Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Nghiên cứu thành phần loài và tình hình sử dụng cây lâm sản ngoài gỗ tại xã côn minh huyện na rì tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.94 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để phục vụ cho công việc học tập và nghiên cứu cũng nhƣ hồn thành
chƣơng trình học của sinh viên khóa 58 chuyên nghành Quản lý tài nguyên
rừng, đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp và khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trƣờng tôi đã đƣợc phân công và lựa chọn chủ đề:
“Nghiên cứu thành phần lồi và tình hình sử dụng cây lâm sản ngồi gỗ
tại xã Cơn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn”.
Trong quá trình nghiên cứu điều tra thực tế tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
rất nhiệt tình của các đồng chí cán bộ đang cơng tác tại Ủy ban nhân dân xã
Côn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn cũng nhƣ rất nhiều ngƣời dân đang
sinh sống tại đó. Cho phép tơi đƣợc gủi lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến tất cả mọi ngƣời trong suốt thời gian qua.
Cùng với đó là sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của các thầy cơ bạn bè
và gia đình đã tiếp thêm cho tôi rất nhiều động lực và thông tin hữu ích để tơi
có thể hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt là giáo viên hƣớng dẫn Thầy
Vƣơng Duy Hƣng, chính thầy là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi trong q
trình nghiên cứu. Tơi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy cũng nhƣ
quý nhà trƣờng đã tận tình giúp đỡ và giới thiệu để tơi có cơ hội nghiên cứu
tốt nhất tại địa phƣơng.
Mặc dù đã rất cố gắng song cũng không tránh khỏi những thiếu xót
trong q trình nghiên cứu. Nhận thấy cịn rất nhiều hạn chế về kinh nghiệm
cũng nhƣ chuyên môn rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu và chân
thành của các thầy cơ để bài khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày 13 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Mạnh Cƣờng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Phân loại thực vật cho Lâm sản ngoài gỗ .................................................. 3
1.2. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ trên thế giới ............................................. 3
1.3. Tổng quan về lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam.............................................. 5
1.4. Tại khu vực nghiên cứu (Xã Côn Minh – Huyện Na Rì – Tỉnh Bắc Kạn)10
CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 12
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 12
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 12
2.4.1. Kế thừa tài liệu ...................................................................................... 12
2.4.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám................................................................. 13
2.4.3. Điều tra thành phần loài lâm sản ngồi gỗ tại xã Cơn Minh ................ 13
2.4.4. Điều tra tình hình sử dụng cây lâm sản ngồi gỗ .................................. 15
2.4.5. Đề xuất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ ...... 17
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 18
3.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội huyện Na Rì ................................................... 18
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18


3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 18

3.1.3. Thủy văn................................................................................................ 19
3.1.4. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 20
3.1.5. Thực trạng cảnh quan môi trƣờng ......................................................... 27
3.2. Đặc điểm tự nhiên, xã hội xã Côn Minh, huyện Nà Rì............................ 28
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
3.2.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 29
3.2.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 29
3.2.4. Những thuận lợi và khó khăn về tự nhiên kinh tế xã hội ...................... 29
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32
4.1. Thành phần loài cây lâm sản ngoài gỗ ..................................................... 32
4.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng LSNG tại khu vực nghiên cứu ............. 39
4.2.1. Hiện trạng khai thác, sử dụng cây LSNG làm thuốc và thực phẩm...... 41
4.2.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng một số loài cây LSNG đặc trƣng của
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 44
4.3. Giải pháp quản lý và sử dụng bền vững LSNG ....................................... 48
4.3.1. Nguyên nhân gây suy thối tài ngun lâm sản ngồi gỗ tại khu vực
nghiên cứu ....................................................................................................... 48
4.3.2. Các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững LSNG ........................... 49
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 57
Kết luận ........................................................................................................... 57
Tồn tại ............................................................................................................. 58
Kiến nghị ......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

DỊCH NGHĨA


LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

KBTTN

Khu bảo tồn thiên nhiên

UBND

Ủy ban nhân dân

TBKT

Thiết bị kĩ thuật


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 28
Bảng 4.1. Danh sách cây LSNG tại khu vực nghiên cứu................................ 32
Bảng 4.2: Cơng dụng của các lồi cây LSNG tại xã Cơn Minh ..................... 36
Bảng 4.3: Một số lồi cây LSNG đƣợc ngƣời dân thu hái về làm thuốc ........ 41
Bảng 4.4: Một số loài LSNG đƣợc ngƣời dân dùng làm thực phẩm .............. 42


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đồi Trúc sào tại xã Cơn Minh ....................................................... 38
Hình 4.2. Ngƣời dân vận chuyển LSNG trên đƣợc quốc lộ........................... 40
Hình 4.3. Hệ thống bảng, biển báo cấm của KBTTN Kim Hỉ ....................... 40

Hình 4.4. Cánh đồng Dong riềng của thôn bản Cuôn xã Côn Minh .............. 44
Hình 4.5. Rau ngót rừng tại thơn Bản Cào .................................................... 46
Hình 4.6. Rau bị khai đƣợc trồng trong vƣờn của ngƣời dân xã Cơn Minh .. 47
Hình 4.7. Khẩu hiệu bảo vệ rừng tại khu vực nghiên cứu ............................. 50
Hình 4.8. Quy ƣớc quản lý bảo vệ rừng ở tất cả 14 thôn trong xã Côn Minh ........51


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, lâm sản ngoài gỗ đƣợc quan tâm ở rất nhiều khía cạnh khác
nhau, chúng đem lại nhiều giá trị về phát triển kinh tế, xã hội, hay bảo vệ môi
trƣờng và những vấn đề liên quan đến đa dạng sinh học. Giá trị về mặt kinh tế
thể hiện ở nguồn thu nhập cho các cộng đồng ngƣời dân sống gần rừng, ngồi
ra cịn góp phần rất lớn vào kinh tế đất nƣớc. Theo ông Phạm Đức Tuấn
(2007), phó cục trƣởng cục kiểm lâm: “Lâm sản ngồi gỗ của Việt Nam đƣợc
xuất khẩu sang 90 nƣớc và vùng lãnh thổ, với tổng kim ngạch gần 200 triệu
USD/ năm. Tuy nhiên việc xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng của rừng Việt Nam”. Về giá trị mặt xã hội, lâm sản ngoài gỗ giúp
ổn định về kinh tế và an ninh cho đời sống ngƣời dân phụ thuộc vào rừng, tạo
việc làm, bảo tồn kiến thức bản địa và giá trị về mặt môi trƣờng, chƣa góp
phần bảo vệ, điều tiết nguồn nƣớc, chống xói mịn, bảo vệ mơi trƣờng, tạo
cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học.
Lâm sản ngoài gỗ là bao gồm những sản phẩm khơng phải gỗ có nguồn
gốc sinh vật đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, và có nhiều giá trị sử
dụng. Nhƣ vậy, lâm sản ngồi gỗ khơng những góp phần quan trọng về kinh
tế xã hội mà cịn có giá trị lớn đối với sự giàu có của hệ sinh thái và sự đa
dạng sinh học của rừng. Đã từu lâu, lâm sản ngoài gỗ đƣợc sử dụng đa mục
đích trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ làm dƣợc liệu, đồ trang
sức, đồ gia dụng, hàng thủ công mỹ nghệ, thực phẩm..., do vậy chúng đóng
vai trị hết sức quan trọng trong đời sống của nhân dân. Tuy nhiên, sự thiếu
hiểu biết về đặc tính và cơng dụng của các loại lâm sản ngoài gỗ đã hạn chế

nhiều giá trị kinh tế của chúng. Hơn nữa, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà
một số loài lâm sản ngoài gỗ đang bị cạn kiệt cùng với sự suy thoài của rừng.
Nhƣ vậy, cần phải nâng cao hiểu biết về lâm sản ngoài gỗ để quản lý, khai
thác, sử dụng, chế biến, tiêu thụ, bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên quý giá này.
1


Bên cạnh những vấn đề đáng đƣợc lƣu tâm về lâm sản ngoài gỗ chúng
ta cần phải nắm bắt đƣợc các vẫn đề liên quan đến động vật mà đặc biệt là các
lồi hoang dã đang đƣợc nhân ni và cứu hộ hiện nay. Và hơn hết đó chính
là vấn đề sinh kế tại các vùng cao nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số hay
ít dân cƣ tập trung và sinh sống.
LSNG đóng vai trị quan trọng trong đời sống của ngƣời dân trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đó là nguồn sống chủ yếu của một số
cộng đồng sống phụ thuộc vào rừng. Đã từ lâu, lâm sản ngoài gỗ đƣợc sử
dụng đa mục đích trong nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội nhƣ làm dƣợc liệu,
đồ trang sức, đồ gia dụng, hàng thủ cơng mỹ nghệ, thực phẩm…, do vậy
chúng đóng vai trò hết sức quan trọng trong đời sống của nhân dân. Nhƣ ở
Zimbabwe có 237.000 ngƣời làm việc liên quan đến LSNG, trong khi đó chỉ
có 16.000 ngƣời làm việc trong ngành lâm nghiệp, khai thác và chế biến gỗ
(FAO, 1975). Cơ quan y tế thế giới (WHO) đánh giá là 80% dân số các nƣớc
đang phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực phẩm. Tuy nhiên, sự
thiếu hiểu biết về đặc tính và cơng dụng của các loại lâm sản ngoài gỗ đã hạn
chế nhiều giá trị kinh tế của chúng. Mặc khác LSNG còn đáp ứng đƣợc các
mục tiêu môi trƣờng nhƣ: bảo tồn các khu rừng, lƣu vực sơng, bảo vệ nguồn
nƣớc, chống xói mịn và đa dạng sinh học. Hơn nữa, do nhiều nguyên nhân
khác nhau mà một số loại lâm sản ngoài gỗ đang bị cạn kiệt cùng với sự suy
thoái của rừng. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra là phải nâng cao hiểu biết về lâm sản
ngoài gỗ để quản lý, khai thác, sử dụng, chế biến, tiêu thụ và phát triển bền

vững nguồn tài nguyên quý giá này.
Vì vậy tối tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thành phần loài
và tình hình sử dụng cây lâm sản ngồi gỗ tại xã Cơn Minh – huyện Na
Rì – tỉnh Bắc Kạn” nhằm góp phần bổ sung đánh giá hiện trạng và tiềm năng
đề suất giải pháp cho công tác bảo tồn và phát triển LSNG ở khu vực.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại thực vật cho Lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật,
không phải là gỗ, đƣợc khai thác từ rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao
gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tamin, thuốc nhuộm,
cây cảnh, động vật hoang dã, củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre, nứa, song, mây
và sợi. Dựa vào phân nhóm giá trị sử dụng LSNG theo giáo trình của trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, LSNG đƣợc chia theo nhóm giá trị sử dụng nhƣ sau:
- Nhóm LSNG dùng làm nguyên liệu cơng nghiệp.
- Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ cơng mỹ nghệ.
- Nhóm LSNG dùng làm lƣơng thực, thực phẩm và chăn ni.
- Nhóm LSNG dùng làm dƣợc liệu.
- Nhóm LSNG dùng làm cảnh.
1.2. Tổng

n

ản ng i gỗ

ên h gi i


Từ những năm 1980 trở lại đây đã có nhiều nghiên cứu chứng minh
đƣợc giá trị thực của LSNG, cũng nhƣ đã chỉ r vai trị to lớn của nó đối với
sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể đến những khả năng đặc
biệt của đa phần các nguồn lâm sản ngoài gỗ từ thực vật nhƣ phục hồi nhanh,
thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh liên tục và
việc khai thác chúng thƣờng ít phá hủy hệ sinh thái. Từ đó có thể thấy r đƣợc
việc khai thác đi liền với bảo tồn sẽ cũng cấp những sản phẩm cần thiết cho
xã hội một cách bền vững mà không lo đến các vấn đề suy thoái.
Bên cạnh những nghiên cứu từ xa xƣa thì hiện thực cũng là nhân chứng
cho việc đem lại hiệu quả của nguồn lâm sản ngoài gỗ. Nghiên cứu của Peter
(1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có thể lớn hơn giá trị thu
nhập từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào. Hay nhƣ nghiên cứu của
Heinzman (1990) cho biết việc kinh doanh các sản phẩm từ các cây họ cau
dừa ở Guatemala cho hiệu quả cao hơn nhiều so với kiểu rừng kinh doanh gỗ.
Ở Zimbabwe có 237.000 ngƣời làm việc liên quan tới LSNG, trong khi đó chỉ
3


có 16.000 ngƣời làm trong ngành lâm nghiệp, khai thác và chế biến gỗ (FAO,
1975). Cơ quan y tế thế giới (WTO) đánh giá là 80% dân số các nƣớc đang
phát triển dùng LSNG để chữa bệnh và làm thực phẩm, vài triệu gia đình phụ
thuộc vào những sản phẩm này của rừng để tiêu dùng và cũng là nguồn thu
nhập chính. Mặt khác, LSNG cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc xuất khẩu tăng
thêm nguồn thu nhập ngoại tệ cho nhiều quốc gia. Đối với các nƣớc Đông
Nam Á, chỉ riêng hành song mây thành phẩm đã có gần 3 tỉ USD trao đổi
thƣơng mại hàng năm. Ở Thái Lan năm 1987 xuất khẩu LSNG dạng thô với
giá trị bằng 80% xuất khẩu gỗ trong và gỗ x , chỉ khiêm tốn là giá trị xuất
khẩu của LSNG là 32 triệu USD. Sản phẩm tre cũng là mặt hàng xuất khẩu
quan trọng theo Thammincha thì năm 1984 tre xuất khẩu có giá trị 3 triệu
USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thực vật giá trị xuất khẩu năm 1979

là 17 triệu USD. Ở Indonesia, giá trị LSNG xuất khẩu của họ đạt con số 238
triệu USD vào năm 1987. Ở nƣớc này song mây là LSNG chủ yếu tính về giá
trị xuất khẩu, là nƣớc cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới, ƣớc tính
chiếm 70- 90% thị trƣờng tồn cầu. Cịn Malaysia thì năm 1986 đạt con số 11
triệu USD về xuất khẩu LSNG.
Ở Bắc Phi cây rừng là nguồn thực phẩm và dƣợc liệu quan trọng. Nhƣ
ở Cameroon vỏ một loại cây Prunus (họ Rosaceae) làm thuốc đƣợc khai thác
để xuất khẩu trong những năm 1990 có đến 3000 tấn loại này xuất khẩu hàng
năm có giá trị khoảng 220 triệu USD/năm. Ở Châu Mỹ, ngƣời dân những
nƣớc đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn phụ thuộc
rất nhiều vào rừng nói chung và LSNG nói riêng. Một số sản phẩm quan trọng
nhƣ hạt d Brazil mang lại nguồn thu nhập từ 10- 20 triệu USD hàng năm cho
những ngƣời thu hái. Ở Brazil cịn có cây cọ Babacu đƣợc khai thác cho tiêu
thụ tại chỗ và thƣơng mại.
Chính từ những nghiên cứu và lợi ích đó mà nhiều quốc gia, tổ chức đã
thể hiện quan tâm đến các loài LSNG bằng những việc làm hành động cụ thể.
Nhƣ Châu Phi, dƣới sự hỗ trợ của tổ chức FAO đã có những chƣơng trình dự
4


án chú trọng tới việc phát triển loài LSNG là mũi nhọn. Hay nhƣ trung tâm
nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế (ICRAF) đã có những biện pháp chọn
lọc và quản lý các loài cây cung cấp nguồn LSNG hoang dại và xem chúng
nhƣ là chìa khóa mở đƣờng trong nhiều hoạt động và đã đƣợc áp dụng ở một
số mơ hình nơng lâm kết hợp nhƣ mơ hình trồng song, mây dƣới tán rừng ở
Châu Á, mơ hình một số loài cau dừa đã đƣợc gây trồng cùng các loài thân gỗ
và thân thảo ở vùng nhiệt đới.
1.3. Tổng

n


ản ng i gỗ

Việ N

Theo đề án phát triển lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020, định
hƣớng phát triển LSNG của Việt Nam đến năm 2020, LSNG trở thành một
trong những ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản xuất
lâm nghiệp, giá trị LSNG xuất khẩu tăng bình quân 15-20%, thu hút khoảng
1,5 triệu lao động, thu nhập từ LSNG chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình
nơng thơn.
Bên cạnh đó, LSNG cịn mang lại cho ngƣời dân nguồn thu nhập
thƣờng xuyên hơn, ít đầu tƣ, ngắn ngày... dễ dàng để ngƣời dân các vùng miền
núi nghèo có thể có cơ hội để phát triển và khai thác tốt các loại sản phẩm này.
Đây cũng có thể là một hình thức làm kinh tế để ngƣời dân địa phƣơng "lấy ngắn
nuôi dài" khi họ đầu tƣ vào trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
Theo Hồng Hịe (1988), nguồn tài ngun LSNG ở nƣớc ta rất lớn, có
nhiều lồi và có giá trị cao: số lồi cây làm thuốc chiếm tới 22% tổng số lồi
thực vật Việt Nam, có khoảng trên 500 loài thực vật cho tinh dầu (chiếm
7,14% tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất nhiều loài khác
nhau cho dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre nứa (hiện
nay, tổng diện tích tre của nƣớc ta là 1.492.000 ha, với khoảng 4.181.800.000
cây) không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng của nhân dân
ta từ xƣa tới nay mà còn là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho nghề thủ
công mỹ nghệ, tạo ra những sản phẩm vô cùng đ p mắt, có khả năng xuất
khẩu mang lại giá trị cao.
5


Lê Quý Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả về công dụng

và kỹ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có
thực vật LSNG. Ngồi ra Ninh Khắc Bản (2003) bƣớc đầu nghiên cứu nguồn
tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong
những dấu hiệu thơng báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông,
chúng cần đƣợc bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn chuyển vị nguồn
gen trong vƣờn họ gia đình hay trên trang trại theo hƣớng sử dụng bền vững
để giảm sức ép lên nguồn tài ngun ngồi tự nhiên, góp phần vào bảo tồn đa
dạng sinh học. Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình nghiên cứu quan tâm
đến phát triển tài ngun tre ở Việt Nam (nhƣ Nguyễn Tƣởng, 1995), một số
nghiê cứu quan tâm đến tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam (Đỗ Nguyên
Phƣơng, Đào Viết Phú, 1997...), một số cơng trình nghiên cứu sơ bộ và hành
động thực địa nhằm thử nghiệm các mơ hình quản lý LSNG đã đƣợc triển
khai song chƣa mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, V Thanh Giang, 2002).
Các nghiên cứu này mới chỉ tập chung phát hiện lồi, phản ánh đặc tính sinh
thái, gây trồng, khai thác... và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG
với các loại hình kinh doanh khác mà chƣa đi sâu tìm hiểu kĩ những lồi thực
vật LSNG có triển vọng.
Với diện tích rừng tƣơng đối lớn, Việt Nam có nhiều lồi lâm sản ngồi
gỗ có giá trị. Tuy nhiên, hiện nay, nhiều loài lâm sản ngoài gỗ chƣa đƣợc khai
thác, bảo tồn hiệu quả, thậm chí có nguy cơ biến mất.
Tại Diễn đàn Khuyến nơng chun đề “Phát triển cây lâm sản ngoài gỗ
vùng miền núi phía Bắc” đƣợc Trung tâm Khuyến nơng Quốc gia tổ chức mới
đây, các chuyên gia đã đƣa ra nhiều giải pháp cũng nhƣ những định hƣớng
giúp khai thác, phát triển lâm sản ngoài gỗ một cách hiệu quả.
Với 2.000 loài lâm sản ngoài gỗ là cây thân gỗ; 3.000 loài cho dƣợc
liệu; 400 loài cho lƣơng thực, thực phẩm, thức ăn gia súc; 500 loài cho tinh
dầu, lâm sản ngoài gỗ đƣợc coi là lĩnh vực có vị trí quan trọng trong ngành

6



lâm nghiệp (chiếm 20-25% giá trị sản xuất lâm nghiệp hàng năm). Có thể
nhận thấy rằng lâm sản ngồi gỗ ở nƣớc ta rất giàu tiềm năng.
Lâm sản ngoài gỗ gắn liền với cuộc sống của 24 triệu đồng bào miền
núi sống trong và gần rừng, có nơi nguồn thu từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 1020% trong thu nhập kinh tế hộ gia đình.
Gây trồng lâm sản ngồi gỗ trên diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao
hoặc khai thác, thu hái lâm sản ngoài gỗ từ rừng tự nhiên và chế biến lâm sản
ngoài gỗ đã thu hút hàng vạn lao động khu vực nông thôn.
Theo thống kê chƣa đầy đủ, tính đến năm 2014, có khoảng 36/63 tỉnh
gây trồng, thu hái lâm sản ngồi gỗ với diện tích 1,6 triệu ha, chiếm 13% diện
tích đất có rừng trong phạm vi tồn quốc, trong đó diện tích lâm sản ngồi gỗ
có khả năng khai thác, thu hái từ rừng tự nhiên là 1,1 triệu ha; diện tích lâm
sản ngồi gỗ đƣợc trồng là 469.794ha.
Cơ cấu các loại cây lâm sản ngoài gỗ chủ yếu là tre, nứa, trúc hơn
769.400ha (chiếm 47%); song, mây hơn 381.900ha (22,4%); thông nhựa hơn
255.700ha (15,6%); quế gần 81.000ha (4,9%). Lâm sản ngoài gỗ của Việt
Nam xuất khẩu sang gần 90 nƣớc và vùng lãnh thổ.
Hiện ở Việt Nam có gần 4.000 lồi cây có giá trị cung cấp nguyên liệu
làm thuốc chữa bệnh và bồi dƣỡng sức khỏe cho con ngƣời, 216 loài tre trúc
và 30 lồi song mây có thể dùng làm ngun liệu sản xuất các mặt hàng thủ
công mỹ nghệ.
Theo Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO), hiện có ít nhất 150 mặt
hàng lâm sản ngồi gỗ đóng vai trị quan trọng trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ
mật ong, nấm, các loại hƣơng liệu, song, mây, tre, trúc... Đây cũng là những
mặt hàng Việt Nam có lợi thế.
Theo Phó giáo sƣ - tiến sỹ Nguyễn Huy Sơn, Viện trƣởng Viện Nghiên
cứu Lâm sinh (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam), trữ lƣợng gỗ của rừng
tự nhiên nhiệt đới chiếm chƣa tới 50% tổng sinh khối của rừng, cịn lâm sản
ngồi gỗ có thể chiếm hơn 50% tổng sinh khối. Vì thế, lâm sản ngồi gỗ có
7



vai trò hết sức quan trọng trong các hệ sinh thái rừng, nhất là trong điều kiện
biến đổi khí hậu trên phạm vi tồn cầu nhƣ hiện nay.
Tuy nhiên, ơng Sơn nêu một thực tế do cách khai thác theo kiểu tận
diệt, chƣa có các biện pháp bảo tồn nguồn gen hiệu quả nên nhiều loài lâm
sản ngoài gỗ đang đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng.
Theo các nhà khoa học, thì cứ sau 20 phút, trên phạm vi tồn cầu lại có
thêm một lồi động vật hoặc thực vật bị tuyệt chủng. Trong vòng 50 năm gần
đây, tốc độ tuyệt chủng của các loài vi sinh vật đã tăng lên 40 lần so với thời
kỳ cách mạng công nghiệp.
Tại Việt Nam, ghi nhận trong những năm qua có tới 10 loài quý hiếm
đã bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên; ngồi ra cịn có 882 lồi có nguy cơ bị đe
dọa tuyệt chủng.
Để giúp ngƣời dân khai thác hiệu quả các lồi lâm sản ngồi gỗ, từ đó
góp phần bảo vệ rừng, nâng cao thu nhập, từ nhiều năm qua, Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia và hệ thống khuyến nông các địa phƣơng đã xây dựng
nhiều mơ hình trồng các loài cây lâm sản ngoài gỗ mang lại hiệu quả kinh tế
cao cho ngƣời dân, nhƣ trồng cây mây K83, macca, quế, thảo quả, sở, sơn ta.
Đơn cử nhƣ mô hình trồng cây mây K83 đƣợc triển khai tại Hịa Bình,
Sơn La, n Bái, Quảng Ninh với diện tích 454ha, 420 hộ tham gia. Cây mây
K83 trồng một lần cho thu hoạch thời gian từ 30-40 năm sau, sợi mây K83
bóng trắng tự nhiên, d o bền, mịn thớ.
Sau 4-5 năm có thể thu hoạch đƣợc 3-4 tấn/ha, với giá thu mua hiện tại
là 3,5 triệu đồng/tấn thì 1ha có thể thu đƣợc 10-14 triệu đồng.
Dự án trồng cây lâm sản ngoài gỗ dƣợc liệu ở Bắc Giang, Thái Nguyên,
Hà Giang với các lồi nhƣ ba kích, kim tiền thảo, sa nhân (diện tích 180ha,
940 hộ tham gia) cũng thu đƣợc kết quả khả quan. Tỷ lệ cây sống đạt trên
85%, cây sinh trƣởng, phát triển tốt, khơng có sâu bệnh hại.
Cụ thể nhƣ ba kích, sau năm đầu cây bắt đầu bám giá thể, sang năm thứ

hai 100% số cây đã leo giàn. Hiện 100% số cây trong mô hình đã có củ.
8


Theo tính tốn sơ bộ, với 1ha cây ba kích, sau 5 năm trồng, ngƣời dân
sẽ thu đƣợc lợi nhuận khoảng 228 triệu đồng, mơ hình trồng kim tiền thảo đạt
khoảng 79 triệu đồng/ha. Rất nhiều mơ hình khẳng định đƣợc hiệu quả góp
phần xóa đói giảm nghèo cho địa phƣơng.
Theo tiến sỹ Nguyễn Viết Khoa, Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, mơ
hình trồng kim tiền thảo giúp bà con nâng cao thu nhập vì kim tiền thảo đƣợc
trồng chủ yếu dƣới đồi vải hoặc diện tích cây ăn quả vƣờn nhà, góp phần tăng
thu nhập, giải quyết việc làm cho ngƣời dân.
Dự án trồng cây lâm sản ngoài gỗ làm thực phẩm triển khai ở ba tỉnh
Lào Cai, Lai Châu, Yên Bái (diện tích 213,6ha, 270 hộ tham gia) với các loại
cây thảo quả, măng Bát độ cũng đang phát triển tốt.
Với cây thảo quả, tỷ lệ cây sống đạt 88%, cây sinh trƣởng phát triển tốt
và đã cho quả bói, dự kiến sau 5 năm trồng, năng suất đạt 150 kg quả/ha. Với
cây măng tre Bát độ, tỷ lệ cây sống đạt 86%, năng suất bình quân sau 5 năm
dự kiến đạt 70-80 tấn/ha.
Từ hiệu quả của những mơ hình trên, có thể khẳng định phát triển lâm
sản ngoài gỗ là một trong những hƣớng đi để khai thác bền vững tài nguyên
rừng, vừa góp phần nâng cao thu nhập cho ngƣời dân, vừa là giải pháp thích
ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu. Vì vậy việc quản lý tài nguyên lâm sản
ngoài gỗ phải đƣợc chú trọng tƣơng đƣơng với các loại lâm sản khác và phải
đƣợc đƣa vào Luật Bảo vệ và Phát triển rừng. Bên cạnh đó, việc khai thác, sử
dụng và tiêu thụ các sản phẩm ngồi gỗ cũng phải đƣợc kiểm sốt chặt chẽ.
Ngồi ra, cần có phƣơng án đánh giá, phân loại lâm sản ngoài gỗ theo
thứ tự ƣu tiên, từ những lồi có giá trị cao đến thấp theo từng vùng sinh thái
hoặc theo từng địa phƣơng để có phƣơng án bảo tồn, phát triển, nhất là những
lồi có nguy cơ tuyệt chủng.

Cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật chọn tạo giống, gây trồng, khai
thác, sơ chế, bảo quản sản phẩm, chuyển giao cho nông dân để bà con gây
trồng, khai thác hiệu quả; đề xuất các cơ chế, chính sách để khuyến khích bảo
9


tồn và phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ gắn với bảo vệ và phát triển rừng,
đồng thời nghiên cứu thị trƣờng và tiêu chuẩn chất lƣợng của từng loại lâm
sản ngoài gỗ để đảm bảo giá cả ổn định.
Theo tiến sỹ Trần Văn Khởi, Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia, trên cơ sở kết quả của những mơ hình đã xây dựng, trong thời gian
tới, lực lƣợng khuyến nông sẽ tăng cƣờng năng lực cho ngƣời dân để phát
triển một số loài lâm sản ngoài gỗ có giá trị hàng hóa theo các nhóm lồi nhƣ
làm dƣợc liệu, thực phẩm, nguyên liệu chế biến; nâng cao năng suất, chất
lƣợng thông qua giới thiệu tiến bộ kỹ thuật về giống mới có năng suất, chất
lƣợng cao, sản xuất bằng phƣơng pháp mơ, hom thích ứng với điều kiện lập
địa trồng khác nhau, đồng thời giới thiệu các kỹ thuật canh tác để tăng năng
suất, chất lƣợng cây trồng.
Ngoài ra, các địa phƣơng, ngành chức năng cũng cần tạo mối liên kết
giữa các đơn vị, doanh nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm với nông dân
nhằm tạo ra vùng sản xuất hàng hóa ổn định cho một số loài lâm sản ngoài gỗ,
gắn phát triển với bảo tồn lâm sản ngoài gỗ, nâng cao nhận thức cho ngƣời
dân để bảo tồn các loài lâm sản ngoài gỗ quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
Theo chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam 2006-2020, định
hƣớng phát triển lâm sản ngoài gỗ của Việt Nam đến năm 2020 dự kiến xuất
khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ
USD sản phẩm lâm sản ngoài gỗ).
Đến năm 2020, lâm sản ngoài gỗ trở thành một trong những ngành
hàng sản xuất chính, chiếm trên 20% tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp, giá trị
lâm sản ngồi gỗ xuất khẩu tăng bình qn 15-20%, thu hút khoảng 1,5 triệu

lao động, thu nhập từ lâm sản ngoài gỗ chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia
đình nơng thơn.
1.4. Tại khu vực nghiên cứu (Xã Cơn Minh – Huyện Na Rì – Tỉnh Bắc Kạn)
Lâm sản ngồi gỗ là nguồn tài ngun có vai trị quan trọng trong đời
sống kinh tế xã hội, đặc biệt đối với các cộng đồng có đời sống gắn liền với
10


rừng. Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của các ngành công nghiệp
cùng với sự mở rộng quy mô hội nhập kinh tế đã làm tăng nhu cầu sử dụng lâm
sản ngoài gỗ. Tuy nhiên do sức ép của sự gia tăng dân số và việc khai thác
không hợp lý đã dẫn đến diện tích rừng tự nhiên bị suy giảm kéo theo không
những gỗ mà cả lâm sản ngồi gỗ cũng bị nghèo kiệt, điều này đã có tác động
xấu đối với đời sống cộng đồng dân cƣ sống phụ thuộc vào nghề rừng.
Côn Minh là một xã vùng cao của huyện Na Rì nằm cách thành phố
Bắc Kạn tầm 30km về phía đơng nam. Trong những năm vừa qua đã có nhiều
nét chuyển biến về kinh tế xã hội cũng nhƣ văn hóa, đời sống của ngƣời dân
ngày càng đƣợc cải thiện. Xong cùng với đó là sự biến đổi và gia tăng không
ngừng của dân số, q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc cũng
mang lại nhiều tích cực cùng với đó là sự biến đổi về khí hậu. Đặc biệt là sự
khai thác quá mức của con ngƣời với tự nhiên. Với diện tích đóng góp nhiều
nhất cho Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỉ xong vẫn còn nhiều bất cập và tác
động xấu đến tự nhiên, cần có sự tham gia của các cấp chính quyền để thay
đổi suy nghĩ và hành động của ngƣời dân nơi đây. Câu hỏi lớn ở đây là làm
sao hài hòa giữa việc phát triển kinh tế một cách bền vững cũng nhƣ vẫn giữ
đƣợc bản sắc dân tộc và đặc biệt là không tác động xấu đến tự nhiên. Mặc dù
số lƣợng lâm sản ngoài gỗ ở đây đa dạng, phong phú nhƣng do khai thác quá
mức đã dẫn tới cạn kiệt. Việc gây trồng, phát triển lâm sản ngoài gỗ mới chỉ
đƣợc triển khai ở quy mơ các hộ gia đình do tự phát. Để phát triển bền vững
nguồn tài nguyên quý giá này và góp phần nâng cao đời sống cho dân cƣ địa

phƣơng rất cần có những giải pháp thích hợp về khai thác, sử dụng, gây trồng
lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn xã Côn Minh.

11


CHƢƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật LSNG làm cơ sở
khoa học đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển cây LSNG ở Xã Côn
Minh – Huyên Na Rì – Tỉnh Bắc Kạn, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và
phát triển kinh tế ở khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng về thành phần loài, dạng sống, bộ phận và
giá trị sử dụng, giá trị bảo tồn, đặc điểm phân bố của các loài cây LSNG ở
khu vực nghiên cứu.
- Phân tích đƣợc các tác động ảnh hƣởng và đề xuất đƣợc giải pháp bảo
tồn và phát triển LSNG.
2.2. Đối ƣợng nghiên cứu
Các loài cây lâm sản ngoài gỗ tại xã Cơn Minh – huyện Na Rì – tỉnh
Bắc Kạn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần loài cây lâm sản ngoài gỗ tại khu vực nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng tài nguyên lâm sản ngoài gỗ
- Đề suất giải pháp quản lý và sử dụng bền vững lâm sản ngoài gỗ cho
khu vực nghiên cứu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. K thừa tài liệu

Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của Xã Côn
Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn:
- Các loại bản đồ hiện trạng tài nguyên thiên nhiên khu vực nghiên cứu.
- Các tài liệu về pháp luật, pháp quy bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh
học của nhà nƣớc.
12


- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra tài nguyên lâm sản ngoài gỗ.
- Các tài liệu về phƣơng pháp điều tra thu hái mẫu, giám định mẫu.
- Các tài liệu về phân loại lâm sản ngoài gỗ
- Kế thừa các tài liệu của địa phƣơng, các bài báo cáo tổng kết kinh tế
văn hóa xã hội của Xã Cơn Minh – huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn.
2.4.2. Chuẩn bị

đi

ơ há

Trƣớc khi tiến hành điều tra chi tiết, cần phải lên kế hoạch điều tra,
khảo sát địa hình, chuẩn bị phƣơng tiện, dụng cụ cần thiết, tiến hành thu thập tài
liệu liên quan đến công tác nghiên cứu nhƣ: bảng biểu ghi chép, tài liệu nghiên
cứu trƣớc đó, các thơng tin liên quan đến văn hố sinh hoạt của ngƣời dân.
- Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ (giấy quyết định làm khóa luận tốt
nghiệp, giấy giới thiệu).
- Liên hệ trực tiếp với cán bộ cấp xã báo cáo xin phép để đƣợc đến
khu vực xã đi thực địa và xin số liệu về khu vực nghiên cứu.
- Chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng vấn, biểu ghi chép điều tra
tuyến, máy GPS, máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ
hiện trạng rừng của khu vực nghiên cứu.

- Khảo sát, làm quen với ngƣời dân trong khu vực để tìm hiểu về tình
hình sử dụng lâm sản ngoài gỗ của ngƣời dân tại xã.
- Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
trồng lâm sản ngồi gỗ cũng nhƣ có nhiều lồi cây là lâm sản ngồi gỗ và nhờ
ngƣời dân đƣợc phỏng vấn dẫn đi nhận mặt cây, để thu mẫu và chụp ảnh.
2.4.3. Đi u tra thành phần loài lâm sản ngoài gỗ tại xã Côn Minh
2.4.3.1. Điều tra sơ bộ và điều tra tỷ mỷ
Điều tra sơ bộ đƣợc điều tra theo tuyến, điều tra tỷ mỷ đƣợc thực hiện
điều tra tại các ô tiêu chuẩn.
- Điều tra theo tuyến: trên cơ sở bản đồ địa hình và khảo sát thực địa tơi
đã lập ra 2 tuyến điều tra, với chiều dài tuyến thứ nhất là 2km, chiều dài tuyến
thứ hai là 1,5km.
13


- Tuyến thứ nhất xuất phát từ ủy ban xã đi qua thôn Nà Làng và tuyến
thứ hai ở thôn Bản Cuôn.
- Tại các tuyến tiến hành lập các ô tiêu chuẩn để điều tra về tình hình
sinh trƣởng và phát triển của cây lâm sản ngoài gỗ, khả năng tái sinh của
chúng để áp dụng các biện pháp chăm sóc bảo tồn thích hợp.
2.4.3.2. Phương pháp thu thập mẫu
- Ghi lại đầy đủ thông tin quan sát đƣợc về các mẫu nhìn thấy ngồi
thực địa, kèm theo ảnh chụp và số liệu mẫu cụ thể.
- Thu thập những mẫu chƣa biết chính xác tên mang về để giám định.
- Cố gắng chụp thật nhiều ảnh ngoài thực tế, ghi lại những gì có liên
quan và tác động đến lâm sản ngoài gỗ tại khu vực nghiên cứu.
2.4.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý mẫu tiêu bản thực vật: Các mẫu tiêu bản tƣơi thu đƣợc ngoài
thực địa tiếp tục xử lý trong phịng thí nghiệm. Các mẫu sau khi sấy khô đƣợc
ngâm vào dung dịch cồn để diệt khuẩn và chống côn trùng phá hại. Các mẫu

tiêu bản đƣợc sấy khơ, ép phẳng, trình bày và khâu trên bàn khăn giấy bìa
cứng kích thƣớc 28cm x 42cm.
- Định loại tiêu bản: Xác định tên khoa học, kiểm tra, chỉnh lý tên theo các
tài liệu chính là Cây cỏ Việt Nam (Phạm Hồng Hộ), Thực vật chí Việt Nam,
danh lục các lồi thực vật có ở Việt Nam và nhiều tài liệu liên quan khác.
- Xây dụng danh lục: Xây dụng danh lục các loài cây cho LSNG theo
từng họ và theo vần ABC, bổ sung thêm các thông tin về công dụng, bộ phận
đƣợc sử dụng.
- Tổng hợp lại những số liệu đã thu thập thông qua điều tra và phỏng
vấn ngƣời dân. Các giấy tờ sổ sách, báo cáo thu thập đƣợc tại địa phƣơng có
liên quan đƣợc kiểm tra và ghi chép lại nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
- Giá trị sử dụng của các lồi cây cho LSNG đƣợc mơ tả thơng qua
cơng dụng của chúng. Thống kê các lồi theo cơng dụng của chúng.

14


Cây làm thuốc: Là những cây có giá trị trong việc chữa trị các bệnh tật,
bồi bổ sức khỏe theo kinh nghiệm cổ truyền và theo hiện đại.
Cây ăn đƣợc: Cây sử dụng toàn bộ hay một phần để ăn (lá, hoa, củ,
quả...)
Cây làm cảnh: Cây có hoa đ p, thế đ p, đƣợc sử dụng làm cảnh, trồng
trong công viên, đƣờng phố, hoặc làm cây bóng mát.
Cây cho tinh dầu: Tinh dầu chiết xuất từ lá, vỏ, hoa, quả, hạt,... và đƣợc
sử dụng trong y học hay trong công nghiệp.
Cây cho sợi: Những cây cung cấp nguyên liệu cho các nghành cơng
nghiệp và tiếu thủ cơng nghiệp.
Cây có cơng dụng khác: Làm thức ăn cho gia súc, chứa các chất có thể
dùng làm nhiên liệu...
2.4.4. Đi u tra tình hình sử dụng cây lâm sản ngồi gỗ

2.4.4.1 Cơng tác chuẩn bị
Trƣớc khi tiến hành điều tra cần chuẩn bị phƣơng tiện, câu hỏi phỏng
vấn, máy chụp ảnh, dao, thƣớc 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện trạng
rừng của khu vực nghiên cứu. Sƣu tầm các tài liệu về phƣơng thức cũng
nhƣ tình hình sử dụng lâm sản ngồi gỗ của khu vực nghiên cứu.
2.4.4.2. Điều tra ngoại nghiệp
Tiến hành phỏng vấn ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu theo mẫu
phỏng nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng lâm sản ngoài gỗ theo mẫu dƣới
đây:

15


Mẫu biểu: Điều tra phỏng vấn ngƣời dân
ĐỐI TƢỢNG PHỎNG VẤN
Họ và tên:............................
Tuổi:....................................
Giới tính: …………..............
Dân tộc:...............................
Trình độ văn hố:.................
Địa chỉ:................................
Ngày điều tra:.......................
NỘI DUNG PHỎNG VẤN
- Anh chị hãy cho biết lâm sản ngoài gỗ đƣợc khai thác và sử dụng
nhƣ thế nào ở địa phƣơng mình?
- Nơi nào có nhiều loài lâm sản ngoài gỗ, nơi nào là tự nhiên và nơi
nào là đƣợc trồng?
- Ngƣời dân thƣờng khai thác nhƣ thế nào? Vào lúc nào?
- Giá thành và hiệu quả của nó đem lại cho đời sống cửa ngƣời dân?
- Có chƣơng trình nào của nhà nƣớc về bảo tồn các lồi này chƣa.

Các cán bộ có quan tâm đến việc khai thác của ngƣời dân hay không?
- Anh chị thấy việc mình lên rừng khai thác lâm sản là đúng hay sai?
2.4.4.3. Phương pháp xử lý số liệu phỏng vấn
Dựa vào trình độ và kinh nghiệm của các chuyên gia cũng nhƣ những
ngƣời dân bản địa đƣợc phỏng vấn tổng hợp lại số liệu theo các mẫu câu hỏi
đã chuẩn bị trƣớc. Lƣu ý dung lƣợng mẫu phải đáp ứng đƣợc yêu cầu khách
quan số lƣợng phải đủ lớn để đạt độ chính xác cao. Ƣu tiên những cán bộ có
trình độ cao, những ngƣời dân có kinh nghiệm sử dụng LSNG lâu năm, các
cán bộ Kiểm lâm tại xã Cơn Minh. Mỗi lồi đều có mẫu thu và ghi chép các
thông tin cần thiết nhƣ công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng của cây.

16


2.4.5. Đ xuất giải pháp quản lý và sử dụng b n vững lâm sản ngoài gỗ
- Dựa vào những khó khăn và thuận lợi, cơ hội và thách thức tại khu
vực nghiên cứu.
- Dựa vào tình hình khai thác chế biến, phƣơng thức gây trồng và
buôn bán và sử dụng cây lâm sản ngoài gỗ.
- Dựa vào những tác động bất lợi, ảnh hƣởng đến tài nguyên cây
lâm sản ngoài gỗ theo kết quả điều tra đƣợc theo các tuyến.

17


CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA KHU
VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Đi u kiện tự nhiên, xã hội huyện Na Rì
3.1.1. Vị


í địa lý

Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Bắc Kạn,
có diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh
Bắc Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản; nằm trong toạ độ địa lý
từ khoảng 210 55’ đến 220 30’ vĩ độ Bắc, 1050 58’ đến 106018’ kinh độ Đơng.
- Phía Bắc giáp huyện Ngân Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Chợ Mới và tỉnh Thái Ngun.
- Phía Đơng giáp huyện Bình Gia và Tràng Định (tỉnh Lạng Sơn).
- Phía Tây giáp huyện Bạch Thông.
Thị trấn Yến Lạc là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của huyện,
cách thị xã Bắc Kạn 72 km và thành phố Thái Nguyên 130 km theo Quốc lộ
3B và Quốc lộ 3. Đời sống kinh tế của nhân dân cịn nhiều khó khăn, trình độ
dân trí thấp, cơ sở hạ tầng nhƣ đƣờng giao thông, trƣờng học, điện lƣới quốc
gia, trạm y tế xã mặc dù đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm đầu tƣ xong vẫn cịn
nhiều khó khăn.
3.1.2. Địa hình
Na Rì có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi với nhiều núi đá vôi,
thung lũng h p, độ dốc lớn, thuộc cánh cung Ngân Sơn. Độ cao trung bình
tồn huyện là 500m, cao nhất là núi Phyia Ngoằm (xã Cƣ Lễ) với độ cao
1.193m, thấp nhất ở xã Kim Lƣ với độ cao 250m so với mực nƣớc biển. Nhìn
tổng thể, địa hình của huyện có hƣớng thấp dần từ Tây Nam sang Đông Bắc,
đƣợc chia thành 2 dạng địa hình sau:
* Địa hình vùng núi đá
Các dãy núi đá trải dài trên hầu hết các địa bàn trong huyện là các xã
Kim Hỷ, Ân Tình, Lạng San, Lam Sơn, Hảo Nghĩa, Cƣ Lễ với độ dốc trên
200m. Tại nhiều nơi núi đá cịn có độ dốc tới 600m với độ cao thay đổi từ
18



300m - 500m. Khối núi đá vôi Kim Hỷ đƣợc đánh giá là loại địa hình caxtơ
tr với những đỉnh đá tai mèo, vách đứng, vực sâu, nhiều sông suối chảy
ngầm, vơ cùng nguy hiểm.
* Địa hình vùng núi đất
Phân bố ở hầu hết các xã trong huyện, gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp
nhau có độ cao thay đổi từ 300m - 700m. Địa hình vùng này rất phức tạp, hầu
hết các dãy núi đƣợc hình thành trên các khối đá mắc ma, biến chất, trầm tích,
có đỉnh nhọn, độ dốc lớn. Xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sơng
suối lớn có các thung lũng nhỏ h p dạng lòng máng hầu hết đã đƣợc khai thác
để trồng lúa màu. Ở vùng này thực vật phát triển rất đa dạng và phong phú,
những nơi còn rừng đất đai còn tốt, tầng đất dày. Một số nơi do việc khai thác
không hợp lý, độ che phủ thực vật giảm, đất đai bị xói mịn, rửa trơi, hàm
lƣợng các chất dinh dƣỡng suy giảm nhiều.
Địa hình của huyện Na Rì đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quá trình hình
thành đất, cụ thể là các quá trình rửa trơi và tích luỹ. Q trình rửa trơi diễn ra
mạnh vào mùa mƣa ở vùng núi đá chia cắt, dốc nhiều, ở vùng đồi núi thấp có
những thung lũng tƣơng đối bằng phẳng, thích nghi với các loại cây lƣơng
thực và cây ngắn ngày vùng nhiệt đới.
3.1.3. Thủy ăn
Trên địa bàn huyện Na Rì có 2 con sơng lớn chảy qua, đó là sơng Bắc
Giang và sơng Na Rì.
- Sơng Bắc Giang: Bắt nguồn từ vùng núi có độ cao 1.200m thuộc xã
Thƣợng Quan (huyện Ngân Sơn), chảy theo hƣớng Bắc - Nam rồi chuyển
sang hƣớng Tây - Đông qua thị trấn Yến Lạc, đổ vào hệ thống sông Kỳ Cùng,
tỉnh Lạng Sơn ở phía Bắc huyện Na Rì. Đoạn chảy qua huyện dài 28,6km trên
địa bàn các xã Lƣơng Thƣợng, Lạng San, Lƣơng Thành, Lam Sơn, thị trấn
Yến Lạc và xã Kim Lƣ. Chiều rộng lịng sơng trung bình 40 - 60m, độ chênh
cao giữa sông và mặt ruộng khoảng 4 - 5m. Lƣu lƣợng dịng chảy bình qn
năm đạt 24,2 m3/s, vào mùa lũ lƣu lƣợng có thể lên tới 2.100 m3/s (năm 1979,
19



×