các loại côn trùng hại
cây Bồ đề.
2.4.2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của các
loài sâu hại cây Bồ đề
- Kế thừa tài liệu: Đối với các loài đã biết.
- Phỏng vấn: Phỏng vấn cản bộ quản lý rừng tại xã Kim Thƣợng và
ngƣời dân xung quanh để có đƣợc thơng tin cơ bản về các lồi sâu hại chính.
2.4.2.5. Phƣơng pháp thử nghiệm các biện pháp phòng trừ
Cơ sở tiến hành thử nghiệm các biện pháp phòng trừ trong đề tài này
bao gồm:
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích kết quả điều tra và điều kiện áp dụng
các biện pháp để tiến hành phòng trừ sâu hại thích hợp nhất.
- Căn cứ vào đặc điểm sinh học, sinh thái, đặc điểm và tập tính của lồi
sâu hại rồi đƣa ra biện pháp phịng trừ.

- Thí nghiệm một số biện pháp phòng trừ cơ bản. Tiến hành lập các ơ
thí nghiệm biện pháp, phân tích kết quả điều tra sâu, kết hợp với phỏng vấn.
a. Sử dụng bẫy đèn
Để tiến hành thử nghiệm biện pháp phòng trừ bằng bẫy đèn tôi đã sử
dụng 1 bẫy đèn là đèn dầu để bắt bƣớm, tiến hành vào chiều tối và thu lại kết
quả vào sáng hôm sau.

12


Hình 2.1 Bẫy đèn dùng để bắt sâu trƣởng thành.
b. Sử dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Tôi chọn 02 ô tiêu chuẩn có cách thức chăm sóc khác nhau, cụ thể một
ơ đƣợc áp dụng biện pháp chăm sóc đó là cuốc xới, vun gốc, ơ cịn lại khơng
áp dụng biện pháp tác động dùng để làm ô đối chứng.
Ở ô tiêu chuẩn áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh tôi lựa chọn ngẫu
nhiên cây trong ô và tiến hành các biện pháp nhƣ cuốc xới và vun gốc với bán
kính quanh gốc cây là 50cm.
Ở ơ tiêu chuẩn dùng để đối chứng tôi cũng tiến hành chọn cây ngẫu
nhiên sau đó đánh dấu lại để dễ dàng nhận biết trong các đợt điều tra sâu hại.
c. Biện pháp vật lý cơ giới
Là biện pháp dùng trực tiếp sức ngƣời hay các phƣơng tiện để tiêu diệt
sâu hại. Phƣơng pháp này bao gồm việc bắt giết, dẫn dụ sâu, ngăn chặn sâu…
Tôi chọn 2 ô tiêu chuẩn nhƣ nhau, cụ thể một ô đƣợc áp dụng biện pháp
bắt giết, ơ cịn lại khơng tác động dùng để đối chứng.
Ở ơ thí nghiệm tơi tiến hành biện pháp vật lý cơ giới, tiến hành điều tra
cây tiêu chuẩn sau đó bắt giết sâu hại trên cây điều tra.
Ở ơ tiêu chuẩn dùng để đối chứng tôi cũng tiến hành chọn cây ngẫu
nhiên sau đó đánh dấu lại để dễ dàng nhận biết trong các đợt điều tra sâu hại.


13


d. Biện pháp hóa học
Biện pháp này chính là sử dụng các chất hóa học để tiêu diệt sâu hại,
biện pháp này khá đơn giản, hữu hiệu, hiệu lực diệt sâu cao. Các biện pháp sử
dụng nhƣ phun thuốc vào gốc cây, bả độc, vịng độc…
Đối với lồi sâu xanh ăn lá bồ đề thì phun thuốc Neretox trộn với vơi
bột sau đó phun cho 30 cây tiêu chuẩn của ơ thí nghiệm cịn ơ đối chứng thì
khơng phun. Sau thời gian 5 ngày và 10 ngày kiểm tra số lần xuất hiện của
sâu trên những cây đã phun.
Đối với lồi bọ hung nâu lớn thì dùng thuốc bột thấm nƣớc Depterex
phun vào gốc cây.
2.4.2.6 Phƣơng pháp xử lí số liệu
a. Tính mật độ
Tính mật độ sâu hại theo cơng thức sau:
M=



Trong đó:

M: Là mật độ sâu hại trong OTC hoặc ô dạng bản
ai: Là số lƣợng sâu hại cố trên cây điều tra thứ i hoặc ô

dạng bản thứ i.
N: Là tổng số cây điều tra hoặc tổng số ô dạng bản.
b. Tỉ lệ có sâu
P% =


x100%
Trong đó:

n: Là số cây hoặc số ơ dạng bản có lồi sâu hại cần tính.
N: Tổng số cây điều tra hoặc ơ dạng bản điều tra.

 Nếu giá trị của P% > 50% thì lồi đó phân bố đều
 Nếu giá trị của P% 25-50% lồi đó phân bố khơng đều
 Nếu gia trị của P% < 50% thì lồi đó phân bố ngẫu nhiên.
c. Tính mức độ hại lá
R% =



Trong đó:

ni: là số lá bị hại của cấp hại i
14


vi: là trị số cấp hại i
N: là tổng số lá quan sát của 1 cây
V: là trị số cấp hại cao nhất ( V = 4 )
Nếu R% ≤ 25%: Bị hại nhẹ.
Nếu R% 26-50%: Lá bị hại vừa.
Nếu R% 51-75%: Lá bị hại nặng.
Nếu R% > 75%: Lá bị hại rất nặng.
2.4.2.7. Phƣơng pháp đề xuất các biện pháp phòng trừ
Dựa vào đặc điểm sinh học và tập tính của lồi sâu hại chính, điều kiện
cơ bản nhất của khu vực nghiên cứu có thể đề xuất các biện pháp phòng trừ

hợp lý nhất.
Biện pháp phòng trừ nên đơn giản, dễ thực hiện và phù hợp với điều
kiện của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu.

15


CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm về phía Tây của huyện Tân Sơn, trên
vùng tam giác ranh giới giữa 3 tỉnh: Phú Thọ, Hịa Bình và Sơn La.
* Tọa độ địa lý
- Từ 21º03’ đến 21º12’ vĩ độ Bắc
- Từ 104º51’ đến 105º01’ kinh độ Đơng.
* Ranh giới Vƣờn quốc gia:
- Phía Bắc giáp xã Thu Cúc, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Phía Nam giáp huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình;
- Phía Tây giáp huyện Phù n, tỉnh Sơn La;
- Phía Đơng giáp xã Tân Phú, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.1.2. Địa hình địa thế
- Địa hình Vƣờn quốc gia Xn Sơn có độ dốc lớn với nhiều chỗ dốc,
núi đất xen núi đá vôi, cao dần từ Đông sang Tây, từ Nam lên Bắc.
- Kiểu địa hình núi trung bình, độ cao ≥ 700m, chiếm khoảng 30% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, cao nhất là đỉnh núi Voi 1.386m, núi Ten
1.244m, núi Cẩn 1.144m.
- Kiểu địa hình thấp và đồi, độ cao < 700m, chiếm khoảng 65% tổng
diện tích tự nhiên của Vƣờn, phần lớn là các dãy núi đất, có xen lẫn địa hình
caster, phân bố phía Đơng và Đơng Nam Vƣờn, độ dốc trung bình từ 25º 30º, độ cao trung bình 400m.

- Địa hình thung lung, lịng chảo và dốc tụ, chiếm khoảng 5% tổng diện
tích tự nhiên của Vƣờn, nằm xen giữa các dãy núi thấp và trung bình, phần
lớn diện tích này đang đƣợc sử dụng canh tác nông nghiệp.
3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.3.1. Địa chất
Theo tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam năm 1984 cho thấy: Khu vực
Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các quá trình phát triển địa chất phức tạp. Các
16


nhà địa chất gọi đây là vùng đồi núi thấp song Mua.Tồn vùng có cấu trúc
dạng phức nếp lồi.Nham thạch gồm nhiều loại và có tuổi khác nhau nằm xen
kẽ thành các dải nhỏ hẹp.
3.1.3.2. Đất đai
- Đất feralit có mùn trên núi trung bình (FeH): Phân bố từ 700 –
1368m, tập trung ở phía Tây của Vƣờn, giáp với huyện Đà Bắc ( tỉnh Hịa
Bình), huyện Phù n (tỉnh Sơn La)
- Đất feralit đỏ vàng phát triển ở vùng đồi núi thấp (Fe): Phân bố dƣới
700m, thành phần cơ giới nặng, tầng đất dày, ít đá lẫn, đất khá màu mỡ, thích
hợp cho các lồi cây lâm nghiệp phát triển.
- Đất Rangin ( cịn gọi là đất hình thành trong vùng núi đá vôi): Đá vôi
là loại đá cứng, khó phong hóa, địa hình lại dốc đứng nên khi phong hóa đến
đâu lại bị rửa trơi đến đó, nên đất chỉ hình thành trong các hang hốc hoặc dƣới
chân núi đá.
- Đất dốc tụ và phù sa song suối trong các bồn địa và thung lung( DL):
Là loại đất phì nhiêu, tầng dày, màu nâu, thành phần cơ giới chủ yếu là limon.
Hàng năm thƣờng đƣợc bồi them một lớp phù sa mới khá màu mỡ.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.1.4.1. Khí hậu
- Theo tài liệu quan trắc khí tƣợng thủy văn của trạm khí tƣợng Minh

Đài và Thanh Sơn, khí hậu tại khu vực Vƣờn quốc gia Xuân Sơn nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt đó là mùa mƣa và mùa khơ.
- Mùa mƣa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 90% tổng lƣợng
mƣa cả năm, tháng có lƣợng mƣa cao nhất là thang 8,9 hàng năm. Lƣợng mƣa
bình quân cả năm là 1.826mm, lƣợng mƣa cực đại có thể tới 2.453mm (năm
1971).
- Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thƣờng chịu ảnh
hƣởng của gió mùa Đơng Bắc, nhiệt độ xuống thấp, lƣợng mƣa ít và có nhiều
sƣơng mù.
17


- Nhiệt độ trung bình cả năm là 22,5ºC; nhiệt độ khơng khí cao nhất
tuyệt đối vào các tháng 6 và 7 hàng năm, có khi lên tới 40,7ºC; nhiệt độ
khơng khí thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau, có khi
xuống tới 0,5ºC.
- Độ ẩm khơng khí trung bình cả năm là 86%, tháng có độ ẩm cao nhất
vào tháng 7,8 (trên 87%) thấp nhất vào tháng 1,2 (65%).
3.1.4.2. Thủy văn
- Vƣờn quốc gia Xuân Sơn có các hệ thống suối nhƣ: Suối Thân; Suối
Thang; Suối Chiềng các suối này đổ ra hệ thống Sông Vèo và Sông Dày. Hai
sông này hợp lƣu tại Minh Đài, rồi đổ vào sông Hồng tại Phong Vực. Tơng
chiều dài của sơng 120km, chiều rộng trung bình 150m, thuận lợi cho việc
vận chuyển đƣờng thủy từ thƣợng nguồn về sông Hồng.
3.1.5. Thảm thực vật, động vật
3.1.5.1. Thảm thực vật rừng
- Theo hệ thống phân loại Thảm Thực vật Việt Nam của GS-TS Thái
Văn Trừng, thì rừng ở đây thuộc kiểu “Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt
đới và á nhiệt đới” với các kiểu chính là:
+ Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới núi thấp: Phân bố ở độ

cao dƣới 700m. Kiểu rừng này phân bố thành mảng lớn tại khu vực phía
Đơng và phía Nam của Vƣờn. Đây là kiểu rừng đã bị tác động nhƣng vẫn giữ
đƣợc cấu trúc nguyên sinh.
+ Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới: Phân bố ở độ cao từ
700 – 1386m. Kiểu rừng này bao phủ phần trên của núi Voi, núi Ten, núi Cẩn
và phía Tây của Vƣờn.

18


×