Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi đến môi trường nước ngầm tại xã dân chủ thành phố hòa bình tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 68 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận này, tơi đã
nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp
này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và Môi trƣờng,
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S. Bùi Văn Năng - ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa
luận.
Cùng với đó tơi xin cảm ơn cán bộ Uỷ Ban Nhân Dân xã Dân Chủ và
nhân dân địa phƣơng đã giúp đỡ hết sức nhiệt tình trong thời gian thực tập ở xã.
Qua đây, tôi xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp
đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
huyết và năng lực của mình, song với kiến thức còn nhiều hạn chế và trong giới
hạn thời gian quy định, khóa luận này sẽ cịn nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy cô để nghiên cứu một cách sâu
hơn, tồn diện hơn nếu có cơ hội thực hiện trong thời gian tới.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Tuyết


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: “Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động chăn nuôi
đến môi trường nước ngầm tại xã Dân Chủ - Thành Phố Hịa Bình - tỉnh
Hịa Bình”.


2. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Ngọc Tuyết.
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Bùi Văn Năng.
4. Mục tiêu nghiên cứu.


Đánh giá đƣợc tác động của hoạt động chăn ni của các hộ gia đình và

trang trại tại xã Dân Chủ, Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình tới chất lƣợng mơi
trƣờng nƣớc.


Đề xuất đƣợc giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động

sản xuất chăn nuôi tại xã, nhằm hạn chế đƣợc những tác hại đến sức khỏe con
ngƣời và lan truyền dịch bệnh.
5. Nội dung nghiên cứu.


Nghiên cứu thực trạng hoạt động chăn ni tại xã Dân Chủ, Thành

phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.


Đánh giá đặc điểm nƣớc thải chăn ni lợn tại xã Dân Chủ, Thành

phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.


Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm xung quanh khu vực chăn ni tại xã


Dân Chủ, Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.


Đề xuất phƣơng án giảm thiểu tác động của hoạt động chăn nuôi lợn

đến chất lƣợng nƣớc ngầm tại địa bàn nghiên cứu.
6.

Những kết quả đạt đƣợc.

-

Thực trạng hoạt động chăn ni tại xã Dân Chủ_ Thành phố Hịa Bình

_ Tỉnh Hịa Bình


+

Quy mơ chăn ni ở các hộ gia đình và trang trại không ngừng đƣợc

mở rộng, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ theo hƣớng sản xuất hàng hóa lớn. Hiện
nay khu vực nuôi hơn 3623 con lợn.
+ Với quy mô chăn nuôi phát triển nhƣ vậy nên lƣợng nƣớc thải hằng
ngày rất lớn. Tuy nhiên lƣợng nƣớc thải này không đƣợc xử lý mà trực tiếp thải
ra môi trƣờng xung quanh, mặc dù có những hộ gia đình và trang trại đã qua xử
lý Biogas nhƣng lƣợng nƣớc thải quá nhiều làm tràn bể chứa và ra ngồi mơi
trƣờng.
- Thực trạng nƣớc thải chăn nuôi tại xã Dân Chủ_Thành phố Hịa Bình _
Tỉnh Hịa Bình

+ Kết quả phân tích cho thấy hàm lƣợng các chỉ tiêu TSS, BOD5, COD,
PO43-, NH4+ đều vƣợt quá QCVN 40: 2011/BTNMT, mục B. Kết quả phân tích
các mẫu hiện trạng ban đầu cho thấy các thông số đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho
phép Cmax. Cụ thể hàm lƣợng COD vƣợt 3,91 lần; hàm lƣợng BOD5 5,4 lần;
PO43- vƣợt 24,5 lần; NH4+ vƣợt 12.7 lần, TSS vƣợt 7.06 lần.
+ Chất thải chăn nuôi ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc ngầm: hàm lƣợng chỉ
tiêu NH4+ trong mẫu nƣớc thải cao, Amoni trong nƣớc không gây độc nhƣng đối
với nguồn nƣớc bị nhiễm Amoni sau q trình oxi hóa sinh ra là Nitrit (NO 2-) và
Nitrat (NO3-) là khá độc trong nƣớc. Trong khi đó hàm lƣợng NO2- trong mẫu
nƣớc ngầm có 4/10 mẫu vƣợt quá giới hạn cho phép. Vì vậy chất thải chăn ni
có ảnh hƣởng tới chất lƣợng nƣớc ngầm, ảnh hƣởng đến nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân trong xã.
+ Đề xuất đƣợc các biện pháp giảm thiểu lƣợng chất thải chăn nuôi xả
thải trực tiếp ra môi trƣờng trong địa bàn xã, đồng thời đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng nƣớc sử dụng trong sinh hoạt của ngƣời dân.


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. Vai trò và đặc điểm của ngành chăn ni ...................................................... 3
1.1.1. Vai trị của ngành chăn nuôi........................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi .................................................................. 3
1.1.3. Các ngành chăn ni ................................................................................... 3
1.2. Ơ nhiễm mơi trƣờng do ngành chăn nuôi ...................................................... 5
1.2.1. Nguồn phát thải ô nhiễm ............................................................................. 5
1.2.2. Thành phần chất thải chăn nuôi heo............................................................ 6
1.2.3. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ..................................................................... 10
1.3. Một số nghiên cứu về tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trƣờng nƣớc .... 15
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG , NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 18
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập và kế thừa tài liệu .................................................. 18
2.4.2. Điều tra khảo sát thực địa, lấy mẫu ngoài hiện trƣờng ............................. 18
2.4.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ....................................... 22
CHƢƠNG 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ- XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên: ....................................................................................... 31
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội : ........................................................................... 31
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 34
4.1. Thực trạng hoạt động chăn nuôi tại xã Dân Chủ_Thành phố Hịa Bình ..... 34
4.2. Thực trạng nƣớc thải chăn ni tại xã Dân Chủ_Thành phố Hịa Bình ...... 36
4.2.1. Độ pH ........................................................................................................ 37


4.2.2. Độ đục ....................................................................................................... 38
4.2.3. Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) ..................................................................... 39
4.2.4. Nhu cầu oxi hóa học (COD)...................................................................... 40
4.2.5. Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD5) ................................................................... 41
4.3. Kết quả phân tích các thơng số trong nƣớc ngầm ........................................ 44
4.3.1. Amoni NH4+ .............................................................................................. 45
4.3.2. Nitrit( NO2-)............................................................................................... 46
4.3.3. Nitrat (NO3-) .............................................................................................. 47
4.4. Đề xuất giải pháp xử lý nƣớc thải chăn nuôi ............................................... 48
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYÊN NGHỊ ................................ 52
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 52
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 53

5.3. Khuyến nghị ................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lƣợng phân gia súc, gia cầm thải ra hàng ngày tính trên phần trăm tỉ
trọng cơ thể. ........................................................................................................... 5
Bảng 1.2: Thành phần hoá học của phân heo có trọng lƣợng từ 70 – 100kg. ...... 6
Bảng 1.3: Thành phần hoá học của nƣớc tiểu của lợn có trọng lƣợng từ 70 – 100
kg ........................................................................................................................... 8
Bảng 1.4: Tính chất nƣớc thải chăn ni lợn ........................................................ 8
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu ơ nhiễm của chất thải tính cho 1000 kg trọng lƣợng của
lợn ........................................................................................................................ 10
Bảng 1.6: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân huỷ kị khí .................................... 12
Bảng 1.7: Ảnh hƣởng của NH3 lên ngƣời và heo ............................................... 13
Bảng 1.8: Ảnh hƣởng của H2S đến sức khoẻ con ngƣời và gia súc.................... 14
Bảng 2.1 . Vị trí lẫu mẫu nƣớc thải tại khu vực nghiên cứu ............................... 19
Bảng 4.1. Thống kê số lƣợng gia cầm, gia súc trên địa bàn nghiên cứu ............ 34
Bảng 4.2: Số liệu tính tốn lƣợng phân và nƣớc tiểu của lợn ............................. 35
Bảng 4.3. Số liệu về nƣớc thải của các hộ chăn nuôi lợn gia công..................... 35
Bảng 4.4.Giá trị Cmax của các thơng số phân tích. ............................................ 36
Bảng 4.5. Hàm lƣợng các chất có trong mẫu phân tích nƣớc thải của xã Dân
Chủ_ Thành phố Hịa Bình ................................................................................ 36
Bảng 4.6. Hàm lƣợng các chất có trong mẫu phân tích nƣớc ngầm của ............ 44


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ các khí sinh ra trong q trình phân huỷ chất thải chăn ni ..... 9
Hình 2.1. Bản đồ phân bố khơng gian các điểm lấy mẫu nƣớc thải ................... 20

Hình 2.2. Bản đồ phân bố không gian các điểm lấy mẫu nƣớc ngầm ................ 21
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện độ pH của nƣớc thải ................................................. 37
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện độ đục của nƣớc thải ................................................ 38
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện TSS trong nƣớc thải ................................................. 39
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu COD trong nƣớc thải .................................. 40
Hình 4.5. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu BOD5 trong nƣớc thải ................................. 41
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NH4+ trong nƣớc thải ................................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu PO43- trong các mẫu nƣớc thải ................... 43
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NH4+ trong các mẫu nƣớc ngầm ................. 45
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO2- trong các mẫu nƣớc ngầm .................. 46
Hình 4.10. Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu NO3- trong các mẫu nƣớc ngầm ................ 47


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5 : Nhu cầu Oxy sinh hóa.
COD: Nhu cầu Oxy hóa học.
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam.
TSS: Tổng chất rắn lơ lửng.
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam.


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là một lĩnh vực quan trọng trong nền nơng nghiệp, nó khơng
những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày của mọi ngƣời dân
trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập của hàng triệu ngƣời dân hiện nay. Chăn
nuôi lợn không chỉ cung cấp phần lớn thịt mà còn là nguồn cung cấp phân hữu
cơ cho cây trồng, tận dụng thức ăn và thu hút lao động dƣ thừa trong nông
nghiệp. Trong những năm gần đây đời sống của nhân dân ta không ngừng đƣợc
cải thiện và nâng cao, nhu cầu tiêu thụ thịt trong đó chủ yếu là thịt lợn ngày một
tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng đã thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn bƣớc sang

bƣớc phát triển mới.
Chăn ni vốn là một ngành rất quen thuộc, bởi vì đã có từ rất lâu trên thế
giới. Ban đầu chỉ ở quy mơ gia đình nhằm đảm bảo nguồn thực phẩm động vật
hoặc sức kéo cho hộ hay nhóm gia đình nhỏ. Nhƣng hiện nay ngành chăn ni
đã phát triển ở mức độ sản xuất hàng hố với quy mơ ngày càng lớn nhằm cung
cấp một số lƣợng lớn thực phẩm động vật cho nhu cầu sử dụng ngày càng cao
của con ngƣời. Các tiến bộ khoa học liên tục đƣợc áp dụng nhằm tạo ra năng
suất và chất lƣợng cao hơn. Tuy nhiên từ q trình chăn ni tập trung cao độ
này đã nảy sinh một vấn đề thu hút sự quan tâm của xã hội, đó là ơ nhiễm mơi
trƣờng. Khó khăn trong việc thu gom, tồn trữ và xử lý các chất thải chăn nuôi là
những vấn đề đầu tiên gắn liền với chăn nuôi tập trung.
Chất thải trong chăn nuôi heo bao gồm phân, nƣớc tiểu, chất độn, thức ăn
rơi vãi và nƣớc làm vệ sinh chuồng trại. Khơng giống nhƣ phân bị hay phân gia
cầm khác, việc xử lý và quản lý chất thải trong chăn ni gặp rất nhiều khó
khăn. Chất thải gia súc cịn tác hại ở phạm vi lớn hơn, thơng qua việc gây ơ
nhiễm đất, nƣớc, khơng khí, gây ảnh hƣởng đến sức khoẻ con ngƣời. Đối với ô
nhiễm môi trƣờng nƣớc do chất thải chăn nuôi bao gồm cả hiện tƣợng phú
dƣỡng hoá đối với nƣớc mặt làm cho nƣớc có mùi khó chịu khơng sử dụng
đƣợc, bên cạnh đó chính sự phát triển của tảo thƣờng dẫn đến sự tái ô nhiễm.

1


Ở các nƣớc công nghiệp, chăn nuôi là một trong những ngành gây ô
nhiễm lớn nhất và đang là mối quan tâm của nhiều nƣớc trên thế giới nhƣ Mỹ,
Anh, Hàn Quốc... Nhiều nghiên cứu đã thực hiện trên các mặt quản lý, xử lý và
sử dụng nhằm tái sử dụng các chất thải chăn nuôi. Tại các nƣớc Ấn Độ, Trung
Quốc những nghiên cứu ứng dụng sản xuất biogas từ phân gia súc làm phân bón
đã thực hiện rất nhiều từ những năm 1970 (Broda; Kijne).
Ở Việt Nam, khía cạnh môi trƣờng của ngành chăn nuôi mới chỉ đƣợc

quan tâm trong một vài năm trở lại đây khi ngành chăn ni hàng hố đang ngày
càng gia tăng. Một số ít nghiên cứu về sử dụng phân gia súc vào các mục đích
kinh tế khác nhƣ phân bón, biogas… đã đƣợc thực hiện. Tuy nhiên chƣa có
những nghiên cứu đánh giá tồn diện hiện trạng ơ nhiễm mơi trƣờng do chăn
ni nhằm xây dựng các chính sách quản lý, các giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô
nhiễm và tái sử dụng hợp lý chất thải gia súc. Tại xã Dân Chủ, Thành phố Hịa
Bình, tỉnh Hịa Bình có ngành nghề chăn ni lợn và đã có những biểu hiện rõ
rệt của ơ nhiễm mơi trƣờng.
Chính vì vậy, xuất phát từ thực tế tại xã Dân Chủ, dƣới sự hƣớng dẫn của
ThS. Bùi Văn Năng, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
hoạt động chăn nuôi đến môi trường nước ngầm tại xã Dân Chủ - Thành Phố
Hịa Bình - tỉnh Hịa Bình” nhằm làm rõ những ảnh hƣởng của hoạt động chăn
nuôi tới chất lƣợng môi trƣờng xung quanh.

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Vai trò và đặc điểm của ngành chăn ni.
1.1.1. Vai trị của ngành chăn nuôi.
Các vật nuôi vốn là các động vật hoang đƣợc con ngƣời thuần dƣỡng,
chọn giống, lai tạo, làm cho chúng thích nghi với cuộc sống gần ngƣời.
Chăn ni là ngành cổ xƣa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con
ngƣời thực phẩm có dinh dƣỡng cao, nguồn đạm động vật nhƣ thịt, sữa, các sản
phẩm từ sữa, trứng. Sản phẩm của ngành chăn ni cịn là ngun liệu cho công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu,da), cho công nghiệp thực
phẩm (đồ hộp), dƣợc phẩm và cho xuất khẩu. Ngành chăn ni cịn cung cấp
sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành trồng
trọt. Trồng trọt kết hợp với chăn nuôi tạo ra nền nông nghiệp bền vững.
1.1.2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi.

Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở
nguồn thức ăn. Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Ngoài nguồn thức ăn ở các
đồng cỏ tự nhiên ra thì phần lớn thức ăn của ngành chăn nuôi đều do ngành
trồng trọt cung cấp.
Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã có tiến bộ vƣợt bậc nhờ những thành tựu
khoa học – kỹ thuật. Các đồng cỏ tự nhiên đƣợc cải tạo, các đồng cỏ trồng với
các giống mới cho năng suất và chất lƣợng cao ngày càng phổ biến. Thức ăn cho
gia súc, gia cầm đƣợc chế biến bằng phƣơng pháp công nghiệp.
Trong nền nông nghiệp hiện đại, ngành chăn ni có nhiều thay đổi về
hình thức (từ chăn thả, sang chăn nuôi nửa chuồng trại, rồi từ chuồng trại đến
chăn ni cơng nghiệp) và theo hƣớng chun mơn hố (thịt, sữa, len, trứng…)
1.1.3. Các ngành chăn nuôi.
1.1.3.1. Ngành chăn ni gia súc.
Trâu, bị là các loại gia súc lớn đƣợc nuôi phổ biến để lấy thịt, sữa, da và các
sản phẩm khác. Ở các nƣớc đang phát triển, trâu bò là nguồn sức kéo chủ yếu
3


trong nơng nghiệp. Thịt trâu, bị chiếm khoảng 40% sản lƣợng thịt sử dụng trên
tồn thế giới.
 Chăn ni bị
Bị chiếm vị trí hàng đầu trong ngành chăn ni, thƣờng đƣợc chun
mơn hố theo ba hƣớng: lấy thịt, lấy sữa hay lấy thịt - sữa. Bị thịt đƣợc ni phổ
biến trên các đồng cỏ tƣơi tốt ở châu Âu, châu Mĩ theo hình thức chăn thả.
Trƣớc khi đƣa vào lị mổ, bò đƣợc vỗ béo ở các chuồng trại với thức ăn chế biến
tổng hợp. Bị sữa đƣợc ni chủ yếu trong các chuồng trại, đƣợc chăm sóc chu
đáo, áp dụng những thành tựu chăn ni hiện đại.
Đàn bị của thế giới vào đầu thế kỉ XXI có trên 1,3 tỉ con, với sản lƣợng
thịt gần 50 triệu tấn/năm. Nƣớc có đàn bị đơng nhất là Ấn Độ, nhƣng bị ở nƣớc
này đƣợc nuôi dƣỡng kém, sức sinh sản thấp. Những nƣớc sản xuất nhiều thịt bò

và sữa bò nhất là Hoa Kì, Bra-xin, các nƣớc EU, Trung Quốc, Ác-hen-ti-na.
 Chăn nuôi trâu
Trâu là vật nuôi của miền nhiệt đới nóng ẩm. Hiện nay, ngƣời ta ni trâu
chủ yếu để lấy sức kéo, phân bón, da và sữa. Đàn trâu của thế giới hiện có trên
160 triệu con. Khu vực nuôi nhiều trâu nhất là Nam Á, Đông Nam Á.
 Chăn nuôi lợn
Lợn là vật nuôi quan trọng thứ hai sau bò, dùng để lấy thịt, mỡ, da. Sản
lƣợng thịt lợn hiện nay vƣợt sản lƣợng thịt trâu, bò. Đối với các nƣớc đang phát
triển, ni lợn cịn tận dụng đƣợc nguồn phân bón ruộng.
Thức ăn cho lợn cần nhiều tinh bột. Ngồi ra, lợn có thể đƣợc ni bằng
thức ăn thừa của ngƣời và phế, phụ phẩm của các nhà máy chế biến thực phẩm.
Vì vậy, lợn thƣờng ni tập trung ở các vùng trồng cây lƣơng thực thâm canh,
các vùng ngoại thành.
Đàn lợn của thế giới hiện nay có trên 900 triệu con, trong đó gần ½ thuộc
về Trung Quốc.

4


1.1.3.2. Chăn ni gia cầm.
Chăn ni gia cầm có mặt ở tất cả các quốc gia trên thế giới, để cung cấp
thịt, trứng cho bữa ăn hàng ngày của con ngƣời và là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm. Trong các loại gia cầm thì gà là vật nuôi quan trọng
hơn cả.
Số lƣợng gia cầm của thế giới tăng nhanh, hiện có trên 15 tỉ con. Trung
Quốc, Hoa Kì, các nƣớc EU, Bra-xin, Liên bang Nga, Mê-hi-cơ là những nƣớc
có ngành chăn ni gia cầm phát triển.
1.2. Ơ nhiễm môi trƣờng do ngành chăn nuôi.
1.2.1. Nguồn phát thải ô nhiễm.
Chất thải sinh ra do hoạt động chăn nuôi bao gồm ở dạng rắn, lỏng nhƣ:

phân, thức ăn rơi vãi, nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, … và khí thải chăn nuôi thải
ra. Mặt khác, khối lƣợng chất thải sinh ra từ vật nuôi phụ thuộc vào chủng loại,
giống, giai đoạn sinh trƣởng, chế độ dinh dƣỡng và phƣơng thức vệ sinh chuồng
trại.
Bảng 1.1: Lượng phân gia súc, gia cầm thải ra hàng ngày tính trên phần trăm tỉ
trọng cơ thể.
Loại gia súc

Khối lƣợng phân (% tỉ trọng)

Heo

6–8

Bò sữa

7–8

Bò Thịt

5–8

Gà, vịt

5
(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2006)

5



1.2.2. Thành phần chất thải chăn nuôi heo.
1.2.2.1. Chất thải rắn.
 Phân:
Phân là chất thải rắn do heo bài tiết ra mỗi ngày, ở dạng rắn hoặc lỏng. Tuỳ
vào độ tuổi, chế độ dinh dƣỡng mà số lƣợng, thành phần của phân khác nhau.
Thành phần phân heo chủ yếu gồm nƣớc (56 – 83%) và các chất hữu cơ.
Ngoài ra cịn có các chất dinh dƣỡng N, P, K dƣới dạng các hợp chất hữu cơ và
vô cơ. Phân heo nói chung đƣợc xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng.
Bảng 1.2: Thành phần hố học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100kg.
Đặc tính

Đơn vị

Giá trị

pH

-

6,47 – 6,95

Vật chất khô

g/kg

213 – 342

N-NH4+

g/kg


0,66 – 0,76

Nts

g/kg

7,99 – 9,32

Tro

g/kg

32,5 – 93,3

Chất xơ

g/kg

151 – 261

Cacbonat

g/kg

0,23 – 2,11

Các axit béo mạch ngắn

g/kg


3,83 – 4,47

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997, 1998)
Theo nghiên cứu của TS.Trƣơng Thanh Cảnh (1997, 1998) thì Ntổng trong
phân heo 70 – 100 kg chiếm từ 7,99 – 9,32 g/kg. Đây là nguồn dinh dƣỡng có
giá trị, cây trồng dễ hấp thu và góp phần cải tạo đất nếu sử dụng hợp lý. Ngoài
ra, trong phân heo cũng nhƣ phân gia súc còn chứa rất nhiều virus, ấu trùng,
trứng giun sán… có hại cho sức khoẻ của con ngƣời và gia súc. Các loại này có
thể tồn tại vài ngày đến vài tháng trong phân, trong nƣớc thải và trong đất.
 Xác gia súc:
Chúng có đặc tính phân huỷ sinh học, bốc mùi hôi thối lan nhanh trong
khơng khí và cũng nhƣ tác nhân truyền bệnh cho ngƣời và vật nuôi. Thông

6


thƣờng heo chết sau 2 ngày là sinh mùi rất khó chịu, nếu khơng xử lý kịp thời để
lâu sẽ gây tác hại rất nghiêm trọng cho môi trƣờng. Do đó, chuồng trại nơi có
vật ni chết cần phải vệ sinh và khử trùng. Một số hộ chăn nuôi gia đình xử lý
đối với những con heo bị chết đều không đúng theo tiêu chuẩn, họ thƣờng xử lý bằng
cách khi thấy heo có dấu hiệu bị bệnh sắp chết thì đem bán với giá cực rẻ. Điều này
có hại cho sức khoẻ con ngƣời khi dùng phải heo bệnh chƣa qua kiểm dịch.
 Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y:
Các vật dụng, chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ nhƣ bao bì, kim tiêm, thuốc
thú y, … cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trƣờng.
 Thức ăn thừa, các chất thải khác:
Trong những trƣờng hợp chăn ni dùng ổ lót nhƣ rơm rạ, vải, … sau một
thời gian sử dụng phải bỏ đi vì những chất thải này có thể mang theo phân, nƣớc
tiểu và vi sinh vật gây bệnh. Thức ăn thừa từ chăn ni cũng góp phần gây ơ

nhiễm mơi trƣờng vì hầu hết đều là chất hữu cơ dễ phân huỷ nhƣ cám , ngũ cốc,
tôm, … và trong tự nhiên những chất này bị phân huỷ sinh ra mùi khó chịu ảnh
hƣởng đến mơi trƣờng xung quanh.
1.2.2.2. Nƣớc thải.
 Nƣớc tiểu:
Nƣớc tiểu heo có thành phần chủ yếu là nƣớc (chiếm trên 90% tổng khối
lƣợng nƣớc tiểu), ngoài ra cịn có một lƣợng lớn Nitơ (chủ yếu dƣới dạng
Amoni) và photpho. Và khi nƣớc tiểu đƣợc động vật bài tiết ra ngồi, trong điều
kiện có oxy ở mơi trƣờng, chúng dễ dàng phân huỷ tạo thành ammoniac gây mùi
khó chịu. Tuy nhiên có thể dùng bón cho cây vì đây là nguồn giàu Nitơ, Photpho
và Kali. Thành phần nƣớc tiểu thay đổi tuỳ thuộc vào loại gia súc, tuổi, chế độ
dinh dƣỡng và điều kiện khí hậu.

7


Bảng 1.3: Thành phần hoá học của nước tiểu của lợn có trọng lượng từ
70 – 100 kg
Đặc tính

Đơn vị

Giá trị

Vật chất khô

g/l

30,9 – 35,9


N-NH4+

g/l

0,13 – 0,40

Nt

g/l

4,90 – 6,63

Tro

g/l

8,5 – 16,3

Urê

mol/l

123 – 196

Cacbonat

g/l

0,11 – 0,19
6,77 – 8,19


pH

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997, 1998)
 Nƣớc rửa chuồng và tắm gia súc
Có nguồn gốc từ việc tắm rửa heo, vệ sinh chuồng trại, máng ăn uống,
…Đây là một nguồn ô nhiễm rất nặng, chứa các hữu cơ, vô cơ có trong phân,
nƣớc tiểu và thức ăn, … tuỳ vào cách thức vệ sinh chuồng trại cũng nhƣ độ tuổi
và chế độ ăn của heo mà mức độ ô nhiễm của nƣớc thải khác nhau.
Bảng 1.4: Tính chất nước thải chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu

Đơn vị

Giá trị

Độ màu

Pt - Co

350 – 870

Độ đục

mg/l

420 – 550

BOD5


mg/l

3500 – 8900

COD

mg/l

5000 – 12000

SS

mg/l

680 – 1200

Pt

mg/l

36 – 72

Nts

mg/l

220 – 460

Dầu mỡ


mg/l

5 – 58

pH

mg/l

6,1 – 7,9

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997, 1998)
8


Nƣớc thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại nhƣ nƣớc thải công
nghiệp (axit, kiềm, kim loại nặng, chất oxy hoá, …) nhƣng chứa rất nhiều loại
ấu trùng, vi trùng, trứng giun sán có trong phân.
1.2.2.3. Khí thải.
Các khí thải ra trong chuồng nuôi, tại các bãi, hầm chứa chất thải nhƣ
NH3, H2S, CH4, CO2, Indol, Skatol, … là sản phẩm của q trình phân huỷ kị
khí và hiếu khí các chất hữu cơ trong chất thải chăn ni (chủ yếu là phân và
nƣớc tiểu).
Nồng độ các khí này khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện môi trƣờng (nhiệt
độ, độ ẩm, bức xạ, …) và cách thức thu gom, lƣu trữ, vận chuyển và xử lý chất
thải. Tuỳ vào nồng độ của các khí mà tác động của chúng lên gia súc, gia cầm và
con ngƣời khác nhau.
Quá trình phân huỷ chất và tạo ra các chất khí thải gia súc, gia cầm do vi
sinh vật nhƣ sau:
NH3
H2S

Protein
nn
Và Ketones
Axit hữu cơ

Indol. Schatol.
Phenol
Alcohol

Axit hữu cơ

Aldehydes

H2O, CO2 và CH4

Cacbohydrat

Hydrocacbon mạch ngắn
(CH4)

Axit béo

H2O, CO2 và CH4

Alcohol

Aldehydes, Ketones

Lipit
Hình 1.1: Sơ đồ các khí sinh ra trong quá trình phân huỷ chất thải chăn nuôi

(Trương Thanh Cảnh, 1999).

9


1.2.3. Vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng.
Với những tính chất đã mô tả nhƣ trên, phân. Nƣớc tiểu và nƣớc thải chăn
nuôi heo nếu không đƣợc trƣớc khi thải vào môi trƣờng sẽ gây hậu quả rất
nghiêm trọng, nhất là trong trƣờng hợp chăn nuôi ở quy mô lớn. Chất thải chăn
nuôi sẽ đe doạ đến cả môi trƣờng đất, nƣớc và khơng khí.
1.2.3.1. Ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc.
Chất thải chăn nuôi không đƣợc xử lý hay xử lý không triệt để và đƣợc
thải vào các ao, hồ, sông, rạch, … sẽ làm ơ nhiễm mơi trƣờng nƣớc. Bởi vì chất
thải chăn nuôi chứa nhiều chất hữu cơ, khi thải vào mơi trƣờng nƣớc, các vi sinh
vật hiếu khí phải sử dụng oxy hoà tan để phân huỷ các chất này, làm giảm lƣợng
oxy hoà tan trong nƣớc, dẫn đến suy giảm chất lƣợng nƣớc. Mặt khác chất thải
chăn nuôi chứa nhiều chất dinh dƣỡng nên chúng gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng
hoá gây ảnh hƣởng đến đời sống của thuỷ sinh vật trong mơi trƣờng tiếp nhận.
Bên cạnh đó, nƣớc là mơi trƣờng thích hợp cho các lồi sinh vật gây bệnh tồn tại
trong phân phát triển. Không những thế chất thải sẽ thấm xuống đất, đi vào nƣớc
ngầm làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ngầm, nhất là các giếng mạch nông gần
chuồng gia súc hay hố chứa chất thải mà khơng có hệ thống thốt nƣớc an tồn.
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu ơ nhiễm của chất thải tính cho 1000 kg trọng lượng của
lợn
Chỉ tiêu

Khối lƣợng (kg)

Tổng lƣợng phân


84

Tổng lƣợng nƣớc tiểu

39

TS

11

BOD5

3,1

N-NH4+

0,29

SS

0,027
(Nguồn Trương Thanh Cảnh, 2006)
10


 Chất hữu cơ:
Trong thức ăn, một số chất chƣa đƣợc đồng hố và hấp thụ nên bài tiết ra
ngồi theo phân, nƣớc tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất. Ngồi ra, các chất
hữu cơ cịn từ nguồn khác nhƣ thức ăn thừa, ổ lót, xác chết gia súc không đƣợc
xử lý. Sự phân huỷ các chất béo trong nƣớc còn làm thay đổi pH của nƣớc, gây

điều kiện bất lợi co hoạt động phân huỷ các chất ô nhiễm.
Một số chất cacbohydrat, chất trong nƣớc thải có phân tử lớn nên không
thấm qua màng vi sinh vật . Để chuyển hoá các phân tử này trƣớc tiên phải qua
quá trình thuỷ phân các chất phức tạp thành các chất giản đơn hơn (đƣờng đơn,
axit amin, axit béo mạch ngắn). Quá trình này tạo các sản phẩm trung gian gây
độc cho thuỷ sinh vật.
 Nitơ, Photpho:
Khả năng hấp thụ nitơ, photpho của gia súc tƣơng đối thấp nên phần lớn
sẽ bài tiết ra ngồi. Do đó, hàm lƣợng nitơ, photpho trong chất thải chăn nuôi
tƣơng đối cao, nếu không xử lý sẽ gây ra hiện tƣợng phú dƣỡng hoá nguồn
nƣớc, ảnh hƣởng đến hệ sinh thái nƣớc.
Hàm lƣợng nitrat cao trong nƣớc sẽ gây độc hại cho con ngƣời. Do trong
hệ tiêu hố, ở điều kiện thích hợp, nitrat sẽ chuyển thành nitrit, có thể hấp thụ
vào máu kết hợp với hồng cầu, ức chế chức năng vận chuyển oxi của hồng cầu.
 Vi sinh vật:
Trong phân chứa nhiều loại vi trùng, virus, trứng giun sán gây bệnh.
Chúng lan truyền qua nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, đất hay rau quả nếu sử dụng
nƣớc ô nhiễm vi sinh vật để tƣới tiêu. Vi sinh vật từ chăn ni cũng có thể thấm
vào đất ảnh hƣởng đến mạch nƣớc ngầm.
1.2.3.2. Ô nhiễm mơi trƣờng khơng khí.
Mơi trƣờng khơng khí ở khu vực chuồng trại và xung quanh cơ sở chăn
nuôi luôn có mùi rất đặc trƣng và đây sẽ là một tác nhân ơ nhiễm rất khó chịu
nếu khơng có biện pháp quản lý đúng cách. Các khí gây mùi chủ yếu từ q
trình phân huỷ yếm khí chất thải chăn nuôi nhƣ NH3, H2S, các hợp chất của
11


Mêtan, … trong thành phần khí thải ra từ chăn ni cịn có chứa một lƣợng đáng
kể CO2 và CH4. Tất cả các khí này tồn tại trong mơi trƣờng khơng khí của khu
vực chăn ni tạo nên một mùi đặc trƣng hơi thối rất khó chịu, ở nồng độ cao

chúng có thể gây ngạt, kich thích niêm mạc mắt và mũi, gây choáng váng nhức
đầu, gây nổ, …
 Ảnh hƣởng của mùi:
Có gần 200 chất tạo mùi trong chất thải. Mùi thối sinh ra trong hoạt động
chăn nuôi heo là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất thải. Mùi phụ thuộc
vào khẩu phần thức ăn và quá trình lƣu trữ hay xử lý nƣớc thải. Tuy nhiên, sự
thối rửa của phân không phải nguồn gốc duy nhất của mùi, thức ăn thừa thối rửa,
phụ phẩm của chế biến thực phẩm dùng cho gia súc ăn cũng gây mùi khó chịu.
Bảng 1.6: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân huỷ kị khí
Loại
khí

NH3

CO2

H2S

CH4

Mùi

Đặc điểm

Mùi hăng,

Nhẹ hơn

xốc


khơng khí

Khơng

Nặng hơn

mùi

khơng khí

Mùi trứng

Nặng hơn

thối

khơng khí

Khơng

Nhẹ hơn

mùi

khơng khí

Giới hạn
tiếp xúc

Tác hại

Kích thích mắt và đƣờng hô

20 ppm

hấp trên, gây ngạt ở nồng độ
cao, dẫn đến tử vong
Gây uể oải, nhức đầu, có thể

1000 ppm

gây ngạt dẫn đến tử vong ở
nồng độ cao.
Là khí độc: gây nhức đầu,

10 ppm

chóng mặt, buồn nơn, bất
tỉnh, tử vong.

1000 ppm

Gây nhức đầu, gây ngạt.

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 1999)
Các chất khí này thƣờng là sản phẩm của quá trình phân huỷ kị khí phân
rã qua phân huỷ bởi vi sinh vật không sử dụng oxy, chúng ảnh hƣởng rất mạnh
12


đến khứu giác của con ngƣời. Những ngƣời dân sống xung quanh có khả năng

mắc các chứng bệnh về đƣờng hơ hấp rất cao.
 Ảnh hƣởng của khí NH3:
Trong chăn nuôi heo, lƣợng nƣớc tiểu sinh ra hằng ngày rất nhiều với thành
phần khí NH3 là chủ yếu. Chất khí này có nồng độ cao kích thích mạnh lên niêm
mạc, mặt mũi, đƣờng hô hấp dễ dị ứng tăng tiết dịch, gây co thắt khí quản và
gây ho. Nếu nồng độ cao sẽ gây huỷ hoại đƣờng hô hấp. Trong máu, NH 3 bị oxy
hoá tạo thành NO2 làm hồng cầu trong máu chuyển động hỗn loạn, ức chế chức
năng vận chuyển oxy đến các cơ quan của hồng cầu, trƣờng hợp nặng có thể gây
thiếu oxy ở não dẫn đến nhức đầu, mệt mỏi thậm chí có thể gây tử vong.
Bảng 1.7: Ảnh hưởng của NH3 lên người và heo
Đối tƣợng

Với ngƣời

Nồng độ tiếp xúc

Tác hại hay triệu chứng

6 ppm đến 20 ppm trở lên

Ngứa mặt, khó chịu ở đƣờng hô
hấp.

100 ppm trong 1 giờ

Ngứa ở bề mặt niêm mạc.

400 ppm trong 1 giờ

Ngứa ở mặt, mũi và cổ họng.


1720 ppm (dƣới 30 phút)

Ho, co giật dẫn đến tử vong.

700 ppm (dƣới 60 phút)

Lập tức ngứa ở mặt, mũi và cổ
họng.

5000 ppm – 10000 ppm
(vài phút)

Gây khó thở, ngẹt thở, xuất huyết
phổi, ngất do ngạt, có thể tử vong.

10000 ppm trở lên

Tử vong.

50 ppm

Năng suất và sức khỏe giảm, nếu
hít lâu dễ sinh ra chứng viêm phổi
và các bệnh khác về đƣờng hô
hấp.

100 ppm

Hắt hơi, chảy nƣớc bọt, ăn không

ngon.

300 ppm trở lên

Ngứa mũi, miệng, tiếp xúc lâu dẫn
đến thở gấp.

Với heo

(Nguồn: Barker và cộng tác viên, 1996)
13


 Ảnh hƣởng của H2S:
H2S là khí khơng màu, mùi trứng thối, đƣợc sinh ra trong quá trình khử
các amin chứa lƣu huỳnh torng thời ký ủ phân, lƣu trữ và xử lý kị khí chất thải.
Cơ quan khứu giác của ngƣời có thể cảm nhận H2S ở ngƣỡng 0.025 ppm. H2S là
khí độc, có thể gây chết khi tiếp xúc với một lƣợng nhỏ.
H2S còn gây rối loạn hoạt động một số men vận chuyển điện tử trong
chuỗi hô hấp mô bào gây rối loạn hô hấp mô bào. H 2S cịn chuyển hố
Hemoglobin làm ức chế khả năng vận chuyển oxy của Hemoglobin.
Bảng 1.8: Ảnh hưởng của H2S đến sức khoẻ con người và gia súc
Đối tƣợng

Nồng độ tiếp xúc

Tác hại hay triệu chứng
Ngứa mắt.

10 ppm

20 ppm trở lên trong

Ngứa mắt, mũi, họng.

hơn 20 phút
Nôn mửa, tiêu chảy.

50 – 100 ppm
Với ngƣời
200 ppm/giờ

300 ppm/30 phút

Choáng váng, thần kinh suy nhƣợc, dễ
gây viêm phổi.
Nôn mửa trong trạng thái hƣng phấn,
bất tỉnh.
Mau chóng tử vong.

Trên 600 ppm
Liên tục tiếp xúc với

Sợ ánh sang, ăn khơng ngon miệng, có
biểu hiện thần kinh khơng bình

20 ppm

thƣờng.

Với heo


Có thể sinh chứng thuỷ chủng ở phổi
200 ppm

nên khó thở và có thể trở nên bất tỉnh,
chết.
(Nguồn: Barker và cộng tác viên, 1996)
14


 Ảnh hƣởng của CH4:
Khí mêtan là sản phẩm cuối cùng của q trình phân huỷ kị khí các chất
hữu cơ dễ phân huỷ trong chất thải chăn nuôi. CH4 là khí khơng màu, khơng
mùi, có thể cháy. Nếu nồng độ CH4 chiếm từ 45% khơng khí thì sẽ gây ngạt thở
do thiếu oxy. Khí mêtan nếu đƣợc thu gom(dạng biogas) có thể sử dụng vào
mục đích năng lƣợng.
 Ảnh hƣởng của CO2:
CO2 là khí khơng màu, khơng mùi, khơng cháy. Trong khơng khí nồng độ
CO2 khoảng 0.3 – 0.4%. Nồng độ CO2 trong chuồng nuôi phụ thuộc vào nhiệt
độ, độ thơng thống và số lƣợng vật ni vì nó là sản phẩm của quá trình phân
huỷ chất thải. Khi tiếp xúc với khí CO2 ở nồng độ thấp gây ù tai, trầm uất; ở
nồng độ 20 – 30% có thể còn thêm triệu chứng tim đập yếu và khi lên đến nồng
độ 50% có thể dẫn đến tử vong trong vịng 30 phút tiếp xúc.
1.2.3.3. Ơ nhiễm mơi trƣờng đất.
Trong chất thải chăn ni có chứa rất nhiều chất dinh dƣỡng nhƣ nitơ,
photpho. Nếu thải vào đất không hợp lý hoặc sử dụng phân tƣơi để bón cho cây
trồng, cây sử dụng khơng hết sẽ có tác dụng ngƣợc lại.
+ Phú dƣỡng hoá đất: lƣợng chất hữu cơ dƣ thừa sẽ làm cho đất bão hoà
và quá bão hoà dinh dƣỡng, gây mất cân bằng sinh thái và thoái hoá đất. Đây là
một trong những nguyên nhân gây chết cây dẫn đến giảm năng suất và san

lƣợng cây trồng. Ngoài ra, khi trong đất dƣ thừa chất dinh dƣỡng sẽ dẫn đến
hiện tƣợng rửa trôi và thấm làm ô nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm.
+ Vi sinh vật và mầm bệnh: phân và nƣớc tiểu của gia súc có chứa rất
nhiều loại vi trùng, trứng giun sán … gây bệnh cho ngƣời và vật nuôi. Các tác
nhân gây bệnh này có thể tồn tại rất lâu trong đất nên chúng có nguy cơ phát tán
vào khơng khí, nƣớc ngầm, nƣớc mặt theo chuỗi thức ăn để gây bệnh.
1.3. Một số nghiên cứu về tác động của hoạt động chăn nuôi đến môi trường nước.


Theo nghiên cứu của Đặng Duy Tùng (2016) nghiên cứu ảnh hƣởng

của hoạt động chăn nuôi lợn đến mơi trƣờng nƣớc tại xã Thạch Hịa – huyện
Thạch Thất – thành phố Hà Nội. Khóa luận tốt nghiệp
15


- Kết quả chỉ ra rằng:
+ Hàm lƣợng TSS, BOD5, COD, PO43-, NH4+ và coliform đều vƣợt quá
QCVN về nƣớc thải. Amoni vƣợt quá QCVN 40:2011/BTNMT từ 254,8 đến
284,1 lần, chỉ tiêu COD vƣợt quá QCVN 40:2011/BTNMT từ 5,5 đến 6,6 lần,
BOD5 vƣợt quá quy chuẩn từ 7,5 – 7,7 lần. Giá trị coliform mẫu cao nhất vƣợt
quá quy chuẩn 80 lần.
 Theo Khóa luận tốt nghiệp của Trịnh Minh Tuấn nghiên cứu ảnh
hƣởng của hoạt động chăn nuôi tới chất lƣợng nƣớc tại xã Cổ Đông - thị xã Sơn
Tây – thành phố Hà Nội
- Kết quả đạt đƣợc:
+ Thực trạng chăn nuôi tại xã Cổ Đông – thị xã Sơn Tây – thành phố Hà
Nội
+ Các thông số nƣớc mặt tồn xã chỉ có pH, Nitrat(NO3-), nằm trong quy
chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu còn lại bao gồm: COD, TSS, BOD5, Amoni(NH4+),

Nitrit, photphat đều vƣợt quy chuẩn cho phép đặc biệt với chỉ tiêu Amoni và
COD vƣợt quy chuẩn rất nhiều, Amoni vƣợt quá QCVN 08:2008/BTNMT 78
lần, chỉ tiêu COD vƣợt quá QCVN 08:2008/BTNMT 9 lần
+ Các thông số nƣớc ngầm tồn xã chỉ có độ pH, Nitrit, Fe nằm trong quy
chuẩn cho phép còn các chỉ tiêu còn lại COD, Amoni, Nitrat đều vƣợt quy chuẩn
cho phép. Hàm lƣợng Amoni của các mẫu phân tích phần lớn đều cao hơn quy
chuẩn xấp xỉ trên 10 lần, giá trị COD của các mẫu nƣớc ngầm cao hơn QCVN
09:2008/BTNMT quy định rất nhiều lần, cao nhất là gấp 48 lần.

16


CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Khóa luận nhiên cứu nhằm thực hiện những mục tiêu sau:
 Đánh giá đƣợc tác động của hoạt động chăn ni của các hộ gia đình và
trang trại tại xã Dân Chủ, Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình tới chất lƣợng
mơi trƣờng nƣớc.
 Đề xuất đƣợc giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động
sản xuất chăn nuôi tại xã, nhằm hạn chế đƣợc những tác hại đến sức khỏe con
ngƣời và lan truyền dịch bệnh.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu.
 Nƣớc thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn tại xã Dân chủ, thành
phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
 Nƣớc ngầm xung quanh khu vực chăn nuôi.
- Các thông số đặc trƣng của nƣớc thải đƣợc lựa chọn nghiên cứu gồm:
pH, độ đục, tổng chất rắn lơ lửng TSS, nhu cầu ôxi hóa học COD, nhu cầu ơxi
sinh học BOD, PO43-, NH4+.
- Các chỉ tiêu của nƣớc ngầm đƣợc lựa chọn nghiên cứu gồm: NH4+

(Amoni), NO2- (Nitrit), NO3- (Nitrat).
2.3. Nội dung nghiên cứu.
 Nghiên cứu thực trạng hoạt động chăn nuôi tại xã Dân Chủ, Thành phố
Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
 Đánh giá đặc điểm nƣớc thải chăn nuôi lợn tại xã Dân Chủ, Thành phố
Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
 Đánh giá chất lƣợng nƣớc ngầm xung quanh khu vực chăn nuôi tại xã
Dân Chủ, Thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
 Đề xuất phƣơng án giảm thiểu tác động của hoạt động chăn nuôi lợn
đến chất lƣợng nƣớc ngầm tại địa bàn nghiên cứu.

17


×