Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu thử nghiệm nhân giống cây giảo cổ lam bảy lá gynostemma pubescens gagnep c y wu tại khu vực xuân mai chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 69 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thảo dƣợc là nguồn nguyên liệu thực vật quý giá, cung cấp dƣợc liệu để chế
biến và sản xuất ra các loại thuốc hữu ích phục vụ cho việc chữa bệnh và phục hồi
sức khỏe cho mọi ngƣời. Trong số các lồi dƣợc phổ biến, thì cây Giảo cổ lam bảy
lá (Gynostemma pubescens (Gagnep. C.Y.Wu.), thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae) là
lồi cây dƣợc liệu có giá trị về kinh tế, có tên trong sách đỏ Việt Nam cần đƣợc bảo
vệ. Ở nƣớc ta Giảo cổ lam bảy lá phân bố chủ yếu ở Sapa và Hịa Bình. Sau khi trải
qua nhiều nghiên cứu tại các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ, Việt Nam…
Giảo cổ lam bảy lá đã chứng minh đƣợc cơng dụng tuyệt vời của nó trong việc
nâng cao tuổi thọ và phòng ngừa nhiều căn bệnh nguy hiểm. Trƣớc đây nguồn Giảo
cổ lam bảy lá ngoài tự nhiên ở nƣớc ta khá dồi dào nhƣng gần đây do bị khai thác
quá mức và do nạn phá rừng lan tràn nên trữ lƣợng Giảo cổ lam bảy lá bị giảm sút
nghiêm trọng, không cung cấp đủ nguồn dƣợc liệu cho chế biến và sản xuất thuốc
để chữa bệnh cho ngƣời dân.
Để đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân các nhà khoa học đang tìm ra các phƣơng
pháp để nhân giống cây Giảo cổ lambảy lá với số lƣợng lớn, phục vụ trồng trên
diện tích rộng. Trong đó có phƣơng pháp nhân giống cây Giảo cổ lam bảy lá bằng
cách tiến hành nuôi cấy in vitro từ các tế bào sinh dƣỡng của cây để tạo cây sạch
bệnh, hệ số nhân giống cao.
Với mục đích đó tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm
nhân giống cây Giảo cổ lam bảy lá Gynostemma pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu.)
tại khu vực Xuân Mai, Chƣơng Mỹ, Hà Nội’’.

1


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY GIẢO CỔ LAM BẢY LÁ
1.1.1. Giới thiệu chung về loài cây Giảo cổ lam


Hình 1.1: Hình thái cây Giảo cổ lam
1.1.1.1. Phân loại, nguồn gốc, phân bố cây Giảo cổ lam
Tên khoa học: Gynostemma pentaphyllum
Giới

: Plantae

Bộ

: Cucurbitales

Họ

: Cucurbitaceae

Chi

: Gynostemma

Loài

: G.pentaphyllum

Ở Việt Nam có một số lồi có tên gọi Giảo cổ lam: Giảo cổ lam 3 lá, Giảo cổ
năm lá và Giảo cổ lam bảy lá, Giảo cổ lam bảy lá cịn có tên là Thất diệp đởm, cây
Trƣờng sinh, cây Cỏ Thần kỳ, Sâm phƣơng nam, Ngũ diệp sâm.

2



Giảo cổ lam là một cây thân thảo có thân mảnh, leo nhờ tua cuốn đơn ở nách
lá. Hoa đơn tính khác gốc (cây đực và cây cái riêng biệt). Lá đơn xẻ chân vịt rất
sâu. Cụm hoa hình chùy mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xịe
hình sao, bao phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vịi nhụy. Quả khơ hình cầu, đƣờng
kính thành 5 –9mm, khi chín quả màu đen. Cây mọc ở độ cao 200 – 2000 m ở các
rừng thƣa và ẩm ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và một số
nƣớc Châu Á khác.
Ngƣời Trung Quốc từ lâu xem cây này nhƣ thuốc trƣờng sinh, bởi lẽ ngƣời
dân ở tỉnh Quý Châu uống trà Thất diệp đởm thƣờng xuyên thì sống rất thọ. Bắt
đầu đƣợc nghiên cứu từ năm 1976 ở Nhật Bản, việc phát hiện ra cây là do tình cờ
khi nghiên cứu một bộ lạc sống trên núi cao có tuổi thọ bình qn trên 98 tuổi và
thấy do ngƣời dân nơi đó thƣờng xuyên uống cây này, ngƣời Nhật gọi là Phúc âm
thảo, hay Amachazuzu. Năm 1997, GS.TS. Phạm Thanh Kỳ (nguyên Hiệu trƣởng
Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, chủ nhiệm bộ môn dƣợc liệu) phát hiện thấy cây
Giảo cổ lam trên núi PhanXipang. Sau khi đƣợc GS.TS.Vũ Văn Chuyên xác định
tên khoa học chính xác là Gynostemma Pentaphyllum, GS.TS.Phạm Thanh Kỳ đã
tra cứu tài liệu thấy đây là một loại dƣợc liệu quý và đã đăng ký đề tài nghiên cứu
cấp nhà nƣớc để nghiên cứu tác dụng và thành phần hóa học.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh học
+ Thân cây Giảo cổ lam: Cây thân dạng thảo, có 4 cạnh, thƣờng mọc leo
trên các cây khác hay vách đá, có tua cuốn để leo.
+ Lá cây Giảo cổ lam: Lá kép hình chân vịt, mỗi lá gồm từ 5-7 lá chét (loài
Giảo cổ lam tại Sa Pa có 7 lá chét) mặt trên lá có màu xanh thẫm và mặt dƣới có
màu xanh lá cây, lá mọc cách trên thân, đầu lá nhọn, mép lá có răng cƣa, mỗi lá
chét có cuống riêng cuống dài 3-4cm.

3


+ Hoa cây Giảo cổ lam: Hoa nhỏ, màu trắng, hình sao, ống bao hoa ngắn,

cánh hoa rời nhau, cao 2,5mm bao phấn đính thành đĩa, có 3 vịi nhuỵ, ra hoa từ
tháng 7-9, có quả từ tháng 9-10.
+ Quả cây Giảo cổ lam: Quả khơ, trịn, to khoảng 5-9 mm, có màu đen, mỗi
quả có từ 2-3 hạt khi chín màu đỏ, kích thƣớc hạt khoảng 4mm.
Giảo cổ lam là cây sống lâu năm, dạng cây leo, thân mảnh, leo bằng tua
cuốn. Giảo cổ lam thƣờng có tua cuốn xoăn, mảnh, nằm cạnh cuống lá. Lá đơn
thƣờng có hình bầu dục, mép răng cƣa. Cây đực và cây cái riêng biệt. Cụm hoa
hình chuỳ mang nhiều hoa nhỏ màu trắng, các cánh hoa rời nhau xoè hình sao, bao
phấn dính thành đĩa, bầu có 3 vịi nhuỵ. Thời gian ra hoa thƣờng từ tháng 6-8, thời
gian ra quả vào tháng 9-10, thu hoạch vào tháng 11-12 hàng năm. Quả mọng, khi
chín chuyển sang màu đen, quả có thể mang 1, 2 hoặc 3 hạt.
1.1.1.3. Thành phần hóa học của cây Giảo cổ lam
- Trong thành phần của Giảo cổ lam chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc
triterpen kiểu dammaran, trong đó có nhiều loại giống với nhân sâm và tam thất.
- Có chứa nhiều Flavonoid, chất có tác dụng sinh học cao và chống lão hoá
mạnh.
- Chứa nhiều acid amin tan trong nƣớc, nhiều vitamin và các nguyên tố vi
lƣợng nhƣ Zn, Fe, Se. Số sapoin của Giảo cổ lam nhiều gấp 3-4 lần so với nhân
sâm. Trong đó, một số có cấu trúc hố học giống nhƣ cấu trúc có trong nhân sâm
(ginsenozit). Ngồi ra Giảo cổ lam cịn chứa các vitamin và các chất khống nhƣ
selen, kẽm, sắt, mangan, phốtpho [1].
1.1.1.4. Giá trị sử dụng của cây Giảo cổ lam
Tác dụng dƣợc lý:
+Tác dụng giảm mỡ máu (tiglycerid và cholesterol): GCL ức chế tăng
cholesterol 71% theo phƣơng pháp ngoại sinh và 82,08% theo phƣơng pháp nội
sinh.
4


+ Tác dụng tăng lực (nghiệm pháp chuột bơi): GCL làm tăng lực 214.2%.

+ Tác dụng bảo vệ tế bào gan: Đã chứng minh GCL bảo vệ tế bào gan mạnh
trƣớc sự tấn công của các chất gây độc (CCL4) và làm tăng tiết mật.
+ Tác dụng tăng đáp ứng miễn dịch: GCL làm tăng đáp ứng miễn dịch tế bào
khi chiếu xạ hoặc gây độc tế bào bằng hoá chất Cyclophosphamid.
+ Tác dụng hạ đuờng máu: GCL có tác dụng hạ đƣờng huyết trên chuột nhắt
trắng. Trên chuột đái tháo đƣờng di truyền, liều uống 500 mg/kg làm hạ đƣờng
huyết 22%, liều 1000mg/kg làm hạ tối đa tới 36%. Trong nghiệm pháp dung nạp
glucose ở chuột nhắt trắng, liều uống 1000 mg/kg đã ức chế sự tăng đƣờng huyết
tới 55% (sau 30 phút) và 63% (sau 60 phút) so với nhóm chứng. GCL gây hạ
đƣờng huyết yếu trên chuột bình thƣờng nhƣng lại có tác dụng khá mạnh trên chuột
có đƣờng huyết cao. Nhƣ vậy, ngồi cơ chế làm tăng tiết insulin, GCL có thể cịn
làm tăng nhậy cảm của mơ đích với insulin.
+ Phịng ung thƣ: Tỷ lệ ức chế khối u từ 20-80%, phịng ngừa u hố tế bào
bình thƣờng.
+ Chống suy thối tế bào: Cho dịch chiết GCL vào môi trƣờng nuôi cấy tế
bào da ngƣời, số lần tái sinh tăng từ 20 lên 27 lần, kéo dài tuổi thọ tế bào 22,7%
Tác dụng lâm sàng (thử trên ngƣời):
- Tác dụng giảm cân: Sau hai tháng dùng GCL chỉ số BMI giảm từ 25,04
xuống còn 23,12 với P <0.01. Nhƣ vậy tác dụng giảm cân của GCL là tƣơng đối
mạnh, tuy nhiên GCL chỉ làm giảm luợng mỡ dƣ thừa tích tụ ở vùng bụng, đùi và
nội tạng do tăng cƣờng chuyển hoá mỡ nhƣng lại làm tăng trọng lƣợng cơ bắp nên
chỉ giảm cân tốt ở những ngƣời béo.
- Tác dụng tăng lực: GCL làm tăng lực co cơ tới 11,112kg, cao hơn hẳn
Quercetin và Phylamin, tác dụng này phù hợp với mục đích dùng GCL cho các vận
động viên thi đấu để nâng cao thành tích ở Nhật Bản và Trung Quốc (cịn đƣợc gọi
là doping thiên nhiên).
5


- Tác dụng trên huyết áp: Sau hai tháng điều trị bằng GCL, huyết áp trung

bình của các bệnh nhân giảm từ 113,765 xuống còn 97,868.
- Tác dụng giảm mỡ máu: Giảo cổ lam làm hạ mỡ trong máu tới 20%, đặc
biệt làm giảm LDL (Cholesterol xấu) 22%.
- Tác dụng bảo vệ gan: 100 bệnh nhân bị viêm gan B dùng GCL trong hai
tháng đã cải thiện rõ rệt tình trạng bệnh.
- Các triệu chứng cơ năng khác: Đau đầu, thiếu máu não, đau tức ngực,
choáng ngất, mệt mỏi đều đƣợc cải thiện rất tốt. Về ăn, ngủ, đại tiểu tiện đều có cải
thiện tốt lên (bệnh nhân dễ ngủ hơn, ngủ sâu giấc, ăn ngon miệng, hạn chế số lần đi
tiểu trong đêm, hết táo bón).
Cơng dụng dƣợc liệu:
- Làm hạ mỡ máu, nhất là giảm cholesterol toàn phần, ngăn ngừa xơ vữa
mạch máu, chống huyết khối và bình ổn huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim
mạch, não.
- Chống lão hoá, giảm căng thẳng mệt mỏi, giúp tăng lực mạnh, tăng khả
năng làm việc.
- Tăng cƣờng hệ miễn dịch, ngăn ngừa sự hình thành và phát triển của khối u.
- Giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, tăng cƣờng máu lên não, ngăn ngừa chứng lú
lẫn ở ngƣời già.
- Tăng cƣờng chức năng giải độc của gan.[1] [3]
Một số sản phẩm của Giảo cổ lam hiện có trên thị trƣờng Việt Nam
Hiện nay trên thị trƣờng Việt Nam đã và đang xuất hiện một số mặt hàng
sản phẩm đƣợc chiết xuất từ cây thuốc Giảo cổ lam dƣới nhiều dạng khác nhau và
mẫu mã vô cùng phong phú, đa dạng.

6


MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC SẢN PHẨM CHẾ BIẾN TỪ GIẢO CỔ LAM

1.1.2. Giống cây Giảo cổ lam bảy lá

Giảo cổ lam bảy lá có tên gọi khác là thất diệp đƣợc loài bảy lá (Gynostemma
pubescens (Gagnep.) C.Y.Wu.), thuộc họ Bầu bí (Cucurbitaceae). Đây là lồi cây
phát triển tự nhiên trong rừng, trong các thung lũng, mọc leo trên các cây gỗ, hay
các cây bụi tại các nơi ẩm ƣớt ở độ cao từ 300-3,200m (Trung Quốc
Pharmaceutical University, 1996).

7


Giảo cổ lam loại bảy lá có lƣợng dƣỡng chất tốt nhất, thân to, nhiều lá.
Trong cây chứa hàm lƣợng chất dinh dƣỡng cao hơn hẳn 2 loại còn lại, đặc biệt là
làm lƣợng chất trong Giảo cổ lam bảy lá chứa hơn 100 loại saponin cấu trúc
triterpen kiểu damaran, trong đó có nhiều loại giống với nhân sâm và tam thất sâm.
Giảo cổ lam bảy lá chứa nhiều Flavonoid, là hoạt chất có tác dụng sinh học cao,
chống lão hóa mạnh. Ngồi ra, nó chứa nhiều acid amin tan trong nƣớc, nhiều
vitamin và các nguyên tố vi lƣợng nhƣ Zn, Fe, Se.
Vì vậy chúng tơi chọn lồi cây Giảo cổ lam bảy lá làm đề tài nghiên cứu khoa
học nhằm đem lại hiểu quả và chất lƣợng tốt nhất trong nhân giống vơ tính lồi
Giảo cổ lam.
1.1.3. Tình hình trồng và sản xuất cây Giảo cổ lam trên thế giới và trong nƣớc
1.1.3.1. Trên Thế Giới
Giảo cổ lam là một dƣợc liệu rất quý hiếm đƣợc phát hiện và sử dụng lần đầu
ở Nhật Bản với tên gọi Cây thuốc Trƣờng sinh. Ở Trung Quốc gọi là Jiaogulan, cây
Sâm nam. Các nhà khoa học Trung Quốc, Nhật Bản khi nghiên cứu về cây này đã
rất ngạc nhiên về những lợi ích cho sức khỏe mà nó mang lại cho con ngƣời.
Các nhà khoa học tìm đƣợc trong Giảo Cổ Lam chất Saponin rất giống Nhân
sâm và có tới hơn 80 loại (Nhân sâm chỉ có hơn 20 loại).
Những ngƣời dân ở vùng núi cao thuộc tỉnh Quý Châu, Trung Quốc thƣờng
xuyên uống cây này và họ thƣờng sống trên 100 tuổi.
Giảo Cổ Lam có khả năng tái sinh thấp do thƣờng xuyên bị những động vật

nhƣ dê núi, nai, hoẵng ăn.
Vì những lợi ích to lớn cho sức khỏe, nên ở Trung Quốc và Nhật Bản, Giảo
Cổ Lam đƣợc bán rất đắt (khoảng 100USD/kg), mức giá này khiến cho việc nhập
khẩu dƣợc liệu quý này vào Việt Nam rất hạn chế.
Qua nghiên cứu cho thấy, Giảo Cổ Lam Việt Nam có chất lƣợng tƣơng
đƣơng với Giảo Cổ Lam của Nhật Bản và Trung Quốc. Nhƣ vậy chúng ta có thể hy
8


vọng trong tƣơng lai gần sẽ có những sản phẩm từ cây Giảo Cổ Lam để chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.
1.1.3.2. Ở Việt Nam
Ở nƣớc ta Giảo cổ lam đƣợc trồng chủ yếu ở Sapa của tỉnh Lào Cai, vùng núi
đá vơi của tỉnh Hịa Bình, tỉnh Hà Giang, Cao Bằng và một số vùng khác nữa.
Hiện nay, ngƣời dân có thể nhu cầu trồng Giảo cổ lam tại vƣờn nhà có thể
tìm mua đƣợc giống chuẩn của thảo dƣợc Giảo cổ lam về tự trồng và chăm sóc
giống nhƣ các loại cây cảnh trong nhà. Ngƣời trồng có thể hái lá, ngọn cây nấu
canh đắng ăn rất mát và có tác dụng loại bỏ độc tố trong cơ thể. Hoặc có thể hái lá
hãm thành trà Giảo cổ lam uống thay nƣớc lọc hàng ngày cũng rất có lợi cho sức
khỏe. Nhƣng để làm nguyên liệu bào chế thành thuốc thì nhất thiết cây Giảo cổ lam
phải đƣợc trồng tại những vùng núi cao có khí hậu và điều kiện thổ nhƣỡng thích
hợp để cây có điều kiện phát triển tốt và cho thành phần hoạt chất cao, ổn định.
Trƣớc khi đƣa vào bào chế thuốc cũng cần có sự kiểm sốt nghiêm ngặt nguồn
ngun liệu để đảm bảo chất lƣợng thành phẩm.
1.1.4. Một số kết quả nghiên cứu nổi bật về chọn, tạo và nhân giống đối với cây
Giảo cổ lam
1.1.4.1. Trên Thế Giới
Nghiên cứu về tác dụng dƣợc lí của cây Giảo cổ lam
1. Nghiên cứu của Viện Dƣợc Liệu Trung Ƣơng và Hội đái tháo đƣờng Thụy
Điển. Trong một nghiên cứu phối hợp giữa các nhà khoa học Việt Nam tại Viện

dƣợc liệu Trung ƣơng và Viện Karolinski Thụy Điển, Hội đái tháo đƣờng Thụy
Điển về cây Giảo cổ lam Việt Nam đã tìm thấy một hoạt chất mới đặt tên là
phanosid. Chất này có tác dụng hạ đƣờng huyết mạnh đồng thời kích thích tụy tăng
tiết Insulin và làm tăng sự nhạy cảm của tế bào đích với insulin. Phanoside với liều
500 µM kích thích tạo ra insulin mạnh gấp 5 lần hoạt chất glibenclamide – thuốc

9


chữa bệnh tiểu đƣờng thông dụng. Đây là một tin vui cho những bệnh nhân mắc
bệnh tiểu đƣờng tuýp 2.
2. GS.Tan H.Liu Z.L.Liu MJ. chứng minh GCL có tác dụng kìm hãm sự
tích tụ tiểu cầu, làm tan cục máu đông, chống huyết khối, tăng cƣờng lƣu
thông máu lên não.
3. Lin.J.M. và cộng sự chứng minh GCL có tác dụng chống viêm gan, chứng
cao huyết áp và chống ung thƣ. Có tác dụng chống viêm mạnh hơn
Indomethacin.
4. Wang và cộng sự chứng minh GCL kìm hãm sự phát triển của khối u
mạnh.
Nghiên cứu về nuôi cây mô cây Giảo cổ lam trên thế giới:
Liu X, et al. Nuôi cấy mô và cây non tái sinh của Giảo cổ lam (Gynostemma
pentaphyllum)
1.1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của GS.TS. Phạm Thanh Kỳ (Nguyên Hiệu trƣởng trƣờng đại
học Dƣợc Hà Nội thực hiện từ năm 1997) và cộng sự đã đi đến kết luận sau: Giảo
cổ lam làm hạ cholesterol toàn phần trong máu, làm tăng miễn dịch và nâng cao
sức đề kháng của cơ thể, có tác dụng kìm hãm sự phát triển của khối u một cách rõ
rệt. Bệnh nhân uống Giảo cổ lam dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giảm béo phì, nhuận
tràng, giúp tăng cƣờng máu não mạnh (bệnh nhân hết đau đầu hoa mắt, chóng mặt),
giảm các cơn đau tim.

GS.TS. Phạm Thanh Kỳ và cộng sự tại Hàn Quốc đã chiết tách đƣợc thành
phần hoạt chất mới trong cây Giảo cổ lam Việt Nam (chƣa từng đƣợc phát hiện và
công bố trên thế giới) thử nghiệm trên khối u phổi, đại tràng, ung thƣ vú, tử cung,
tiền liệt tuyến cho kết quả rất tốt. Hoạt chất mới này có khả năng kìm hãm và tiêu
diệt các tế bào ung thƣ nói trên đồng thời nâng cao hệ miễn dịch của cơ thể.
Một số cơng trình nghiên cứu về phƣơng thức nhân giống cây Giảo cổ lam:
10


Lê Văn Nhân (2010): Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu phƣơng thức nhân
giống cây Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb)) tại Sapa – Lào Cai”.
Nghiên cứu đề tài nhằm xác định phƣơng thức nhân giống cây Giảo cổ lam hữu
tính và vơ tính có hiệu quả nhân giống cao, chất lƣợng cây con tốt, phục vụ sản
xuất đại trà và đề xuất một số biện pháp kỹ thuật phục vụ cho cơng tác nhân giống
nhƣ: Vị trí hom cắt, loại hom, chất điều tiết sinh trƣởng phù hợp….
1.2. Tổng quan về nhân giống vơ tính
1.2.1. Khái niệm
Nhân giống vơ tính là từ một phần của các cơ quan dinh dƣỡng (nhƣ rễ,
thân, lá) dùng phƣơng pháp nuôi nhân tạo để mọc ra cây mới, còn gọi là nhân giống
sinh dƣỡng. Đặc điểm chủ yếu của nhân giống vơ tính là chúng có thể giữ đƣợc đặc
tính của bố mẹ, có thể ra hoa sớm, nhƣng sự phát triển bộ rễ của cây có thể kém
hơn, tính thích ứng và sức sông không mạnh và không thể trồng hàng loạt nhƣ cây
gieo trồng. Phƣơng pháp thƣờng đƣợc trồng nhân giống vô tính có tách cành, chiết
cành, tiếp ghép, giâm cành và nuôi cấy mô.
1.2.1.1. Nuôi cấy mô – tế bào thực vật
Nuôi cấy mô tế bào thực vật là phạm trù khái niệm dùng chung cho tất cả các
loại nuôi cấy các loại thực vật hoàn toàn sạch các vi sinh vật, trên môi trƣờng dinh
dƣỡng nhân tạo trong điều kiện vơ trùng.
Ni cấy mơ tế bào thực vật cịn gọi là nuôi cấy in vitro (trong ống nghiệm)
để phân biệt các q trình ni cấy tự nhiên ngồi ống nghiệm, gọi là ni cấy in

vitro.
1.2.1.2. Nhân giống vơ tính in vitro
Nhân giống vơ tính in vitro hay vi nhân giống là q trình sản xuất một
lƣợng lớn cây hồn chỉnh, từ các bộ phận, cơ quan sinh dƣỡng nhƣ: Chồi, mắt ngủ,
vảy củ, đoạn thân, lá…của cây mẹ ban đầu thông qua kỹ thuật nuôi cấy in vitro.

11


Nói cách khác, nhân giống in vitro là sự tăng bội hoặc tái sinh sản vật liệu
thực vật đƣợc thu nhỏ trong ống nghiệm dƣới các điều kiện môi trƣờng vô trùng và
đƣợc điều khiển.
1.2.2. Nhân sinh khối thực vật in vitro
Nhân sinh khối thực vật in vitro là kỹ thuật nhân nhanh tế bào hoặc mô sẹo
hoặc rễ tơ trên môi trƣờng dinh dƣỡng nhân tạo và trong điều kiện vô trùng tuyệt
đối để tạo ra một lƣợng sinh khối lớn trong một thời gian ngắn. Nuôi cấy sinh khối
tế bào/ mô sẹo/ rễ tơ chủ yếu áp dụng ở một số loại cây dƣợc liệu quý hiếm, sinh
trƣởng chậm ngoài tự nhiên.
1.2.3. Cơ sở khoa học của in vitro (vi nhân giống)
Vi nhân giống đƣợc thực hiện bằng hai hình thức: Vi nhân giống bằng mơ
phân sinh và vi nhân giống bằng mơ chuyển hóa.
1.2.3.1. Cơ sở khoa học của hình thức vi nhân giống bằng mơ phân sinh / đỉnh
sinh trưởng
Mô phân sinh là phần mô đƣợc tách từ đỉnh sinh trƣởng, chồi nách hoặc chồi
bất định có kích thƣớc trong vịng 0,1-1 mm tính từ chóp của đỉnh sinh trƣởng. Các
mô phân sinh dƣỡng trong nuôi cấy thƣờng tách từ các mầm non, các chồi mới hình
thành. Tuy nhiên, vùng mơ phân sinh rất khó tách riêng nên chỉ đƣợc dùng trong
nuôi cấy phục tráng tạo cây sạch bệnh virus.
Thƣờng đỉnh sinh trƣởng đƣợc tách ra với kích thƣớc từ 5-10mm, gồm tồn
bộ mơ phân sinh và một phần mô xung quanh cho hiệu quả nuôi cấy cao hơn.

Một đỉnh sinh trƣởng nuôi cấy ở điều kiện thích hợp sẽ phát triển thành một
hay nhiều chồi và các chồi phát triển thành cây hoàn chỉnh. Xét về nguồn gốc các
cây có 3 khả năng xảy ra:
+ Cây phát triển từ chồi đỉnh.
+ Cây phát triển từ chồi bất định mới phát sinh.
+ Cây phát triển từ chồi nách.
12


Tuy nhiên rất khó phát hiện đƣợc chồi phá ngủ và chồi mới phát sinh.
Do đó, vi nhân giống bằng mơ phân sinh/ đỉnh sinh trƣởng cũng chính là
hình thức “giâm hom trong ống nghiệm”.
Vì vậy, cơ sở của hình thức vi nhân giống bằng mô phân sinh/ đỉnh sinh
trƣởng dựa trên cơ sở khoa học của giâm hom.
Vi nhân giống bằng đỉnh sinh trƣởng có nguồn gốc từ chồi đỉnh, chồi nách
hay chồi bất định cũng chính là hình thức giâm hom trong ống nghiệm. Tuy nhiên,
hình thức nhân giống này có các đặc điểm riêng với cơ sở khoa học riêng.
Hệ số nhân giống cao:
- Thúc đẩy quá trình sinh trƣởng và phát triển của bộ phận ni cấy bằng mơi
trƣờng vật lý và mơi trƣờng hóa học:
Mơi trƣờng vật lý với nhiệt độ phịng ni cấy ổn định (25

2 ), ánh

sáng thích hợp với từng loại cây (1000 - 3500 lux).
Mơi trƣờng hóa học với thành phần các chất khoáng đa lƣợng và vi lƣợng,
nguồn cacbon, vitamin cũng nhƣ các chất điều hòa sinh trƣởng với nồng độ phù
hợp với từng loài và từng giai đoạn của nuôi cấy đã giúp cho mẫu nuôi cấy sinh
trƣởng và phát triển mạnh nhất, do đó có hệ số nhân chồi tối đa.
Mơi trƣờng hóa học gồm các thành phần thay thế hoàn toàn các chất do sự

quang hợp của lá khi giâm hom có kích thƣớc lớn. Bên cạnh đó mơi trƣờng hóa học
cịn có các chất điều hịa sinh trƣởng và phát triển của mẫu cấy cho hệ số nhân cao.
- Vi nhân giống đƣợc tiến hành trong môi trƣờng vô trùng để loại trừ sự ảnh
hƣởng của các nhân tố sinh học bất lợi đến sự sinh trƣởng của mẫu cây.
- Điều khiển đƣợc sự phát triển của mẫu cây theo mục tiêu của con ngƣời
bằng chất điều hịa sinh trƣởng: Để kích thích nhân nhanh chồi sử dụng nồng độ
các chất điều hòa sinh trƣởng cytokinin cao, kích thích chồi ra rễ thì sử dụng các
chất điều hịa sinh trƣởng auxin nồng độ thích hợp. Do đó con ngƣời chủ động định

13


hƣớng đƣợc sự phát triển của mẫu cây theo mục tiêu tạo nhiều chồi hay ra rễ tạo
cây hoàn chỉnh.
Phù hợp với tính chất của mẫu cấy là kích thƣớc nhỏ và khơng có lá. Mẫu
cấy là mơ phân sinh đỉnh hoặc đỉnh sinh trƣởng có kích thƣớc nhỏ (0,1mm - 1cm).
Do đó, đây là phƣơng thức vi nhân mẫu cấy nên không cần nhiều cây mẹ lấy mẫu
mà vẫn cho đƣợc lƣợng cây giống lớn trong thời gian ngắn.
1.2.3.2. Cơ sở khao học của hình thức nhân giống bằng mơ chun hóa.
a. Tính tồn năng của tế bào (Totipotence)
Cơ sở nên tảng của nuôi cấy mô, tế bào thực vật là học thuyết về tính tồn
năng của tế bào do nhà thực vật học ngƣời Đức G. Haberland đƣa ra vào năm 1902.
Kế thừa quan điểm của ông, các nhà sinh học hiện đại cho rằng tế bào cấu tạo nên
cơ thể thực vật đều chứa tồn bộ thơng tin di truyền đủ để mã hóa hình thành một
cơ chế. Các nhà nghiên cứu cho rằng mỗi tế bào thực vật khi tách ra khỏi cơ thể
nếu đƣợc nuôi cấy trong điều kiện thích hợp thì có thể phát triển thành một cơ thể
hồn chỉnh. Từ đó đến nay, rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã tạo ra đƣợc cây hoàn
chỉnh từ một tế bào riêng lẻ, một khối mơ hay từ một phần của cơ quan. Điều đó
khẳng định tính tồn năng của tế bào thực vật là cơ sở khoa học của nuôi cấy mô, tế
bào thực vật.

Sự biểu hiện tính tồn năng của tế bào trong ni cấy in vitro:
Q trình từ nguồn vật liệu ban đầu là tế bào hoặc mô thực vật nuôi cấy phân
hóa thành cây hồn chỉnh đƣợc gọi là sự biểu hiện về tính tồn năng của tế bào.
Khả năng biểu hiện tính tồn năng của các tế bào, mơ của cơ thể khác nhau. Khả
năng biểu hiện tính tồn năng của các tế bào, mô của cơ thể là khác nhau.
Tính tồn năng của tế bào ni cấy in vitro biểu hiện trải qua 3 giai đoạn:
- Tế bào phản biệt hóa với sự phát sinh tế bào khả biến.
- Định hƣớng phân hóa tế bào.
- Phát sinh hình thái, phát sinh cơ quan.
14


b. Sự trẻ hóa
Vào thế kỷ XYII, XVIII ngƣời ta cho rằng các dịng vơ tính bị thối hóa đi
theo tuổi và chỉ có thể trẻ hóa thơng qua sinh sản bằng hạt. Song thực tế cho thấy
đời sống của một dịng vơ tính là vơ hạn nếu nó song trong một mơi trƣờng thích
hợp và liên tục đổi mới bằng sinh sản sinh dƣỡng. Ngun nhân thối hóa chủ yếu
do tác hại của virus. Khả năng tái sinh là một dấu hiệu quan trọng xác định sự
chuyển hóa từ non trẻ sang trƣởng thành. Nuôi cấy các bộ phận non trẻ sẽ ra chồi,
ra rễ tốt hơn các bộ phận trƣởng thành. Vì vậy, trẻ hóa là một biện pháp quan trọng
nhất trong nhân giống sinh dƣỡng.
Quá trình phát sinh hình thái trong ni cấy mơ tế bào thực vật in vitro thực
chất là kết quả phân hóa và phản phân hóa tế bào.
c. Sự phân hóa và phản phân hóa của tế bào
Sự phân hóa và phản phân hóa tế bào là một q trình hoạt hóa, ức chế hoạt
động của các gen. Trong giai đoạn phát triển nhất định của cây, một số gen nào đó
đang ở trạng thái ức chế khơng hoạt động đƣợc hoạt hóa để cho ra một tính trạng
biểu hiện mới. Ngƣợc lại, một số gen lại bị ức chế đình chỉ hoạt động. Q trình
hoạt hóa ức chế diễn ra theo một chƣơng trình đã đƣợc lặp sẵn trong cấu trúc hệ
gen của tế bào, giúp cho sự sinh trƣởng, phát triển của cơ thể thực vật đƣợc hài hịa.

Sự hoạt hóa mô, cơ quan của cơ thể. Khi tách riêng từng tế bào hoặc làm giảm kích
thƣớc khối mơ sẽ tạo điền kiện cho việc hoạt hóa các gen của tế bào.
Kĩ thuật nuôi cấy mô, tế bào thực chất là kĩ thuật điều khiển phát triển sự
phát sinh hình thái của tế bào thực vật một cách có định hƣớng dựa vào sự phân
hóa và phản phân hóa của tế bào thực vật. Để điều khiển đƣợc sự phát sinh hình
thái của tế bào, ngƣời ta bổ sung vào mơi trƣờng ni cấy hai nhóm chất điều hịa
sinh trƣởng thực vật chính là auxin và cytokinin. Tỷ lệ hàm lƣợng của 2 nhóm chất
điều hịa sinh trƣởng này trong mơi trƣờng nuôi cấy khác nhau sẽ định hƣớng cho
sự phát sinh hình thái (phát sinh chồi, rễ, hoăc mơ sẹo) của mô nuôi cấy khác nhau.
15


Trong môi trƣờng nuối cấy, tỷ lệ nồng độ auxin/ cytokinin thấp thì mơ ni cấy
phát triển theo hƣớng tạo chồi, tỉ lệ này cao thì mơ ni cấy sẽ tạo mơ sẹo.


Q trìnhbiệt hóa tế bào:

Tế bào phơi sinh

Q trình phản biệt hóa
tế bào

Tế bào giãn

Tế bào phân hóa chức
năng

Về bản chất thì sự phân hóa và phản phân hóa là một q trình hoạt hóa phân
hóa gen. Tại một thời điểm nào đó trong q trình phát triển cá thể có một số gen

đƣợc hoạt hóa (mà vốn trƣớc nay bị ức chế) để cho ra tính trạng mới, một số gen
khác lại bị đình chỉ hoạt động. Điều này xảy ra theo một chƣơng trình đã đƣợc mã
hóa trong cấu trúc phân tử ADN của một tế bào.
Qtrìnhphânhóa tế bào:
Q trình phân hóa tế bào gồm các giai đoạn sau :
a) Giai đoạn phân bào
Giai đoạn phân bào thực hiện chu trình phân bào, nhờ đó tế bào thực vật tạo
ra đƣợc vật liệu di truyền phục vụ cho tái sinh tế bào.
Sau khi phân chia, một số tế bào con sẽ lớn dần về kích thƣớc và thể tích,
đến một giới hạn nào đó chúng lại tiến hành phân chia. Một số tế bào khác thì
16


khơng tham gia tiếp vào q trình phân bào, chúng cũng tăng trƣởng về kích thƣớc
và tiếp theo chuyển sang phân hóa về chức năng.
b) Giai đoạn giãn.
Đặc trƣng của giai đoạn giãn là tế bào tăng rất nhanh về thể tích: Đầu tiên
trong tế bào xuất hiện rất nhiều tế bào nhỏ (tiền khơng bào), trong q trình sinh
trƣởng giãn, tiền không bào dung hợp với nhau tạo ra không bào lớn hơn và cuối
cùng là không bào trung tâm duy nhất, đánh dấu sự kết thúc của giai đoạn giãn.
Sự tăng thể tích của tế bào trong giai đoạn giãn là kết quả của hai hiện tƣợng:
Giãn thành tế bào và tăng thể tích của khơng bào và chất nguyên sinh, gắn liền với
quá trình sinh tổng hợp các vật liệu mới cần thiết cho xây dựng thành tế bào và chất
nguyên sinh.
Trong giai đoạn giãn cần có sự tham gia của các chất điều hòa sinh trƣởng,
đặc biệt là các auxin (vì chúng hoạt hóa các enzim của thành tế bào để cắt đứt các
cầu nối giữa các vi sợi xenlulozo làm cho chúng có thể trƣợt lên nhau và nhờ đó
thành tế bào có thể giãn đƣợc).
c) Giai đoạn phân hóa:
Bản chất của phân hóa theo nhiều hƣớng khác nhau là do sự hoạt hóa các gen

chức năng mà trƣớc đây ở giai đoạn phôi sinh chúng không hoạt động. Các gen này
sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp các enzyme, protein, polysachcharid… cần thiết cho
sự phân hóa theo một hƣớng nào đó. Mỗi hƣớng phân hóa sẽ có những gen khác
nhau hoạt động. Ngƣợc lại mốt số gen hoạt động ở giai đoạn giãn sẽ bị ức chế hay
ngừng hoạt động. Nhƣ vậy, bản chất của phân hóa tế bào là hoạt hóa các gen chức
năng nhất định có trong tế bào.
Sự phản phân hóa tế bào trong vi nhân giống
Trong nuôi cấy mô - tế bào thực vật, mẫu mô nuôi cấy là các tế bào đã phân
hóa chức năng sẽ bị phản phân hóa tạo các tế bào mơ sẹo, sau đó các tế bào mô sẹo
tái sinh tạo chồi hay phôi soma và từ đó tái sinh tạo cây hồn chỉnh.
17


Tế bào phân hóa
chức năng

Tế bào giãn

Tế bào mơ sẹo

Nhƣ vậy, bản chất của phản phân hóa tế bào là ức chế các gen chức năng
nhất định, không cho chúng hoạt động biểu hiện chức năng của mình, làm cho các
tế bào đã phân hóa chức năng bị mất chức năng quay lại thành dạng tế bào có đặc
điểm những tế bào phơi sinh ban đầu - đó là những tế bào mô sẹo (callus).[4]
1.2.4. Ƣu - nhƣợc điểm của phƣơng pháp nuôi cấy mô
1.2.4.1. Ưu điểm
- Tạo ra một phần cây con đồng đều, giữ nguyên đặc tính tốt của câymẹ.
- Có hệ số nhân giống cao: Từ 1 cụm chồi sau 1 năm có thể tạo ra hàng vạn
cây con, rút ngắn thời gian đƣa giống vào sản xuất để sớm phát huy hiệu quả kinh
tế. Nhân đƣợc số lƣợng cây lớn trong một diên tích nhỏ (trong 1m2 có thể đƣợc tới

18 000 cây).
- Cây đƣợc làm sạch bệnh và không tiếp xúc với các nguồn bệnh.
- Cây con đƣợc tạo ra bằng nuôi cấy mô đƣợc trẻ hóa cao độ, thậm chí khơng
có sự khác biệt đáng kể so với cây mọc từ hạt.
- Thuận tiện và làm hạ giá thành vận chuyển.
- Việc bảo quản cây giống thuận lợi. Các cây giống giữ ở nhiệt độ 40

trong

hàng tháng vẫn cho tỷ lệ sống đến 95%.
1.2.4.2. Nhược điểm
- Đòi hỏi cơ sở vận chất khang trang, quy mô, thiết bị hệ thống đồng bộ đắt
tiền.
- Công nghệ vi nhân giống đối với mỗi loài cây khác nhau là khác nhau.
18


- Mỗi cây yêu cầu về các loại khoáng đa lƣợng, vi lƣợng khác nhau, đòi hỏi bổ
sung nguồn cacbon, các vitamin và các chất bổ sung khác nhau. Đặc biệt là yêu cầu
về loại nồng độ các loại chất điều hòa là rất khác nhau ở mỗi giai đoạn ni cấy của
mỗi lồi thực vật.
- Do cơng nghệ nhân giống phức tạp nên giá thành cây giống in vitro cịn cao.
Vì vậy, cần phải tiến hành các quy trình nhân để hạ giá thành, đặc biệt là cơ
giới hóa các khâu nhân hoặc chỉ nhân những giống cây thật quý hiếm và có giá trị
kinh tế cao.
1.2.5. Các giai đoạn nhân giống in vitro
Giai đoạn 1: Chuẩn bị cây mẹ.
Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu nuôi cấy.
Giai đoạn 3: Giai đoạn nhân nhanh.
Giai đoạn 4: Đƣa cây mô ra ngồi vƣờn ƣơm.

1.2.6. Tình hình nghiên cứu về một số loài dƣợc liệu
Những nghiên cứu về các hợp chất thứ cấp có nguồn gốc thực vật đã phát
triển từ cuối những năm 50 của thế kỷ XX và đến nay có khoảng hơn 80000 hợp
chất đã đƣợc cơng bố. Việc khai thác nguồn dƣợc liệu tự nhiên từ thực vật đang trở
thành một vấn đề quan trọng mang tính tồn cầu và chúng ngày càng đƣợc thƣơng
mại hóa nhiều hơn. Vấn đề đặt ra hiện nay là nơi sống tự nhiên của các loài cây
thuốc đang bị biến mất nhanh chóng do sự biến động của điều kiện mơi trƣờng và
địa lý, cũng nhƣ sự khai thác bừa bãi của con ngƣời. Điều này buộc các nhà khoa
học cần phải tính đến tiềm năng của kỹ thuật ni cấy tế bào thực vật nhƣ một sự
thay thế để cung cấp nguyên liệu ổn định cho ngành công nghiệp sản xuất
dƣợc.Thực tế cho thấy rằng vẫn chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu nhân giống
cây Giảo cổ lam bằng phƣơng pháp ni cấy mơ thực vật.
Tuy nhiên, đã có một số thành tựu và triển vọng của nhân giống và sản xuất
sinh khối cây dƣợc liệu khác nhƣ: Ba kích, Sâm dây, Bá bệnh, Lan kim tuyến…
19


+ Về nhân giống vơ tính:
Nghiên cứu nhân giống cây Ba kích bằng kĩ thuật ni cấy in vitro của Võ
Châu Tuấn và cộng sự (2010) cho thấy: Trên môi trƣờng MS có bổ sung tổ hợp
IBA ở nồng độ 0,2 mg/L và BA ở nồng độ 2,0:2,5:3,0 mg/L để kích thích phát sinh
chồi. Chồi phát sinh mạnh nhất ở mơi trƣờng MS có bổ sung 3,5 mg/L IBA và 0,2
mg/L IBA.
Trong giai đoạn tạo rễ in vitro, môi trƣờng ½ MS có bổ sung tổ hợp 0,25
mg/L NAA và 0,1mg/L IBA là có khả năng tạo rễ in vitro cao nhất.
Nguyễn Xuyến Thành Thắng và cộng sự (2012) xây dựng quy trình nhân
giống in vitro cây Hà thủ ơ đỏ (Polygonum multiforum thumb): Trên môi trƣờng
MS, bổ sung thêm chất kích thích BA có nồng độ (1,0-5,0 mg/L), KIN có nồng độ
từ (0,2-2,0 mg/L), NAA có nồng độ từ (0,2-2,0 mg/l) kết hợp với nhau để thăm dò
điều kiện tối ƣu cho sự tái sinh chồi. Trong giai đoạn tạo rễ hồn chỉnh: Mơi

trƣờng MS bổ sung thêm chất kích thích NAA có nồng độ từ (0,5-2,0 mg/L).
Với nghiên cứu của Trần Thị Hƣơng Phú và Trần Thị Thu Hà (2012) hệ số
nhân chồi đạt 4,06 lần và tỷ lệ chồi hữu hiệu đạt 60,14% trong môi trƣờng MS bổ
sung 2,0 mg/L BAP + 1,0 mg/L kinetin + 30 g/L đƣờng + 5 g/L agar. Nghiên cứu
chỉ ra công thức ra rễ tối ƣu là: ½ MS +2,0 mg/L IBA + 15g/L đƣờng + 5g/L
agar…
+ Sản xuất sinh khối cây dƣợc liệu:
Nhóm nghiên cứu của Maziah và cộng sự (2009) đã thành công trong nghiên
cứu nuôi cấy cảm ứng tạo hoạt chất chống ung 9-methoxycanthin-6-one từ mô sẹo
(Maziah and Rosli 2009) của cây bá bệnh.
Nghiên cứu thành công trong tạo các hoạt chất từ nuôi cấy sinh khối rễ tơ
(Trần Công Luận, 2010).

20


1.3. Phƣơng pháp giâm hom
1.3.1.Khái niệm
Giâm hom là một trong những phƣơng pháp nhân giống vơ tính, đƣợc sử
dụng khá rộng rãi trong nghề trồng trọt, nhất là trong sản xuất cây ăn quả, cây công
nghiệp và cả trồng cây cảnh.
Đây là biện pháp sử dụng các đoạn cành bánh tẻ (hom giống) và tác động
bằng kỹ thuật nông học là chính, để các yếu tố sinh học bên trong hom giống đƣợc
đổi thay, có khả năng sinh ra rễ và thân mới, tức là một cây mới hoàn chỉnh có thể
tự sinh trƣởng, phát triển cho sản phẩm.
1.3.2. Cơ sở khoa học của việc nhân giống vơ tính bằng hom
1.3.2.1. Cơ sở tế bào của sự hình thành rễ bất định
Rễ bất định là rễ sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó, rễ
bất định có thể sinh ra tự nhiên.
Có hai loại rễ bất định là: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh. Rễ tiềm ẩn là rễ có

nguồn gốc tự nhiên trong thân, cành cây nhƣng chỉ phát triển khi đoạn thân hoặc
cành đó tách rời khỏi cây. Rễ mới sinh đƣợc hình thành khi cắt hom và là hậu quả
của phản ứng với vết cắt, khi hom bị cắt, các tế bào sống ở vết cắt bị tổn thƣơng và
các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ đƣợc hở ra và gián đoạn, sau đó q trình
tái sinh xảy ra theo 3 bƣớc:
+ Các tế bào bị thƣơng ở mặt ngồi chết và hình thành một lớp tế bào bị thối
trên bề mặt, vết thƣơng đƣợc bọc một lớp bần, mạch gỗ đƣợc đậy lại bằng keo, lớp
bảo vệ này giúp mặt cắt khỏi bị thoát nƣớc.
+ Các tế bào sống ở ngay dƣới lớp bảo vệ đó bắt đầu phân chia sau khi bị cắt
vài ngày và có thể hình thành một lớp mơ mềm. Các tế bào ở vùng lân cận của
tƣợng tầng mạch và libe bắt đầu hình thành rễ bất định.
+ Cây có một hoặc nhiều lớp gỗ thứ cấp và libe thì rễ bất định thƣờng phát
sinh ở tế bào nhu mô còn sống của hom, bắt nguồn từ phần libe thứ cấp còn non,
21


tuy nhiên, đôi khi rễ bất định cũng phát sinh từ mạch rây tƣợng tầng, libe, bì khổng
và tủy.
Nhƣ vậy, vấn đề giâm hom cành và giâm hom thân là quan trọng nhất, sau đó
là số lƣợng rễ trên hom và chiều dài của rễ.[3]
1.3.2.2. Cơ sở sinh lý của sự hình thành chồi bất định
Điều quan trọng trong nhân giống sinh trƣởng nói chung và nhân giống bằng
hom nói riêng là làm cho hom ra rễ càng nhiều thì vấn đề nghiên cứu giâm hom
càng thành cơng. Sự hình thành bộ rễ của hom phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song có
thể chia thành hai nhóm yếu tố chính là: Nhóm nhân tố nội sinh (đặc điểm di truyền
của loài, tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom, vị trí lấy hom trên cây, kích thƣớc hom,
tuổi chồi gốc và tuổi gốc) và nhóm nhân tố ngoại sinh (điều kiện sinh sống của cây
mẹ lấy cành, thời vụ giâm hom, ánh sáng, nhiệt độ khơng khí và nhiệt độ giá thể,
độ ẩm khơng khí và giá thể, giá thể cắm hom, chất điều hòa sinh trƣởng, biện pháp
xử lý hom).[3]

1.3.3. Phƣơng pháp


Xây dựng vƣờn giống đầu dòng:
- Chọn đất: Có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất dày và thốt nƣớc tốt.
- Phƣơng pháp làm đất: Cày bừa tồn diện 2 lần, sau đó cày rạch hàng.
- Phân bón: Bón lót phân NPK (50g/hố) và phân chuồng (2kg/hố) hoặc phân

lân hữu cơ vi sinh (200g/hố).
- Cây giống: Chọn cây cấy mơ hoặc cây F1 có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đƣợc
trồng với mật độ 33000 cây/ha với cự ly 0,6 x 0,5 m.


Cắt tạo chồi cho cây giống:
Tƣới đủ nƣớc cho cây giống, đặc biệt trong 15-20 ngày sau khi trồng. Khi

cây đạt chiều cao 40cm thì tiến hành bấm ngọn tạo chồi lần đầu cách mặt đất 30
cm.Cắt hom khi chồi vƣợt dài 18-20cm. Sau đó cứ 20-25 ngày cắt hom một
lần. Hàng năm, cuối mùa sinh trƣởng phải đốn tạo chồi để làm trẻ hóa cây giống,
22


xới đất quanh gốc cây, làm cỏ, bón phân NPK (50g/cây) hay phân lân hữu cơ vi
sinh (150g/cây) và tƣới nƣớc đủ ẩm cho cây.


Xây dựng khu giâm hom:
- Sử dụng lƣới giảm sáng 60%, che cách mặt đất 2,2m.
- Làm luống: Chiều cao 6-10 cm, chiều rộng 0,8-1,2m, chiều dài tùy ý, dễ


thoát nƣớc.
- Lắp đặt hệ thống phun sƣơng tự động, vòi phun cao 40 cm, khoảng cách 11,5m (đảm bảo phủ kín).


Kỹ thuật cắt cành và giâm hom:
- Dùng kéo hoặc dao để cắt hom từ vƣờn giống. Chiều dài hom 4 - 7 cm, mỗi

hom có 3-5 lá, cắt bỏ 2/3 diện tích phiến lá
- Túi bầu giâm hom: Kích thƣớc 12 x 7 mm đƣợc đục 4 - 6 lỗ, hỗn hợp túi bầu
là mùn dừa và đất phù sa. Trƣớc khi cấy hom phun Viben C để khử trùng.
- Hom cấy có độ sâu 2 - 3 cm.


Mùa giâm hom:
Ở Xuân Mai - Chƣơng Mỹ - Hà Nội mùa giâm hom thƣờng bắt đầu từ tháng

3 đến tháng 9.
Thời gian giâm hom: Trƣớc khi trồng rừng 3 tháng.
1.3.4. Chất điều hòa sinh trƣởng


Chất điều hòa sinh trƣởng thực vật:
Chất điều hòa sinh trƣởng thực vật (còn gọi là các hoocmon sinh trƣởng) là

những chất đƣợc sinh ra trong cây để điều khiển các quá trình phát triển của
cây.Trongsuốt đời sống, cây phải trải qua nhiều giai đoạn phát triển nhƣ nảy mầm,
lớn lên, ra hoa, kết quả. Các chất điều hòa sinh trƣởng giúp cây tiến hành các giai
đoạn này một cách cân đối hài hịa theo đặc tính và quy luật phát triển của cây với
liều lƣợng rất thấp. Mỗi giai đoạn đƣợc điều khiển bởi một nhóm chất nhất định.Ở
các giai đoạn trƣớc khi ra hoa có nhóm chất kích thích sinh trƣởng. Tới mức độ

23


nhất định cây chuyển sang thời kỳ phát triển ra hoa, kết quả thì có nhóm chất ức
chế sinh trƣởng hình thành.
Nhóm chất kích thích sinh trƣởng có các chất Auxin, Gibberellin (GA) và
Cytokinin.
Nhóm chất ức chế sinh trƣởng có acid Absicic, Ethylen và các hợp
chất Phenol.
Các gibberellin đƣợc đặt tên là GA1, GA2,….GAn theo trật tự phát
hiện. Acid gibberellic là gibberellin đầu tiên đƣợc mơ tả cấu trúc, có tên gọi GA3.
Hiện nay nhà khoa học đã xác định cấu tạo hóa học của các chất này nên đã
điều chế ra đƣợc.Ngồi ra cịn điều chế đƣợc những chất có tác dụng tƣơng tự nhƣ
các chất điều hịa sinh trƣởng sinh ra trong cây để ứng dụng trong sản xuất.


Ứng dụng trong nơng nghiệp

a. Kích thích sự hình thành rễ của cành giâm, cành chiết
Phƣơng pháp nhân giống vô tính đối với các loại cây trồng là một phƣơng
pháp nhân giống phổ biến trong trồng trọt. Việc sử dụng một số các chất kích thích
sinh trƣởng đã nâng cao hiệu quả rõ rệt vì nó kích thích sự phân chia tế bào của mơ
phân sinh tƣợng tầng để hình thành mơ sẹo (callus) rồi từ đó hình thành rễ mới. Ðể
xử lý ra rễ ngƣời ta thƣờng dùng các chất nhƣ: Axit β- indol axetic (IAA); Axit βindol butiric (AIB); ∝-NAA; 2,4-D; 2,4,5-T... Nồng độ sử dụng tùy thuộc vào
phƣơng pháp ứng dụng, đối tƣợng sử dụng và mùa vụ.
b. Kích thích sinh trưởng của cây, tăng chiều cao, tăng sinh khối và tăng năng suất
cây trồng
Khi sử dụng các chất điều hòa sinh trƣởng với nồng độ thấp sẽ có tác dụng
kích thích sự sinh trƣởng, tăng lƣợng chất khô dự trữ, nên làm tăng thu hoạch.
Trong lĩnh vực ứng dụng này có thể sử dụng các chất nhƣ gibberellins(GA), acid ∝-naphtin axetic (∝-NAA).

Hiện nay có 2 phƣơng pháp chính xử lý cho cành giâm và cành chiết.
24


- Phƣơng pháp xử lý ở nồng độ đặc hay phƣơng pháp xử lý nhanh. Nồng độ
chất kích thích dao động từ 1000-10000 ppm. Với cành dâm thì nhúng phần gốc
vào dung dịch từ 3 - 5 giây, rồi cắm vào giá thể. Phƣơng pháp xử lý nồng độ đặc có
hiệu quả cao hơn cả đối với hầu hết các đối tƣợng cành giâm và nồng độ hiệu quả
cho nhiều loại đối tƣợng là 4000 - 6000 ppm.
- Xử lý ở nồng độ loãng - xử lý chậm. Nồng độ chất kích thích sử dụng từ 20
- 200 ppm tùy thuộc vào lồi và mức độ khó ra rễ của cành giâm. Ðối với cành
giâm thì ngâm phầngốc của cành vào dung dịch từ 12 - 24 giờ, sau đó cắm vào giá
thể. Với phƣơng pháp này thì nồng độ hiệu quả là 50 - 100 ppm.
Ngồi ra cịn làm ngăn ngừa sự rụng nụ, hoa và quả; diệt trừ cỏ dại; điều
chỉnh sự chín của cây; điều chỉnh thời gian ngủ nghỉ của các loại củ, hạt; tăng sự
đậu quả và tạo quả không hạt; điều chỉnh sự ra hoa và giới tính của hoa.
Tóm lại, đã có nhiều cơng trình khoa đề cập tới vấn đề nhân giống vơ tính
cho các lồi cây dƣợc liệu, cây gỗ, cây nơng nghiệp ở trong và ngồi nƣớc. Tuy
nhiên, việc nhân giống bằng phƣơng pháp này đối với loài Giảo cổ lam bảylá còn
chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu. Do vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài này để thực
hiện nhằm nhân nhanh giống cây Giảo cổ lam bảy lá.

25


×