Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu thành phần loài cây làm thức ăn cho côn trùng tại vườn quốc gia cát bà thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy, cô giáo bộ môn Thực vật rừng; các thầy giáo, cô giáo
khoa Quản lý tài nguyên rừng và mơi trường; Đại học Lâm nghiệp đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để hồn thành đề tài
này.
Tơi xin chân thành cảm ơn người dân và ban lãnh đạo Vườn Quốc gia
Cát Bà, Vườn Quốc gia Ba Vì đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những
số liệu, tài liệu cần thiết để tơi nghiên cứu và hồn thành đề tài này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo Ts.
Vương Duy Hưng, thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi qua từng buổi học trên lớp,
cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận. Nếu như khơng có những lời
hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì tơi nghĩ đề tài này của tơi rất khó có thể
hồn thiện được. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn thầy.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong trong cuộc sống cũng
như trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù tơi đã cố gắng hết sức
nhưng do kinh nghiệm cũng như trình độ cịn hạn chế. Do vậy khơng tránh
khỏi thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý
thầy, cô và các bạn để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
Người thực hiện.
Nguyễn Thanh Tùng

i


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................ 3

1.1. Trên thế giới……………………………………………………….........3
1.2. Tại Việt Nam ......................................................................................... 4
1.3.Tại Cát Bà .............................................................................................. 6
Chương 2: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 8
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 8
2.2.Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 8
2.3.Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 8
2.4.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 8
2.4.1. Điều tra thành phần loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho côn trùng .... 8
2.4.2. So sánh thành phần loài cây làm thức ăn cho cơn trùng tại VQG Cát
Bà, VQG Ba Vì, Núi Luốt .......................................................................... 11
2.4.3. Đề xuất cách bố trí cây trồng tại vườn sưu tập côn trùng trường Đại
học Lâm nghiệp .......................................................................................... 12
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 17
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính .................................................................... 17
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế ................................................................ 18
3.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ......................................................... 18
ii



3.1.4. Đặc điểm khí hậu, thủy văn .............................................................. 19
3.1.5. Gắn kết bảo tồn đa dạng sinh học với phát triển du lịch sinh thái ở
Vườn Quốc gia Cát Bà ............................................................................... 20
3.1.6. Đa dạng về côn trùng và bướm tại Vườn Quốc gia Cát Bà ............... 22
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Vườn Quốc gia Cát Bà ................................ 22
3.2.1. Dân số .............................................................................................. 22
3.2.2. Sử dụng đất và sản xuất .................................................................... 22
3.3.Các hệ sinh thái tiêu biểu ở Vườn Quốc gia Cát Bà .............................. 24
3.3.1. Rừng tự nhiên (nguyên sinh) mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi ........ 24
3.3.2. Rừng thứ sinh nghèo thường xanh mưa ẩm trên núi đá vôi ............... 24
3.3.3. Rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới phục hồi trên núi đá vôi .......... 24
3.3.4. Rừng thứ sinh tre nứa phục hồi sau nương rẫy .................................. 25
3.3.5. Rừng trồng ....................................................................................... 25
3.3.6. Rừng ngập mặn ven biển .................................................................. 25
3.3.7. Rừng cây ngập nước thung núi đá vôi .............................................. 25
3.3.8. Trảng cây bụi xen gỗ trên núi đá vôi................................................. 25
3.3.9. Trảng cây bụi trên núi đất ................................................................. 26
3.3.10. Núi đá trọc...................................................................................... 26
3.3.11. Các bãi triều xung quanh đảo ......................................................... 26
3.3.12. Đáy mềm dưới biển và thủy vực nước ............................................ 26
3.3.13. Các rạn san hô ................................................................................ 27
3.3.14. Các dạng áng (hồ nước mặn giữa núi) ............................................ 27
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 28
4.1. Thành phần loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho các lồi cơn trùng ..... 28
4.2.So sánh thành phần loài cây làm thức ăn cho cơn trùng tại VQG Cát Bà,
VQG Ba Vì, Núi Luốt ................................................................................ 41
4.3.Nghiên cứu cách bố trí cây tại vườn sưu tập côn trùng ......................... 43
4.3.1. Xác định khả năng thu thập cây giống tại vườn sưu tập côn trùng .... 43
iii



4.3.2. Bố trí cây trồng trong vườn sưu tập cơn trùng .................................. 47
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ........................................................ 54
Kết luận...................................................................................................... 54
Tồn tại ........................................................................................................ 55
Kiến nghị.................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CT: Chủ tịch.
CITES: Công ước về bn bán quốc tế các lồi động, thực vật hoang dã,
nguy cấp.
ĐHLN: Đại học lâm nghiệp.
IUCN: Liên minh bảo tồn thiên nhiên quốc tế.
TA SN: Thức ăn sâu non.
TA STT: Thức ăn sâu trưởng thành .
TN: Tự nhiên.
UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc.
VQG: Vườn Quốc gia.

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Mẫu biểu 2.1. Biểu điều tra lồi cây làm thức ăn, nơi cư trú của cơn trùng. 10
Mẫu biểu 2.2: Biểu tổng hợp loài cây làm thức ăn, nơi cứ trú của côn trùng11

Mẫu biểu 2.3. Biểu điều tra hiện trạng cây làm thức ăn, nơi cư trú cho côn
trùng ........................................................................................................... 13
Mẫu biểu 2.4: Biểu tổng hợp kết quả điều tra khả năng thu thập cây trồng tại
vườn sưu tập côn trùng ............................................................................... 13
Bảng 4.1. Danh sách các lồi thực vật được cơn trùng sử dụng tại khu vực
nghiên cứu.................................................................................................. 28
Bảng 4.2 Danh sách các loài thực vật được nhiều lồi cơn trùng sử dụng ... 39
Biểu đồ 4.1: Số lượng loài, họ giữa các khu vực ........................................ 42
Bảng 4.3: Chỉ số tương đồng Bray – Curtis giữa các khu vực (%).............. 42
Bảng 4.4. Danh sách các loài đề xuất gây trồng trong vườn sưu tập cơn trùng
tại Núi Luốt ................................................................................................ 44
Bảng 4.5. Vị trí cây trồng trong vườn sưu tập............................................. 48

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí VQG Cát Bà.( nguồn: google map) ................................... 17
Hình 4.1. Sâu non của lồi Herse convolvuli trên cây Catharanthus roseus
(L) G. Don.................................................................................................. 38
Hình 4.2. Sâu non của lồi Eriogyna sptrên cây Capparis sikkimensis Kurz38
Hình 4.3. Vườn sưu tập Bướm phượng – VQG Cát Bà............................... 43
Hình 4.4. Vườn sưu tập cơn trùng - ĐHLN ................................................ 51
Hình 4.5. Cây trồng góc 1 tại vườn sưu tập cơn trùng................................. 52
Hình 4.6. Cây trồng góc 2 tại vườn sưu tập cơn trùng................................. 52
Hình 4.7. Cây trồng góc 3 tại vườn sưu tập cơn trùng................................. 53
Hình 4.8. Cây trồng góc 4 tại vườn sưu tập cơn trùng................................. 53

vii



ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tự nhiên không một lớp động vật nào có thể sánh kịp với lớp Cơn
trùng về mức độ phong phú đến kì lạ về thành phần lồi. Các nhà hoa học ước
tính rằng lớp cơn trùng có 8-10 triệu lồi trong đó có hơn 1 triệu lồi đã được
xác định. Chúng có mặt ở khắp nơi và can dự vào mọi quá trình sống trên hành
tinh của chúng ta. Côn trùng là một thành phần không thể thiếu của hệ sinh thái
nơng – lâm nghiệp, chúng có vai trị rất quan trọng, chiếm một vị trí quan trọng
số một trong đa dạng sinh học và cân bằng của mỗi hệ sinh thái và là một mắt
xích quan trọng trong dịng năng lượng và chu trình tuần hồn vật chất và năng
lượng.
Nhân nuôi, sưu tập côn trùng là một trong những hướng nghiên cứu cơ
bản về côn trùng. Các kết quả nhân nuôi sẽ làm sáng tỏ các đặc tính sinh học và
sinh thái học của lồi. Qua đây con người sẽ có rất nhiều các ứng dụng khoa học
cũng như thực tiễn về côn trùng như: phân loại, tập tính, sinh lý, sinh thái cơn
trùng. Đây cũng là cơ sở quan trọng để bảo tồn và phát triển các lồi cơn trùng
có ích cho con người.
Vườn Quốc gia Cát Bà nằm trong Khu dự trữ sinh quyển thế giới Quần
đảo Cát Bà được UNESCO công nhận năm 2004, đồng thời cũng nằm trong
Khu du lịch Hạ Long – Cát Bà được quy hoạch có tiềm năng phát triển thành
khu du lịch quốc gia. Vườn Quốc gia Cát Bà là một trong các khu vực có tính da
dạng sinh học cao hàng đầu của Việt Nam, đặc biệt là nhóm Cơn trùng. Ban
quản lý VQG đã kết hợp với các nhà khoa học của Việt Nam xây dựng thành
công Vườn sưu tập Bướm tại khu vực Trung tâm. Hiện nay cơng trình này đang
thu hút được sự quan tâm rất lớn của du khách cũng như các nhà khoa học.
Núi Luốt là khu rừng thực nghiệm của trường Đại học Lâm nghiệp, đã
được xếp vào 1 trong 20 rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học trong hệ thống
rừng đặc dụng của Việt Nam. Khu vực này có diện tích khoảng 100 ha, với trên
400 lồi cây nhiệt đới xanh tốt quanh năm. Đây là nơi phục vụ các hoạt động
nghiên cứu khoa học, thực hành thực tập cho trường Đại học Lâm nghiệp, ngồi

ra cịn phục vụ các hoạt động nghỉ ngơi, giải trí, rèn luyện sức khỏe cho sinh
1


viên, cán bộ cũng như người dân khu vực xung quanh. Theo kết quả điều tra sơ
bộ khu vực Núi Luốt là nơi phân bố tự nhiên của khoảng 60 lồi bướm. Tuy
hiện nay việc khai thác các lồi cơn trùng nói chung và bướm nói riêng tại khu
vực Núi Luốt phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo, bảo tồn,
phát triển nguồn gen, giải trí cũng như quảng bá cho Trường Đại học Lâm
nghiệp còn rất hạn chế. Hiện nay khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường
đã dự kiến xây dựng tại khu vực rừng thực nghiệm Núi Luốt một vườn sưu tập
côn trùng với diện tích ban đầu khoảng 1000m².
Xuất phát từ những thực tế trên, được sự nhất trí của Nhà trường, khoa
Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, dưới sự hướng dẫn của T.S Vương Duy
Hưng, tôi đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu thành phần loài cây làm thức ăn
cho côn trùng tại Vườn Quốc gia Cát Bà, thành phố Hải Phòng”. Những kết
quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn quan trọng để xây
dựng vườn sưu tập côn trùng tại khu vực Núi Luốt của Trường
Đại học Lâm nghiệp.

2


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Khu hệ bướm trên thế giới đã được nghiên cứu nhiều.Khu vực Châu Á và
kể cả vùng Malaysia - Úc cũng đã được nghiên cứu khá cơ bản. Các công trình
này đã được xuất bản như: Chou Lo (Bướm Trung Quốc 1994, 1998). Pinratara
(Bướm Thái lan 1982, 1996 – 6 tập).Osada, S.et al. (1999), Anillustrated
cheklist of the Butterflies of Loas P.D.R. Tokyo. New.T.R.(1997), Butterfly

conservation. OxfordUniversity Press. Abrea, B. (1982 - 1990), Butterflies of
the Oriental Region. Vol. 1 - 3. Hill. House, Melbourne. Phần lớn những cơng
trình này nói về phân loại các lồi bướm, phần ít trong chúng có mơi tả về đặc
tính sinh học, sinh thái và một số loại cây thức ăn thông dụng.
Trang trại nuôi bướm phục vụ cho mục đích bảo tồn các lồi q, hiếm
thương mại và du lịch đã được phát triển ở nhiều Quốc gia như: Thái Lan,
Malaysia, Trung Quốc, Mỹ.... Ở Đài Loan hàng năm có khoảng 15 đến 500 triệu
con bướm được bán ra thị trường thông qua các công ty nuôi và buôn bán côn
trùng. Tại Thái Lan, nằm ngay vùng Soi Paneang, Bang Sam Kong thuộc miền
Tây Phuket, công viên bướm Phuket Butterfly vừa là khu nuôi dưỡng, nghiên
cứu hơn 3000 lồi bướm và mẫu cơn trùng, cũng vừa là nơi bào chế các loại
dược phẩm được chiết xuất từ các lồi bướm. Cơng viên bướm và Vương quốc
cơn trùng (Butterfly Park & Insect Kingdom) ở Singapore, nơi đây lúc nào cũng
có sự hiện diện của hơn 3000 cá thể bướm được tuyển chọn từ Malaysia và
Singapore, đặc biệt khu vườn còn lưu giữ giống bướm Queen Alexandra’s
Birdwing với sải cánh lên đến 40 cm. Tại Mỹ, công viên bướm Butterfly World
(bang Florida) là công viên bướm lớn nhất thế giới với diện tích hơn 40.400 m2,
tại đây có hơn 10000 con thuộc 150 loài trên thế giới.
Nghiên cứu và bảo tồn các loài sinh vật cũng như các lồi bướm có trong
danh lục CITES và IUCN là việc làm rất cấp bách và cần thiết. Việc bảo tồn các
loài Bướm quý hiếm trong danh lục sách đỏ của CITES hay IUCN được tiến
hành ở nhiều nước trên thế giới: Châu Âu, Kenya, Uganda, Tanzania, Châu Phi,
3


Mỹ, Liên Bang Nga, các nước vùng Himalaya, Sri Lanka, Trung Quốc, Đài
Loan, Nhật Bản, Philippin, Indonesia, Papua New, Guinea, Malaysa...
Trong tất cả các họ bướm, họ bướm Phượng (Papilionidae) được quan tâm
nhiều hơn trong nghiên cứu về sinh học và bảo tồn. Họ bướm này được xem như
là “người đại diện” cho tính đa dạng của bướm (Vane-Wright, 2005). Họ

Papilionidae có nhiều lồi bướm q, hiếm, trong đó có một số lồi đang trong
tình trạng bị đe doạ ở mức độ nguy cấp. Ở Srilanka, họ Papilionidae được sử
dụng như là đại diện cho tồn bộ tính đa dạng bướm ở Sri Lanka (Vane-Wright,
2005). Nhiều lồi có kích thước lớn, màu sắc đẹp, có giá trị thẩm mỹ, ln hấp
dẫn những người sưu tầm. Họ bướm Phượng được các tổ chức bảo tồn quốc tế
quan tâm và hầu hết các lồi bướm có trong danh lục của CITES và IUCN thuộc
họ bướm Phượng (Collins et Morris, 1985; New et Collins, 1991). Trong số 573
lồi bướm Phượng thì có tới 170 loài cần phải được bảo tồn (New et Collins,
1991). Theo New et Collins (1991), họ bướm Phượng trên thế giới, chỉ có một
số lồi có phân bố rộng, số còn lại phân bố hẹp đến rất hẹp (New et Collins,
1991). Nhiều loài bướm Phượng phân bố hẹp, sâu của rất nhiều loài phụ thuộc
vào một hoặc một số loài thực vật nhất định, một số loài lại chỉ giới hạn nơi
sống và vùng hoạt động trên núi ở độ cao nhất định. Sự phá huỷ rừng ở Ấn Độ
và Nê-pan đã ảnh hưởng mạnh đến vùng phân bố của loài Teinopalpus
imperialis. Sự phá huỷ rừng đã làm cho quần thể của nhiều loài bướm bị giảm
sút nghiêm trọng ở Philippin, Inđônêxia, Giamaica và Braxin (New et Collins,
1991).
1.2. Tại Việt Nam
So với các cơng trình nghiên cứu về Bướm trên thế giới cũng như trong khu
vực, Khu hệ Bướm Việt Nam cịn ít được biết đến. Việc nghiên cứu Bướm nói
riêng, cơn trùng nói chung ở Việt Nam tuy đã được tiến hành từ đầu thế kỷ XX,
nhưng đến giữa những năm 50 của thế kỷ trước cơng trình về Bướm ở Việt Nam
mới được xuất bản.
Danh sách khu hệ bướm của Việt Nam được công bố vào năm 1957 (Metaye
1957), trong danh sách này có 455 lồi. Sau đó rải rác có một số cơng trình
4


nghiên cứu về bướm và danh lục bướm tiếp tục được bổ sung. Đặc biệt trong
những năm gần đây có nhiều cơng trình khảo sát về bướm do Trung tâm nhiệt

đới Việt - Nga tiến hành tại các khu bảo tồn thiên nhiên và Vườn Quốc gia của
Việt Nam như: Vườn Quốc gia Ba Bể (1996- 1997), Ba Vì (1996), Hoàng Liên
(1998- 2000), Phong Nha- Kẻ Bàng (1999), Tam Đảo (2000- 2001), Cúc
Phương (1998), Hòn Bà (2003). Theo kết quả tổng kết các cơng trình nghiên cứu
về bướm đã được thu thập và ghi nhận ở Việt Nam có tổng số 1.024 lồi, theo hệ
thống phân loại thì chúng được phân chia theo các họ, phụ họ như sau: Họ
Papilionidae (70 loài), Pieridae (56 loài), Họ Nyphalidae: họ phụ Danainae (30
loài); Satyrinae (115 loài), Amathusiinae (28 loài), Acraeinae (2 loài),
Nymphalinae (195 loài), Libytheinae (4 loài), Riodinidae (26 loài), Lycaenidae
(240 loài) và Hesperiidae (258 lồi).
Mơ hình ni bướm thương mại cũng đã xuất hiện. Ở thị xã Bảo Lộc (Lâm
Đồng) cơ sở sản xuất tranh bướm Ánh Kim ở 16/2 Quốc lộ 20 thuộc xã Lộc
Châu (Lâm Đồng) của chị Vũ Thị Nguyệt Ánh và cơ sở sản xuất tranh bướm
Minh Nhật ở thôn 4, xã Lộc Châu của anh Nguyễn Trọng Thắng được du khách
thường xuyên lui tới. Điển hình hơn cả là mơ hình gây ni, nhân giống bướm
làm tranh xuất khẩu của gia đình ơng Nguyễn Trọng Thắng ở Bảo Lộc, Lâm
Đồng. Hàng năm ông gây nuôi trên 10.000 con bướm với trên 50 loài khác nhau.
Trong bộ sưu tập của anh, có những con đặc biệt quý hiếm mà theo anh chúng
có giá...vài chục triệu mỗi con. Sản phẩm của anh có mặt khắp nơi, kể cả xuất
khẩu sang nước ngoài như Mỹ, Tây Ban Nha...
Cơ sở nuôi bướm của bà Nguyễn Thị Bé thôn Đa My, xã La Ngâu, huyện
Tán Linh, tỉnh Bình thuận nổi tiếng với nghề làm bướm khô, tranh bướm xuất
khẩu. Thị trường xuất khẩu của bà chủ yếu là Nhật, Canada, Hồng Kông… với
giá từ 5-7 USD/ Cặp bướm.
Vườn nuôi bướm và sản xuất cung ứng tranh gắn bướm tại Tam Đảo, Vĩnh
Phúc đã được xây dựng khá thành công. Đây là nơi có điều kiện tự nhiên thuận
lợi cho sự sinh sống của rất nhiều lồi bướm, đặc biệt có cả những loài bướm
5



quý, hiếm có giá trị bảo tồn, thẩm mỹ và giá trị thương mại cao ở Việt Nam và
trên thế giới.
Bên cạnh các mơ hình ni bướm thương mại các vườn bướm với mục đích
bảo tồn dần xuất hiện.Vườn bướm trên đảo Suối Hoa Lan thuộc thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hịa có diện tích trên 1200 m2, nơi đây có sự xuất hiện của
hơn 1000 cá thể bướm thuộc hơn 100 loài khác nhau, đây là nơi bảo vệ và nhân
rộng các loại bướm quý, và là nơi nghiên cứu và là điểm tham quan của sinh
viên, học sinh.
Tại khu du lịch Lifestyle Resort (Đà Nẵng), vườn bướm nhiệt đới có diện
tích gần 1000 m2 là một trong số những vườn bướm lớn nhất của miền Trung và
đa dạng nhất của Việt Nam. Tại đây, quy tụ khoảng hơn 3000 loài bướm với đủ
sắc màu rực rỡ, bao gồm các lồi bướm có nguồn gốc từ rừng nhiệt đới Bạch Mã
ở Huế, rừng nhiệt đới Bà Nà ở địa điểm du lịch Đà Nẵng, và từ nhiều khu rừng
khác ở Quảng Nam.
1.3. Tại Cát Bà
Cát Bà là một VQG đặc biệt, với sự kết hợp của nhiều hệ sinh thái khác
nhau: hệ sinh thái rừng xanh trên núi đá vôi, hệ sinh thái rừng ngập nước trên
núi cao (Ao Ếch), hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng duyên hải, hệ sinh thái vùng
biển với các rạn san hô gần bờ, hệ thống hang động với đặc trưng riêng biệt là
nơi cư trú của họ nhà Dơi và hệ canh tác nằm giữa các thung lũng như ở Khe
Sâu hoặc các khu dân cư. Trong đó, lớn nhất là hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi
(khoảng 9800 ha) với thảm thực vật thuộc kiểu rừng nhiệt đới và các loại như
rừng núi thấp và ven thung lũng, rừng trên núi đá dốc, rừng trên đỉnh núi cao,
rừng ngập nước nội địa (Ao Ếch).Sự đa dạng của các kiểu rừng đã hình thành
nên sự phong phú của khu hệ động, thực vật Cát Bà.
- Khảo sát đa dạng sinh học năm 1999 của Tổ chức khám phá Môi trường
London và Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Cát Bà có 142 lồi Bướm
được ghi nhận, khu hệ Bướm ở đây khá đặc trưng với các loài quý hiếm và đặc
hữu như sau: Troides aeacus; Troides helena; Papilio noblei; Lethe sp. nov;
6



Penthema michallati; Neope muirheadi lahittei; Coelites nothis sylvarum;
Mycalesis zonata; Paralaxita dora;....
- Luận văn thạc sỹ lâm nghiệp “Nghiên cứu dặc điểm của khu hệ Bướm
ngày tại Vườn Quốc gia Cát Bà, phục vụ cho công tác bảo tồn và Phát triển tài
nguyên côn trùng” (Nguyễn Văn Phiến, năm 2005) Cát Bà có khoảng 189 lồi
Bướm.
Vườn Quốc gia Cát Bà đã có một số cơng trình nghiên cứu xây dựng vườn
bướm như: “Thực nghiệm kỹ thuật gây ni một số lồi Bướm quý hiếm, đặc
hữu phục vụ công tác bảo tồn tại Vườn Quốc gia Cát Bà” năm 2012 và “Xây
dựng mơ hình gây ni 03 lồi bướm q hiếm (Troides aeacus; Troides helena
và Papilio noblei) tại Vườn Quốc gia Cát Bà” năm 2015 đã hồn thiện mơ hình
gây ni 03 lồi bướm q hiếm. Đây là mơ hình trình diễn nhằm giới thiệu cho
khách du lịch biết đến giá trị đa dạng về nguồn gen của các loài bướm quý hiếm
tại Vườn Quốc gia Cát Bà, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học cho học sinh,
sinh viên và nghiên cứu sinh trong và ngoài nước.

7


Chương 2: MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu chung:


Xác định được thành phần lồi cây làm thức ăn cho cơn trùng tại khu vực
nghiên cứu.


Mục tiêu cụ thể:

- Xác định thành phần loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho các lồi cơn
trùng tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất cách bố trí cây trồng tại vườn sưu tập cơn trùng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
2.2.

Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Các loài thực vật làm thức ăn, nơi cư trú cho bướm

ngày ở các giai đoạn sống khác nhau.
 Địa điểm: Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tại Vườn Quốc gia Cát Bà
(Hải Phịng). Ngồi ra có tham khảo thêm một số kết quả điều tra trên tuyến tại
VQG Ba Vì (Hà Nội) và và khu vực Núi Luốt (Đại học Lâm nghiệp).
 Thời gian: từ tháng 5/ 2017 đến tháng 5/ 2018.
2.3.

Nội dung nghiên cứu

 Điều tra thành phần loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho các lồi cơn trùng
tại khu vực nghiên cứu.
 So sánh thành phần loài cây làm thức ăn cho cơn trùng tại VQG Cát Bà,
VQG Ba Vì, Núi Luốt.
 Đề xuất cách bố trí cây trồng tại vườn sưu tập côn trùng tại Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.

2.4.

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1. Điều tra thành phần loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho côn trùng
2.4.1.1. Kế thừa số liệu
- Kế thừa danh sách các lồi cơn trùng dự kiến sưu tập tại vườn sưu tập.
8


- Sưu tập tất cả các cơng trình khoa học liên quan đến nghiên cứu về thức
ăn, nơi cư trú của cơn trùng nói chung và các lồi dự kiến sưu tập nói riêng.
- Kế thừa các thơng tin về tài nguyên thực vật và côn trùng tại khu vực
nghiên cứu.
2.4.1.2. Phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Chuyên gia thực vật, chuyên gia côn trùng, cán bộ
quản lý tại địa bàn nghiên cứu, người dân địa phương.
Nội dung phỏng vấn:
1. Các lồi cơn trùng bắt gặp tại khu vực nghiên cứu (sử dụng ảnh hoặc mẫu vật
để phỏng vấn);
2. Mức độ biến động của các lồi cơn trùng tại khu vực nghiên cứu theo các mùa
trong năm;
3. Các lồi cơn trùng này thường sống ở môi trường nào theo các mùa trong năm
(Địa hình, Thực bì, Ánh sáng, Độ ẩm…);
4. Thức ăn của côn trùng theo các mùa trong năm là gì (Thức ăn cho các giai
đoạn sống của cơn trùng tại khu vực nghiên cứu);
5. Côn trùng thường cư trú, đẻ trứng… trên các loài cây nào.
2.4.1.3. Điều tra thực địa
Công tác nghiên cứu thực địa được tiến hành trên các tuyến điều tra. Mỗi khu
vực nghiên cứu điều tra ít nhất 5 tuyến. Các tuyến đi qua nhiều dạng địa hình,

sinh cảnh đặc trưng. Mỗi tuyến có chiều dài từ 2-3 km, chiều rộng 40m. Người
điều tra tiến hành di chuyển với tốc độ 0.5 – 1km/h trên các tuyến điều tra, quan
sát hai bên của tuyến điều tra, nếu thấy sâu non, trứng hoặc kén của côn trùng thì
dừng lại quan sát. Tại Vườn Quốc gia Cát Bà điều tra trong tháng 5 năm 2017,
sau khi điều tra tại VQG Cát Bà, tiến hành điều tra tại Vườn Quốc gia Ba Vì
trong tháng 11 năm 2017, Núi Luốt tháng 4 năm 2018 để làm cơ sở đánh giá sự
tương đồng về thành phần loài cây giữa 3 khu vực. Các tuyến điều tra cụ thể như
sau:
 Tuyến 1: Từ cổng VQG Cát Bà đến động Trung Trang.
 Tuyến 2: Từ cổng VQG Cát Bà đến Hang Quân Y.
9


 Tuyến 3: Từ cổng VQG Cát Bà đến đỉnh Kim Giao.
 Tuyến 4: Từ cổng VQG Cát Bà đến Ao Ếch.
 Tuyến 5: Từ Ao Ếch đến Ao Lươn.
 Tuyến 6: Từ cổng VQG Ba Vì đến khu vực cốt 400m.
 Tuyến 7: Quanh khu vực cốt 400m VQG Ba Vì
 Tuyến 8: Từ khu vực cốt 400m đến cốt 600m VQG Ba Vì.
 Tuyến 9: Từ khu vực cốt 600m đến cốt 800m VQG Ba Vì.
 Tuyến 10: Quanh khu vực cốt 1100m VQG Ba Vì.
 Tuyến 11: Núi Luốt.
Nội dung điều tra thực hiện các công việc sau:
a. Ghi chép kết quả điều tra trên tuyến theo mẫu biểu 2.1.
Mẫu biểu 2.1. Biểu điều tra loài cây làm thức ăn, nơi cư trú của côn trùng
TT Thời Tọa
gian

độ


Sinh Lồi

Giai

Số

cảnh cơn

đoạn

lượng xuất

sinh

hiện

sử

cơn

dụng

trùng

bắt gặp trưởng

Cây

Bộ


Ghi chú

phận

trùng

b. Thu mẫu mẫu hoặc chụp ảnh cơn trùng, lồi cây xuất hiện cơn trùng theo
đúng quy định.
c. Ghi số hiệu và lý lịch mẫu côn trùng hoặc cây đã thu thập.
d. Xử lý và bảo quản mẫu vật.
2.1.4.4. Xử lý số liệu
– Giám định mẫu vật
Giám định mẫu vật theo phương pháp hình thái so sánh. Kết quả giám định gồm
các thông tin: Số hiệu mẫu; Tên lồi phổ thơng; Tên lồi khoa học; Tên họ phổ
thông; Tên họ khoa học; Dạng sống; Đặc tính sinh học, sinh thái học.
10


– Tổng hợp số liệu về loài cây làm thức ăn, nơi cư trú của cơn trùng
Kết quả về lồi cây làm thức ăn và nơi cư trú của côn trùng được tổng hợp
theo mẫu biểu 2.2.
Mẫu biểu 2.2: Biểu tổng hợp loài cây làm thức ăn, nơi cứ trú của cơn trùng
STT Số

Tên

Địa

Thời


Giai

Tên

Mục

Bộ

điểm

gian

đoạn

cây

đích

phận sống

mẫu khoa phát

bắt

sống

lồi

sử


sử

học

gặp

của

sử

dụng dụng cây

lồi

dụng

hiệu lồi

hiện

Dạng Ghi
chú

của

2.4.2. So sánh thành phần loài cây làm thức ăn cho cơn trùng tại VQG Cát
Bà, VQG Ba Vì, Núi Luốt
2.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Kế thừa số liệu về các lồi cây làm thức ăn cho cơn trùng từ nội dung 1 và
tổng hợp kết quả điều tra thực vật được côn trùng sử dụng tại VQG Ba Vì và

khu vực Núi Luốt – Đại Học Lâm nghiệp.
2.4.1.2. Xử lí số liệu
Để so sánh mức độ tương đồng giữa các khu vực nghiên cứu dựa trên sự có
mặt hay vắng mặt của các loài trong từng khu vực, chúng tôi sử dụng chỉ số
tương đồng Bray-Curtis:

BCij= 100

𝟐𝒂
(𝟐𝒂 𝒃 𝒄)

Trong đó:
BCij: Chỉ số tương đồng Bray Curtis giữa mẫu i và mẫu j
a: Số loài chung giữa khu vực i và j

11


b: Số lồi chỉ có ở khu vực i
c: Số lồi chỉ có ở khu vực j
2.4.3. Đề xuất cách bố trí cây trồng tại vườn sưu tập cơn trùng trường Đại
học Lâm nghiệp
2.4.3.1. Xác định khả năng thu thập cây giống dự kiến trồng tại vườn sưu tập
côn trùng
a. Kế thừa số liệu
Kế thừa số liệu về thành phần lồi cây làm thức ăn, nơi cứ trú cho cơn trùng
dự kiến sưu tập tại vườn sưu tập.
Kế thừa các thông tin bộ phận thực vật được sử dụng làm thức ăn cho côn
trùng dự kiến sưu tập tại vườn sưu tập trong các giai đoạn sống, các mùa trong
năm.

Kế thừa các thông tin về dạng sống, phân bố, đặc tính sinh học, sinh thái
học, khả năng nhân giống, gây trồng, chăm sóc của các lồi cây làm thức ăn, nơi
cư trú cho côn trùng.
b.

Phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn: Chuyên gia thực vật, cán bộ quản lý tại địa bàn

nghiên cứu, người dân địa phương.
Nội dung phỏng vấn:
1. Hiện trạng phân bố các loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho côn trùng tại khu
vực nghiên cứu. (theo mặt phẳng ngang, mặt phẳng thẳng đứng);
2. Đặc tính sinh học và sinh thái học của loài cây;
3. Khả năng, phương pháp nhân giống hoặc thu thập cây giống;
4. Nơi cung cấp cây giống;
5. Khả năng, phương pháp gây trồng, chăm sóc cây.
c.

Điều tra thực địa
Cơng tác nghiên cứu thực địa được tiến hành trên các tuyến điều tra của nội

dung 1. Đối tượng của điều tra là các loài cây làm thức ăn, nơi cư trú cho côn
trùng. Nội dung điều tra tiến hành theo mẫu biểu 2.3.
12


Mẫu biểu 2.3. Biểu điều tra hiện trạng cây làm thức ăn, nơi cư trú cho côn
Dạng Tọa Sinh Địa
Tên sống


độ

Độ

cảnh hình tàn

lồi

Đặc

Phân Số

điểm bố

che đất

Giai

Chiều Đường

lượng đoạn cao
bắt

kính

sống

gặp

trùng

d.

Xử lí số liệu
Từ các kết quả điều tra kế thừa, phỏng vấn, điều tra thực địa, tiến hành

tổng hợp số liệu theo mẫu biểu 2.4.
Mẫu biểu 2.4: Biểu tổng hợp kết quả điều tra khả năng thu thập cây trồng
tại vườn sưu tập cơn trùng
TT

Lồi

Dạng

Đặc

Đặc

Nơi thu Phương Phương

cây

sống

tính

tính

thập


pháp

pháp

sinh

sinh

giống

nhân

chăm

học

thái học

giống

sóc

2.4.3.2. Nghiên cứu cách bố trí cây trồn tại vườn cơn trùng
a.

Kế thừa số liệu

Kế thừa các kết quả nghiên cứu ở nội dung 1
Kế thừa các kết quả bố trí cây tại một số vườn sưu tập côn trùng, vườn thực
vật, khu cảnh quan…

b.

Phỏng vấn
Chuyên gia thực vật, côn trùng, lâm học, thiết kế cảnh quan, người có kinh

nghiệm làm vườn … về cách bố trí cây trong vườn sưu tập cơn trùng.
13


c.

Nội nghiệp



Xác định danh sách các lồi cây bố trí trong vườn sưu tập côn trùng
Để đảm bảo trong tất cả các giai đoạn sống của các lồi cơn trùng dự kiến

sưu tập tại vườn sưu tập theo các mùa khác nhau đều có thức ăn và nơi cư trú.
Nếu có thể lựa chọn nhiều lồi cây, ưu tiên dạng sống của từ gỗ nhỏ trở xuống
(cây gỗ nhỏ hoặc cây bụi, thân thảo…) dễ thu thập giống, dễ gây trồng và chăm
sóc, cây là thức ăn, nơi cư trú cho nhiều lồi cơn trùng ở các giai đoạn khác
nhau, trong các thời điểm khác nhau trong năm, cây có dáng và hoa đẹp… Kết
quả lựa chọn loài cây cách tính như sau:
Phương pháp lựa chọn cây giống dự kiến trồng tại vườn sưu tập côn trùng
Căn cứ vào mục tiêu xây dựng vườn bướm là ưu tiên lựa chọn các loài trong
họ Bướm phượng tại khu vực Núi Luốt, nghiên cứu đã xây dựng thang điểm cho
các tiêu chi để lựa chọn loài sưu tập trong vườn bướm như sau:
Nhóm 1 (trong số = 3)
Là cây cung cấp thức ăn cho côn trùng sưu tập ở nhiều giai đoạn: 3 điểm

Là cây cung cấp thức ăn cho côn trung sưu tập trong 1 giai đoạn: 2 điểm
Là cây cung cấp nơi trú ngụ cho côn trùng sưu tập: 1 điểm
Khơng được cơn trùng sử dụng: 0 điểm
Nhóm 2 (trọng số = 2)
Là cây cung cấp thức ăn cho côn trùng sưu tập quanh năm: 3 điểm
Là cây cung cấp thức ăn cho côn trùng sưu tập 1 mùa: 2 điểm
Là cây cung cấp thức ăn cho côn trùng sưu tập 1 thời gian ngắn, hoặc là nơi
trú ngụ quanh năm của côn trùng: 1 điểm
Không cung cấp thức ăn, nơi trú ngụ cho cơn trùng: 0 điểm.
Nhóm 3 (trọng số = 1)
Là cây có khả năng thu thập giống: 3 điểm
Là cây thu thập giống khó: 2 điểm
Là cây rất khó thu thập giống: 1 điểm
Là cây khơng thu thập được giống: 0 điểm
Nhóm 4 (trọng số =1)
14


Là cây rất dễ trồng và chăm sóc tại khu vực Núi Luốt: 3 điểm
Là cây khó trồng và chăm sóc tại khu vực Núi Luốt: 2 điểm
Là cây rất khó trồng và chăm sóc tại khu vực Núi Luốt: 1 điểm
Là cây không sống được tại Núi Luốt: 0 điểm
Nhóm 5 (trọng số =1)
Là cây có giá trị làm cảnh cao: 3 điểm
Là cây có giá trị làm cảnh: 2 điểm
Là cây ít có giá trị làm cảnh: 1 điểm
Là cây khơng có giá trị làm cảnh: 0 điểm
Ngồi ra khi lựa chọn cây trồng trong khu vực sưu tập cần lựa chọn khoảng
20% diện tích là cây tạo nơi trú ngụ, đẻ trứng... cho các lồi cơn trùng sưu tập,
khoảng 40% diện tích trồng các cây cung cấp thức ăn cho giai đoạn sâu non,

khoảng 40% diện tích trông cây cung cấp thức ăn cho giai đoạn sau trưởng
thành. Đảm bảo tất cả các thời điểm trong năm đều có thức ăn cho các giai đoạn
sống của cơn trùng. Các cây được bố trí trồng trong khu vực sưu tập phải có
dạng sống phù hợp, khơng gian bố trí hài hịa, cân đối, phù hợp với đặc tính sinh
học sinh thái học của thực vật cũng như các lồi cơn trùng sưu tập và có tính
thẩm mĩ cao.
Sau khi tổng hợp số điểm cho từng loài cây, tiến hành tổng hợp theo mẫu
biểu 2.5.
Mẫu biểu 2.5: Danh sách các loài cây được lựa chọn trồng tại vườn sưu tập
Tên

Tên

Tên

Dạng

Đặc

Đặc

Phương

Nơi

Phương

Phương

lồi


lồi

họ

sống

tính

tính

pháp

mua

pháp

pháp

phổ

khoa

khoa

sinh

sinh

nhân


giống

gây

chăm

thơng

học

học

học

thái

giống

trồng

sóc

học

15





Nghiên cứu cách bố trí trong vườn sưu tập cơn trùng
Tiến hành bố trí cây trong mẫu biểu 06 theo đặc tính sinh học và sinh thái

học của từng lồi. Kết quả tổng hợp theo các nhóm sau: Cây gỗ ưa sáng, Cây gỗ
chịu bóng, Cây bụi ưa sáng, Cây bụi chịu bóng, Cây cau dừa, Cây tre nứa, Cây
thảo một năm, Cây thảo lâu năm, Dây leo thảo, Dây leo gỗ, Thực vật ngoại
tầng…
Nhóm cây gỗ ưa sáng, cây bụi ưa sáng và cây cau dừa sẽ trồng trước tại
vườn sưu tập, sau khi các cá thể này sinh trưởng ổn định, bố trí trồng tiếp các
nhóm cây cịn lại. Những cây cao nhất trồng sát tường, cây thấp nhất trồng ở
giữa vườn, cạnh các lối đi.
Có phương án bố trí trồng bổ sung hoặc cây dự trữ vào các thời điểm khác
nhau. Để đảm bảo cung cấp đủ cho các nhu cầu sống cơ bản của côn trùng
quanh năm trong vườn sưu tập.

16


Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính

Hình 3.1. Vị trí VQG Cát Bà.( nguồn: google map)
Vườn Quốc gia Cát Bà có tọa độ địa lí 20˚44ʹ đến 20˚52ʹ vĩ độ Bắc, từ
106˚59ʹ đến 107˚56ʹ kinh độ Đơng, với tổng diện tích tự nhiên 16.196,8 ha,
thuộc địa giới hành chính tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Xung
quanh phần đất liền của Vườn là biển, cụ thể là:
Phía Đơng và Đơng Bắc giáp Vịnh Hạ Long, được ngăn cách bởi lạch
Ngăn và lạch Đầu Xi của tỉnh Quảng Ninh.

Phía Tây và Tây Nam là hướng cửa sơng Bạch Đằng, sơng Cấm và biển
Hải Phịng - Đồ Sơn.
Phía Đơng và Đơng Nam giáp Vịnh Lan Hạ.
Vườn Quốc gia Cát Bà nằm trên đảo lớn nhất của quẩn đảo Cát Bà với
366 đảo các loại, cách thành phố Hải phịng 45 km về phía Đơng, và cách thành
phố Hạ Long 25 km về phía Nam và cách Thủ Đơ Hà Nội khoảng 145 km về
phía Đơng Nam, đặc biệt Cát Bà là cửa ngõ tiền tiêu, là trung tâm về đa dạng
sinh học, địa chất, cảnh quan thiên nhiên, trung tâm du lịch của thành phố Hải
Phòng
17


3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế
Đảo Cát Bà có độ cao trung bình 100 m, những đỉnh cao trên 200 m
không nhiều, cao nhất là đỉnh Cao Vọng. Các đảo nhỏ có đầy đủ các dạng địa
hình của một miền Karst bị ngập nước biển.
Theo các nhà khoa học (Dự báo bảo tồn và phát triển tài nguyên đa dạng
sinh học của Vườn Quốc gia Cát Bà,2012), khu vực Cát Bà có bốn kiểu địa hình
chính như sau:
– Kiểu địa hình núi đá vơi.
– Kiểu địa hình đồi đá phiến.
– Kiểu địa hình thung lũng giữa núi.
– Kiểu địa hình bồi tích ven biển.
3.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Khu cục Cát Bà có lịch sử phát triển địa chất lâu dài, từng là một bộ phận
của địa chất uốn nếp Caledonit, đánh dấu sự kết thúc của chế độ kiến tạo mảng
vào cuối kỷ Silua.
Các khối đá vôi ở Cát Bà có tuổi trung bình là Các bon muộn –pecmi (250280 triệu năm). Chúng có cấu tạo dạng khối, đơi khi phân tầng khá mỏng có
màu xám hoặc xám trắng nằm xen kẽ với đá vôi silic. Các khối đá vơi này có
đầy đủ các dạng của một Karst vùng ngập nước biển. Do tác động của nước mặt

và nước ngầm đã tạo ra một hệ thống hang động ở các độ cao khác nhau (4-15 m
và 25-30 m). Các hoạt động của sóng biển đã tạo ra các ngấn sóng vỗ ở tất cả
các chân đảo đá vôi vùng Cát Bà và các mái hiên dạng dài và hẹp bao quanh
chân. Ở các vùng khuất, sóng biển đã tạo ra các bãi cát nhỏ có vẻ đẹp và sức hấp
dẫn du khách tắm biển.
Về phía Bắc và Tây Bắc đảo Cát Bà cịn có một diện tích khá lớn tạo thành
đệ tứ không phân chia (Q) tạo nên dạng đồng bằng ven biển. Tại các vùng nước
nông ngập triều ven biển có các cây Sú, Vẹt, Đước, Trang, Mắm, Bần mọc phủ
hầu hết diện tích này.
Theo Báo cáo Quy Hoạch phát triển Vườn Quốc gia Cát Bà (2014) các xã
trong và ngoài Vườn Quốc gia Cát Bà có những loại đất chính như sau:
18


×