Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của du lịch sinh thái đến vườn quốc gia hoàng liên huyện sapa lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 58 trang )

Ƣ




ƢỞNG CỦA DU LỊ

S

Á

Ƣ



Ƣ N QU C GIA

HOÀNG LIÊN – HUY N SAPA – TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: KHOA HỌ
MÃ S : 306

Ƣ NG

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Văn Năng

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Hạnh



Mã sinh viên

: 1453060558

Lớp

: K59A - KHMT

Khóa học

: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018


L

Ơ

Với tấm lịng biết ơn vơ cùng sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất từ đáy lòng đến quý Thầy Cô của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam đã
cùng dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng
em trong vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.s

ùi V n N ng đã tận tâm chỉ bảo

hƣớng dẫn em qua từng buổi học, thảo luận về đề tài nghiên cứu.Nhờ có những
lời hƣớng dẫn, dạy bảo đó, bài khóa luận này của em đã hồn thành. Một lần

nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy.
Bài khóa luận đƣợc thực hiện trong 2 tháng.

an đầu em cịn bỡ ngỡ vì

vốn kiến thức của em hạn chế. Do vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của q Thầy Cơ và các bạn học cùng lớp để
bài luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em n
à Nội, ngày

nt n
tháng

n m 2018.

Sinh viên thực hiện

Lê Thị Hạnh

ảm n


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
D N MỤC TỪ VIẾT TẮT
D N MỤC C C ẢN
D N MỤC C C

N VẼ


ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
C ƢƠN 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 2
1.1. Các khái niệm về du lịch ................................................................................ 2
1.1.1. Du lịch sinh thái .......................................................................................... 2
1.1.2. Các khái niệm du lịch sinh thái ................................................................... 3
1.1.3. Các đặc trƣng của du lịch sinh thái ............................................................ 3
1.2. Tổng quan về hoạt động du lịch sinh tháitại Việt Nam ................................ 4
1.3. Một số tác động của hoạt động du lịch sinh thái đến chất lƣợng mơi trƣờng 5
1.3.1. Tác động tích cực ........................................................................................ 5
1.4.Các nghiên cứu về hoạt động du lịch sinh thái trên Thế giới và Việt Nam .... 7
1.4.1. Tình hình phát triển du lịch sinh thái trên thế giới...................................... 7
1.4.2. Tình hình phát triển DLST tại Việt Nam .................................................... 9
1.4.3. Tính cấp thiết về các khu DLST có ảnh hƣởng không nhỏ đến môi trƣờng ....11
C ƢƠN 2 : MỤC TIÊN – ĐỐI TƢỢNG – NỘI DUNG – P ƢƠN P

P

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 12
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 12
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 12
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 12
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 13
2.4.1. Phƣơng pháp nghiên cứu kế thừa số liệu ................................................. 13



2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ................................................................. 13
2.4.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 14
2.4.4. Phƣơng pháp so sánh và đánh giá ............................................................ 14
C ƢƠN 3 : ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI ........................ 15
3.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 15
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 15
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 15
3.1.3. Khí hậu thủy v n ...................................................................................... 15
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................ 18
3.2.1. Tình hình dân sinh ..................................................................................... 18
3.2.2. Tình hình kinh tế, v n hóa, xã hội............................................................ 19
3.2.3. Tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng.......................................... 19
C ƢƠN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 21
4.1. Hiện trạng hoạt động du lịch tại Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên ..................... 21
4.1.1. Tiềm n ng phát triển du lịch sinh thái ở Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên ..... 21
4.1.2. Hiện trạng khách du lịch, ảnh hƣởng tiêu - tích cực từ khách du lịch ...... 22
4.1.3. Khả n ng dịch vụ du lịch của Vƣờn quốc gia Hoàng Liên ....................... 24
4.1.4. Một số các giải pháp quản lý..................................................................... 30
4.2. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng tại Vƣờn Quốc gia Hồng Liên ............... 31
4.2.1. Chất lƣợng mơi trƣờng đất ........................................................................ 31
4.2.2. Chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ..................................................................... 31
4.2.3. Chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí ............................................................. 32
4.2.4. Thực trạng về rác thải tại Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên............................. 34
4.2.5. Đánh giá về môi trƣờng khu du lịch Sapa của khách du lịch ................... 37
C ƢƠN V : KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ.................................... 42
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 42
5.2.Tồn tại............................................................................................................ 43
5.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 1




u

tt t




ộ dun d n d

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

DL

Du lịch

DLST

Du lịch sinh thái

ĐDS

Đa dạng sinh học

ĐKDDL

Hoạt động kinh doanh du lịch


HST

Hệ sinh thái

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PTBV

Phát triển bền vững

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

UBNH

Ủy ban nhân dân

VQG

Vƣờn quốc gia

VQGHL


Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên




Á

Bảng 4.1. Số lƣợng khách du lịch ở Vƣờn quốc gia oàng Liên trong giai đoạn
2011 – 2017. ........................................................................................................ 22
Bảng 4.2. Tổng hợp một số cơ sở lƣu trú của khu du lịch Sa Pa ........................ 26
Bảng 4.3. Hệ thống một số nhà hàng trong khu du lịch huyện Sa Pa ................. 28
Bảng 4.4. Chất lƣợng mơi trƣờng khơng khí tại VGG Hoàng Liên ................... 33
Bảng 4.5. Thành phần rác thải trên địa bàn Vƣờn Quốc gia Hoàng Liên .......... 35
Bảng 4.6. Lƣợng rác thải phát sinh ..................................................................... 36
Bảng 4.7. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng tại khu du lịch Sa Pa ...................... 38




Á

VẼ

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ thành phần rác thải ở khu du lịch VQGHL ................... 35
ình 4.2 Đánh giá việc thu gom xử lý rác thải khu du lịch theo ý kiến du khách
............................................................................................................................. 37


ẶT VẤ




Từ xa xƣa du lịch đã đƣợc coi là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi
tích cực, với hƣớng phát triển cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nhƣ ngày nay thì du
lịch ngày càng phát triển và trở thành một nhu cần khơng thể thiếu trong đời
sống, nó đã trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều Quốc Gia trên Thế
giới.
Ở nƣớc ta, nhờ thực hiện đƣờng lối đổi mới về kinh tế, trong những n m
gần đây, ngành du lịch Việt Nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động tích cực
đến đời sống kinh tế xã hội của đất nƣớc. Nằm ở phía Tây, Sapa là một huyện
vùng cao thuộc tỉnh Lào Cai, nơi đây đƣợc thiên nhiên ƣu ái với khí hậu mát mẻ,
cảnh quan thơ mộng, hấp dẫn cùng bản sắc v n hóa đa dạng, nơi nét đẹp truyền
thống và hiện đại đan xen tạo bên một bức tranh nhiều màu sắc.Theo số liệu từ
Sở V n hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai, trong 6 tháng đầu n m 2017,
lƣợng khách du lịch đến Lào Cai đạt 2.337.269 lƣợt, t ng 77% so với cùng kỳ
n m 2016 [8]. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực của du lịch mang
lại, nó cũng ẩn chứa những ảnh hƣởng không nhỏ tới môi trƣờng cũng nhƣ cuộc
sống của ngƣời dân, đặc biệt là môi trƣờng tại các khu bảo tồn, vƣờn quốc gia
trọng điểm. Sự nổ rộ của du lịch và các hoạt động khai thác lâm sản của ngƣời
dân, Vƣờn quốc gia đứng trƣớc nguy cơ bị xâm hại, biến thành bãi rác do nhiều
khách tự phát cây mở lối đi, hạ trại,xả rác… áo cáo U ND huyện Sapa cho biết
hiện nay diện tích rừng ngun sinh trong VQG Hồng Liên chỉ cịn khoảng
30%, tốc độ suy thối t ng nhanh, trong đó có ngun nhân can thiệp khá sâu và
khơng có kế hoạch của con ngƣời. Ngoài ra, cùng với các hoạt động sống của
ngƣời dân nhƣ làm nƣơng rẫy, ch n nuôi, trồng thảo quả dƣới tán rừng …việc
ngƣời dân vẫn tự ý đi vào rừng khai thác, bắt thú rừng…đã phản ánh phần nào
sự yếu kém trong công tác quản lý VQG Bảo vệ môi trƣờng là nhiệm vụ cấp
bách không chỉ của ngành du lịch mà của các cấp, các ngành, toàn xã hội, của
các quốc gia để phát triển du lịch bền vững, nâng cao đời sống xã hội của từng

địa phƣơng, từng ngành và của từng ngƣời dân trong xã hội. Xuất phát từ thực tế
đó, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài “ Nghiên cứu ảnh hƣởng của du lịch sinh
thái đến Vƣờn quốc gia Hoàng Liên – huyện SaPa – Lào Cai ”.

1


ƢƠ

1
Ề NGHIÊN CỨU

TỔNG QUAN VẤ
1.1. Các khái ni m về du lịch
1.1.1.Du lịch sinh thái

Ngày nay du lịch sinh thái trở thành một hiện tƣợng kinh tế xã hội phổ
biến, đã và đang trên đà trở mình góp phần là một ngành kinh tế lớn nhất thế
giới vƣợt lên cả các ngành sản xuất ô tô, công – nông nghiệp,… Du lịch sinh
thái (Ecotourism) là một khái niệm tƣơng đôi mới và nhanh chóng thu hút đƣợc
sự quan tâm của nhiều ngƣời thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây là một khái
niệm rộng đƣợc hiểu khác nhau từ những góc độ khác nhau.Đối với một số
ngƣời, du lịch sinh thái chỉ đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của từ ghép “Du lịch”
và “Sinh thái” vốn đã quen thuộc.
DLST đã và đang phát triển trên phạm vi toàn cầu bởi nó là một loại hình
du lịch thiên nhiên mang tính bảo tồn mơi trƣờng, đa dạng sinh học và là
phƣơng pháp tiếp cận hiệu quả đối với phát triển cộng đồng vùng sâu vùng xa
có các giá trị v n hóa bản địa, phát triển cộng đồng và đƣợc coi là một phƣơng
thức thiết thực, có hiệu quả trong việc cải thiện nền kinh tế xã hội của hầu hết
các quốc gia trên thế giới.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết có những đánh giá thực
trạng phát triển du lich sinh thái ở Việt Nam nhằm tìm ra những điểm mạnh để
phát huy, và những điểm yếu để khắc phục, tìm ra những cơ hội mới, những
thách thức phải vƣợt qua từ đó tìm ra những giải pháp thích hợp cho phát triển
DLST ở Việt Nam.
DLST ở Việt Nam trong những n m qua đã có sự gia t ng về số lƣợng các
điểm đến, các khu DLST, với các loại hình khác nhau và số lƣợng khách có
đóng góp đáng kể trong việc cải thiện phúc lợi cộng đồng ngƣời dân khu vực và
phát triển kinh tế đất nƣớc. Tuy nhiên, DLST ở nƣớc ta chƣa thực sự phát triển,
sản phẩm DLST của Việt Nam chƣa có sức cạnh tranh trong khu vực cũng nhƣ
trên thế giới, những hạn chế của Việt Nam là chƣa tạo ra đƣợc các sản phẩm
DLST đặc sắc, hấp dẫn du khách, các chƣơng trình DLST cịn sơ sài, có những
2


nơi dịch vụ thấp. Điều này làm cho số lƣợng du khách quay trở lại thấp, doanh
thu hạn chế, đồng thời cịn nhiều ảnh hƣởng xấu đến mơi trƣờng tự nhiên trong
khu vực, đa dạnh sinh học, kinh tế, xã hội.
1.1.2. Các khái ni m du lịch sinh thái
Nhà nghiên cứu tiên phong về du lịch sinh thái Hector Ceballos –
lascurain đã đƣa ra dịnh nghĩa đầu tiên và DLST n m 1987 : “Du lịch sinh thái
là du lịch tới những khu vực thiên nhiên cịn ít bị thay đổi, với những mục đích
đặc biệt : Nghiên cứu, tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và
những giá trị v n hóa đƣợc khám phá”. (Hector Ceballos-lascurain, 1987).
Honey (1999) mở rộng khái niệm DLST: “Là du lịch tới những khu vực
nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra tác hại
và quy mơ nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ mơi trƣờng,
nó trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng
và no khuyến khích tơn trọng các giá trị v n hóa và quyền con ngƣời.
(Honey,1999).

Tại hội thảo quốc gia về: “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch sinh thái
ở Việt Nam thắng 9 n m 1999” đƣa ra định nghĩa : Du lịch sinh thái là loại hình
du lịch dựa vào thiên nhiên v n hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi trƣờng, có
đóng góp nỗ lực trong cơng tác bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia
của cộng đồng địa phƣơng .
N m 2006, Lê

uy

á cũng đƣa ra khái niệm về du kịch sinh thái: “

DLST là một loại hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặt thù, tự nhiên làm đối
tƣợng để phục vụ cho những khách du lịch yêu nhiên nhiên, du ngoạn, thƣởng
thức cảnh quan hay nghiên cứu về các hệ sinh thái. Đó cũng chính là sự kết hợp
chặt chẽ, hài hịa giữa phát triển kinh tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp
của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên truyền và bảo vệ, phát triển môi trƣờng tài
nguyên thiên nhiên một cách bền vững.(Lê Huy Bá, 2006).
1.1.3.

ác đặc trƣn của du lịch sinh thái
Phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng đều đƣợc thực hiện trên

cơ sở khai thác và sử dụng tiềm n ng về du lịch tự nhiên và du lịch nhân v n
3


kèm theo cơ sở hạ tầng. Vì vậy DLST vừa mang những đặc trƣng chung của du
lịch vừa lang đ c trƣng riêng của mình :
- Hấp dẫn về tự nhiên;
- Bền vững về sinh thái;

- Cải thiện môi trƣờng, bảo tồn thiên nhiên thong qua giáo dục và giải thích
nhằm phát triển bền vững tài nguyên du lịch;
- Cung cấp những lợi ích cho khu vực và địa phƣơng.
1.2. Tổng quan về hoạt động du lịch sinh tháitại Vi t Nam
Nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, lãnh thổ Việt Nam trải dài trên
15 độ vĩ tuyến với 3/4 là địa hình đồi núi và cao nguyên, với hơn 3200 km
đƣờng bờ biển, hàng ngàn hòn đảo…, và trên lãnh thổ đó là nơi sinh sống của
cộng đồng nhiều dân tộc với lịch sử hàng nghìn n m dựng nƣớc, đấu tranh giữ
nƣớc với nhiều truyền thống có những nét đặc trƣng riêng, nhiều di tích v n hóa
lịch sử nên Việt Nam có nhiều điều kiện phát triển du lịch sinh thái.
Về các tiềm n ng tự nhiên cho phát triển du lịch sinh thái, nét thể hiện rõ
nhất là ở Việt Nam có sự đa dạng sinh học khá cao, cũng nhƣ các hệ sinh thái
đặc trƣng.Mặc dù có tiềm n ng phát triển, song du lịch sinh thái ở Việt Nam mới
ở giai đoạn khởi đầu. Đối với nhiều nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam, du
lịch sinh thái cịn là loại hình du lịch mới cả về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và
khai thác sử dụng tài nguyên phục vụ cho mục đích du lịch. Cơng tác nghiên
cứu, điều tra cơ bản và quy hoạch phát triển du lịch sinh thái cịn hạn chế.Nhiều
địa phƣơng, nhiều cơng ty lữ hành đã cố gắng xây dựng một số chƣơng trình,
tuyến du lịch mang sắc thái của du lịch sinh thái đã đƣợc xây dựng song quy mơ
và hình thức cịn đơn điệu.
Tuy là loại hình du lịch khá mới ở nƣớc ta, nhƣng trƣớc nhu cầu của thị
trƣờng và khả n ng đáp ứng của các tiềm n ng du lịch sinh thái của Việt Nam,
tại một số nơi hoạt động du lịch sinh thái cũng đã hình thành dƣới các hình thức
khai thác tiềm n ng tài nguyên du lịch tự nhiên khác nhau nhƣ du lịch tham
quan, nghiên cứu ở một số khu vƣờn quốc gia (Cát

à, Cúc Phƣơng,

a


ể,

Nam Cát Tiên, Tam Nông, U Minh...); du lịch thám hiểm, nghiên cứu vùng núi
4


cao nhƣ Phanxip ng; du lịch tham quan miệt vƣờn, sông nƣớc đồng bằng sông
Cửu Long; du lịch lặn biển ( ạ Long - Cát Bà, Nha Trang), thám hiểm hang
động (Phong Nha)... Thị trƣờng khách của loại hình du lịch sinh thái ở Việt Nam
còn rất hạn chế. Phần lớn khách du lịch quốc tế đến các vƣờn quốc gia, khu bảo
tồn thiên nhiên là từ các nƣớc Tây Âu, ắc Mỹ và Úc, còn khách nội địa là sinh
viên, học sinh và cán bộ nghiên cứu.
1.3. Một số tác động của hoạt động du lịch sinh thái đ n chất lƣợng mơi
trƣờng
1.3.1. ác động tích cực
- Bảo tồn thiên nhiên: Du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần
vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng, phát triển các Khu Bảo tồn
và VQG.
- T ng cƣờng chất lƣợng mơi trƣờng: Du lịch có thể cung cấp những
sang kiến cho việc làm sạch môi trƣờng thong qua kiểm sốt chất lƣợng khơng
khí, nƣớc, đất, ô nhiễm tiếng ồn, thải rác và các vấn đề mơi trƣờng khác thơng
qua các chƣơng trình quy hoạch cảnh quan, thiết kế xây dựng và bảo dƣỡng các
cơng trình kiến trúc.
- Đề cao môi trƣờng: Việc phát triển các cơ sở du lịch đƣợc thiết kế tốt
có thể đề cao giá trị cảnh quan
- Cải thiện cơ sở hạ tầng: Các cơ sở hạ tầng của địa phƣơng nhƣ sân bay,
đƣờng đá, hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lý chất thải, thong tin lien lạc có thể đƣợc
cải thiện thông qua hoạt động du lịch.
- T ng cƣờng hiểu biết: Về môi trƣờng của cộng đồng địa phƣơng thông
qua việc trao đổi và học tập với du khách

1.3.2. ác động tiêu cực
Du lịch mang lại rất nhiều nguồn lợi cho con ngƣời, kể cả vật chất lẫn tinh
thần nhƣ: Mang lại việc làm, thu nhập cho ngƣờn đan địa phƣơng, tạo ra môi
trƣờng để con ngƣời vui chơi, giải trí, … Tuy vậy, hoạt động du lịch ngày càng
phát triển nhƣng đo vấn đề quản lý không chặt chẽ thì những ảnh hƣởng tiêu cực
của nó đến mơi trƣờng ngày càng rõ rệt. Đó chính là hậu quả của việc sử dụng
5


đất đai, xây dựng cơ sở du lịch không đúng quy hoạch hoặc không đảm bảo chất
lƣợng làm ảnh hƣởng đến tài ngun đất, nƣớc, khơng khí, con ngƣời và đa dạng
sinh học.
Tác động của hoạt động DLST đến môi trƣờng tự nhiên:
- Môi trƣờng nƣớc: Hoạt động DLST phát triển kéo theo sự phát triển về
khách sạn, cửa hàng n uống và các dịch vụ khác làm t ng lƣợng nƣớc sinh hoạt
nhƣng thƣờng không đƣợc xử lý triệt để, lâu ngày sẽ ngấm xuống bồn nƣớc
ngầm hoặc các thủy vực lân cận, làm lan truyền các loại dịch bệnh về đƣờng
ruột, bệnh ngồi da, bệnh mắt,..
- Mơi trƣờng đất: Việc phát triển du lịch kéo theo xây dựng kết cấu hạ
tầng nhƣ khách sạn, nhà hàng,..nhằm phục vụ nhu cầu của khách du lịch sẽ làm
diện tích đất bị xâm lấn, thu hẹp. Quy hoạch du lịch không đúng nơi xây dựng
các cơng trình hạ tầng khơng đúng cách sẽlàm cho tài nguyên đất bị phá vỡ.
- Môi trƣờng khơng khí: DLST có thể gây ra ơ nhiễm thông qua sự phát
thải của các phƣơng tiện đi lại, đặt biệt là ở các khu trọng điểm và trục giao
thơng chính sẽ gây hại cho cây cối, ngồi ra do các hoạt động n uống vui chơi
diễn ra cùng thời điểm nên dẫn tới việc gia t ng lƣợng khói bụi, làm nóng dần
bầu khơng khí, gây hiệu ứng nhà kính.
- Suy giảm đa dạng sinh học: Do nhu cầu về thực phẩm (đặc biệt là các
loại đặc sản) hàng lƣu niệm (đƣợc làm từ các loại sinh vật quý hiếm) của du
khách,do sự tập chung quá lớn của du khách trong mùa sinh sản của các loại

động vật.
- Làm nhiễu loạn sinh thái: Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm
sốt có thể tác động lên đất (xói mịn) , làm biến động các nơi cứ trú, đe dọa đến
sự sinh trƣởng và phát triển của các lồi động vật (do tiếng ồn, khói bụi, nhu cần
cung ứng thịt các loài thú rừng,..). Xây dựng đƣờng giao thông, các khu du lịch
nhỏ lẻ gây cản trở động vật đi kiếm mồi, sinh sản,..
Tác động của DLST đến v n hóa – xã hội.
- Du lịch tạo ra lƣợng khách trong và ngồi nƣớc ngày càng đơng gồm
nhiều thành phần, giai cấp, tầng lớp khác nhau, khi tiếp xúc với các du khách thì
6


cũng làm thay đổi suy nghĩ của ngƣời dân địa phƣơng lâu dần dẫn đến việc thay
đổi các hệ thống giá trị, quan hệ gia đình, lối sống tập thể và những lễ nghi
truyền thống,..
- Sự phát triển của du lịch đem lại công n việc làm t ng thu nhập cho
ngƣời dân nhƣ cũng tác động đến việc di cƣ một số lực lƣợng lao động, đối với
nhập cƣ lao động là một hiện tƣợng khá phổ biến ở các khu du lịch, lực lƣợng
này nếu không quản lý tốt Sẽ là mầm mống của các tệ nạn xã hội.
1.4. Các nghiên cứu về hoạt động du lịch sinh thái trên Th giới và Vi t
Nam
1.4.1. Tình hình phát triển du lịch sinh thái trên th giới
Du lịch trong thời gian hiện nay đang phát triển rộng rãi và bắt đầu nảy
sinh những ảnh hƣởng tiêu cực đến môi trƣờng, kinh tế, v n hóa, xã hội, đa dạng
sinh học của khu vực DLST. Vì thế các nhà du lịch trên thế giới quan tâm nhiều
đến việc nghiên cứu những tác động xấu do du lịch gây ra đối với môi trƣờng và
đề xuất một số chiến lƣợc phát triển du lịch mới tôn trọng môi trƣờng hơn.
Ngay từ những n m 1980, khi các vấn đề về phát triển bền vững bắt đầu
đƣợc đề cập đã có nhiều nhà nghiên cứu khoa học thực hiện nhằm phân tích
những ảnh hƣởng của du lịch đến sự phát triển bền vững, trọng tâm của các nhà

nghiên cứu này nhằm giải thích cho sự cần thiết phải đảm bảo tính trọn vẹn của
môi trƣờng sinh thái trong hoạt động tiến hành khai thác tài nguyên phục vụ cho
phát triển du lịch tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Krippendorf (1975)
và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên trên thế giới có cảnh báo về
những suy thối do hoạt động du lịch gây ra và đã đƣa ra khái niệm về loại “Du
lịch cứng – hard tourism” để chỉ hoạt động du lịch ồ ạt và “Du lịch mềm – soft
tourism” để chỉ một chiến lƣợc du lịch mới tôn trọng môi trƣờng.(Krippendorf
(1975) và Jungk (1980)).
Sự phát triển của du lịch đã có tác động tích cực đến đời sống kinh tế xã
hội và nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời dân ở nhiều quốc gia trên thế
giới.Đặc biệt, du lịch còn đƣợc xem là cầu nối giữa các quốc gia mang đến cho
xã hội tình hữu nghị sự hiểu biết lẫn nhau và hịa bình giữa các dân tộc
7


N m 1996, hƣởng ứng chƣơng trình hành động của hội nghị Earth
Submit, ngành du lịch toàn cầu đại diện bởi 3tổ chức quốc tế của Hội đồng lữ
hành du lịch thế giới, Tổ chức du lịch thế giới và Hội đồng Trái đất đã wusng
dụng những nguyên tắc của Agenda 21 vào du lịch, phối hợp xây dựng một
chƣơng trình hành động với tên gọi chƣơng trình “Nghị sự 21 về du lịch hƣớng
tới phát triển bền vững về mơi trƣờng”. Chƣơng trình này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với các doanh nghiệp du lịch các chính phủ, các cơ quan du lịch
quốc gia, và ngƣời đi du lịch. Chƣơng trình này nhấn mạnh sự cần thiết phải
phối hợp hành động giữa chính phủ phân tích tầm quan trọng về chiến lƣợc và
kinh tế của ngành du lịch đồng thời nêu đƣợc những lợi ích to lớn của việc phát
triển du lịch theo hƣớng bền vững.
Trên thế giới có rất nhiều quốc gia thành cơng trong việc phát triển du
lịch trong đó

ustralia thành cơng bởi có chiến lƣợc phát triển du lịch quốc gia


rất khoa học và các chƣơng trình du lịch sinh thái chú trọng cơng nghệ sạch và
quản lý tài nguyên sinh thái : Tazania quy hoạch phát triển du lịch sinh thái theo
hƣớng cộng đồng và đảm bảo tính bền vững, Australia và Malaysia chú trọng đa
dạng hóa các hình thức du lịch sinh thái và tổ chức nhiều chƣơng trình kết hợp,
ustralia, Nepal, Nam Phi, t ng cƣờng phối hợp chặt chẽ giữa ngành du lịch
sinh thái với các ngành khác t ng cƣờng quảng bá du lịch. Tại Thái Lan để bảo
vệ nguồn tài ngun và mơi trƣờng diện tích đất sử dụng để xây dựng các tiện
nghi dịch vụ phục vụ cho khách du lịch thƣờng là rất hạn chế. Những nơi nào
cần giới hạn khách du lịch tham quan thì chi phí tham quan sẽ đƣợc nâng cao,
đồng thời họ cũng giới hạn tham quan cho khách du lịch trên các tuyến đƣờng
đã định sẵn dƣới sự giám sát của nhân viên du lịch.
Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm một số nƣớc có thể rút ra một số bài học
nhƣ sau: Nâng cao nhận thức về phát triển du kịch sinh thái, quy hoạch phát
triển du lịch sinh thái bền vững theo hƣớng cộng đồng, t ng cƣờng đầu tƣ cơ sở
hạ tầng đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, cơ chế phối hợp chặt chẽ
giữa các bộ, ngành, doanh nghiệp, chính quyền địa phƣơng,..

8


1.4.2. Tình hình phát triển DLST tại Vi t Nam
Ở Việt Nam, ngành du lịch đã đƣợc hình thành và phát triển hơn 50 n m,
song hoạt động du lịch chỉ thực sự diễn ra sôi động từ thập niên 90 của thế kỷ
trƣớc, gắn liền với chính sách mở cửa hội nhập. Trong các giai đoạn phát triển,
mặc dù có những khó kh n nhất định, nhƣng du lịch Việt Nam vẫn duy trì đƣợc
tốc độ t ng trƣởng, dần khẳng định vị trí là một ngành kinh tế mũi nhọn trong
nền kinh tế quốc dân.
Nhờ thực hiện đƣờng lối đổi mới về kinh tế, trong những n m gần đây,
ngành du lịch Việt nam đã khởi sắc và ngày càng có tác động tích cực đến đời

sống kinh tế xã hội của đất nƣớc. Kết quả, du lịch Việt Nam đã thu hút đƣợc
nhiều khách trong nƣớc và quốc tế. Theo thống kê mới công bố của Tổ chức Du
lịch Thế giới (UNWTO),Việt Nam đứng thứ 6 trong 10 nƣớc t ng trƣởng du lịch
mạnh nhất thế giới nhất đầu n m 2017, và đứng đầu châu Á về tốc độ phát triển
du lịch. Đây là kết quả từ sự vào cuộc quyết liệt của tất cả các cấp nhằm thúc
đẩy du lịch phát triển trên lộ trình trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất
nƣớc. N m 2017, du lịch Việt Nam tiếp tục đà t ng trƣởng ấn tƣợng từ n m
2016, Với đà t ng trƣởng này, nhiều khả n ng n m nay, ngành du lịch nƣớc ta sẽ
đón đƣợc 13 triệu lƣợt khách quốc tế, t ng 28% so với n m ngoái. Lƣợng khách
quốc tế đến nƣớc ta t ng trƣởng mạnh trong hai n m qua, với gần 60% so với
n m 2015, là mức t ng trƣởng cao nhất từ trƣớc đến nay.
Sự t ng trƣởng của dòng khách này đã góp phần đƣa doanh thu du lịch
n m nay lên gần 515 nghìn tỷ đồng, t ng 25,2% so với cùng kỳ n m ngoái,
tƣơng đƣơng 23 tỷ USD, đóng góp 7% vào DP của đất nƣớc.[9]
Hệ thống sản phẩm, dịch vụ du lịch ngày càng đƣợc chú trọng nâng cao
về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng.Nhiều loại hình du lịch ra đời, cùng với đó là
vệc tạo ra các dịch vụ du lịch trọn gói chất lƣợng cao đã đem đến cho khách
hàng sự hài lòng và tin tƣởng. Du lịch Việt Nam ngày càng có sự liên kết đa
quốc gia, phát triển du lịch quốc tế nhờ đó mà nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động
du lịch ngày càng t ng. Trong những n m qua, ngành du lịch nƣớc ta với việc
chú trọng 8 thực hiện các chƣơng trình quảng bá và xúc tiến du lịch đã góp phần
9


tích cực đƣa hình ảnh Việt Nam thân thiện mến khách đến với bạn bè quốc tế.
Ngành du lịch ngày càng phát triển và đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh
tế xã hội của đất nƣớc, góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân.
Trong những n m gần đây, các tác động của du lịch đến môi trƣờng tự
nhiên xã hội đang là mối quan tâm lớn của nhiều nhà nghiên cứu. Điều này cho
thấy sự quan tâm đến môi trƣờng của hoạt động du lịch đang trở lên bức thiết.

Hàng loạt các cuộc hội thảo nhƣ: “ ội thảo quốc tế và phát triển du lịch bền
vững ở Việt Nam do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với quỹ Hains Seidel
(CHLB Đức) tổ chức tại Huế (5/1997), “ ội thảo về DLST với PTBV ở Việt
Nam” của Phạm Trung Lƣơng (2002), “Quy hoạch không gian để bảo tồn thiên
nhiên ở khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang, một phƣơng pháp tiếp cận sinh thái”
trong Dự án bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang…
Một số nghiên cứu về ảnh hƣởng của các hoạt động du lịch đến môi
trƣờng của trƣờng Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam :
- ùi V n Thƣơng: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch sinh thái
đến môi trƣờng tự nhiên tại khu du lịch sinh thái Cửu Thác – Tú Sơn – Kim Bơi
– ịa ình” – Khóa luận tốt nghiệp, Đ LN, n m 2011. Đề tài đã đƣa ra một số
giải pháp và các mơ hình đƣa ra chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu, chƣa có thời
gian kiểm nghiệm tính khả thi.
- Nguyễn Thùy Linh: “Nghiên cứu ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến
tài nguyên và môi trƣờng tại khu du lịch Yên Tử - Thị xã ng Bí – Tỉnh Quảng
Ninh” – Khóa luận tốt nghiệp, Đ LN, 2011. Đề tài nghiên cứu về hiện trạng
hoạt động và ảnh hƣởng của du lịch từ đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu tác
động. Các giải pháp rất có tính thiết thực song khơng có các dự báo, khơng có
tính thuyết phục.
- Đàm Thị Kiều Trinh: “Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch tới mơi
trƣờng sinh thái tại Khu di tích lịch sử Pác Pó xã Trƣờng Hà, huyện Hà Quảng,
tỉnh Cao Bằng” – Khóa luận tốt nghiệp n m 2014.Đã đƣa đƣợc ra các giải pháp
tuy nhiên tính thực thi chƣa cao.

10


- Đinh Thị Quyên : “Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch sinh thái đến
môi trƣờng tại khu du lịch suối khống huyện Kim Bơi – tỉnh


ịa

ình ” –

Khóa luận tốt nghiệp, Đ LN, 2016. Các giải pháp chỉ đƣa ra một cách chung,
chƣa có tính cục thể và khó thực thi.
1.4.3. Tính cấp thi t về các khu DLST có n

ƣởng khơng nhỏ đ n mơi

trƣờng
Du lịch đã và đang trở thành một nhu cầu trong đời sống v n hóa xã hội
của con ngƣời.Trong những n m gần đây hoà trung vào xu thế phát triển của
ngành du lịch thế giới khi du lịch Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh
mẽ phần tạo lực đƣợc vị thế trong khu vực cũng nhƣ trong mắt bạn bè quốc tế
đóng góp một phần đáng kể trong việc phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên bên
cạnh những mặt tích cực mà du lịch đem lại thì ngành du lịch cũng đang bộc lộ
những mặt trái tác động không nhỏ đến tài nguyên môi trƣờng.Cần nâng cao hơn
nữa về các mặt quản lý, quy hoạch, tránh gây ra những tác động xấu tới môi
trƣờng và nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên thuộc Tỉnh Lào Cai nơi thiên nhiên ƣu ái
có khí hậu vơ cùng mát mẻ cùng với nhiều loài động vật, thực vật quý hiếm là
một địa điểm luôn thu hút khách du lịch. Theo thống kê của Vƣờn quốc gia
Hoàng Liên tháng 9 n m 2015, lƣợng khách tham gia chinh phục đỉnh Fansipan
đạt 91.452 lƣợt, t ng 298,3% so với cùng kỳ.
Song song với việc phát triển du lịch là vấn đề về môi trƣờng mà không
một ngành nào là không đặt biệt quan tâm.

11



ƢƠ
MỤC TIÊN –

2

ƢỢNG – NỘI DUNG –

ƢƠ

Á

NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá đƣợc hiện trạng hoạt động DLST tại
Vƣờn quốc gia Hoàng Liên nhầm đề xuất các phƣơng án để hạn chế đƣợc các
tác động tiêu cực, góp phần bảo vệ môi trƣờng từ hoạt động du lịch sinh thái.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể của đề tài nhằm:
- Đánh giá đƣợc thực trạng của hoạt động DLST tại Vƣờn quốc gia Hoàng Liên;
- Đánh giá thực trạng môi trƣờng ảnh hƣởng bởi các hoạt động DLST
- Đƣa ra đƣợc các giải pháp nhằm hạn chế những mặt tiêu cực của hoạt
động DLST gây ra.
2.2.

ố tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. ố tƣợng nghiên cứu
- Các hoạt động du lịch, quản lý, khai thác môi trƣờng tại Vƣờn quốc gia

Hoàng Liên;
- Các tác động làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng tự nhiên : Cảnh quan, tài
nguyên đất, nƣớc, khơng khí, động vật, thực vật,...
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm : Bên trong Vƣờn quốc gia Hoàng Liên tại huyện Sapa, tỉnh Lào
Cai với diện tích 298,4 km²
Thời gian : Từ ngày 25-12-2017 đến ngày 25-4-2018
Quy mô : Do thời gian có hạn, khả n ng và kiến thức còn hạn chế nên đề
tài tập trung nghiên cứu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi
trƣờng tƣ nhiên, kinh tế, xã hội, đa dạng sinh học quanh khu vực Vƣờn quốc gia
Hoàng Liên.

12


2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu đặt ra, đề tài tập chung nghiên cứu các nội dung
sau:
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động du lịch tại Vƣờn quốc gia
Hoàng Liên;
- Đánh giá ảnh hƣởng của hoạt động du lịch đến chất lƣợng môi trƣờng
sinh thái tại khu du lịch Vƣờn quốc gia Hoàng Liên;
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng, phát triển du lịch bền vững tại
khu vực nghiên cứu.
2.4.

ƣơn p áp n

ên cứu


ƣơn p áp nghiên cứu k thừa số li u

2.4.1.

Thu thập những số liệu tài liệu có sẵn về điều kiện tự nhiên tỷ lệ dân số
tình hình phát triển kinh tế, v n hóa, xã hội, cơ sở hạ tầng y tế, giáo dục và các
vấn đề môi trƣờng các thông tin đƣợc thu thập tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai, ban
quản lý khu du lịch Vƣờn quốc gia Hoàng Liên và một số cơ quan khác, cụ thể
nhƣ sau:
- Bản đồ chi tiết của khu vực;
- Thu thập các số liệu tài liệu có sẵn về lƣợng khách du lịch, điều kiện cơ
sở vật chất, dịch vụ du lịch;
- Các loại hình hoạt động du lịch và các sản phẩm du lịch truyền thống;
- Các dự án hiện tại và trong tƣơng lai của khu du lịch vƣờn quốc gia
Hoàng Liên;
- Những số liệu về phân tích chất lƣợng nƣớc, chất lƣợng đất các thơng số
mơi trƣờng, quan trắc chất lƣợng khơng khí.
2.4.2.

ƣơn pháp kh o sát thực địa
Việc khảo sát thực địa giúp nắm rõ tình hình thực tế tại khu du lịch từ đó

có đƣợc những thơng tin chính xác, cụ thể, có cái nhìn khái quát nhất và thực tế
để đƣa ra những đề xuất phù hợp.
Các bƣớc thực hiện :
Bước 1:Quan sát trực tiếp hiện trƣờng, chụp ảnh.
13


Bước 2 : Xác định địa điểm các khu vực diễn ra các hoạt động du lịch, các

khu vực có dịch vụ du lịch.
Bước 3:Xác định đƣợc các đối tƣợng ví dụ nhƣ các yếu tốt đất, nƣớc,
khơng khí, các hoạt động của du khách, các cơ sở hạ tầng , dịch vụ,…
Bước 4: Đƣa ra đƣợc các mục đích, đánh giá đƣợc sơ bộ về hiện trạng khu
du lịch, tìm ra các mặc tích cực và tiêu cực, làm cơ sở, tài liệu cho đề tài.
2.4.3.

ƣơn p áp p ỏng vấn
Phƣơng pháp phỏng vấn giúp cho ngƣời nghiên cứu có đƣợc các thơng tin

cập nhật nhanh nhất thực tế và những vấn đề đang đƣợc quan tâm thông qua tiếp
xúc nói chuyện.
Đối tƣợng phỏng vấn là 30 khách du lịch, trong đó có 60% là khách độ
tuổi 20 – 25, 30% là khách độ tuổi từ 30 – 50, 10% là độ tuổi dƣới 20.
Các bƣớc thực hiện :
Bước 1 : Chuẩn bị bảng biểu câu hỏi dành cho khách du lịch.
Bước 2 : Xác định các điểm phỏng vấn tại vƣờn quốc gia Hoàng Liên sao
cho phù hợp với từng địa điểm du lịch (theo tuyến)
Bước 3 : Tổng hợp các cân hỏi và câu trả lời vào bảng biểu đã chuẩn bị sẵn
(Đƣa ra các phiếu phỏng vấn)
2.4.4.

ƣơn p áp so sán và đán

á

Dựa trên các kết quả thu đƣợc từ đó đƣa ra các giải pháp xây dựng quy
hoạch tổng thể về quản lý môi trƣờng cho khu vực nghiên cứu. tổng hợp tài liệu
thu thập và kế thừa có chọn lọc các thơng tin dữ liệu có liên quan đến đề tài từ
các nguồn dữ liệu (các đề tài nghiên cứu, tài liệu hội thảo, internet, sách

báo,...)sau đó phân tích tổng hợp đánh giá và so sánh tự vấn đề riêng biệt phục
vụ cho nội dung đề tài.

14


ƢƠ

3

ỀU KI N TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI
3.1.

ều ki n tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý
Vƣờn quốc gia Hoàng Liên thuộc địa phận hành chĩnh 6 xã: San Sả Hồ,
Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ thuộc huyện Sa Pa – tỉnh Lào Cai và Mƣờng Khoa,
Thân Thuộc của huyện Than Uyên – tỉnh Lai Châu. Tọa độ địa lý: 22°07’ – 22
23’ độ vĩ

ắc và 103° 00’ – 104 °00’ kinh Đông, cách thành phố Lào Cai

khoảng 40 km và Hà Nội khoảng 350 km về phía Đơng Nam. VQ

ồng Liên

có ranh giới giáp huyện V n àn, Sa Pa, thành phố Lào Cai của tỉnh Lào Cai và
2 huyện Phong Thổ, Than Uyên của tỉnh lai châu.
3.1.2. ịa ìn , địa mạo

VQG gồm hệ thống các đỉnh núi cao trên 2000m thuộc dãy Hoàng Liên
Sơn chạy theo hƣớng Tây Bắc – Đơng Nam. Đặc biệt có đỉnh Fansiphan cao
3143m so với mặt nƣớc biển. Đây có thể là đỉnh núi cao nhất Việt Nam nói
riêng và Đơng Dƣơng nói chung. Các hệ chính của dãy núi thoải dần theo hƣớng
Đông ắc – Tây Nam tạo thành hai sƣờn chính của dãy
dó sƣờn Đơng

ồng Liên Sơn trong

ắc thuộc huyện Sa Pa và sƣờn Tây Nam thuộc huyện Than

Un. Phần lớn các địa hình núi có độ cao trung bình từ 2000-2500m cịn độ cao
có trung bình độ thấp nhất phía Sa Pa là 380m (xã Bản Hồ)
Dạng địa hình chủ yếu gồm: núi cao, thung lũng, sƣờn đồi núi. Mức độ chia cắt
theo chiều ngang và chiều thẳng đứng lại tạo ra sự phức tạp của địa hình và độ
dốc lớn. Độ dốc trung bình phổ biến từ 20 – 30 , nơi có dốc đến 40 và dốc đứng.
Hiện tƣợng sạt lở đất, lở núi xảy ra ở nhiều nơi trên các sƣờn núi cao.
3.1.3. Khí hậu thủy văn
3.1.3.1. Khí hậu
Do vị trí địa lý và đặc điểm địa hình núi cao, nên hƣớng núi của dãy núi
ồng Liên Sơn theo hƣớng Tây Bắc - Đơng Nam quyết định chế độ khí hậu
của vùng. Sƣờn Đơng đón gió Đơng và Đơng ắc nên thƣờng xun ẩm ƣớt và
15


lạnh. Sƣờn Tây chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam tên ẩm hơn. Tuy nhiên,
do điều kiện địa hình chi phối nên khí hậu ở đây thuộc kiểu khí hậu lạnh, độ ẩm
cao và có thời kỳ khơ hạn. Mùa hè ẩm ƣớt bắt đầu từ tháng 5 đến cuối tháng 10
và kéo theo mƣa nhiều, thƣờng gây ra lũ lụt, đặc biệt là lũ quét, sạt lở đất; mùa
đông lạnh từ đầu tháng 11 đến cuối tháng 4 n m sau, lạnh nhất là tháng 12 và

tháng 1, những tháng này thƣờng xuất hiện sƣơng muối buốt giá, có khi kéo dài
từ 3 đến 10 ngày. Do ảnh hƣởng của các yếu tố địa hình, địa mạo phức tạp, bị
chia cắt mạnh và với vị trí địa lý đặc biệt nên khí hậu Vƣờn Quốc gia có các đặc
trƣng cơ bản sau:


C ế độ n ệt: Nhiệt độ trung bình hàng n m là 15,40C, vào các tháng

mùa hè nhiệt độ trung bình từ 18 ÷ 200C, vào các tháng mùa đơng từ 10 ÷ 120C.
Nhiệt độ tối cao là 330C (vào tháng 4, ở các vùng thấp); Nhiệt độ tối thấp bình
quân là 12,60C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối từ 1 ÷ 20C (đặc biệt có những n m
xuống tới - 3,20C). Nhiệt độ thấp từ tháng 12 đến tháng 2 n m sau, trên các đỉnh
núi cao nhiều khi nhiệt độ xuống dƣới 0 0C và có tuyết rơi. Tổng tích ơn trong
n m từ 7.500 ÷ 7.8000 C. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình của các khu vực khác
nhau nên tạo ra các vùng sinh thái khác nhau và có nhiệt độ khác nhau trong
cùng một thời điểm.


C ế độ mưa,ẩm: Lƣợng mƣa bình quân n m là 2.759mm, cao nhất

3.484 mm và phân bố không đều qua các tháng; mƣa cũng phụ thuộc vào địa
hình từng khu vực, càng lên cao mƣa càng lớn, số ngày mƣa trung bình n m
199,4 ngày và diễn biến không đều giữa các mùa. Mùa hè mƣa nhiều chiếm tới
80 ÷ 85% tổng lƣợng mƣa cả n m, mƣa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8, có
ngày lƣợng mƣa đạt tới 350mm. Mùa đơng lạnh có mƣa nhỏ, cũng có n m có
thể xảy ra hàng tháng khơng có mƣa, gây ra tình trạng khan hiếm nƣớc, lƣợng
mƣa trung bình từ 50 ÷ 10 mm/ tháng. Độ ẩm khơng khí tƣơng đối bình qn
hàng n m từ 85 ÷ 90%, cao nhất đến 97%, thấp nhất vào tháng 4 khoảng 65 ÷
70%.



C ế độ nắng: Tống số giờ nắng trung bình hàng n m của khu vực VQ

biến động trong khoảng 1.400 ÷ 1.460giờ. Số ngày nắng không đều giữa các
16


tháng, mùa hè số giờ nắng nhiều, tháng 4 hàng n m nắng nhất khoảng từ 180 ÷
200 giờ, tháng 10 là tháng nắng ít nhất khoảng từ 30 ÷ 40 giờ. Lƣợng bốc hơi
nƣớc trung bình n m là 865,5mm.


C ế độ g ó: Khu vực Vƣờn Quốc gia có hai hƣớng gió chính và đƣợc

phân bố theo mùa, mùa hè có gió Tây và Tây
Đơng
VQ

ắc, mùa đơng có gió

ắc và

ắc. Với địa hình đồi núi phức tạp và nằm sâu trong lục địa, khu vực
ít chịu ảnh hƣởng của chế độ gió mùa mà chủ yếu là gió địa hình diễn ra

cục bộ, tốc độ gió trung bình khoảng 1,1m/s. Ngồi ra, cịn có gió địa phƣơng
(gió đất, gió núi); loại gió này đƣợc hình thành do ảnh hƣởng của địa hình gây ra
sự chênh lệch áp suất khơng khí giữa các vùng nên tốc độ gió tƣơng đối lớn (đặc
biệt là gió Ơ Q


ồ). Đây là các loại gió nóng, dễ gây ra cháy rừng trong khu

vực Vƣờn Quốc gia, thƣờng xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 4.


Sư ng mù, sư ng muố : Sƣơng mù thƣờng xuất hiện phổ biến trong

n m, đặc biệt vào mùa đơng một số nơi có mức độ rất dày. ình quân trong n m
có khoảng 160 ngày có sƣơng mù; trong n m bình qn có khoảng 6 ngày có
sƣơng muối, nhƣng đơi khi có đợt kéo dài từ 3 đến 5 ngày, cao nhất tới 11 ngày.


Tuyết, mưa đá: Tần suất xuất hiện mƣa tuyết từ 4 ÷ 6 n m/lần, những

ngày rét đậm trong mùa đông, nhiệt độ xuống thấp trên các đỉnh cao > 2.500m
thƣờng có tuyết phủ, đôi khi tuyết phủ xuống tới độ cao 1500m bao chùm cả thị
trấn Sa Pa. Vào tháng 4, 5 thƣờng có mƣa đá, bình qn trong n m từ 2 ÷ 6 ngày
có mƣa đá, đƣờng kính hạt đá trung bình 1,0 cm và gây nhiều thiệt hại cho rau,
màu, hoa cảnh.[10]
3.1.3.1. Thủy văn
Vƣờn quốc gia Hoàng Liên khơng có sơng lớn chảy qua do đặc điểm địa
hình của khu vực, VQ

oàng Liên đƣợc tạo thành từ hai sƣờn chính : sƣờn

đơng bắc dốc thoải về phía sơng Hồng và sƣờn tây nam dốc phải về phía sơng
Đà. vì vậy trong khu vực cũng tạo nên hai hệ suối chính:
- Hệ suối thuộc khu vực Đơng

ắc huyện Sa Pa bắt nguồn từ Fansipan,


Séo Trung Hồ bắt nguồn từ Tả Van, Tả Trung Hồ bắt nguồn từ Bản Hồ, ba suối
này gặp nhau tại Bản Dền đổ ra sông Hồng. Vì địa hình dốc chia cắt mạnh nên
17


mùa đơng chúng chính là suối cạn, xong về mùa mƣa đặc biệt là vào các tháng
có lƣợng mƣa tập trung (tháng 6,7,8,9) thƣờng có lũ và lũ quét. Tuy vậy trên
những suối này lƣợng nƣớc vẫn chảy thƣờng xuyên và vẫn đủ dung lƣợng để
xây dựng những trạm thủy điện nhỏ.
- Hệ thống thuộc khu vực Tây Nam dãy Hồng Liên gồm hai suối chính là
suối Nậm Bé Thuộc xã Mƣờng hoa bắt nguồn từ Fansipan và suối Nậm Pao,
Nậm Ch ng bắt nguồn từ xã Thân Thuộc, cả hai suối chính này đều chảy ra con
ngịi lớn ln Nậm Mu và đổ ra sông Đà. Lƣu lƣợng nƣớc trên hai con suối
chính này cũng đảm bảo khả n ng xây dựng những trạm thủy điện nhỏ phục vụ
tại chỗ cho nhu cầu ngƣời dân nơi đây, đồng thời cung cấp nƣớc cho những khu
bản địa để trồng cây nơng nghiệp và phục vụ sinh hoạt.
Ngồi hai hệ suối chính thuộc hai sƣờn của dãy Hồng Liên nói trên còn
một con suối bắt nguồn từ lƣu vực thuộc xã Sa Pá và một phần từ Sa Pa, chảy
theo hƣớng Đông ắc đổ vào sông Hồng tại TP. Lào Cai.
3.2.

ều ki n kinh t - xã hội

3.2.1. Tình hình dân sinh
3.2.1.1. Dân số
Tính đến cuối n m 2017 dân số trong khu vực VQG Hoàng Liên là
42300 ngƣời với khoảng 4500 hộ dân. Mật độ dân số bình quân trong khu vực là
58 ngƣời/km², mật độ thấp nhất là 10.7 ngƣời/km² (xã Bản Hồ) và mật độ cao
nhất là ở Thị trấn Sa Pa 192 ngƣời/km². Dân cƣ ở đây phân bố không đồng đều

chủ yếu tập trung ở các xã Sa Pả, Thị trấn Sa Pa. Các vùng thuộc xã Mƣờng
Hoa, tỷ lệ t ng dân số bình quân 2,63% trên n m nhƣng một số dân tộc có tỉ lệ
sinh cao nhƣ ngƣời H'Mông 3,6%, ngƣời Dao 3,2%, tổng số ngƣời đến tuổi lao
động trong khu vực chiếm khoảng 41,9% tổng số nhân khẩu.
3.2.1.2. Dân tộc
Trong Vƣờn quốc gia Hồng Liên có 8 dân tộc cƣ trú,theo số liệu n m
2016 trong đó dân tộc ’Mơng chiếm khoảng 37,6% (phần lớn đang sinh sống ở
các xã thuộc huyện Sa Pa), ngƣời Thái chiếm 36,4% (tập trung chủ yếu ở huyện
Tân Uyên), ngƣời Dao chiếm 6,5%, số còn lại là các dân tộc nhƣ: Tày, Dáy,
18


×