Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở vùng sinh thái tây bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 79 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc nhiều
sự quan tâm và giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cơ giáo Trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Đến nay, bản báo cáo tốt nghiệp đã hồn thành đúng hạn. Nhân dịp
này, tơi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Bế Minh Châu, TS. Lê Sỹ Doanh Viện sinh thái Rừng và Môi trƣờng. Những ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ
tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhƣng bản báo cáo không thể tránh khỏi những
hạn chế. Tôi rất mong nhận đƣợc những góp ý của các Thầy, Cơ giáo và các
bạn để báo cáotốt nghiệp đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Tùng


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CAC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CAC BẢNG
Danh mục các hình
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Biến đổi khí hậu và ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu .............................. 3
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu dự báo nguy cơ cháy rừng ....................................... 5
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng .... 7
1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2.1. Nghiên cứu về biến đổi khí hậu ............................................................ 10
1.2.2. Vấn đề nghiên cứu dự báo cháy rừng ................................................... 11


1.2.3.Nghiên cứu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ... 12
1.3. Nhận xét tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................... 13
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 15
2.3.1. Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................ 15
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................ 17
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC TÂY BẮC .............. 24
3.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 24
3.2. Địa hình, địa mạo ..................................................................................... 24
3.3. Khí hậu ..................................................................................................... 25


3.4. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 25
3.5. Xã hội ....................................................................................................... 26
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 27
4.1. Thực trạng cháy rừng của các tỉnh vùng Tây Bắc ................................... 27
4.2. Nghiên cứu lựa chọn chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng ở vùng
sinh thái Tây Bắc ............................................................................................. 30
4.3. Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của nguy cơ cháy rừng theo các kịch bản
biến đổi khí hậu ở vùng Tây Bắc .................................................................... 36
4.3.1.Đặc điểm biến đổi của nguy cơ cháy rừng theo các kịch bản BĐKH ... 36
4.3.2.Tác động của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng của các tỉnh vùng Tây Bắc
theo kịch bản BĐKH ....................................................................................... 38
4.4. Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu tác động của BĐKH đến nguy cơ
cháy rừng ở vùng Tây Bắc .............................................................................. 43
CHƢƠNG V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ .................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt/ký hiệu
ADB
AIACC
BĐKH
Bộ NN&PTNT
CCAM
COP
CSIRO
Dc
Ect
EFFIS
GIS
GPS
IPCC
Kd
KNK
Mtk
Mtt
LDLR
PCCCR
Pi
Snc45
UNEP
UNDP

UNFCCC
Vd
VLC
WFAS
WHO
W13
Ppm
Ppb

Nội dung diễn giải
Ngân hàng Phát triển châu Á
Đánh giá tác động và thích ứng với biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Mơ hình khí tƣợng ba chiều
Hội nghị các bên
Tổ chức nghiên cứu khoa học, sức khỏe cộng đồng và
công nghiệp Úc
Độ cao
Chỉ số hiệu quả canh tác
Hệ thống thông tin cháy rừng châu Âu
Hệ thống thơng tin địa lý
Hệ thống định vị tồn cầu
Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
Kinh độ
Khí nhà kính
Khối lƣợng thảm khơ (kg/ha)
Khối lƣợng thảm tƣơi (kg/ha)
Loại đất loại rừng
Phịng cháy chữa cháy rừng

Chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng
Số ngày có nguy cơ cháy rừng cao và rất cao
Chƣơng trình mơi trƣờng Liên Hợp Quốc
Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc
Cơng ƣớc khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu
Vĩ độ
Vật liệu cháy
Hệ thống đánh giá cháy rừng Mỹ
Tổ chức y tế thế giới
Độ ẩm thảm khô lúc 13 giờ
Phần triệu
Phần tỷ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình cháy rừngtại khu vực Tây Bắc – Việt Nam (2002 - 2011)...... 27
Bảng 4.2. Tình hình cháy rừng tại các tỉnh khu vực Tây Bắc (2002 – 2011). 29
Bảng 4.3. Số ngày có nguy cơ cháy rừng cao (Snc45) trung bình ở các trạm
khí tƣợng nghiên cứu trong giai đoạn (1980-1999) ........................................ 30
Bảng 4.4.Cơng thức xác định chỉ số khí hậu phản ánh ................................... 32
nguy cơ cháy rừng Qi ...................................................................................... 32
Bảng 4.5. Sự phù hợp của Qi với chỉ số Snc45 theo hệ số a .......................... 33
Bảng 4.6. Công thức xác định hệ số K hiệu chỉnh theo lƣợng mƣa ............... 34
Bảng 4.7. Số ngày có nguy cơ cháy rừng cao trung bình của vùng Tây Bắc . 36
Bảng 4.8. Cấp nguy cơ cháy rừng xác định theo số ngày có nguy cơ cháycao
và rất cao trong một tháng ............................................................................... 38
Bảng 4.9. Số ngày có nguy cơ cháy rừng cao trung bình của các tỉnh Tây Bắc
theo kịch bản biến đổi khí hậu trung bình B2 ................................................. 39



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí các trạm Khí tƣợng Quốc gia phục vụ nghiên cứu ................ 18
Hình 4.1. Diện tích rừng bị cháy ở vùng Tây Bắc trong giai đoạn ................. 28
2002 – 2011 ..................................................................................................... 28
Hình 4.2. Số vụ cháy rừng trong giai đoạn 2002 – 2011 ................................ 28
Hình 4.3. Liên hệ giữa chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng Qi với số
ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45............................................................ 35
Hình 4.4. Diễn biến nguy cơ cháy rừng caocủa vùng Tây Bắc trong những
thời kỳ khác nhau ............................................................................................ 37
Hình 4.5. Nguy cơ cháy rừng vùng Tây Bắc theo kịch bản BĐKH B2 tháng
12 năm 2090 .................................................................................................... 41
Hình 4.6. Nguy cơ cháy rừng vùng Tây Bắc theo kịch bản BĐKH B2 tháng 3
năm 2090 ......................................................................................................... 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Biến đổi khí hậu (BĐKH), theo định nghĩa của Ủy ban Liên chính phủ về
BĐKH tồn cầu (IPCC – Intergovernmental Panel on Climate Change)[1], là
những thay đổi theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi
tự nhiên và những biến đổi do các hoạt động của con ngƣời gây ra.
Biến đổi khí hậu đã và đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, bao gồm cả
các thay đổi trong thành phần hóa học của khí quyển, biến đổi nhiệt độ bề
mặt, nƣớc biển dâng, các hiện tƣợng khí hậu cực đoan và thiên tai tăng lên
đáng kể về số lƣợng và cƣờng độ.
Biến đổi khí hậu đang là vấn đề nóng bỏng và đƣợc xã hội quan tâm bởi
những tác động đến toàn thể thế giới sinh vật trên trái đất. Trong thế kỷ XX, đặc
biệt là ở những thập kỷ cuối ngƣời ta nhận thấy rất rõ những biến đổi về khí hậu
trên quy mơ tồn cầu. Theo tính tốn của IPCC, trong những thập niên gần đây,
nhiệt độ tăng trung bình 0,3% mỗi thập niên. Mƣa trở nên thất thƣờng hơn,
cƣờng độ mƣa thay đổi. Những vùng mƣa nhiều, lƣợng mƣa tập trung hơn,

cƣờng độ mƣa lớn hơn. Các vùng hạn trở nên khơ hạn và nóng hơn. Tồn bộ mặt
đệm đều nóng lên, đặc biệt là ở các vĩ độ cao dẫn đến hiện tƣợng băng tan tại các
vùng cực, đồng thời thể tích nƣớc biển giãn nở gây nên hiện tƣợng rất đáng quan
tâm là nƣớc biển dâng cao. Tần suất và cƣờng độ hiện tƣợng El-Nino tăng đáng
kể, gây lũ lụt và hạn hán ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Trong vài thập kỷ gần đây, điều kiện khí hậu thay đổi với những đợt
nắng nóng khô hạn kéo dài bất thƣờng đã làm cho nguy cơ xảy ra cháy rừng
tăng cao. Ở nhiều nơi cháy rừng trở thành thảm hoạ gây thiệt hại lớn đối với
tính mạng và tài sản của con ngƣời cũng nhƣ tài nguyên và môi trƣờng sống.
Trên thế giới và ở Việt Nam, những năm gần đây số vụ cháy rừng khơng
ngừng tăng lên cả về số lƣợng và diện tích.
Q trình phát triển của một đám cháy, chịu ảnh hƣởng của rất nhiều
nhân tố nhƣ đặc điểm rừng, các yếu tố khí tƣợng, địa hình, điều kiện kinh tế

1


xã hội…Tuy nhiên việc tiến hành dự báo nguy cơ một đám cháy rừng hiện
nay thƣờng dựa vào các nhân tố khí tƣợng là chính. Nhiều nhà khoa học đã
cảnh báo rằng sự biến đổi khí hậu sẽ ảnh hƣởng rất phức tạp đến nguy cơ
cháy rừng. Mặc dù vấn đề này đã đƣợc một số nƣớc trên thế giới và các tổ
chức phi chính phủ quan tâm nhƣng hiện vẫn cịn thiếu những nghiên cứu
mang tính định lƣợng và có sức thuyết phục cao. Riêng ở Việt Nam thì đây là
một vấn đề còn khá mới mẻ. Thực hiện nghiên cứu về ảnh hƣởng của BĐKH
đến nguy cơ cháy rừng, làm cơ sở đề xuất những giải pháp quản lý lửa rừng
lâu dài, thích ứng với sự BĐKH là hết sức cần thiết đối với các địa phƣơng ở
nƣớc ta.
Tây Bắc là một vùng sinh thái có diện tích lớn và địa hình chia cắt phức
tạp.Các địa phƣơng của khu vực Tây Bắc có khí hậu thể hiện rõ rệt sự tác
động của địa hình kết hợp với hồn lƣu khí quyển. Đây cũng là một trong hai

khu vực mà nhiệt độ đƣợc dự đoán sẽ tăng cao nhất trên cả nƣớc theo kịch
bản BĐKH[3]. Đặc điểm khí hậu quan trọng của khu vực Tây Bắc là có mùa
đơng ấm và trong suốt mùa đơng duy trì một tình trạng khơ hanh điển hình
cho khí hậu gió mùa. Bên cạnh đó, các địa phƣơng của khu vực Tây Bắc cịn
chịu ảnh hƣởng của gió mùa Tây Nam, nóng khơ vào các tháng mùa hè, gây
bất lợi rất lớn cho cơng tác phịng cháy, chữa cháy rừng. Hơn nữa, Tây Bắc
còn là một trọng điểm về cháy rừng trong tất cả các vùng sinh thái trên tồn
lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu tác động của BĐKH và những giải pháp ứng phó
trong lâm nghiệp, đặc biệt là cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng đƣợc xem
là nhiệm vụ cấp bách. Với mục tiêu góp phần thực hiện nhiệm vụ trên, tôiđã
lựa chọn và tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp: "Nghiên cứu ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng ở vùng sinh thái Tây Bắc Việt Nam".

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
Những vấn đề liên quan đến BĐKH và tác động của nó ngày càng nhận
đƣợc sự quan tâm của các nhà khoa học cũng nhƣ cộng đồng quốc tế. Năm
1988, Ủy ban Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) đƣợc UNEP và
WHO thành lập. IPCC có nhiệm vụ đánh giá một cách tổng hợp, khách quan,
minh bạch các thông tin khoa học - kỹ thuật và kinh tế - xã hội liên quan đến
những rủi ro xuất phát từ hiện tƣợng BĐKH do các hoạt động của con ngƣời
gây ra.
Từ năm 1990 đến 2007, IPCC đã hoàn thành 4 báo cáo đánh giá về
BĐKH (1990, 1995, 2001 và 2007) [12]. Báo cáo đánh giá đầu tiên về BĐKH
(1990) đã gây tiếng vang và nhận đƣợc sự quan tâm rất lớn từ cộng đồng quốc

tế, nó đƣợc sử dụng là cơ sở để đàm phán Công ƣớc khung của Liên hiệp
quốc về BĐKH. Cơng ƣớc này đƣợc hồn chỉnh và phê chuẩn tại New York
vào tháng 9/1992, đƣợc 154 quốc gia ký kết tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Rio De
Janero và bắt đầu có hiệu lực từ 21/03/1994. Trong báo cáo lần thứ tƣ đƣợc
công bố vào năm 2007, IPCC đã khẳng định BĐKH là một vấn đề hiển nhiên
và khơng cịn tranh luận. Gần đây, UNDP đã công bố Báo cáo Phát triển con
ngƣời năm 2007/2008 với chủ đề “Cuộc chiến chống BĐKH: Đoàn kết nhân
loại trong một thế giới phân cách”[12]. Trong báo cáo, UNDP đã khẳng định:
Đến nay đã có rất nhiều bằng chứng khoa học chứng tỏ rằng BĐKH do con
ngƣời gây ra đang đẩy thế giới đến một thảm họa sinh thái, cùng với những
tác động không thể đảo ngƣợc đối với sự nghiệp phát triển con ngƣời. Theo
dự báo của các nhà khoa học, nếu tình hình phát thải khí nhà kính khơng giảm
đi thì vào năm 2050 nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ tăng gấp đơi so với
thời kỳ tiền công nghiệp, từ 260 ppm lên 500 ppm (ADB, 2007) [6]. Hiệu ứng

3


nhà kính làm nhiệt độ trái đất tăng lên kéo theo hàng loạt các yếu tố khí hậu
khác nhƣ: lƣợng mƣa, độ ẩm, bức xạ… thay đổi theo, gây nên hiện tƣợng
nƣớc biển dâng và xâm lấn các vùng đất ven bờ....
Ở khu vực Đông Nam Á, tổ chức Nghiên cứu khoa học, Sức khỏe cộng
đồng và Công nghiệp Úc (SCIRO) đã ƣớc lƣợng các phƣơng án BĐKH cao,
vừa và thấp [14]. Theo đó, ở Đơng Nam Á đến 2070, nhiệt độ có thể tăng
0,40C (phƣơng án thấp), 10C (phƣơng án vừa) và 20C (phƣơng án cao). Lƣợng
mƣa có thể biến động từ 5 – 10% trong mùa mƣa và 0 - 5 % trong mùa khô,
mực nƣớc biển tăng từ 15 đến 90 cm theo các phƣơng án BĐKH từ thấp đến
cao. IPCC (2007) cho rằng đã có đầy đủ chứng cứ về tác động của BĐKH
trên toàn bộ các lục địa và hầu hết các đại dƣơng, đối với các hệ sinh thái tự
nhiên và lục địa. Trong những thập kỷ tới, các tác động tiềm tàng chủ yếu của

BĐKH có thể đƣợc khái quát nhƣ sau:
- Vào giữa thế kỷ 21, dịng chảy của các dịng sơng tăng lên 10 – 40% ở các
vĩ độ cao và vùng nhiệt đới ẩm ƣớt và giảm đi 10 – 30% ở các vĩ độ trung bình
và vùng nhiệt đới khơ; Khoảng 20 – 30% lồi cây và vật ni chịu nhiều rủi ro
hơn do nhiệt độ tăng lên; Sản lƣợng cây trồng tăng lên chút ít ở các vùng vĩ độ
cao và vĩ độ trung bình nhƣng lại giảm đi ở những vùng vĩ độ thấp.
- Ngập lụt, xói lở tăng lên rõ rệt ở các vùng ven biển; Cán cân giữa lợi
nhuận và chi phí của các ngành công nghiệp càng thiên về giá trị âm; Tỷ lệ tử vong
do bão lũ, hạn hán tăng lên, tỷ lệ ngƣời bệnh tất, ốm đau nhiều lên; Các vùng
Trung Á, Nam và Đông Nam Á tài nguyên nƣớc mặt các con sông lớn sẽ
giảm; Lũ lụt sẽ đe dọa nghiêm trọng các vùng châu thổ lớn ở Nam Á, Đông
Nam Á.
- BĐKH kết hợp với đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và phát triển kinh tế sẽ
gây áp lực lớn đến các hệ sinh thái tự nhiên và môi trƣờng khu vực này.
- BĐKH sẽ làm tăng các loại bệnh mới và số ngƣời tử vong do các bệnh
lạ xuất hiện kết hợp với thiếu lƣơng thực và thiếu nƣớc và khả năng phòng
bệnh kém của các cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em và ngƣời già.
4


Nhƣ vậy, có thể thấy BĐKH sẽ tác động rõ rệt lên một số hệ sinh thái tự
nhiên và một số ngành gồm tài nguyên nƣớc, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
năng lƣợng, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, y tế và sức khỏe con
ngƣời.
1.1.2. Vấn đề nghiên cứu dự báo nguy cơ cháy rừng
Các kết quả nghiên cứu đã khẳng định mối liên hệ chặt chẽ giữa điều
kiện thời tiết, mà quan trọng nhất là nhiệt độ, lƣợng mƣa, độ ẩm khơng khí
với độ ẩm vật liệu và khả năng xuất hiện cháy rừng. Vì vậy, hầu hết các
phƣơng pháp dự báo cháy rừng đều tính đến đặc điểm diễn biến hàng ngày
của lƣợng mƣa, nhiệt độ và độ ẩm khơng khí (MiBbach K.,1972; Belop,

1982; Chandler,1983)[5] [13].
Ở một số nƣớc, khi dự báo nguy cơ cháy rừng, ngồi việc căn cứ vào yếu
tố khí tƣợng cịn căn cứ vào các yếu tố khác, chẳng hạn ở Đức và Mỹ sử dụng
thêm độ ẩm vật liệu cháy, (Brown,1979), ở Pháp tính thêm lƣợng nƣớc hữu
hiệu trong đất và độ ẩm vật liệu cháy. Ngồi ra cũng có sự khác biệt nhất định
khi sử dụng các yếu tố khí tƣợng để dự báo cháy rừng. Chẳng hạn ở Australia,
ngƣời ta sử dụng nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, tốc độ gió, lƣợng mƣa và số ngày
khơng mƣa; ở Trung Quốc cịn bổ sung thêm cả tốc độ gió, số ngày không
mƣa và lƣợng bốc hơi. Ở Thụy Điển và các nƣớc vùng bán đảo Scandinavia
sử dụng nhiệt độ không khí cao nhất và độ ẩm khơng khí thấp nhất trong
ngày. Trong khi đó ở Nga và một số nƣớc khác lại dùng nhiệt độ và độ ẩm
khơng khí 13giờ[13]. Những năm gần đây, ở Trung Quốc đã đề xuất phƣơng
pháp cho điểm các yếu tố ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy rừng, bao gồm cả yếu
tố kinh tế - xã hội, và nguy cơ cháy rừng đƣợc tính theo tổng số điểm của các
yếu tố đó[5].
Có thể thấy mặc dù có những nét giống nhau, nhƣng cho đến nay vẫn
khơng có phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy rừng nào đƣợc sử dụng chung
cho các nƣớc trên thế giới. Ở mỗi nƣớc, thậm chí mỗi địa phƣơng vẫn nghiên
cứu xây dựng phƣơng pháp dự báo riêng. Hiện có một số phƣơng pháp dự báo
nguy cơ cháy rừng nhƣ sau:
5


- Dự báo nguy cơ cháy theo độ ẩm vật liệu cháy.
Phƣơng pháp này căn cứ vào độ ẩm của chính bản thân vật liệu. Tiến
hành thu thập mẫu vật liệu cháy dƣới tán rừng và xác định độ ẩm của chúng.
Nếu độ ẩm vật liệu càng thấp thì nguy cơ cháy rừng càng cao và ngƣợc lại.
Tuy nhiên phƣơng pháp này hiện ít đƣợc áp dụng trong thực tế vì thời gian
cân, sấy để xác định độ ẩm vật liệu lâu, do vậy thông tin dự báo thƣờng không
kịp thời. Ngồi ra phƣơng pháp thƣờng phức tạp, địi hỏi trang thiết bị cân,

sấy chính xác, độ tin cậy của phƣơng pháp giảm khi quy mơ diện tích và sự đa
dạng của các kiểu rừng ở khu vực dự báo tăng.
- Dự báo nguy cơ cháy rừng theo điều kiện thời tiết:
Điều kiện thời tiết thƣờng đồng nhất trên một phạm vi tƣơng đối rộng và
có quan hệ chặt chẽ với tốc độ bốc hơi và độ ẩm vật liệu cháy, đặc biệt là các
loại vật liệu dễ cháy. Vì vậy các yếu tố thời tiết thƣờng đƣợc sử dụng để dự
báo độ ẩm vật liệu và nguy cơ cháy rừng. Những yếu tố thời tiết có ảnh hƣởng
mạnh nhất đến độ ẩm vật liệu và nguy cơ cháy rừng là nhiệt độ, độ ẩm khơng
khí, lƣợng mƣa và tốc độ gió.
Trên cơ sở nghiên cứu mối quan hệ giữa diễn biến của các yếu tố khí
tƣợng với độ ẩm và khả năng cháy của vật liệu, nhiều nhà Khoa học đã xây
dựng những cơng thức (mơ hình) dự báo nguy cơ cháy rừng.
Một trong những công thức dự báo nguy cơ cháy rừng đƣợc áp dụng
rộng rãi ở Nga và các nƣớc Đông âu là công thức Chỉ tiêu tổng hợp của V.G.
Nesterop[13]. Cơng thức có dạng nhƣ sau:
n

P  K  ti13x di13

Trong đó:

i 1

- P là chỉ tiêu tổng hợp để dự báo nguy cơ cháy rừng.
- K là hệ số điều chỉnh theo lƣợng mƣa ngày. K có giá trị bằng 1 khi
lƣợng mƣa ngày < 3mm, K có giá trị bằng 0 khi lƣợng mƣa ngày  3mm.
- n là số ngày không mƣa hoặc có mƣa nhƣng lƣợng mƣa < 3mm kể từ
ngày cuối cùng có lƣợng mƣa  3mm.
6



- ti13 và di13 là nhiệt độ (oC) và độ chênh lệch bão hịa của độ ẩm khơng
khí (mb) lúc 13 giờ (giờ địa phƣơng).
Khi áp dụng, công thức dự báo và ngƣỡng phân cấp nguy cơ cháy rừng
của V.G. Nesterop thƣờng đƣợc điều chỉnh để phù hợp với điều kiện cụ thể
của mỗi Quốc gia và mỗi địa phƣơng.
Ở Trung Quốc, sử dụng phƣơng pháp chỉ tiêu khả năng bén lửa của
Yangmei[5], với công thức:

I = 1/4.(a1.Tb1 + a2.e-b2.R + a3.Mb3 + a4.mb4)

Trong đó: T- nhiệt độ khơng khí lúc 14 giờ (oC);
R - độ ẩm khơng khí lúc 14 giờ (%);
M - lƣợng bốc hơi ngày (mm);
M - Số giờ nắng;
a1, a2 , a3, a4 – các hệ số trong phƣơng trình tƣơng quan giữa
các chỉ tiêu khi tƣợng trên với khả năng bén lửa đã đƣợc xác lập.
Ở Australia, hiện thƣờng sử dụng chỉ số nguy cơ cháy rừng (FFDI) của
Mc.Arthur[14]. Công thức nhƣ sau:
FFDI = 2exp(0.987logD-0.45+0.0338T+0.0234V-0.0345H)
Trong đó : H - độ ẩm khơng khí tƣơng đối (%);
T - nhiệt độ khơng khí (oC);
V – tốc độ gió trung bình ở độ cao 10m (m/s);
D – nhân tố khơ hạn, có giá trị từ 0 đến 10.
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng
Nghiên cứu về tác động của sự biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng
đã đƣợc nhiều nƣớc quan tâm. Tuy nhiên hiện có rất ít tài liệu thể hiện những
kết quả đạt đƣợc về vấn đề này.
1.1.3.1. Ngoài nước
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến thời tiết cháy ở Đơng Nam

Australia. CSIRO, Úc (Hennessy K, Lucas C, Nicholls N, BathoIs J, Suppiah
R, Ricketts J. 2006)[16].
7


Kết quả nghiên cứu cho thấy sự gia tăng nguy cơ cháy thời tiết ở khu
vực nghiên cứu nói chung là lớn nhất nội địa. Các tần số kết hợp của ngày với
nguy cơ cháy xếp hạng. Chỉ số cháy rừng rất cao và cực kỳ có khả năng gia
tăng ở Đông Nam Úc: 4 – 25% vào năm 2020, 15 – 70% vào năm 2050.
Trung bình hàng năm số ngày có nguy cơ cháy rất cao hoặc cực đoan
trong Canberra có thể sẽ tăng 23,1 ngày: 25,6 – 28,6 ngày có nguy cơ hỏa
hoạn rất cao hoặc nguy hiểm vào năm 2020, 27,9 – 38,3 ngày có nguy cơ hỏa
hoạn hoặc nguy hiểm vào năm 2050.
Nghiên cứu sử dụng các chỉ số nguy cơ cháy nhƣ: chỉ số nguy hiểm
cháy rừng và chỉ số nguy hiểm cháy đồng cỏ. Họ đƣa ra một dấu hiệu của
nguy cơ cháy dựa trên sự kết hợp khác nhau của các biến thời tiết bao gồm:
nhiệt độ hàng ngày, lƣợng mƣa, độ ẩm và tốc độ gió.
Nguy cơ thời tiết cháy liên quan đến cách kết hợp biến thời tiết ảnh
hƣởng đến nguy cơ hỏa hoạn bắt đầu hoặc tỷ lệ lan rộng, cƣờng độ, hoặc khó
khăn để ngăn chặn. Nguy cơ cháy bị ảnh hƣởng bởi một số yếu tố bao gồm:
vật liệu cháy, địa hình, quản lý đất đai, thời tiết.
Tác động biến đổi khí hậu đối với nguy cơ cháy rừng ở phƣơng bắc của
Phần Lan (Antii Kilpenlainen, Seppo Kellomaki, Harri Strandman, Ari
Venlilainen)[17].
Năm 2005, tập thể các tác giả: K.Hennessy, C.Lucas, N.Nicholls,
J.Bathols, R.Suppiah và J.Ricketts (Australia) đã tiến hành nghiên cứu về sự
tác động của biến đổi khí hậu tới thời tiết cháy ở 17 địa điểm thuộc khu vực
Đông nam Australia[14]. Kết quả của cơng trình này cho thấy sự tăng lên khá
rõ về nguy cơ thời tiết cháy của những năm 2020 và 2050 so với giai đoạn
1974 - 2003 ở phần lớn các địa phƣơng nghiên cứu. Đây có thể đƣợc coi là

một cơng trình đầu tiên nghiên cứu khá bài bản về vấn đề này.
1.1.3.2. Trong nước
Ở Việt Nam, hai tác giả Nguyễn Đăng Quế (Viện Khoa học Khí tƣợng
8


Thủy văn và Môi trƣờng) và Đặng Văn Thắng (Đại học Lâm nghiệp) đã có
những nghiên cứu bƣớc đầu cho thấy, sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa làm gia
tăng mức độ nghiêm trọng của cháy rừng[18].
Các tác giả dựa trên các số liệu khí tƣợng từ thập kỷ 60, 70 của thế kỷ
20 về kịch bản biến đổi khí hậu – nƣớc biển dâng để nghiên cứu những thay
đổi dịch chuyển về nguy cơ cháy rừng ở bốn vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc
Trung Bộ và Tây Nguyên. Theo đó, các yếu tố chính ảnh hƣởng đến nguy cơ
cháy rừng là nhiệt độ và độ ẩm. Với các tác động của biến đổi khí hậu, trong
mùa cháy rừng (mùa khơ), nhiệt độ khơng khí tăng lên, lƣợng mƣa giảm làm
độ ẩm vật liệu cháy dƣới tán rừng giảm rõ rệt nên nguy cơ cháy rừng tăng lên.
Tại khu vực Tây Bắc, cháy rừng sẽ mở rộng vào cuối mùa (mùa cháy
rừng tính từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và sẽ nghiêm trọng hơn. Vùng
Tây Bắc vốn đã khơ hạn theo kịch bản biến đổi khí hậu, tƣơng lai lại càng khô
hạn hơn. Nhiệt độ trong các tháng cuối mùa khô càng tăng cao. Nhiệt độ các
tháng 3, 4 tăng cao nhất trong khi lƣợng mƣa lại giảm nhanh vào 2 tháng này.
Còn ở Bắc Trung Bộ, mùa cháy rừng sẽ đến sớm và kết thúc muộn hơn
thƣờng lệ.
Vùng rừng đại ngàn Tây Nguyên, tình hình cũng trở nên nghiêm trọng
khi nguy cơ tăng cao cả đầu mùa và cuối mùa. “Số ngày có nguy cơ cháy
rừng cấp nguy hiểm và cực kỳ nguy hiểm có thể lên tới 29 – 31 ngày trong
những tháng cao điểm”.
Tình hình có vẻ khả quan hơn duy chỉ ở khu cực Đông Bắc. Nhiệt độ
tăng cao song lƣợng mƣa cũng tăng cao, nên độ ẩm đƣợc cải thiện. Số ngày
có nguy cơ cháy cao có xu hƣớng giảm mạnh và mùa cháy rừng dự báo sẽ

đƣợc thu hẹp.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cũng cho thấy biến đổi khí hậu ở
Việt Nam trong thời gian tới cũng làm gia tăng nguy cơ cháy rừng ở Việt
Nam. Ở khu vực Hà Nội số ngày có nguy cơ cháy rừng cao sẽ tăng lên 10 –
15 ngày mỗi năm[19].
9


1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về biến đổi khí hậu
Cho đến đầu tháng 4 năm 2009, những kết quả nghiên cứu đầu tiên về
các kịch bản biến đổi khí hậu cho khu vực nhỏ ở Việt Nam đã đƣợc công bố
tại báo cáo Hội thảo khoa học - Viện KH KTTV & MT - Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng. Trong Hội thảo, một số phƣơng pháp xây dựng các kịch bản biến
đổi khí hậu cho khu vực nhỏ của Việt Nam đƣợc đƣa ra, trong đó kể đến có
các phƣơng pháp nhƣ: mơ hình động lực khu vực, Downscaling thống kê và
phƣơng pháp nhân tố địa phƣơng. Để minh họa cho các phƣơng pháp, xin
đƣợc giới thiệu mơ hình, phần mềm hiện đang đƣợc áp dụng trên thế giới và
Việt Nam phục vụ xây dựng các kịch bản biến đổi khí hậu, đó là mơ hình
MAGICC/SCENGEN[6] [7].
MAGICC - mơ hình đánh giá khí nhà kính gây ra sự biến đổi khí hậu
(Model for Assesment of Greenhouse - Gas Induced Climate Change) là sự tổ
hợp các mơ hình về chu trình khí, về khí hậu và tan băng cho phép ta ƣớc
lƣợng đƣợc nhiệt độ trung bình tồn cầu và các hệ quả về mực nƣớc biển theo
những phƣơng án phát thải khác nhau của GHG và sol khí.
Sau khi MAGICC đƣa ra các kịch bản phát thải cho toàn cầu thì
SCENGEN - mơ hình tạo ra một loạt các kịch bản biến đổi khí hậu theo các
vùng địa lý, trên cơ sở sử dụng các mơ hình hồn lƣu chung (GCM), mơ hình
kép đại dƣơng khí quyển tồn cầu (AOGCM) của SENGEN đƣợc thể hiện
theo lƣới phổ biến của các bài toán số trị là 5 x 5 độ kinh vĩ.

Trong thơng báo lần 3 của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
(IPCC)[6] đã đƣa ra tập hợp tới 40 kịch bản phản ánh khá đa dạng khả năng
phát thải khí nhà kính có thể xảy ra trong thế kỷ XXI và đƣợc tổ chức thành
bốn kịch bản gốc là A1, A2, B1, B2. Ứng với mỗi kịch bản gốc lại là họ các
kịch bản tƣơng ứng mô tả tốc độ phát triển kinh tế, tốc độ tăng dân số và khả
năng sử dụng năng lƣợng cùng với các đặc trƣng riêng nhƣ khả năng xây
dựng và tƣơng tác văn hóa xã hội của các vùng trên thế giới. Sử dụng kịch
10


bản phát thải cao, vừa và thấp, phần mềm MAGICC sẽ cho các kịch bản biến
đổi nhiệt độ và mực nƣớc biển dâng toàn cầu tƣơng ứng với mức cao, vừa và
thấp. Sản phẩm này sẽ là đầu vào cho phần mềm SCENGEN với các thƣ viện
về nhân tố địa phƣơng nhƣ khí hậu địa phƣơng, địa hình, loạt đất sử dụng,...
Các nhân tố này đã đƣợc các mơ hình GCM hay AOGCM mơ phỏng ảnh
hƣởng đến khí hậu và đƣợc tập hợp trong bộ phận mô phỏng của phần mềm.
Trong SCENGEN đã sử dụng tới 17 mơ hình khác nhau để mơ phỏng khí hậu
và biến đổi khí hậu tồn cầu. Có thể dùng một mơ hình riêng rẽ, cũng có thể
sử dụng đồng thời nhiều mơ hình một lúc theo kiểu dự báo tổng hợp, từ kết
quả của MAGICC/SCENGEN cũng có thể xây dựng các kịch bản khí hậu cho
những khu vực nhỏ hơn nữa nhƣ các tiểu vùng khí hậu của Việt Nam bằng
phƣơng pháp trung bình có trọng số.
1.2.2. Vấn đề nghiên cứu dự báo cháy rừng
Công tác dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ năm
1981. Tuy nhiên, thời gian đầu chủ yếu áp dụng phƣơng pháp Chỉ tiêu tổng
hợp (P) của V.G. Nesterop, trong đó có điều chỉnh ngƣỡng lƣợng mƣa là
5mm (ngƣỡng lƣợng mƣa áp dụng ở Nga là 3mm). Ngoài ra khi nghiên cứu
mối quan hệ chặt chẽ giữa Chỉ tiêu P với số ngày không mƣa hoặc mƣa
<5mm, TS. Phạm Ngọc Hƣng đã đƣa ra phƣơng pháp dự báo cháy rừng theo
chỉ số khô hạn liên tục (H). Phƣơng pháp này chỉ căn cứ vào lƣợng mƣa và số

ngày không mƣa hoặc mƣa dƣới 5mm kể từ ngày có mƣa với lƣợng mƣa
5mm. Sau đó đánh giá nguy cơ cháy rừng theo 5 cấp tƣơng ứng với độ lớn
của trị số P[5].
Hiện nay phƣơng pháp Chỉ tiêu tổng hợp P là phƣơng pháp dự báo nguy
cơ cháy rừng chủ yếu ở Việt Nam. Tuy nhiên phƣơng pháp này có độ chính
xác thấp ở những vùng có sự ln phiên thƣờng xun của các khối khơng khí
biển và lục địa hoặc vào các thời gian chuyển mùa. Trong một số ngày khi
thời tiết có những biến động bất thƣờng nhƣ có mƣa <5mm nhƣng kéo dài
hoặc nắng nóng nhiều ngày sau đó có mƣa <5mm kéo dài hoặc mƣa từ sáng
11


sớm sau đó nắng gắt, nhiệt độ cao hoặc khu vực có gió tây hoạt động mạnh….
T.S Bế Minh Châu đã nghiên cứu phƣơng pháp dự báo nguy cơ cháy
rừng Thông dựa vào độ ẩm vật liệu ở vùng Quảng Ninh, Thanh Hóa và Nghệ
An. Kết quả nghiên cứu cho thấy phƣơng pháp này có độ chính xác cao
nhƣng gặp khó khăn trong việc xác định độ ẩm vật liệu. Hƣớng khắc phục
cũng dựa vào mối quan hệ chặt chẽ giữa độ ẩm vật liệu với các yếu tố khí
tƣợng, từ đó dự báo độ ẩm vật liệu theo các yếu tố thời tiết[5].
Nhƣ vậy có thể thấy, đến nay việc dự báo nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam
cũng chủ yếu căn cứ vào các yếu tố thời tiết chủ yếu là: nhiệt độ, độ chênh
lệch bão hòa độ ẩm khơng khí, lƣợng mƣa và số ngày khơng mƣa hoặc mƣa
dƣới 5mm. Có thể tiến hành dự báo cho từng ngày hoặc nhiều ngày.
1.2.3.Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng
Ở Việt Nam, các tác giả: Nguyễn Đăng Quế (Viện Khoa học Khí tƣợng
Thủy văn và Môi trƣờng) và Đặng Văn Thắng (Đại học Lâm nghiệp) đã có
những nghiên cứu bƣớc đầu cho thấy, sự thay đổi nhiệt độ, lƣợng mƣa làm gia
tăng mức độ nghiêm trọng của cháy rừng[7].
Các tác giả dựa trên các số liệu khí tƣợng từ thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX
và kịch bản biến đổi khí hậu - nƣớc biển dâng để nghiên cứu những thay đổi dịch

chuyển về nguy cơ cháy rừng ở bốn vùng Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và
Tây Nguyên.
Theo các tác giả, các yếu tố chính ảnh hƣởng đến nguy cơ cháy rừng là
nhiệt độ và độ ẩm. Với tác động của biến đổi khí hậu, trong mùa cháy rừng (mùa
khơ), nhiệt độ khơng khí tăng lên, lƣợng mƣa giảm làm độ ẩm vật liệu cháy dƣới
tán rừng giảm rõ rệt nên nguy cơ cháy rừng tăng lên.
Tại khu vực Tây Bắc, cháy rừng sẽ mở rộng vào cuối mùa (mùa cháy
rừng tính từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và sẽ nghiêm trọng hơn. Vùng Tây
Bắc vốn đã khơ hạn theo kịch bản biến đổi khí hậu, tƣơng lai lại càng khô hạn
hơn. Nhiệt độ trong các tháng cuối mùa khô càng tăng cao. Nhiệt độ các tháng 3,

12


4 tăng cao nhất trong khi lƣợng mƣa lại giảm nhanh vào 2 tháng này. Còn ở Bắc
Trung Bộ, mùa cháy rừng sẽ đến sớm và kết thúc muộn hơn thƣờng lệ.
Những nghiên cứu dựa trên mơ hình và các kịch bản biến đổi khí hậu cho
thấy, nền nhiệt độ khu vực này có xu hƣớng tăng cao trong khi lƣợng mƣa lại
giảm. Nhiệt độ, lƣợng mƣa là hai nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến cháy rừng; các
nghiên cứu cho thấy các nhân tố luôn tác động rất thuận lợi đến vấn đề cháy
rừng. Vậy nên cần áp dụng nhanh các biện pháp đối với các nhân tố trên để ngăn
chặn vấn đề cháy rừng có hiệu quả khi các nhân tố khí hậu phát sinh. Các nhân
tố khí tƣợng ở tỉnh Sơn La có sự biến đổi khác nhau giữa các tháng trong các
thập kỷ nhƣng xu thế chung là nhiệt độ và độ chênh lệch bão hòa có xu hƣớng
tăng giữa các thập kỷ tới, cịn lƣợng mƣa có xu hƣớng tăng vào các tháng có
lƣợng mƣa cao và giảm ở các tháng ít mƣa.
Nghiên cứu Biến đổi khí hậu ảnh hƣởng đến cháy rừng của tỉnh Sơn La
cho thấy khu vực này có nguy cơ cháy rừng ở mức rất cao. PGS.TS. Bế Minh
Châu đã tiến hành nghiên cứu nêu rõ đƣợc sự biến đổi của chỉ tiêu P trung bình
các tháng ở tỉnh Sơn La trong các thập kỷ khơng hồn tồn giống nhau, giá trị P

trung bình các tháng trong mùa cháy đều lớn hơn nhiều so với thập kỷ 70. Có sự
biến đổi rất rõ về số ngày có nguy cơ cháy cao ở các tháng trong năm. Những
tháng có số ngày nguy cơ cháy cao nhất là từ tháng 12 đến tháng 3 với trung
bình 15 – 20 ngày.
Nghiên cứu của TS. Lê Sỹ Doanh về tác động của biến đổi khí hậu đến
nguy cơ cháy rừng ở Việt Nam[9], đề tài lần đầu tiên xây dựng đƣợc chỉ số phản
ánh cháy rừng Qi liên quan đến biến đổi khí hậu và phƣơng pháp nghiên cứu tác
động của BĐKH đến nguy cơ cháy rừng, góp phần hồn thiện phƣơng pháp luận
và phƣơng pháp nghiên cứu về tác động của BĐKH đến cháy rừng và quản lý
bảo vệ rừng nói chung ở Việt Nam.
1.3. Nhận xét tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trên thế giới các nghiên cứu đã cho thấyquá trình biến đổi khí hậu là sự
thực và đang tiếp tục diễn ra. Tác động của nó sẽ ảnh hƣởng tới nhiều ngành,
13


lĩnh vực, vùng và các lãnh thổ. Ở Việt Nam, các nghiên cứu về biến đổi khí hậu
cịn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực lâm nghiệp.Vì vậy, việc thực hiện đánh
giá tác động của biến đổi khí hậu trong Lâm nghiệp và đƣa ra các giải pháp ứng
phó là cần thiết.
Các kết quả nghiên cứu khoa học đã thực hiện và Chƣơng trình mục tiêu
Quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu là cơ sở khoa học và tài liệu tham khảo
để thực hiện đánh giá tác động và xây dựng giải pháp thích ứng biến đổi khí hậu
trong Lâm nghiệp.
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trên thế giới đã có
những cơng trình nghiên cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến cháy rừng
và bƣớc đầu cũng đã thu đƣợc những kết quả đáng ghi nhận góp phần quan trọng
đề xuất và xây dựng các kế hoạch hành động, chƣơng trình ứng phó với biến đổi
khí hậu trong lâm nghiệp. Bên cạnh đó ở nƣớc ta, các cơng trình nghiên cứu về
ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến cháy rừng hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện, cho

tới nay mới có một số tác giả: GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh, PGS. Nguyễn Đăng
Quế, PGS. TS. Bế Minh Châu và TS. Trần Quang Bảo,… thực hiện một số
chuyên đề nghiên cứu.Đến nay, đã có cơng trình của TS. Lê Sỹ Doanh đã nghiên
cứu về ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng. Nghiên cứu đã
bƣớc đầu đƣa ra đƣợc một số kết quả nhất định về ảnh hƣởng của BĐKH đến
nguy cơ cháy rừng ở một số vùng sinh thái trên cả nƣớc. Trong bối cảnh thế giới
đánh giá Việt Nam là một trong những nƣớc chịutác động nặng nề của q trình
BĐKH tồn cầu; để góp phần hoàn thiện các cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn
cứ khoa học cho việc xây dựng các chƣơng trình, kế hoạch hành động ứng phó
với BĐKH của nƣớc ta nói chung và ngành lâm nghiệp nói riêng; cùng với sự
định hƣớng nghiên cứu của thầy cô hƣớng dẫn khoa học, tôiđã quyết định lựa
chọn thực hiện đề tài tốt nghiệp:“Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến nguy cơ cháy rừng ở vùng sinh tháiTây Bắc - Việt Nam”.

14


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung :
Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá ảnh hƣởng của
Biến đổi khí hậu đến cháy rừng cho các địa phƣơng ở Việt Nam.
* Mục tiêu cụ thể :
- Xác định đƣợc chỉ tiêu khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng ở vùng
sinh thái Tây Bắc.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng
ở vùng sinh thái Tây Bắc.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp giảm thiểu tác động của biến đối khí
hậu đến nguy cơ cháy rừng ở vùng sinh thái Tây Bắc.

2.2. Nội dung nghiên cứu
Phù hợp với mục tiêu đề ra, đề tài thực hiện các nội dung sau:
-Nghiên cứu thực trạng về cháy rừng của các tỉnh vùng sinh thái Tây Bắc.
- Nghiên cứu chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng ở vùngsinh thái
Tây Bắc.
- Nghiên cứu đặc điểm biến đổi của nguy cơ cháy rừng theo các kịch bản
biến đổi khí hậu ở vùng sinh thái Tây Bắc.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu tác động của BĐKH đến nguy cơ
cháy rừng ở vùng sinh thái Tây Bắc.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp tiếp cận
2.3.1.1. Cách tiếp cận hệ thống:
Theo quan điểm hệ thống, biến đổi khí hậu và cháy rừng vừa là hiện
tƣợng tự nhiên vừa là hiện tƣợng kinh tế - xã hội. Biến đổi khí hậu và cháy rừng
là hiện tƣợng tự nhiên, bởi vì nó diễn ra theo những quy luật của tự nhiên và chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác trong hệ thống tự nhiên nhƣ: khí hậu, thời tiết,
15


loại rừng, địa hình, thổ nhƣỡng,... Biến đổi khí hậu và cháy rừng cũng là một
hiện tƣợng kinh tế - xã hội vì sự xuất hiện và mức độ nguy hiểm của nó thƣờng
gắn liền với các hoạt động kinh tế của con ngƣời nhƣ: phát triển các hoạt động
sản xuất nông – lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, khai thác tài nguyên khoáng
sản,... Tất cả các yếu tố và hoạt động này đã góp phần gây nên q trình biến đổi
khí hậu tồn cầu nói chung và ở Việt Nam nói riêng nhƣ hiện nay. Theo các kết
quả nghiên cứu và dự báo thì q trình biến đổi khí hậu sẽ diễn ra ngày càng
phức tạp và có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trƣờng sống, cũng
nhƣ các hoạt động sản xuất, phát triển của lồi ngƣời. Nghiên cứu các kịch bản
biến đổi khí hậu và ảnh hƣởng của nó đến nguy cơ cháy rừng đƣợc xem là một
cách giải quyết tối ƣu cho công tác dự báo và đề xuất các giải pháp ứng phó với

những tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến quá trình phát triển của ngành
lâm nghiệp trong tƣơng lai.
2.3.1.2. Cách tiếp cận đa ngành:
Biến đổi khí hậu và cháy rừng là hiện tƣợng tự nhiên, nhƣng cũng là hiện
tƣợng kinh tế - xã hội. Vì vậy, những giải pháp giảm thiểu tác động của biến đổi
khí hậu đến nguy cơ cháy rừng cũng phải bao gồm cả những giải pháp khoa học
công nghệ và cả những giải pháp kinh tế - xã hội. Những giải pháp này sẽ liên
quan đến cả lâm nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, địa chính, giao thơng, mơi
trƣờng, văn hóa, giáo dục, quốc phòng,... Chúng đƣợc xây dựng trên cơ sở
những kiến thức khí tƣợng học, thủy văn học, lâm sinh học, dân tộc học, xã hội
học, kinh tế thể chế, công nghệ thông tin, môi trƣờng và phát triển,.... Chúng
đƣợc lồng ghép với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau để đạt đƣợc mục tiêu đạt ra
và giảm đến mức thấp nhất những chi phí của xã hội. Những kiến thức đơn
ngành thƣờng không đầy đủ hoặc phiến diện khi giải quyết các vấn đề liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cấp và đòi hỏi kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau.
Vì vậy, nghiên cứu ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến nguy cơ cháy rừng và đề
xuất các giải pháp ứng phó là một trong những vấn đề phức tạp, liên quan đến

16


nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực khác nhau – cần đƣợc giải quyết trên
quan điểm đa ngành.
2.3.1.3. Cách tiếp cận nghiên cứu phát triển:
Trong bài báo cáo, các giải pháp ứng phó với ảnh hƣởng của biến đổi khí
hậu đến nguy cơ cháy rừng luôn hƣớng vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
và đƣợc lồng ghép với những hoạt động phát triển kinh tế - xã hội khác. Vì vậy,
việc nghiên cứu chúng mang tính chất của những nghiên cứu phát triển với trình
tự logic chung là: phân tích thực trạng, xác định nguyên nhân và xây dựng giải
pháp phù hợp vói hồn cảnh địa phƣơng.

2.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
2.3.2.1.Nghiên cứu thực trạng cháy rừng của các tỉnh vùng Tây Bắc
Thực trạng cháy rừng ở các tỉnh vùng Tây Bắc đƣợc phân tích, đánh giá
thông qua hệ thống số liệu thống kê của Cục Kiểm lâm trong giai đoạn 2002 –
2011[14]. Số liệu thống kê cho phép làm rõ số vụ cháy rừng, diện tích rừng bị
cháy, cơng tác phịng cháy chữa cháy rừng, khắc phục hậu quả, nguyên nhân
gây cháy,… của các tỉnh trong vùng. Kết quả phân tích giúp xác định rõ
những tỉnhcó nguy cơ cháy rừng cao trong ở vùng Tây Bắc cũng nhƣ các
nguyên nhân chính gây cháy rừng. Đây là cơ sở khoa học quan trọng cho việc
đề xuất các giải pháp về mặt kỹ thuật, kinh tế, chính sách – xã hội để từng
bƣớc nâng cao hiệu quả của cơng tác PCCR của vùng Tây Bắc.Qua đó cũng
làm sáng tỏ hơn mối liên hệ giữa số vụ cháy rừng, diện tích rừng bị cháy theo
thời gian, cũng nhƣ theo quá trình BĐKH đang diễn ra ở vùng Tây Bắc.
2.3.2.2. Nghiên cứu lựa chọn chỉ số khí hậu phản ánh nguy cơ cháy rừng ở
vùng sinh thái Tây Bắc
Đặc điểm khí hậu của vùng Tây Bắc đƣợc xác định theo số liệu quan trắc
về nhiệt độ, độ ẩm, lƣợng mƣa tại 15 trạm Khí tƣợng Quốc gia và Kịch bản
biến đổi khí hậu trung bình B2 do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng công bố năm
2009[3].Phân bố các trạm Khí tƣợng Quốc gia đƣợc lựa chọn trong nghiên
cứu đƣợc biểu diễn ở hình 2.1.
17


Hình 2.1. Vị trí các trạm Khí tƣợng Quốc gia phục vụ nghiên cứu
Từ hình 2.1 cho thấy có 2 trạm Hồi Xuân và Nho Quan trong tổng số 15
trạm không thuộc khu vực Tây Bắc nhƣng vẫn đƣợc chọn để tiến hành nghiên
cứu. Hai trạm này giáp với khu vực nghiên cứu về phía Đơng Nam, các yếu tố
khí tƣợng ở đây tƣơng đối giống các trạm trong khu vực Tây Bắc. Do đó, đề
tài lựa chọn sử dụng hai trạm này để tiến hành tính tốn nội suy kết quả phục
vụ cho quá trình nghiên cứu.

18


Hiện nay, ở nƣớc ta nguy cơ cháy rừng của một ngày cụ thể ở phần lớn
các khu vực đƣợc xác định theo chỉ tiêu khí tƣợng P với cơng thức nhƣ sau:
n

P5i  K  t i13x di13
i 1

(2.1)

Trong đó:
- P5i là chỉ tiêu khí tƣợng tổng hợp tính cho ngày thứ i,
- K là hệ số có giá trị bằng 1 khi lƣợng mƣa ngày thứ i nhỏ hơn 5mm, và
có giá trị bằng 0 khi lƣợng mƣa ngày lớn hơn hoặc bằng 5mm,
- ti13 là nhiệt độ khơng khí tại thời điểm 13 giờ ngày thứ i (oC),
- di13 là độ chênh lệch bão hoà độ ẩm khơng khí tại thời điểm 13 giờ
ngày thứ i (mb),
- n là số ngày khơng mƣa hoặc có mƣa nhƣng nhỏ hơn 5 mm kể từ ngày
cuối cùng có lƣợng mƣa lớn hơn 5 mm.
Nguy cơ cháy rừng của một ngày cụ thể đƣợc xác định theo giá trị của
chỉ số P5i. Ngày mà P5icó giá trị từ 7.500 – 10.000 đƣợc gọi là ngày có nguy
cơ cháy cao (cấp IV). Ngày mà P5i lớn hơn 10.000 đƣợc gọi là ngày có nguy
cơ cháy rất cao (cấp V). Nguy cơ cháy rừng của một tháng đƣợc xác định theo
số ngày có nguy cơ cháy cao và rất cao (Snc45).
Các cơng trình nghiên cứu và thực tế đều khẳng định, số ngày có nguy
cơ cháy cao có liên hệ chặt với điều kiện khí tƣợng. Căn cứ vào số ngày có
nguy cơ cháy cao và điều kiện nhiệt ẩm từng tháng ở các địa phƣơng, nghiên
cứu tiến hành khảo nghiệm và xác định các chỉ số khí hậu Qi phản ánh nguy

cơ cháy rừng.
Chỉ số khí hậu Qi đƣợc lựa chọn là chỉ số có mối liên hệ chặt chẽ nhất
với số ngày có nguy cơ cháy rừng cao Snc45.
Chỉ số phản ánh nguy cơ cháy rừng đƣợc xác định trên cơ sở phân tích
liên hệ tổng hợp giữa các chỉ tiêu khí hậu với nguy cơ cháy rừng ở tất cả các
địa phƣơng, chỉ số nào có liên hệ chặt chẽ nhất sẽ đƣợc lựa chọn làm chỉ số
phản ánh nguy cơ cháy rừng.
19


×